ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 82/2011/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 12 năm
2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn
cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn
cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
Căn
cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn
cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày
14 thang 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn
cứ Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban
hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn
cứ Nghị quyết số 26/2011/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân
dân Thành phố về Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh công
bố ngày 01 tháng 01 năm 2012;
Xét
đề nghị của Ban Chỉ đạo Xây dựng Bảng giá đất Thành phố tại các Tờ trình số
04/TTr-BCĐXDBGĐTP ngày 25 tháng 11 năm 2011 và số 05/BCĐBGĐ ngày 23 tháng 12
năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá các loại đất trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. Quyết định này thay thế Quyết
định số 89/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố
về ban hành Quy định về giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và
Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân
thành phố về điều chỉnh Bảng giá đất ở Đô thị (Bảng 6) quận 8.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở - gành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
QUY ĐỊNH
VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 82/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
PHÂN
LOẠI ĐẤT VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1. Phân loại đất
Căn
cứ mục đích sử dụng, đất đai được phân loại thành ba (03) nhóm theo quy định
tại Điều 13 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
ngày 10 tháng 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1.
Giá đất tại Quy định này được sử dụng làm căn cứ, để:
a)
Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật;
b)
Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông
qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường
hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003. Riêng đối với
việc thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất hoặc thay đổi mục
đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện theo Công văn số
1173/TTg-KTN ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc vướng mắc
trong việc thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân và
Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ.
c)
Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các
tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm
2003;
d)
Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp
nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3, Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003;
đ)
Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp
luật;
e)
Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát
triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
g)
Tính tiền bồi thường và mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người có hành vi
vi phạm pháp luật về đất đai gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
2.
Đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, cho
thuê đất; bồi thường giải phóng mặt bằng khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu
hồi đất; và trường hợp doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa lựa chọn
hình thức giao đất: nếu tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, thời điểm có
quyết định thu hồi đất, thời điểm tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần
hóa mà giá đất theo Quy định này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì căn cứ vào giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để xác định lại giá đất
cụ thể cho phù hợp.
3.
Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thì mức giá khởi điểm quyền sử dụng đất
không được thấp hơn mức giá đất theo Quy định này.
4.
Quy định này không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa
thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Chương II
BẢNG
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 3. Giá nhóm đất nông nghiệp
1.
Phân khu vực và vị trí đất:
a)
Khu vực: đất nông nghiệp được phân thành ba (03) khu vực:
-
Khu vực I: thuộc địa bàn các quận;
-
Khu vực II: thuộc địa bàn các huyện Hóc Môn, huyện Bình Chánh, huyện Nhà Bè,
huyện Củ Chi;
-
Khu vực III: địa bàn huyện Cần Giờ.
b)
Vị trí:
-
Đối với đất trồng lúa nước, đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất rừng
sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản: Chia làm ba (03) vị trí:
+
Vị trí 1: tiếp giáp với lề đường (đường có tên trong bảng giá đất ở) trong phạm
vi 200m;
+
Vị trí 2: trong phạm vi trên 200m đến 400m;
+
Vị trí 3: các vị trí còn lại.
-
Đối với đất làm muối: chia làm ba (03) vị trí:
+
Vị trí 1: có khoảng cách đến đường giao thông thủy, đường bộ hoặc đến kho muối
tập trung tại khu vực sản xuất trong phạm vi 200m;
+
Vị trí 2: có khoảng cách đến đường giao thông thủy, đường bộ hoặc đến kho muối
tập trung tại khu vực sản xuất trong phạm vi trên 200m đến 400m;
+
Vị trí 3: các vị trí còn lại.
2.
Bảng giá các loại đất nông nghiệp:
a)
Bảng giá đất trồng lúa nước, đất trồng cây hàng năm khác (Bảng 1).
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị
trí
|
Khu
vực I
|
Khu
vực II
|
Khu
vực III
|
Vị
trí 1
|
162.000
|
130.000
|
97.000
|
Vị
trí 2
|
130.000
|
104.000
|
78.000
|
Vị
trí 3
|
97.000
|
78.000
|
58.000
|
b)
Bảng giá đất trồng cây lâu năm (Bảng 2)
Đơn
vị tính: đồng/m2
Vị
trí
|
Khu
vực I
|
Khu
vực II
|
Khu
vực III
|
Vị
trí 1
|
190.000
|
152.000
|
114.000
|
Vị
trí 2
|
152.000
|
121.000
|
100.000
|
Vị
trí 3
|
114.000
|
100.000
|
68.000
|
c)
Bảng giá đất rừng sản xuất (Bảng 3)
Đơn
vị tính: đồng/m2
Vị
trí
|
Đơn
giá
|
Vị
trí 1
|
72.000
|
Vị
trí 2
|
57.600
|
Vị
trí 3
|
43.200
|
*
Đối với đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tính bằng 80% giá đất rừng sản xuất.
d)
Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản (Bảng 4)
Đơn
vị tính: đồng/m2
Vị
trí
|
Khu
vực I
|
Khu
vực II
|
Khu
vực III
|
Vị
trí 1
|
162.000
|
130.000
|
97.000
|
Vị
trí 2
|
130.000
|
104.000
|
78.000
|
Vị
trí 3
|
97.000
|
78.000
|
58.000
|
đ)
Bảng giá đất làm muối (Bảng 5)
Đơn
vị tính: đồng/m2
Vị
trí
|
Đơn
giá
|
Vị
trí 1
|
74.400
|
Vị
trí 2
|
59.520
|
Vị
trí 3
|
44.640
|
e)
Giá đất trong các trường hợp sau được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu
năm vị trí 1 cùng khu vực:
+
Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở;
+
Đất nông nghiệp nằm trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã
được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt; hoặc chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của
thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư;
g)
Giá đất nông nghiệp nằm trong phạm vi địa giới hành chính phường được tính bằng
2 lần mức giá đất trồng cây lâu năm vị trí 1 khu vực I.
Điều 4. Giá nhóm đất phi nông nghiệp
1.
Bảng giá đất ở tại đô thị và nông thôn:
a)
Vị trí đất ở mặt tiền: (Bảng 6 đính kèm).
b)
Vị trí đất trong hẻm:
-
Vị trí hẻm:
+
Vị trí 1: có chiều rộng hẻm lớn hơn 5m được trải nhựa hoặc bê tông, xi măng;
+
Vị trí 2: có chiều rộng hẻm từ 3m đến 5m được trải nhựa hoặc bê tông
xi măng;
+
Vị trí 3: có chiều rộng hẻm từ 2m đến dưới 3m được trải nhựa hoặc bê tông, xi
măng;
+
Vị trí 4: có chiều rộng hẻm dưới 2m được trải nhựa hoặc bê tông, xi măng.
-
Phân cấp hẻm:
+
Hẻm cấp 1: là hẻm có vị trí tiếp giáp với mặt tiền đường;
+
Các cấp hẻm còn lại.
-
Hệ số để tính giá đất theo các vị trí và cấp hẻm so với giá đất mặt tiền đường:
STT
|
Loại hẻm
|
Vị trí 1
|
Vị trí 2
|
Vị trí 3
|
Vị trí 4
|
1
|
Hẻm cấp 1
|
0,5
|
0,4
|
0,3
|
0,2
|
2
|
Các cấp hẻm còn lại
|
Tính không quá 0,8 lần giá hẻm cấp 1
|
Nếu
là hẻm đất, tính bằng 0,8 lần so với mức giá của hẻm trải nhựa hoặc bê tông, xi
măng của cùng loại hẻm.
2.
Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp:
Giá
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tính bằng 60% giá đất ở liền kề.
3.
Căn cứ mức giá cụ thể đã quy định đối với giá các loại đất liền kề để xác định
giá cho các loại đất sau, cụ thể:
-
Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất tôn giáo; đất tín ngưỡng (đất có
công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất phi nông nghiệp
khác (bao gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bầy tác phẩm nghệ
thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật), thì căn cứ giá đất ở liền kề; nếu
không có đất ở liền kề thì căn cứ vào giá đất ở khu vực gần nhất để xác định
giá;
-
Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng theo quy định của Chính phủ; các
loại đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất cho các công trình xây dựng khác của
tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh và không gắn liền với đất ở; đất làm nhà
nghỉ, lán, trại cho người lao động; đất đô thị được sử dụng để xây dựng nhà
phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi động vật được pháp luật cho phép;
đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản; đất xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp), thì căn cứ
giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp liền kề; nếu không có đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp liền kề thì căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp khu vực gần nhất để xác định giá;
-
Đối với đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, thì căn cứ giá loại đất liền kề để xác
định giá; trường hợp liền kề với nhiều loại đất khác nhau, thì căn cứ vào giá
của loại đất có mức giá thấp nhất để xác định giá;
-
Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào
mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng khung giá đất nuôi trồng thủy sản; sử
dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết
hợp với nuôi trồng khai thác thủy sản thì căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp
liền kề để xác định giá hoặc giá đất phi nông nghiệp khu vực gần nhất để xác
định giá (nếu không có đất phi nông nghiệp liền kề).
Điều 5. Giá nhóm đất chưa sử dụng
Đối
với các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng bao gồm đất bằng chưa sử dụng,
đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây căn cứ vào giá các loại đất
liền kề để xác định giá;
Đối
với đất chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng, căn cứ
vào giá đất cùng loại, cùng mục đích sử dụng để xác định giá.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố, và
các Sở - ngành có liên quan hướng dẫn thi hành Quy định này. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc phát sinh, giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối
hợp với các Sở - ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận - huyện đề xuất ý
kiến trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định việc sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp và kịp thời./.