ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
77/2016/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 06 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN XÃ HỘI HÓA THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN
HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giám định Tư pháp
ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
26/11/2014;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi
trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày
16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày
31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày
23/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày
31/12/2008;
Căn cứ Văn bản số
320/HĐND-KTNS ngày 24/11/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh “về việc cho ý kiến về
Quy định về chính sách ưu đãi sử dụng đất đối với các dự án xã hội hóa thuộc
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường,
giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Phú Yên”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư (tại Tờ trình số 177/TTr-SKHĐT ngày 24/10/2016 kèm Báo cáo thẩm
định số 152/BC-STP ngày 08/8/2016 của Sở Tư pháp),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách ưu
đãi sử dụng đất đối với các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa
bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 12
năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên;
Trưởng Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao và thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI
VỚI CÁC DỰ ÁN XÃ HỘI HÓA THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN
HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2016/QĐ-UBND ngày 06/12/2016 của
UBND tỉnh Phú Yên)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm
vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa; các tổ chức, cá nhân
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có dự án đầu tư thực hiện xã hội hóa trên địa
bàn tỉnh; các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên
doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập
hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi tắt là cơ
sở thực hiện xã hội hóa).
b) Các cơ quan Nhà nước;
cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến việc thực hiện chính sách ưu đãi sử
dụng đất đối với các dự án xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Phạm vi áp dụng: Quy định này quy định về chính sách ưu đãi sử dụng đất đối
với các dự án đầu tư thực hiện xã hội hóa về giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Phú
Yên và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan.
3. Quy định này không áp dụng đối với các dự án đầu tư nước
ngoài thực hiện các lĩnh vực xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều
2. Điều kiện để được hưởng chính sách ưu đãi sử dụng đất
Cơ sở thực hiện dự án
xã hội hóa có dự án đầu tư vào các lĩnh vực quy định tại Điều 1 của Quy định
này được hưởng chính sách ưu đãi sử dụng đất của Nhà nước phải bảo đảm các điều
kiện như sau:
1. Dự án có địa điểm phù hợp với quy hoạch phát triển ngành,
quy hoạch chi tiết về xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp dự án thực hiện tại địa điểm chưa
có quy hoạch được duyệt, phải được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương về địa điểm.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải thuộc danh mục loại hình
và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn đã được quy định tại Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008, Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản khác về cơ sở xã hội hóa do cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được thành lập, cấp phép hoạt động
phải đảm bảo theo quy hoạch và đáp ứng các điều kiện được hưởng chính sách ưu
đãi sử dụng đất được quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy định này.
2. Các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa thực
hiện trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng tiêu chí về suất đầu tư theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về công bố suất vốn đầu tư xây dựng công trình được áp dụng
tại thời điểm đăng ký đầu tư và theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Diện tích đất cho thuê để thực hiện dự án xã hội hóa được xem xét
trên cơ sở hồ sơ dự án, tiêu chí quy mô ban hành theo quy định tại Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ
tướng Chính phủ và các tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện
hành.
4. Trường hợp có từ hai Nhà đầu tư trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa
điểm để thực hiện dự án trong lĩnh vực xã hội hóa thì thực hiện lựa chọn nhà đầu
tư đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả theo quy định
của pháp luật về đấu thầu và pháp luật về đất đai.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 4. Miễn, giảm tiền thuê đất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành
giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo hình thức cho
thuê đất và được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê (áp dụng kể cả cơ sở
xã hội hóa sử dụng đất đô thị trên địa bàn tỉnh).
2. Trường hợp Nhà đầu tư tự nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp
pháp để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình xã hội hóa mà phải chuyển
mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì nhà đầu tư
được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai và được hưởng ưu
đãi miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Về kinh phí giải phóng mặt bằng
1. UBND tỉnh căn cứ vào khả năng ngân sách địa phương để thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng và giao đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng cho
Nhà đầu tư thuê để thực hiện dự án xã hội hóa.
2. Trường hợp người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà
được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu tư
của dự án.
3. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này gồm tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ngành và địa phương
1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
a) Chủ
trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương liên quan tiếp nhận, cấp, điều chỉnh,
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án đầu tư thực hiện xã hội hóa
(ngoài Khu kinh tế Phú Yên, Khu công nghiệp, Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao Phú Yên) theo quy định của Luật Đầu tư và Quy định này;
b) Phối hợp
với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn thực hiện bồi thường giải phóng
mặt bằng các dự án xã hội hóa (ngoài Khu kinh tế Phú Yên, Khu công nghiệp, Khu
Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên) phù hợp với điều kiện ngân sách tỉnh;
c) Định kỳ ba (03) năm một lần,
chủ trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương liên
quan rà soát trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung địa bàn ưu đãi xã hội hóa
cho phù hợp.
d) Theo
dõi tình hình triển khai thực hiện các dự án xã hội hóa, định kỳ 06 tháng, năm
tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vướng mắc trong quá trình
tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Ban
Quản lý Khu kinh tế Phú Yên:
a) Chủ
trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương liên quan tiếp nhận, cấp, điều chỉnh,
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án đầu tư thực hiện xã hội hóa
trong Khu kinh tế Phú Yên và các Khu công nghiệp theo quy định của Luật Đầu tư
và Quy định này;
b) Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn thực hiện
bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án xã hội hóa trong Khu kinh tế Phú Yên
và các Khu công nghiệp phù hợp với điều kiện ngân sách tỉnh;
c) Theo
dõi tình hình triển khai thực hiện các dự án xã hội hóa, định kỳ 06 tháng, năm
tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vướng mắc trong quá trình
tổ chức thực hiện Quy định này.
3. Ban
Quản lý Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên:
a) Chủ
trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương liên quan tiếp nhận, cấp, điều chỉnh,
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án đầu tư thực hiện xã hội hóa
trong Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên theo quy định của Luật Đầu
tư và Quy định này;
b) Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn thực hiện
bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án xã hội hóa trong Khu Nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao Phú Yên phù hợp với điều kiện ngân sách tỉnh;
c) Theo
dõi tình hình triển khai thực hiện các dự án xã hội hóa, định kỳ 06 tháng, năm
tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vướng mắc trong quá trình
tổ chức thực hiện Quy định này.
4. Sở
Xây dựng:
a) Chủ
trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương liên quan lập quy hoạch xây dựng để đầu
tư phát triển các cơ sở thực hiện xã hội hóa tại các đô thị và điểm dân cư nông
thôn trên địa bàn tỉnh làm cơ sở xây dựng các dự án, kế hoạch xúc tiến và kêu gọi
đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa;
b) Đối với
những khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn được duyệt, Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp
công bố, công khai quy hoạch xây dựng các cơ sở thực hiện xã hội hóa tại các đô
thị và khu dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh.
5. Sở
Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ
trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương liên quan rà soát, bổ sung quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất dành cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh,
có trách nhiệm công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dành cho các
cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh sau khi phê duyệt;
b) Thẩm định
nhu cầu sử dụng đất, xác nhận phần diện tích đất thực hiện dự án xã hội hóa;
đôn đốc thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các khu đất quy
hoạch để thực hiện dự án xã hội hóa theo phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt
để giao nhà đầu tư thực hiện dự án;
c) Tham
mưu UBND tỉnh quyết định về cho thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa;
d) Kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và việc cho thuê đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa; đề xuất,
theo dõi việc xử lý các cơ sở thực hiện xã hội hóa vi phạm pháp luật về đất đai
trên địa bàn tỉnh.
6. Sở
Tài chính:
a) Chủ trì
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh
và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện Điều 5 Quy định này; tham mưu UBND
tỉnh bố trí vốn thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án xã hội hóa
và hướng dẫn việc xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho các chủ đầu
tư đã ứng trước theo Quy định này;
b) Phối hợp
với các các sở, ngành và địa phương liên quan thẩm định lựa chọn chủ đầu tư thực
hiện dự án xã hội hóa theo quy định;
c) Thẩm định
kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do các chủ đầu tư đã ứng trước kinh
phí thực hiện.
7. Cục
Thuế tỉnh:
a) Tham
mưu UBND tỉnh thực hiện chế độ miễn, giảm tiền thuê đất, khấu trừ tiền thuê đất
theo Điều 4 Quy định này;
b) Chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường
và cơ quan quản lý chuyên ngành theo lĩnh vực xã hội hóa có liên quan kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các dự án xã hội hóa theo đúng điều kiện và tiêu chí đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp phát hiện cơ sở thực hiện xã hội
hóa không đáp ứng đủ điều kiện và tiêu chí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định bãi bỏ các ưu đãi theo quy định của
pháp luật.
8. Các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giáo dục
và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội; Y tế; Tài nguyên và Môi trường;
Tư pháp trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao đồng thời căn cứ vào Quy định
này và các quy định hiện hành liên quan có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn,
tổ chức triển khai và xúc tiến đầu tư các dự án xã hội hóa trên địa bàn tỉnh
theo từng lĩnh vực chuyên ngành của Quy định này;
b) Trong
quá trình lập quy hoạch phát triển ngành cần xác định quy mô, số lượng, quỹ đất
theo quy hoạch để đầu tư xây dựng phát triển các cơ sở thực hiện xã hội hóa;
c) Công bố
công khai các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân
biết tham gia các lĩnh vực xã hội hóa.
9. UBND
các huyện, thị xã và thành phố:
a) Đối với
những khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn được duyệt, có trách nhiệm công bố, công khai quy hoạch
xây dựng các cơ sở thực hiện xã hội hóa tại các đô thị và khu dân cư nông thôn
trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
b) Hướng dẫn,
tổ chức triển khai và xúc tiến đầu tư các dự án xã hội hóa trên địa bàn huyện,
thị xã và thành phố theo từng lĩnh vực chuyên ngành của Quy định này;
c) Trong
quá trình lập quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp huyện, thị xã, thành phố
cần xác định quy mô, số lượng, quỹ đất theo quy hoạch để đầu tư xây dựng phát
triển các cơ sở thực hiện xã hội hóa;
d) Công bố
công khai các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân
biết tham gia các lĩnh vực xã hội hóa.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được cho thuê đất
phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai, có trách nhiệm
sử dụng đất đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch; triển khai thực hiện dự án
theo đúng quy định tại Quy định này và quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp
cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất không đúng mục đích thì bị thu hồi đất
theo quy định của pháp luật về đất đai, đồng thời phải nộp vào ngân sách Nhà nước
toàn bộ tiền thuê đất, tiền sử dụng đất được miễn, giảm theo giá đất tại thời
điểm bị thu hồi đối với thời gian sử dụng không đúng mục đích.
2. Trong quá trình thực hiện, vì lý do khách quan
không thể tiếp tục thực hiện dự án trên đất đã được Nhà nước cho thuê đất thì cơ
sở thực hiện xã hội hóa được chuyển nhượng dự án này theo pháp luật về kinh
doanh bất động sản và pháp luật về đầu tư nếu được UBND tỉnh chấp thuận chủ
trương chuyển nhượng dự án bằng văn bản. Người nhận chuyển nhượng dự án phải đảm
bảo tiếp tục thực hiện dự án xã hội hóa theo đúng mục tiêu và mục đích sử dụng
đất của dự án.
Điều 8. Quy định chuyển tiếp
Các trường
hợp phát sinh kể từ ngày 01/8/2014 được thực hiện miễn tiền thuê đất theo quy định
tại Nghị định 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ và quy định tại Quy định
này.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Các nội dung khác có liên quan chưa thể hiện tại
Quy định này, được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có khó
khăn vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.