ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
603/QĐ-UB-KT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 02 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC DI CHUYỂN DÂN CƯ VÀ BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH ĐỀN BÙ, TRỢ
CẤP THIỆT HẠI VÀ BỐ TRÍ ĐỊNH CƯ TRONG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHU THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ SIÊU THỊ AN LẠC, HUYỆN BÌNH CHÁNH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ giấy phép đầu tư số 2013/GP ngày 16/12/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về việc thành lập doanh nghiệp liên doanh để xây dựng Khu thương mại và dịch vụ
siêu thị An Lạc, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ;
- Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định khung giá các
loại đất ;
- Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh và của Trưởng Ban Vật
giá thành phố tại công văn số 39/LCQ ngày 13/01/1998 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Nay tiến hành di chuyển toàn bộ các hộ dân và các cơ
quan, đơn vị đang ở tại khu đất thuộc địa bàn xã Bình Trị Đông và thị trấn An Lạc,
huyện Bình Chánh trong phạm vi quy hoạch xây dựng Khu thương mại và dịch vụ
siêu thị An Lạc do Công ty liên doanh trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ
siêu thị An Lạc (EBA) đầu tư xây dựng.
Danh sách các hộ dân và các cơ
quan, đơn vị phải di chuyển do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh xác định và
công bố.
Điều 2.-
Ban hành kèm theo Quyết định này là Bản quy định về đền
bù, trợ cấp thiệt hại và bố trí định cư trong phạm vi quy hoạch xây dựng công
trình nêu tại điều 1 của quyết định này.
Điều 3.-
Thành lập Ban chỉ đạo di chuyển, đền bù giải phóng mặt bằng
công trình liên doanh xây dựng khu thương mại và dịch vụ siêu thị An Lạc do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh làm Trưởng Ban. Ủy nhiệm cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh lập danh sách đại diện các ngành chức năng có
liên quan làm thành viên trong Ban chỉ đạo.
Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo
do đơn vị chủ dự án đầu tư tài trợ trong kinh phí di chuyển, đền bù và không
quá 2% tổng kinh phí đền bù.
Điều 4.-
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Địa
chính, Giám đốc Sở Tài chánh, Giám đốc Sở Xây dựng, Trưởng Ban Vật giá, Kiến trúc
sư trưởng thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, Công ty Đầu tư
Xây dựng Bình Chánh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức có liên quan,
các hộ và cá nhân trong khu vực quy hoạch xây dựng công trình nêu trên chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Lê Thanh Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ ĐỀN BÙ, TRỢ CẤP THIỆT HẠI VÀ BỐ TRÍ ĐỊNH CƯ TRONG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHU THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SIÊU THỊ AN LẠC, HUYỆN BÌNH CHÁNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 603/QĐ-UB-KT ngày 09/02/1998 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất
quản lý và bố trí sử dụng theo quy định của pháp luật. Các tổ chức, gia đình và
cá nhân trong phạm vi khu vực xây dựng công trình phải chấp hành quyết định di
chuyển và quy định về đền bù, trợ cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
của thành phố.
Điều 2.-
Nhà nước bảo đảm các quyền lợi hợp pháp bị thiệt hại của
các tổ chức, gia đình, cá nhân khi thực hiện di chuyển và được tạo điều kiện ổn
định lại chỗ ở và sinh hoạt đời sống.
Điều 3.-
Đơn vị chủ đầu tư công trình phải chấp hành đúng trình
tự, thủ tục pháp lý khi tiến hành công tác di chuyển và chịu trách nhiệm thanh
toán tiền đền bù, trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản hiện có trên đất cho các
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi đất trên cơ sở Bản quy định này.
Phần II
NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC A.- ĐỀN
BÙ, TRỢ CẤP THIỆT HẠI VỀ CÁC LOẠI ĐẤT :
Điều 4.-
Đất ở được đền bù, trợ cấp :
1/ Đất ở là đất hiện hữu có nhà,
bao gồm cả khuôn viên nhà (nếu có) đang sử dụng hợp pháp và hợp lệ, kể cả đất
được cơ quan có thẩm quyền giao đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở nhưng
chưa xây dựng nhà, đã hoàn tất thủ tục xin sử dụng đất và san lấp mặt bằng.
2/ Đất ở phải phù hợp quy hoạch,
không nằm trên mặt nước của kênh, rạch và sông, đất không vi phạm các công
trình và hành lang bảo vệ các công trình kỹ thuật hạ tầng (ngoại trừ các trường
hợp đã sử dụng hợp pháp, hợp lệ trước khi có công bố quy hoạch) và không có
tranh chấp.
3/ Đất ở hợp pháp là đất có giấy
chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo qui định của Luật đất đai; đất
ở hợp lệ được xác định theo công văn số 647/CV-ĐC ngày 31/5/1995 của Tổng Cục Địa
chính về việc hướng dẫn một số điểm thực hiện Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994
của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị và theo
quyết định số 6280/QĐ-UB-QLĐT ngày 26/8/1995 của Ủy ban nhân dân thành phố về
việc ban hành qui định cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở tại thành phố Hồ Chí Minh.
4/ Diện tích đất ở để tính đền
bù và trợ cấp áp dụng theo mức quy định tại điều 5 của Bản quy định này.
Điểu 5.-
Đơn giá đền bù, trợ cấp đất ở :
Việc đền bù thiệt hại đối với đất
ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau :
1/ Điều chỉnh, bố trí lại diện
tích đất ở nơi khác trong khu quy hoạch tái định cư của dự án.
a) Diện tích để tính điều chỉnh,
bố trí là diện tích của các hộ gia đình đang sử dụng hợp pháp, hợp lệ và mức diện
tích theo quy hoạch ở khu tái định cư.
b) Đối với phần chênh lệch về diện
tích đất ở (nếu có) giữa nơi ở cũ và nơi ở mới, được thanh toán bằng tiền theo
2 trường hợp sau :
b.1- Trường hợp diện tích nơi ở
cũ lớn hơn nơi ở mới thì thanh toán phần chênh lệch theo mức giá đền bù quy định
tại khoản 2 của điều này.
b.2- Trường hợp diện tích nơi ở
cũ nhỏ hơn nơi ở mới thì thanh toán phần chênh lệch theo mức chi phí xây dựng nền
nhà đã hoàn chỉnh hạ tầng ở khu tái định cư, nhưng mức chi phí này không được
tính cao hơn mức giá đền bù đất ở hợp pháp quy định tại điểm 2.1 khoản 2 của điều
này.
2/ Đền bù bằng tiền theo đơn giá
ghi trong quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995 của Ủy ban nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là đơn giá QĐ.05) và có trợ cấp thêm đối với
các hộ gia đình và cá nhân có yêu cầu tự tìm nơi ở mới, cụ thể là :
Tên
đường
Vị trí
|
Đơn
giá theo quyết định số 05/QĐ-UB
|
Mức
trợ cấp thêm
|
Tổng
cộng mức đền bù và trợ cấp
|
- Mặt tiền đường QL1A
- Mặt tiền đường HL5
|
750.000
đ/m2
600.000
đ/m2
|
100.000đ/m2
100.000đ/m2
|
850.000
đ/m2
700.000
đ/m2
|
Đất ở không nằm mặt tiền đường,
tính bằng 60% đơn giá đất ở mặt tiền đường.
2.1- Đền bù 100% đơn giá đất đối
với đất ở hợp pháp.
Diện tích được đền bù là diện
tích thực tế đang sử dụng hợp pháp.
2.2- Đền bù 95% đơn giá đất đối
với đất ở có giấy tờ hợp lệ (chưa hợp pháp) và đã có quá trình sử dụng ổn định
từ trước ngày 18/12/1980 (ngày Hiến pháp được Quốc hội thông qua), không có tranh
chấp và có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (theo công
văn số 647/CV-ĐC ngày 31/5/1995 của Tổng Cục Địa chính).
Diện tích được đền bù là diện
tích thực tế đang sử dụng nhưng không vượt quá 200m2 /căn nhà.
2.3- Các trường hợp đất ở không
có hoặc không đủ giấy tờ hợp lệ theo công văn số 647/CV-ĐC ngày 31/5/1995 của Tổng
Cục Địa chính và thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2, điều 4 của Bản quy
định này, tùy theo mốc thời gian sử dụng, được đền bù và trợ cấp như sau :
2.3.1- Từ ngày 18/12/1980 đến
trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực thi hành) : đền bù bằng
80% đơn giá đất với diện tích theo hiện trạng sử dụng nhưng không quá 200m2/căn
nhà.
2.3.2- Từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày 5/7/1994 (ngày Chính phủ ban hành Nghị định 60/CP) : trợ cấp bằng
40% đơn giá đất với diện tích theo hiện trạng sử dụng nhưng không quá 200m2/căn
nhà.
2.4- Đất ở lấn chiếm bất hơp
pháp, đất ở không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 điều 4 của Bản quy
định này thì không được đền bù, trợ cấp. Người vi phạm phải tháo dỡ tất cả các
vật kiến trúc xây dựng trái phép. Nếu tự nguyện và chấp hành tốt, được hỗ trợ
chi phí di chuyển theo mức quy định tại khoản 2, điều 17 của Bản quy định này.
2.5- Đối với đất ở sử dụng từ
ngày 5/7/1994 đến nay nhưng không có giấy tờ hợp lệ và phần diện tích ngoài hạn
mức 200m2/căn nhà qui định tại điểm 2.2, 2.3 của điều này được tính
đền bù, trợ cấp theo giá đất vườn quy định tại khoản 4 điều 7 của Bản quy định
này.
Điều 6.-
Đối với đất cơ quan, đơn vị và tổ chức khác :
1/ Cơ quan nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất mà được miễn
nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước, thì khi Nhà nước thu hồi đất, các tổ chức này không được đền bù thiệt hại
về đất, nhưng được xem xét cấp đất mới cho từng trường hợp theo thẩm quyền của
Chính phủ hoặc của Ủy ban nhân dân thành phố (nếu xét thấy việc sử dụng đất có
hiệu quả, đúng mục đích). Trường hợp đất cho thuê lại, đất sử dụng không hiệu
quả, lãng phí hoặc sử dụng không đúng mục đích của Nhà nước giao thì bị thu hồi
không điều kiện.
2/ Doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân, khi Nhà nước thu hồi đất.
a) Trường hợp đất đang sử dụng
là đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc có quyết định giao đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và đã nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó không thuộc nguồn vốn
của ngân sách nhà nước thì được hỗ trợ bằng cách giao đất hoặc thuê đất khác
tương ứng với diện tích đất đang sử dụng hợp pháp hoặc được đền bù bằng tiền
tương đương với giá trị diện tích đất bị thu hồi. Giá trị đất được áp dụng theo
đơn giá ghi trong quyết định 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995 của Ủy ban nhân dân
thành phố.
b) Trường hợp đất đang sử dụng
mà khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao không phải nộp tiền sử dụng đất
hoặc nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn của ngân sách nhà nước thì không được
đền bù thiệt hại về đất. Thành phố trợ cấp bằng cách giao đất hoặc thuê đất
khác hoặc bằng tiền với mức bằng 20% giá trị đất bị thu hồi (QĐ.05).
c) Trường hợp đất đang sử dụng
là đất có quyết định giao hoặc tạm giao của huyện :
c.1- Nếu đã đóng tiền sử dụng đất
bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước thì xét hỗ trợ bằng cách giao đất
hoặc thuê đất khác hoặc bằng tiền với mức bằng 30% giá trị đất bị thu hồi
(QĐ.05).
c.2- Nếu chưa đóng tiền sử dụng
đất thì được xét bồi hoàn lại chi phí đã đầu tư trên đất, gồm : đền bù, san lấp
(nếu có),… nhưng mức bồi hoàn không quá 30% giá trị diện tích đất bị thu hồi
(QĐ.05).
d) Trường hợp đất có nhà xưởng,
kho bãi đang sử dụng là đất có nguồn gốc tự chuyển nhượng hoặc mua nhà xưởng do
Nhà nước thanh lý (có giá trị đất) bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước,
có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất thì được đền bù theo mức qui định tại điều
5 của Bản quy định này.
3/ Đối với đất có nguồn gốc chuyển
nhượng trái phép, đang sử dụng nhưng không có giấy tờ hợp lệ thì Ủy ban nhân
dân huyện Bình Chánh cùng Ban chỉ đạo di chuyển đền bù của công trình xem xét từng
trường hợp cụ thể, dựa theo công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 của Tổng Cục
Địa chính về việc hướng dẫn xử lý một số vấn đền về đất đai để cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, để xác định mức bồi hoàn, trợ cấp hợp lý.
Điều 7.-
Đất nông nghiệp (đất ruộng, vườn, ao hồ) :
1/ Đất trồng cây hàng năm đang sử
dụng hợp pháp, được đền bù theo khung giá đất trồng cây hàng năm quy định tại
Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ và được trợ cấp thêm như sau :
Hạng
đất nông nghiệp
|
Đơn
giá theo Nghị định 87/CP (đ/m2)
|
Mức
trợ cấp thêm (đ/m2)
|
Tổng
cộng mức đền bù và trợ cấp (đ/m2)
|
- Hạng 1
- Hạng 2
- Hạng 3
- Hạng 4
- Hạng 5
- Hạng 6
|
19.300
16.100
13.000
9.800
6.300
1.750
|
30.700
33.900
37.000
35.200
38.700
43.250
|
50.000
50.000
50.000
45.000
45.000
45.000
|
Hạng đất tính theo hiện trạng hạng
đất đang đóng thuế sử dụng đất nông nghiệp.
2/ Đất đang sử dụng hợp pháp là đất
được cơ quan có thẩm quyền giao đất hoặc cấp đất và có giấy chứng nhận quyền sử
dụng. Trường hợp không có các giấy tờ hợp pháp về sử dụng đất thì phải có đủ điều
kiện để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng (theo hướng dẫn
tại công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 của Tổng Cục Địa chính về việc hướng
dẫn xử lý một số vấn đề về đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
3/ Đất ao, hồ tự đào (có nuôi trồng
thủy sản hoặc dùng trong sinh hoạt), tính đền bù, trợ cấp tương đương đất trồng
cây hàng năm trên cùng diện tích của khu vực đất.
4/ Đối với đất vườn trồng cây
lâu năm, đất mộ và đất gò vườn gắn với khuôn viên nhà áp dụng theo đơn giá đền
bù và trợ cấp đất trồng cây hàng năm quy định tại khoản 1 của điều này, cộng
thêm mức hỗ trợ chi phí san lấp 20.000đ/m2 cho từng hạng đất.
5/ Các trường hợp chiếm dụng đất
bất hợp pháp, đất không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng thì
không đền bù, trợ cấp. Đối với đất có nguồn gốc đất công, người đang sử dụng đất
được cơ quan, đơn vị của Nhà nước tạm giao hoặc cho thuê canh tác có thời hạn
và đã sử dụng liên tục từ ba năm trở lên, nay bị thu hồi thì được tính trợ cấp
bằng 30% mức đơn giá quy định. Riêng đối với các hộ tự khai hoang không được sự
chấp thuận của chính quyền địa phương thì không được xét đền bù, trợ cấp thiệt
hại về đất.
6/ Đối với phần diện tích đất
nông nghiệp nằm ở vị trí mặt tiền đường Quốc lộ 1A và Hương lộ 5, được tính đền
bù và trợ cấp tăng thêm 50% đơn giá, tính trong phạm vi 200m kể từ tim đường hiện
hữu.
MỤC B.- ĐỀN
BÙ, TRỢ CẤP THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN :
B.1.- VỀ NHÀ Ở
VÀ VẬT KIẾN TRÚC :
Điều 8.-
Nhà thuộc sở hữu tư nhân :
1/ Nhà xây dựng hợp pháp, có giấy
tờ hợp lệ hoặc không có giấy tờ hợp lệ nhưng có đủ điều kiện để cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà theo Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ, đã sử dụng
ổn định từ trước ngày 18/12/1980, được đền bù 100% giá trị xây dựng nhà hiện có
theo đơn giá ghi trong bảng phụ lục số 2 kèm theo Bản quy định này.
2/ Nhà không có giấy tờ hợp lệ,
không thuộc tài sản của Nhà nước, không có tranh chấp, tạo lập từ ngày
18/12/1980 (ngày Hiếp pháp được Quốc hội thông qua) đến trước ngày 16/12/1997
(ngày Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép), được trợ cấp bằng 80% đơn giá của
nhà có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ nêu tại khoản 1 trên.
3/ Nhà xây dựng bất hợp pháp từ
ngày 16/12/1997 đến nay không được đền bù, trợ cấp, phải tháo dỡ nhà không điều
kiện. Nếu tự nguyện và chấp hành tốt, được hỗ trợ chi phí di chuyển nhà theo mức
quy định tại khoản 2, điều 17 của Bản quy định này.
Điều 9.-
Nhà thuộc sở hữu Nhà nước :
1/ Cá nhân, hộ gia đình có quyết
định của cơ quan, đơn vị nhà nước cấp, tạm cấp, tạm giao, hợp đồng thuê nhà thuộc
sở hữu nhà nước hoặc nhà do nguồn vốn ngân sách nhà nước tạo lập, nay bị thu hồi
không được đền bù thiệt hại về nhà và đất. Người đang sử dụng nhà hợp pháp được
thuê một căn nhà khác theo chỉ định của Ủy ban nhân dân huyện hoặc Ủy ban nhân
dân thành phố.
2/ Trường hợp người đang sử dụng
nhà hợp pháp chấp nhận tự di chuyển, không yêu cầu thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước,
được trợ cấp thống nhất một lần tiền như sau :
a) Mức trợ cấp :
a.1- Nhà phố và nhà có khuôn
viên riêng : 600.000 đ/m2 sàn sử dụng.
a.2- Nhà chung cư, nhà ở nhiều hộ
: 480.000 đ/m2 sàn sử dụng.
a.3- Số m2 sàn sử dụng
được tính trợ cấp là số m2 ghi trong quyết định tạm cấp, tạm giao
hay hợp đồng thuê nhà hoặc giấy cấp nhà của cơ quan nhà nước (do cơ quan, đơn vị
quản lý căn nhà xác nhận). Không tính phần diện tích hành lang, ban công, lối
đi chung và diện tích lấn chiếm. Đối với hộ gia đình ở chung cư, ở trong một
căn nhà có nhiều hộ thì số m2 tính trợ cấp tương ứng với diện tích
sàn nhà của mỗi hộ đang sử dụng hợp pháp.
b) Trường hợp gia đình có tự cải
tạo, nâng cấp, xây dựng mới tăng thêm diện tích nhà, được cơ quan có thẩm quyền
cho phép, được đền bù 100% theo đơn giá xây dựng quy định tại khoản 1 điều 8 đối
với phần diện tích tự cải tạo hoặc xây dựng mới có giấy phép.
3/ Các hộ gia đình và cá nhân
đang sử dụng hợp pháp nhà thuộc sở hữu nhà nước nay phải di chuyển, được hưởng
các khoản trợ cấp quy định tại điều 17 của Bản quy định và được ưu tiên mua một
nền nhà hoặc căn nhà tại khu bố trí định cư của dự án này.
Điều 10.-
Nhà thuộc sở hữu của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh :
Áp dụng giá đền bù như nhà thuộc
sở hữu tư nhân quy định tại điều 8 của bản quy định này.
Điều 11.-
Nhà của các doanh nghiệp quốc doanh :
Nhà đã được cấp có thẩm quyền (Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hoặc Bộ chủ quản) giao thành tài sản cố định
cho doanh nghiệp hoặc tạo lập bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước được
đền bù 100% theo đơn giá ghi trong bảng phụ lục số 2 kèm theo bản qui định này.
Điều 12.-
Nhà của các cơ quan hành chánh sự nghiệp :
Trụ sở cơ quan hành chánh, trường
học, trạm y tế… sẽ được đơn vị chủ đầu tư lập phương án đền bù thiệt hại để tạo
vốn xây dựng lại mới tương ứng với hiện trạng cũ hoặc được điều chỉnh đến căn
nhà khác theo chỉ định của Ủy ban nhân dân huyện hoặc thành phố.
Điều 13.-
Các vật kiến trúc khác :
1/ Các vật kiến trúc khác được đền
bù theo đơn giá ghi trong bảng phụ lục số 2 kèm theo Bản qui định này.
2/ Đối với các công trình kỹ thuật
hạ tầng (đèn đường, cáp điện thoại, đường điện, đường cấp thoát nước,…) sẽ áp dụng
phương án di dời cụ thể cho từng trường hợp. Phương án di dời do đơn vị quản lý
trực tiếp công trình đó lập, thông qua cơ quan chủ quản xét duyệt và có sự xem
xét, thống nhất của Ban chỉ đạo di chuyển về mức đền bù thiệt hại khi di dời.
B.2.- VỀ TÀI SẢN
KHÁC :
Điều 14.-
Nhà có điện thoại, đồng hồ nước, điện (thuê bao), giếng,…
được đền bù :
- Điện thoại : theo giá lắp đặt
mới hoặc di dời của Công ty Điện thoại thành phố.
- Đồng hồ điện chính (thuê bao)
: 1.500.000 đ/cái
- Đồng hồ điện phụ (câu lại) :
500.000 đ/cái
- Đồng hồ nước : 2.000.000 đ/cái
- Giếng nước đào thủ công :
50.000 đ/mét sâu
- Giếng nước khoan :
+ 2.000.000 đ/cái (sâu dưới
35m/cái)
+ 3.000.000 đ/cái (sâu từ 35m đến
dưới 50m/cái)
+ 5.000.000 đ/cái (sâu từ 50m trở
lên)
Điều 15.-
Cây trồng, hoa màu :
1/ Mức giá đền bù các loại cây
trồng và hoa màu áp dụng theo khung giá chuẩn ghi trong Bảng phụ lục giá số 1
kèm theo Bản quy định này. Riêng đối với vườn trồng cây chuyên canh tập trung,
được tính đền bù tăng thêm không quá 1,5 lần so với đơn giá chuẩn.
2/ Đối với vật nuôi (tôm, cá)
chưa đến hạn thu hoạch, nay phải giải tỏa mặt bằng thì tính đền bù theo giá trị
sản lượng thực tế thiệt hại của lượng tôm, cá chưa thu hoạch của vụ đó theo thời
giá tại địa phương.
Điều 16.-
Mồ mã các loại :
1/ Mộ đất : 1.000.000 đ/mộ
2/ Mộ xây thường đá ong :
1.500.000 đ/mộ.
3/ Mộ xây bán kiên cố :
2.500.000 đ/mộ.
4/ Mộ xây kiên cố : 4.00.000 đ/mộ.
5/ Mộ cải táng : 400.000 đ/mộ.
Đối với mộ vắng chủ, Ủy ban nhân
dân xã và thị trấn giúp đơn vị đầu tư hợp đồng với đơn vị phục vụ mai táng tổ
chức bốc mộ và cải táng.
MỤC C.- CÁC
KHOẢN TRỢ CẤP KHÁC :
Điều 17.-
Các hộ gia đình và cá nhân có nhà ở hợp pháp phải di
chuyển toàn bộ, ngoài mức trợ cấp về nhà và đất, được trợ cấp thêm các khoản
như sau :
1/ Trợ cấp đời sống :
Được trợ cấp một lần 1.000.000 đ
cho mỗi nhân khẩu có hộ khẩu thường trú tại căn nhà phải di chuyển. Đối với những
người có hộ khẩu gốc tại thành phố đã đi hồi hương, lập nghiệp vùng kinh tế mới
nay trở về thành phố chưa có nhà ở, được cơ quan Công an cho tạm trú dài hạn tại
căn nhà phải di chuyển và đã có thời hạn tạm trú tối thiểu 3 năm, kể cả đối tượng
thuộc diện KT.3, được nhận trợ cấp như nhân khẩu thường trú. Đối với các hộ bị
thu hồi hết diện tích đất sản xuất nông nghiệp, cũng được xét hưởng trợ cấp đời
sống qui định tại điều này.
2/ Trợ cấp tháo dỡ di chuyển nhà
:
- Hộ dân cư : trợ cấp 1.000.000
đ/căn nhà cấp 3 trở lên và 500.000 đ/căn nhà cấp 4, nhà tạm.
- Cơ quan, đơn vị : trợ cấp theo
khối lượng thực tế di chuyển và do Ban chỉ đạo di chuyển, đền bù của dự án xem
xét, giải quyết mức trợ cấp cụ thể cho từng trường hợp.
3/ Trợ cấp do ngừng sản xuất kinh
doanh : (phải có giấy phép còn hiệu lực)
a) Trợ cấp 10% doanh thu/tháng/hộ
trong 6 tháng.
b) Đối với các doanh nghiệp, được
trợ cấp theo thực lãi, trong 3 tháng.
- Doanh thu và thực lãi tính trợ
cấp là doanh thu và thực lãi bình quân của các tháng trong năm gần nhất (theo số
liệu của Chi Cục Thuế huyện cung cấp).
4/ Đối với gia đình chính sách
(có giấy chứng nhận của cơ quan chức năng có thẩm quyền), được trợ cấp thêm cho
mỗi hộ gia đình :
a) Bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh
hùng Quân đội, anh hùng Lao động, thương binh 1/4 : 5.000.000 đ/hộ.
b) Thương binh 2/4, 3/4, 4/4,
gia đình liệt sĩ (cha, mẹ, vợ, chồng, con là liệt sĩ) : 3.000.000 đ/hộ.
Phần III
VỀ VIỆC TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 18.-
Đơn vị chủ đầu tư công trình chịu trách nhiệm phối hợp với
Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan chức năng lập quy hoạch và phương án tái bố
trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các phương thức sau :
1/ Áp dụng các phương thức thích
hợp với hình thức đền bù, trợ cấp : điều chỉnh, bán đứt, bán trả góp, cho thuê
theo nguyên tắc không kinh doanh thu lãi. Chính sách và kế hoạch bố trí lại nơi
ở mới cho dân cư sau khi được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, phải công bố cho
nhân dân trong khu vực di chuyển biết trước.
2/ Chi phí xây dựng căn nhà hoặc
nền đất đã hoàn chỉnh hạ tầng nội bộ là mức chi phí bao gồm : chi phí đền bù,
san lấp, hạ tầng nội bộ và phần giá trị xây dựng nhà (nếu là căn nhà), không
tính tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất dùng để điều chỉnh, bán lại
cho các đối tượng có nhà phải di chuyển để xây dựng công trình. Số tiền sử dụng
đất phải nộp cho Nhà nước theo quy định sẽ do đơn vị chủ đầu tư công trình chịu
và tự cân đối.
3/ Đối với những hộ gia đình
không có hộ khẩu tại căn nhà phải di chuyển nhưng có hộ khẩu gốc tại thành phố,
khi di chuyển không có chỗ ở nào khác tại thành phố thì được xét áp dụng các
phương thức tái định cư quy định tại khoản 1 trên. Riêng các trường hợp chiếm dụng
đất và cất nhà bất hợp pháp, không có hộ khẩu tại thành phố thì phải trở về nơi
ở cũ hoặc được tổ chức di chuyển đến các khu kinh tế mới và được xét trợ cấp di
chuyển một lần : 2.000.000 đ/hộ - 3.000.000 đ/hộ tùy theo hoàn cảnh từng hộ và
thời gian đã cư trú.
4/ Việc xây dựng khu định cư mới
hoàn chỉnh đến đâu thì mới tổ chức di dời dân đến đó. Trường hợp cần thiết phải
giải phóng ngay mặt bằng phục vụ thi công thì phải có điều kiện bố trí nơi tạm
cư trước, nhưng không kéo dài quá 1 năm. Chi phí nơi tạm cư do chủ đầu tư công
trình tài trợ.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.-
Ủy ban nhân dân thành phố giao trách nhiệm cho Ủy ban
nhân dân huyện Bình Chánh phối hợp cùng Ban Vật giá thành phố và Ban Chỉ đạo di
chuyển, đền bù của dự án tổ chức phổ biến giải thích, hướng dẫn thực hiện cụ thể
bản quy định này cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong khu vực quy hoạch
xây dựng công trình biết để thực hiện và giám sát việc đền bù, trợ cấp đúng quy
định.
Điều 20.-
Những trường hợp đang tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Chỉ đền bù, trợ cấp sau khi tranh chấp đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết
bằng quyết định có hiệu lực thi hành.
- Những khiếu nại phát sinh
trong quá trình đền bù, di chuyển dân cư, Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh và
Ban Chỉ đạo di chuyển đền bù xem xét, giải quyết theo thẩm quyền và theo trình
tự của pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân trên cơ sở pháp luật hiện hành
của Nhà nước.
Điều 21.-
Những người không chấp hành hoặc cố tình trì hoãn, gây cản
trở chủ trương và kế hoạch di chuyển, đền bù, đã được cơ quan chức năng giải
thích nhiều lần và thực hiện đúng quy định đền bù, trợ cấp theo Bản quy định
này nhưng vẫn không chấp hành di chuyển, Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh được
quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành. Số tiền đền bù, trợ cấp theo quy định
được tạm gởi vào Ngân hàng Nhà nước theo chế độ tiền gởi tiết kiệm do đơn vị chủ
đầu tư công trình đứng tên. Trong khi chờ đợi cơ quan có thẩm quyền quyết định
sau cùng, người khiếu nại vẫn phải chấp hành di chuyển đến nơi định cư mới.
Điều 22.-
Bản quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
được áp dụng luôn cho các dự án đầu tư có cùng mục đích sử dụng đất trên cùng
khu vực kế cận.-
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
BẢNG PHỤ LỤC SỐ 1
ĐƠN GIÁ ĐỀN BÙ CÂY TRỒNG
(Ban
hành theo quyết định số 603/QĐ-UB-KT ngày 09/02/1998 của Ủy ban nhân dân thành
phố)
STT
|
Loại
cây trồng
|
ĐVT
|
Loại
đang thu hoạch
|
Loại
chưa thu hoạch
|
Loại
còn nhỏ
(dưới 2 năm)
|
1
2
3
4
|
- Dừa gáo, điều, mít, xoài,
nhãn, cam, quít, chôm chôm, sabôchê, bưởi, vú sửa, sầu riêng…
- Mảng cầu, lêkima, mận, táo,
chanh, tắc, dâu, bơ, thanh long, cau, cà phê …
- Ổi, me, khế, sakê, hồng quân,
thị, sơri, chùm ruột, tiêu, đào tiên, trầu, sung, cốc, ômôi và các loại kiểng…
- Chuối, đu đủ và cây ăn quả
khác tương ứng
|
đ/cây
đ/cây
đ/cây
đ/cây
|
100.000-130.000
70.000-80.000
40.000-50.000
15.000-18.000
|
60.000-70.000
40.000-50.000
20.000-30.000
8.000-10.000
|
20.000-25.000
14.000-16.000
10.000-12.000
4.000-6.000
|
5
6
7
8
9
|
- Thơm : 3.000-4.000đ/bụi;
Khoai mì ; 800-1.000đ/bụi ; Lúa : 700-800đ/m2 ; Dừa nước :
6.000-7.000đ/bụi (3-6 tàu/bụi)
Hoa màu khác : 1.000-3.000đ/m2
; mía cây : 800-1.000đ/m2 ; Cây cói : 3.000 – 6.000đ/m2.
Sã ; 10.000 – 20.000 đ/m2
; Rau muống, sen : 5.000 – 10.000 đ/m2.
- Cây gõ, sao, dầu (Ø từ dưới
20 cm/cây : 30.000-100.000 đ/cây ; Cây gòn, điệp, cây lồng mứt :
10.000-30.000 đ/cây.
- Tre gai : 3.000 – 5.000
đ/cây ; Tre tàu : 5.000 – 7.000 đ/cây ; Tầm vông : 2.000-4.000 đ/cây ; Trúc :
200 – 500 đ/cây.
- Cây bạch đàn, Tràm bông
vàng, Xoan : 20.000-25.000 đ/cây (Ø trên 20 cm)
10.000-15.000
đ/cây (Ø từ 10-20 cm)
5.000-10.000 đ/cây (Ø từ dưới 10 cm)
- Cây cao su (tính ≈ 4 lần giá
cây bạch đàn).
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
BẢNG PHỤ LỤC SỐ 2
VỀ ĐƠN GIÁ ĐỀN BÙ NHÀ Ở, KHO, XƯỞNG VÀ VẬT KIẾN TRÚC
KHÁC
(Kèm
theo quyết định số 603/QĐ-UB-KT ngày 09 tháng 02 năm 1998 của Ủy ban nhân dân
thành phố
Số
TT
|
Loại
nhà – Kết cấu
|
Đơn
giá đền bù
(đ/m2 sàn)
|
I
1
|
NHÀ PHỐ LẦU :
NỀN NHÀ : lát gạch bông hoặc
đá mài, đá cẩm thạch, gạch cramic
Khung, sàn, mái bằng bê tông cốt
thép, tường gạch
|
1.300.000
|
2
|
Khung, sàn bê tông cốt thép,
mái lợp tole hoặc ngói có trần ván ép, tường gạch
|
1.100.000
|
3
|
Tường gạch, sàn xây gạch cuốn
trên sắt I, mái lợp tole hoặc ngói, có trần, ván ép
|
900.000
|
4
|
Tường, cột gạch, sàn đúc giả,
mái đúc bêtông cốt thép
|
800.000
|
5
|
Tường, cột gạch, sàn, mái đúc
giả hoặc lợp tole, ngói có trần ván ép
|
700.000
|
6
|
Sàn đúc giả, tường gạch, ván,
cột gỗ,mái đúc giả hoặc lợp tole, ngói, có trần ván ép
|
600.000
|
7
|
Tường gạch, sân gỗ ván, mái lợp
tole hoặc ngói, có trần ván ép
|
550.000
|
8
|
Sàn đúc giả, vách ván tạp hoặc
tole, mái đúc giả hoặc lợp tole ngói, có trần ván ép
|
400.000
|
9
|
Sàn, cột gỗ, vách ván tạp hoặc
tole mái lợp tole hoặc ngói có trần ván ép
|
350.000
|
10
|
Theo số thứ tự từ 5 đến 9 : nếu
không có trần nhà, giảm 5% đơn giá
|
|
11
|
Tầng hầm của nhà lầu có khung,
sàn bêtông cốt thép
|
1.500.000
|
12
|
Hồ bơi trên sân thượng hoặc
trong sân nhà
|
1.700.000
|
II
A
1
|
NHÀ PHỐ TRỆT :
NỀN NHÀ : lát gạch bông hoặc
đá mài, đá cẩm thạch, gạch cramic, khu vệ sinh cẩn gạch men.
Tường gạch, mái bằng bêtông cốt
thép
|
1.100.000
|
2
|
Tường gạch, mái lợp tole hoặc
ngói có trần ván ép
|
700.000
|
B
1
|
NỀN NHÀ : láng xi măng, trần
cót ép, carton
Tường gạch, mái lợp tole hoặc
ngói
|
550.000
|
2
|
Cột, vách gạch hoặc gỗ, tole mái
lợp hoặc ngói
|
450.000
|
3
|
Tường gạch hoặc gỗ, tole, mái
lợp giấy dầu hoặc lá
|
320.000
|
4
|
Cột gỗ, mái lợp tole, vách
ván, ván hoặc tole, tường mượn
|
300.000
|