ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
4316/2006/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 14 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, CÔNG NHẬN ĐẤT Ở
ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này bản “Quy định hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở đối với các hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quyết định này đều
bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
giám đốc, thủ trưởng các sở; ngành, đơn vị liên quan; chủ tịch UBND các huyện,
thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Cỏc sở, ngành liên quan;
- Lưu VP, Huy, (100b)
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phan Nhật Bình
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4316 /2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm
2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều
chỉnh:
a) Quy định
này quy định hạn mức khi giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân để xây dựng
nhà ở tại nông thôn, tự xây dựng nhà ở tại đô thị và công nhận hạn mức đất ở đối
với trường hợp thửa đất ở có vườn ao hoặc không có vườn ao trong cùng một thửa
đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
b) Không áp dụng
đối với các trường hợp nhà nước giao đất ở theo dự án đầu tư xây dựng nhà chung
cư, xây dựng nhà ở để bán, cho thuê theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Đối tượng
áp dụng:
a) Hộ gia
đình, cá nhân ở nông thôn, ở đô thị và miền núi trong địa bàn tỉnh.
b) Để bố trí
quy hoạch chi tiết khu dân cư mới và khu tái định cư.
Điều 2. Nguyên tắc chung
Diện tích được
xác định là đất ở phải phù hợp với quy hoạch khu dân cư (nông thôn, đô thị, khu
dân cư và đô thị mới), quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Giải thích từ ngữ:
1. Đất ở tại
nông thôn:
Đất ở của hộ
gia đình, cá nhân tại nông thôn bao gồm đất xây dựng nhà ở, xây dựng các công
trình phục vục đời sống; vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông
thôn phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất ở tại
đô thị:
Đất ở tại đô
thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống
trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng
đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đất ở
có vườn, ao:
Đất vườn, ao
được xác định là đất ở phải cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.
4. Hộ độc
thân:
Hộ độc thân là
hộ trong đó chỉ có một người sinh sống và có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
5. Miền
núi:
Bao gồm các
xã thuộc hai huyện Chí Linh và huyện Kinh Môn đã được Chính phủ công nhận là xã
miền núi.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà
ở tại nông thôn
1. Đối với hộ
sản xuất nông nghiệp:
a) Không quá
200 m2/hộ (Hai trăm mét vuông trên một hộ) đối với các vị trí đất thuộc khu dân
cư không nằm ven đường quốc lộ, tỉnh lộ.
b) Không quá
120 m2/hộ (Một trăm hai mươi mét vuông trên một hộ) đối với các vị trí còn lại.
2. Đối với hộ
phi nông nghiệp không quá 120 m2/hộ (Một trăm hai mươi mét vuông trên một hộ);
3. Trường hợp
áp dụng phương thức đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất ở tại các khu dân cư
mới thì diện tích đất ở một thửa đất (lô đất) căn cứ vào quy hoạch chi tiết được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà
ở tại nông thôn miền núi
Hạn mức đất ở
đối với các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện miền núi được xác định như quy định
tại Điều 4 của bản quy định này và được nhân với hệ số điều chỉnh K = 1,5.
Điều 6. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng
nhà ở tại đô thị (phường, thị trấn):
1. Đối với hộ
sản xuất nông nghiệp không quá 200 m2/hộ (Hai trăm mét vuông trên một hộ).
2. Đối với hộ
phi nông nghiệp không quá 120 m2/hộ (Một trăm hai mươi mét vuông trên một hộ).
3. Đất ở tại
cỏc khu đô thị: khụng quỏ 80m2.
4. Trường hợp
áp dụng phương thức đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất ở tại các khu đô thị
mới thì diện tích đất ở một thửa đất (lô đất) căn cứ vào quy hoạch chi tiết được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong
hộ gia đình đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao và không có vườn ao:
1. Đối với thửa
đất ở thuộc khu dân cư nông thôn:
a) Trong hộ
gia đình có một nhân khẩu (hộ sống độc thân) diện tích công nhận đất ở 300 m2/hộ
(Ba trăm mét vuông trên một hộ), phần diện tích còn lại xác định theo hiện trạng
sử dụng đất.
b) Trong hộ
gia đình có hai nhân khẩu trở lên: diện tích công nhận đất ở là 150m2/khẩu
nhưng tổng diện tích đất tối đa bằng 5 lần hạn mức công nhận trên (750 m2/hộ),
phần diện tích còn lại xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
2. Đối với đất
ở thuộc khu dân cư đô thị:
a) Trong hộ
gia đình có một nhân khẩu (hộ sống độc thân) diện tích công nhận đất ở là 200
m2 (Hai trăm mét vuông trên một hộ), phần diện tích còn lại xác định theo hiện
trạng sử dụng đất;
b) Trong hộ
gia đình có hai nhân khẩu trở lên: diện tích công nhận đất ở là 100 m2/khẩu,
nhưng tổng diện tích đất công nhận tối đa bằng 5 lần hạn mức công nhận trên
(500 m2/hộ), phần diện tích còn lại xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
3. Đối với thửa
đất thuộc khu dân cư các xã miền núi:
a) Đối với hộ
sống độc thân diện tích công nhận đất ở là 400 m2/hộ, phần diện tích còn lại
xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
b) Trong hộ
gia đình có hai nhân khẩu trở lên, diện tích công nhận đất ở là 200m2/khẩu (Hai
trăm mét vuông trên một nhân khẩu) nhưng tổng diện tích không vượt quá 1.000
m2/hộ (một ngàn mét vuông trên một hộ), phần diện tích đất còn lại được xác định
theo hiện trạng sử dụng đất.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
NGÀNH CHUYÊN MÔN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Điều 8. Trách nhiệm của các ngành chuyên môn:
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường: có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
quy định này và hướng dẫn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ theo
quy định hiện hành.
2. Sở Xây dựng:
có trách nhiệm hướng dẫn các huyện, thành phố trong việc chỉ đạo lập, phê duyệt
các quy hoạch chi tiết khu dân cư đảm bảo phù hợp quy hoạch chung được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và những quy định cụ thể trong bản quy định này.
Điều 9. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, cấp xã:
1. Uỷ ban
nhân dân cấp huyện: UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các xã, phường, thị trấn
thuộc địa bàn quản lý lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết
khu dân cư để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của địa phương trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Uỷ ban nhân
dân cấp xã: Trên cơ sở hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tại quy
định này, căn cứ vào quỹ đất và nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở, UBND các xã lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để xây dựng các khu dân cư nông thôn, xét duyệt
diện tích đất ở được công nhận cho từng hộ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, hướng dẫn thực hiện quy định này.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có những nội dung chưa phù hợp, các địa phương phản ánh về
UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để UBND tỉnh quyết định bổ sung, điều
chỉnh./.