ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2014/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày
07 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH
TỰ PHỐI HỢP THỰC HIỆN THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014
của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong
hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường
kinh doanh;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường (tại Tờ trình số 362/TTr-STNMT ngày 27/10/2014), ý kiến thẩm định của
Sở Tư pháp (tại Báo cáo số 140/BC-STP ngày 21/10/2014),
QUYẾT ÐỊNH:
Ðiều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự phối
hợp thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Ðiều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày 20 tháng
11 năm 2014.
Quyết định này thay thế Quyết định số
472/2007/QÐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh Phú Yên về việc ban
hành Quy định trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý đất đai và thực hiện
các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên” và Quyết định số
1755/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về
việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
gia hạn sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên”.
Ðiều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ PHỐI HỢP THỰC HIỆN THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO
THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2014/QÐ-UBND ngày 07/11/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ÐỊNH
CHUNG
Ðiều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về trình
tự phối hợp thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan quản lý nhà nước, cơ
quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, thuế,
tài chính và các cơ quan khác có liên quan.
b) Tổ chức, cộng đồng dân cư,
cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
phát triển kinh tế.
c) Tổ chức, cá nhân thực hiện dự
án đầu tư; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Thực
hiện thủ tục hành chính
1. Thời gian thực hiện thủ tục
hành chính quy định trong bản Quy định này được thực hiện theo Bộ thủ tục hành
chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh công bố, nhưng không được nhiều hơn thời
gian thực hiện thủ tục hành chính do Chính phủ quy định và theo hướng rút ngắn
thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
2. Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời
gian thực hiện đối với từng loại thủ tục hành chính theo quy định của Bộ thủ tục
hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh công bố và được tăng thêm nhưng
không quá mười lăm (15) ngày làm việc.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
căn cứ Bộ thủ tục hành chính của Trung ương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
công bố Thủ tục hành chính quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24,
26, 27, 28, 29, 30 của Quy định này.
Điều 3.
Thực hiện cơ chế “một cửa” trong thủ tục hành chính quản lý và sử dụng đất đai
1. Thống nhất theo nguyên tắc
người sử dụng đất nộp hồ sơ tại đâu thì nhận kết quả tại đó và theo nguyên tắc
của cơ chế “một cửa” quy định của Chính phủ và Bộ thủ tục hành chính của Ủy ban
nhân dân Tỉnh.
2. Niêm yết công khai tại cơ
quan tiếp nhận hồ sơ về các nội dung: Lịch tiếp nhận hồ sơ; loại đối tượng và
loại thủ tục thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ; hướng dẫn lập hồ sơ mà người đến
giao dịch phải nộp; thời hạn nhận kết quả; các khoản thu liên quan về đất; danh
mục thông tin đất đai có thể cung cấp.
3. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký,
người tiếp nhận phải có trách nhiệm: xem xét tính đầy đủ của hồ sơ, tiếp nhận hồ
sơ nếu đã hợp lệ và thuộc thẩm quyền giải quyết; ghi thời điểm nhận hồ sơ, viết
giấy biên nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trả lại và thông báo nêu
rõ lý do, đồng thời có phiếu hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung những thủ tục
còn thiếu theo quy định.
4. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ không
được yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu đối với các bản sao được cấp từ
sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính trừ trường hợp bắt buộc phải nộp bản
chính; trường hợp tiếp nhận bản sao không có chứng thực, cán bộ tiếp nhận hồ sơ
có quyền yêu cầu người sử dụng đất xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối
chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản
sao so với bản chính.
Điều 4. Các
khoản thu liên quan về đất
1. Mức thu phí trích đo, lập bản
đồ trích đo địa chính, trích lục, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính, phí thẩm định giao đất, cho thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng
nhận) được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
2. Mức thu lệ phí trước bạ về đất,
lệ phí địa chính, nộp tiền sử dụng đất khi giao đất hoặc chuyển mục đích sử dụng
đất, nộp tiền thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện theo các
quy định pháp luật hiện hành.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải
hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật trước khi nhận Giấy
chứng nhận.
Điều 5. Việc
thu hồi đất
Nhà nước quyết định thu hồi đất
trong các trường hợp sau đây:
1. Thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng theo Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai ngày 29/11/2013 (sau đây gọi
tắt là Luật Đất đai).
2. Thu hồi đất
do vi phạm pháp luật về đất đai; do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người theo Điều 63 của Luật
Đất đai.
3. Thu hồi đất theo quy định tại
khoản 4 Điều 16 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số
43/2014/NĐ-CP).
Điều 6. Căn
cứ ban hành Thông báo thu hồi đất và quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa
trên các căn cứ sau đây:
1. Dự án thuộc các trường hợp
thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai khi có một trong
các văn bản sau:
a) Chủ trương đầu tư do Quốc hội
quyết định mà phải thu hồi đất đối với các dự án quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật
Đất đai.
b) Văn bản chấp thuận, quyết định
đầu tư của Thủ tướng Chính phủ mà phải thu hồi đất đối với các dự án quy định tại
khoản 2 Điều 62 của Luật Đất đai.
c) Nghị quyết, văn bản chấp thuận
của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc thu hồi đất đối với các dự án quy định tại
khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai.
2. Kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện) đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện
dự án.
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định thu hồi đất và thông báo thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật
Đất đai; khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai theo Quyết định số 1155/QĐ-UBND ngày
23/7/2014 của UBND Tỉnh về ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi đất đối với trường hợp quy định Khoản 3 Điều 66 của Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
2. Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định
thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai;
3. Ủy ban nhân dân Tỉnh ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm và ra thông báo thu hồi đất đối với các dự án quy định tại
Điều 5 của Quy định này.
Điều 8. Căn
cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện
trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 9. Điều
kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư
1. Đối với dự án có sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không
thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có văn bản chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh, cụ thể như sau:
a) Định kỳ tháng 6 và tháng 11
hằng năm, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quy hoạch
sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện dự kiến trình Ủy ban
nhân dân Tỉnh phê duyệt, chủ trương đầu tư hoặc dự án đầu tư đã được cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận và loại đất sử dụng để lập danh mục các dự án sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác, gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân Tỉnh trình Hội
đồng nhân dân Tỉnh phê duyệt đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10
héc ta đất trồng lúa hoặc dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Việc lập danh mục các dự án có
sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ được thực hiện đồng thời với việc lập
danh mục các dự án phải thu hồi đất trình Hội đồng nhân dân Tỉnh xem xét, phê
duyệt.
c) Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo
Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triền nông thôn trình Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc
ta đất trồng lúa trở lên hoặc từ 20 héc ta đất rừng phòng, rừng đặc dụng trở
lên.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và Phát triền nông thôn, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính tổ chức thực hiện Điều này.
2. Đối với dự
án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn ven biển thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.
Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh có văn bản xin ý kiến
theo quy định sau đây:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ
Ngoại giao đối với khu đất sử dụng tại đảo.
b) Bộ Quốc phòng đối với khu đất
sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, trừ trường hợp đã xác định khu vực cấm theo quy định.
c) Bộ Công an đối với khu đất sử
dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích
an ninh.
d) Thời gian xin ý kiến chấp
thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan đối với dự án sử dụng đất tại
đảo và xã, phường, thị trấn ven biển không tính vào tổng thời gian thực hiện thủ
tục hành chính.
Điều 10.
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp
sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.
b) Giao đất đối với cơ sở tôn
giáo.
c) Giao đất đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại
khoản 3 Điều 55 của Luật Đất đai.
d) Cho thuê đất đối với người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định
tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật Đất đai.
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong
các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ
gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
(không phải đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng) để sử dụng vào
mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ không phẩy năm (0,5) héc ta trở
lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân Tỉnh trước khi quyết định.
b) Giao đất đối với cộng đồng
dân cư.
3. Cơ quan có thẩm quyền quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Điều 11.
Thẩm quyền thẩm định nhu cầu nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
Cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp có thẩm quyền tổ chức thẩm định nhu cầu nhu cầu sử dụng đất; thẩm định
điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư, cụ thể:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức thẩm định nhu cầu nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường
tổ chức thẩm định nhu cầu nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 12. Lập
và trình Hội đồng nhân dân Tỉnh phê duyệt danh mục các công trình, dự án thu hồi
đất
1. Thực hiện kế hoạch sử dụng đất
thời kỳ 2016-2020 và kế hoạch sử dụng đất các kỳ tiếp theo; định kỳ tháng 6 và
tháng 11 hàng năm, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ kế
hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt có
trách nhiệm dự kiến trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt, chủ trương đầu tư hoặc
dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận để lập danh mục các dự án
phải thu hồi đất theo khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai và xác định mức kinh phí
cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân Tỉnh trình Hội
đồng nhân dân Tỉnh xem xét quyết định phê duyệt danh mục các dự án phải thu hồi
đất đồng thời với quyết định mức vốn ngân sách Nhà nước cấp cho việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng trước khi Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất
hằng năm cấp huyện.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
Điều này.
Điều 13.
Cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bằng văn bản cho các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bằng văn bản cho các trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai.
3. Căn cứ văn bản cung cấp
thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thực hiện nghiên cứu lập dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất
đai và quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
4. Việc cung cấp thông tin quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Điều này được thực hiện theo Đề án được Ủy
ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
Điều 14.
Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất
1. Căn cứ vào thông báo thỏa
thuận địa điểm hoặc chứng chỉ quy hoạch xây dựng hoặc văn bản thỏa thuận kiến
trúc quy hoạch; trường hợp dự án theo tuyến thì căn cứ vào văn bản thỏa thuận
tuyến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Chủ đầu tư có trách nhiệm lập bản đồ
trích lục, đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính; trích đo địa chính (sau đây gọi
chung là Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất)
hoặc liên hệ với đơn vị tư vấn có đủ năng lực và giấy phép hành nghề theo quy định
để thực hiện Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất
theo quy định sau:
Trích lục bản đồ địa chính thửa
đất: được thực hiện đối với nơi có bản đồ địa chính chính quy; trường hợp bản đồ
địa chính chưa đúng với hiện trạng sử dụng đất hoặc bản đồ địa chính có tỷ lệ
không phù hợp thì được phép đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính.
Trích đo địa chính thửa đất: được
thực hiện đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy.
2. Các yêu cầu kỹ thuật cơ bản
lập, thẩm định, nghiệm thu, quản lý, sử dụng Trích lục bản đồ địa chính thửa đất
hoặc trích đo địa chính thửa đất được thực hiện theo Quy định của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
3. Tất cả sản phẩm Trích lục bản
đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất được thực hiện theo từng
mục đích và phải được kiểm tra nghiệm thu hoặc xác nhận theo quy định mới được
đưa vào sử dụng.
4. Cơ quan tài nguyên và môi
trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những
nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu
cầu của người xin giao đất, thuê đất.
5. Tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm trong việc lập, thẩm định, nghiệm thu, quản lý, sử dụng Trích
lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Mục 1. THẨM
ĐỊNH NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT; THẨM ĐỊNH ĐIỀU KIỆN GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHO PHÉP
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 15.
Thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Tất cả các dự án đầu tư có sử
dụng đất phải được thẩm định nhu cầu sử dụng đất trước khi Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất.
2. Cơ quan tài nguyên và môi
trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất theo thẩm quyền quy định tại Điều 11 Quy định
này.
3. Văn bản thẩm định nhu cầu sử
dụng đất được lập trên cơ sở hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất; cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức thực hiện thẩm định theo một
trong các hình thức sau: ý kiến tại cuộc họp thẩm định hoặc ý kiến bằng văn bản
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc kết quả kiểm tra thực địa.
Điều 16. Thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Các dự án phải thẩm định điều
kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cụ thể:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở
để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật
về nhà ở.
b) Dự án đầu tư kinh doanh bất
động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất
động sản.
c) Dự án sản xuất, kinh doanh
không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan tài nguyên và môi
trường thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất theo thẩm quyền quy định tại Điều 11 Quy định này.
3. Văn bản thẩm định điều kiện
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được lập trên cơ sở
hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; cơ quan tài nguyên
và môi trường tổ chức thực hiện thẩm định theo một trong các hình thức sau: ý
kiến tại cuộc họp thẩm định hoặc ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan hoặc kết quả kiểm tra thực địa.
Điều 17.
Thời điểm thẩm định nhu cầu nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Thời điểm thẩm định nhu cầu
nhu cầu sử dụng đất.
a) Đối với dự án phải trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư mà
không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất: Việc thẩm định nhu cầu sử dụng được
thực hiện khi chủ đầu tư nộp hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất.
b) Đối với dự án không phải
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng
nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình: Việc
thẩm định nhu cầu sử dụng đất xin giao đất, cho thuê đất thực hiện khi chủ đầu
tư nộp hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
c) Đối với dự án giao đất, cho
thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất: Việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất
xin giao đất, cho thuê đất thực hiện trước khi tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng
đất.
2. Thời điểm thẩm định điều kiện
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
a) Trường hợp giao đất, cho
thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Quy định này; thời điểm
thẩm định được thực hiện đồng thời với việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất của
chủ đầu tư khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, lập báo cáo
kinh tế-kỹ thuật hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật về xây dựng.
b) Trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất thì thời điểm thẩm định được thực hiện trước khi tổ chức phiên đấu giá
quyền sử dụng đất.
Điều 18.
Trình tự, nội dung thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thẩm định nhu cầu sử dụng đất;
thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại Sở
Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ được lập theo quy định tại
các Điều 3, 4 và 6 của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường “Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, thu hồi đất” (sau đây gọi là Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT).
2. Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các các sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để xem xét; chủ trì tổ chức cuộc họp
thẩm định hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc kiểm tra thực địa khu đất thực hiện
dự án.
3. Theo chức năng, nhiệm vụ,
các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm phối
hợp tham dự cuộc họp thẩm định hoặc gửi ý kiến bằng văn bản hoặc tham dự kiểm
tra thực địa khu đất thực hiện dự án; chịu trách nhiệm đối với các ý kiến tham
gia thẩm định.
4. Tổng hợp và ban hành văn bản
thẩm định.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến tham gia của các sở, ngành và Ủy ban nhân
dân dân cấp huyện nơi có đất; tiếp thu, giải trình, bổ sung và ban hành văn bản
thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất gửi chủ đầu tư.
b) Nội dung văn bản thẩm định
nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, gồm các nội dung chính sau:
- Đánh giá về sự phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
- Đánh giá về sự phù hợp với
quy hoạch chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt có liên
quan đến dự án (nếu có).
- Đánh giá về yêu cầu sử dụng đất
của dự án theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất. Đối với
loại dự án chưa có quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất thì cơ quan thẩm
định căn cứ vào quy mô, tính chất dự án và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa
phương để đánh giá.
- Đánh giá về khả năng sử dụng
đất đảm bảo hiệu quả thông qua việc đánh giá về năng lực thực hiện dự án của chủ
đầu tư; tác động môi trường do sử dụng đất; mức độ phù hợp với kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội; hệ số, mật độ xây dựng, độ cao, độ sâu trong lòng đất
đối với dự án xây dựng công trình; mức độ ảnh hưởng đến vấn đề quốc phòng, an
ninh (nếu có).
- Yêu cầu về diện tích sử dụng
đất, mục đích sử dụng đất và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương đối với
trường hợp không phải lập dự án đầu tư.
- Trường hợp dự án phải thẩm định
về điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định
tại Điều 16 của Quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên
quan phải thẩm định: về mức độ đáp ứng điều kiện ký quỹ, điều kiện về năng lực
tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư, điều kiện
về không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng
đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
5. Chủ đầu tư có trách nhiệm
hoàn thiện hồ sơ dự án (nếu phải hoàn thiện) theo ý kiến tại văn bản thông báo
kết quả thẩm định và nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường để được xem xét,
trình Ủy ban nhân dân Tỉnh giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
thực hiện dự án theo thẩm quyền.
Điều 19.
Trình tự, nội dung thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
1. Chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thẩm định nhu cầu sử dụng đất;
thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại
Phòng Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ được lập theo quy định tại các Điều 3, 4
và 6 của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT .
2. Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ,
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các các phòng, ban
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để xem xét; chủ trì tổ chức cuộc họp
thẩm định hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc kiểm tra thực địa khu đất thực hiện
dự án.
3. Theo chức năng, nhiệm vụ,
các phòng, ban liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phối
hợp tham dự cuộc họp thẩm định hoặc gửi ý kiến bằng văn bản hoặc tham dự kiểm
tra thực địa khu đất thực hiện dự án; chịu trách nhiệm đối với các ý kiến tham
gia thẩm định.
4. Tổng hợp và ban hành văn bản
thẩm định.
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến tham gia của các ban, ngành và Ủy ban nhân
dân dân cấp xã nơi có đất; tiếp thu, giải trình, bổ sung và ban hành văn bản thẩm
định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất gửi chủ đầu tư.
b) Nội dung văn bản thẩm định
nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, gồm các nội dung chính sau:
- Đánh giá về sự phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
- Đánh giá về sự phù hợp với
quy hoạch chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt có liên
quan đến dự án (nếu có).
- Đánh giá về yêu cầu sử dụng đất
của dự án theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất. Đối với
loại dự án chưa có quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất thì cơ quan thẩm
định căn cứ vào quy mô, tính chất dự án và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa
phương để đánh giá.
- Đánh giá về khả năng sử dụng
đất đảm bảo hiệu quả thông qua việc đánh giá về năng lực thực hiện dự án của chủ
đầu tư; tác động môi trường do sử dụng đất; mức độ phù hợp với kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội; hệ số, mật độ xây dựng, độ cao, độ sâu trong lòng đất
đối với dự án xây dựng công trình; mức độ ảnh hưởng đến vấn đề quốc phòng, an
ninh (nếu có).
- Yêu cầu về diện tích sử dụng
đất, mục đích sử dụng đất và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương đối với
trường hợp không phải lập dự án đầu tư.
- Trường hợp dự án phải thẩm định
về điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định
tại Điều 16 của Quy định này, Phòng Tài nguyên và Môi trường và các phòng, ban
phải thẩm định: về mức độ đáp ứng điều kiện ký quỹ, điều kiện về năng lực tài
chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư, điều kiện về
không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng
đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
5. Chủ đầu tư có trách nhiệm
hoàn thiện hồ sơ dự án (nếu phải hoàn thiện) theo ý kiến tại văn bản thông báo
kết quả thẩm định và nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường để được xem
xét, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất thực hiện dự án theo thẩm quyền.
Mục 2. THU HỒI
ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH; PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG
Điều 20.
Ban hành kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và ra thông
báo thu hồi đất
1. Trình tự giải quyết ban hành
kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và thông báo thu hồi
đất.
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT trình Ủy ban nhân dân cấp có huyện ban hành kế hoạch thu hồi đất,
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và thông báo thu hồi đất.
b) Trình tự thực hiện:
- Khi nhận được đề nghị của người
sử dụng đất về việc thu hồi đất Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập
thủ tục và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và ra thông báo thu hồi.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm ký ban hành kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm và ban hành thông báo thu hồi đất và gửi cho Phòng Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, các cơ quan, đơn vị có liên quan và người bị
thu hồi đất; đồng thời phải gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi.
Điều 21.
Ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc
1. Căn cứ để triển khai thực hiện:
- Trường hợp người sử dụng đất
trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban
nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết
phục để người sử dụng đất thực hiện.
- Kể từ ngày được vận động,
thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế.
2. Ban hành quyết định kiểm đếm
bắt buộc:
a) Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc do Phòng Tài nguyên và
Môi trường lập theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT .
b) Trình tự thực hiện:
- Kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị kiểm đếm bắt buộc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng,
Phòng Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ, dự thảo quyết định trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm ký quyết định kiểm đếm bắt buộc và gửi cho Phòng Tài
nguyên và Môi trường; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất, các cơ quan có liên quan và người sử dụng đất.
3. Ban hành, thực hiện quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.
a) Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập theo quy định tại khoản 2 Điều
10 của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT .
b) Thời gian thực hiện giải quyết:
- Kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng, Phòng Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ, dự thảo quyết định
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm ký quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc và gửi cho Phòng Tài nguyên và Môi trường; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, các cơ
quan có liên quan và người sử dụng đất; đồng thời phải gửi cho Sở Tài nguyên và
Môi trường để theo dõi.
c) Việc cưỡng chế thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện theo quy định Điều 70 Luật Đất đai.
Điều 22.
Thủ tục thu hồi đất, cưỡng chế thu hồi đất
1. Thủ tục thu hồi đất:
a) Hồ sơ thu hồi đất: Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nộp hồ sơ tại cơ quan tài nguyên
và môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT .
b) Trình tự thực hiện:
- Kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ,
cơ quan tài nguyên và môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất, soạn thảo quyết định
thu hồi trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi đất, đồng thời
dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền
quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trong cùng một ngày và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường; Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất,
các cơ quan có liên quan và người bị thu hồi đất.
2. Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất.
a) Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất do Phòng Tài
nguyên và Môi trường lập theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT .
b) Trình tự thực hiện:
- Kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị cưỡng chế thu hồi đất của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng, Phòng Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ, dự thảo quyết định trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm ký quyết định cưỡng chế thu hồi đất và gửi cho Phòng Tài
nguyên và Môi trường; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, các cơ quan có liên quan và người bị
cưỡng chế thu hồi đất.
Mục 3. THU HỒI ĐẤT DO
VI
PHẠM PHÁP LUẬT VỀ
ĐẤT ĐAI, DO CHẤM DỨT VIỆC SỬ DỤNG
ĐẤT THEO PHÁP LUẬT, TỰ NGUYỆN
TRẢ LẠI ĐẤT,
CÓ NGUY CƠ ĐE DỌA TÍNH
MẠNG CON NGƯỜI
Điều 23. Hồ
sơ thực hiện thủ tục thu hồi đất; cưỡng chế thu hồi đất do vi phạm pháp luật về
đất đai
1. Hồ sơ, thời gian thực hiện
thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai.
a) Trường hợp vi phạm pháp luật
mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có
trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính.
Cơ quan tài nguyên và môi trường
tổ chức kiểm tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và g
khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; tổ chức thanh tra để xác định hành vi vi phạm
quy định tại điểm h và điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; người được giao
nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền thu hồi đất đất quy định tại Điều 7 của Quy định này để chỉ đạo
thu hồi đất.
b) Sau khi Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền thu hồi đất chấp thuận đề nghị của cơ quan tài nguyên và môi trường
về thu hồi đất, cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp có trách nhiệm lập hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành quyết định thu
hồi đất.
- Hồ sơ trình thu hồi đất do cơ
quan tài nguyên và môi trường lập theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Thông
tư số 30/2014/TT-BTNMT .
- Trình tự thực hiện:
+ Kể từ ngày nhận được văn bản
của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất chỉ đạo thu hồi đất, cơ quan
tài nguyên và môi trường lập hồ sơ, dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền thu hồi đất.
+ Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền có trách nhiệm ký quyết định thu hồi đất và gửi cho cơ quan tài nguyên và
môi trường; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; UBND xã, phường,
thị trấn nơi có đất, các cơ quan có liên quan và người bị thu hồi đất. Cơ quan
tài nguyên và môi trường tổ chức bàn giao đất tại thực địa để cơ quan có thẩm
quyền quản lý theo quy định.
2. Hồ sơ, thời gian thực hiện
thủ tục cưỡng chế thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
a) Sau khi Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan tài nguyên và môi trường
tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất, vận động, thuyết phục người có đất
thu hồi nhưng người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất; cơ
quan tài nguyên và môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban
hành quyết định thu hồi đất để chỉ đạo ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất
do vi phạm pháp luật về đất đai.
b) Sau khi Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền thu hồi đất chấp thuận đề nghị của cơ quan tài nguyên và môi trường
về cưỡng chế thu hồi đất, cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp có trách
nhiệm lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành
quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
Hồ sơ trình cưỡng chế thu hồi đất
do cơ quan tài nguyên và môi trường lập theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT .
c) Trình tự thực hiện:
+ Kể từ ngày nhận được văn bản
của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất chỉ đạo cưỡng chế thu hồi đất,
cơ quan tài nguyên và môi trường lập hồ sơ, dự thảo quyết định trình Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất.
+ Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền có trách nhiệm ký quyết định cưỡng chế thu hồi đất và gửi cho cơ quan tài
nguyên và môi trường; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, các cơ quan có liên quan và người
bị thu hồi đất.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi do
vi phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Điều 24. Hồ
sơ thực hiện thủ tục thu hồi đất, cưỡng chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng
đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
1. Thu hồi đất của Tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể,
phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử
dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản,
chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất (theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai).
a) Căn cứ thu hồi đất:
- Trường hợp thu hồi đất của tổ
chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác,
giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất thì tổ chức phải có văn bản thông báo
hoặc văn bản trả lại đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khắc gắn liền với đất đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
- Trường hợp thu hồi đất của tổ
chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản thì
cơ quan ban hành quyết định giải thể, phá sản phải gửi quyết định giải thể, phá
sản đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất thu hồi.
b) Trình tự thực hiện:
- Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, thì cơ quan tài nguyên và môi trường theo thẩm quyền xác minh thực địa khi
cần thiết và lập hồ sơ thu hồi đất, soạn thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền thu hồi
đất do cơ quan tài nguyên và môi trường lập theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT .
- Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền
có trách nhiệm ký quyết định thu hồi đất và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi
trường; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, các cơ quan có liên quan và người bị
thu hồi đất.
- Cơ quan tài nguyên và môi trường
tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho tổ chức Phát triển quỹ đất hoặc
Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất
đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận
đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận.
2. Thu hồi đất do cá nhân sử dụng
đất chết mà không có người thừa kế (quy định tại điểm b khoản 1 Điều 65 của Luật
Đất đai.
a) Căn cứ thu hồi đất:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường
trú của cá nhân người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế gửi các văn bản
sau đây đến Phòng Tài nguyên và Môi trường, gồm:
- Giấy chứng tử hoặc quyết định
tuyên bố cá nhân sử dụng đất là đã chết theo quy định của pháp luật.
- Văn bản xác nhận không có người
thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của cá nhân sử dụng đất đã chết.
b) Trình tự thực hiện:
- Kể từ ngày nhận được các văn
bản của Ủy ban nhân dân cấp xã, thì cơ quan tài nguyên và môi trường xác minh
thực địa khi cần thiết và lập hồ sơ thu hồi đất, soạn thảo quyết định trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền do cơ quan tài nguyên và môi trường lập theo quy định tại khoản 2 Điều
13 của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT .
- Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền
có trách nhiệm ký quyết định thu hồi đất và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường;
UBND cấp xã nơi có đất, các cơ quan có liên quan và người bị thu hồi đất.
- Cơ quan tài nguyên và môi trường
tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc
Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất
đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận
đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận.
3. Thu hồi đất do người sử dụng
đất tự nguyện trả lại đất (quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật Đất
đai).
a) Căn cứ thu hồi đất:
- Người sử dụng đất tự nguyện
trả lại đất thì gửi thông báo hoặc gửi văn bản trả lại đất và Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến cơ
quan tài nguyên và môi trường.
- Trường hợp người sử dụng đất
tự nguyện trả lại đất mà không gửi thông báo hoặc văn bản trả lại đất thì Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất có văn bản xác nhận việc trả lại đất của người sử
dụng đất và gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
b) Trình tự thực hiện:
- Kể từ ngày nhận được các căn
cứ tại điểm a khoản 3 Điều này, thì cơ quan Tài nguyên và môi trường xác minh
thực địa khi cần thiết và lập hồ sơ thu hồi đất, soạn thảo quyết định trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền do cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập theo quy định tại khoản 3 Điều
13 của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT .
- Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền
có trách nhiệm ký quyết định thu hồi đất và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi
trường; Ủy ban nhân dân cấp xã có đất, các cơ quan có liên quan và người bị thu
hồi đất.
- Cơ quan tài nguyên và môi trường
tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc
Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất
đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận
đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận.
4. Thu hồi đất do Nhà nước
giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn (quy định tại điểm d khoản
1 Điều 65 của Luật Đất đai).
a) Căn cứ thu hồi đất:
- Quyết định giao đất hoặc quyết
định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất.
- Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền thông báo cho người sử dụng đất biết không được gia hạn sử dụng đất
kèm theo báo cáo của cơ quan tài nguyên và môi trường.
b) Trình tự thực hiện:
- Kể từ ngày nhận được văn bản
của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thông báo cho người sử dụng đất biết
không được gia hạn sử dụng đất, thì cơ quan tài nguyên và môi trường xác minh
thực địa khi cần thiết và lập hồ sơ thu hồi đất, soạn thảo quyết định trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền do cơ quan tài nguyên và môi trường lập theo quy định tại khoản 4 Điều
13 của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT .
- Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền
có trách nhiệm ký quyết định thu hồi đất và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi
trường; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, các cơ quan có liên quan và người bị
thu hồi đất.
- Cơ quan tài nguyên và môi trường
tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc
Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất
đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận
đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận.
5. Thu hồi đất ở trong khu vực
bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt
lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con
người (quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai).
a) Căn cứ thu hồi đất:
- Ủy ban nhân dân Tỉnh, cấp huyện
theo thẩm quyền thu hồi đất giao cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác định mức
độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai
khác đe dọa tính mạng con người.
- Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có văn bản xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt
lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần
phải thu hồi đất.
b) Trình tự thực hiện:
- Kể từ ngày nhận được văn bản
của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở,
sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người
mà cần phải thu hồi đất, thì cơ quan tài nguyên và môi trường xác minh thực địa
khi cần thiết và lập hồ sơ thu hồi đất, soạn thảo quyết định trình Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
do cơ quan tài nguyên và môi trường lập theo quy định tại khoản 5 Điều 13 của
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT .
- Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền
có trách nhiệm ký quyết định thu hồi đất và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi
trường; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, các cơ quan có liên quan và người bị
thu hồi đất.
- Cơ quan tài nguyên và môi trường
tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc
Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất
đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận
đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận.
6. Trích lục bản đồ địa chính
thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5
Điều này do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện.
7. Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất
do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ
đe dọa tính mạng con người quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này được
thực hiện theo khoản 2 Điều 22 của Quy định này.
Điều 25.
Quy định về quản lý quỹ đất đã thu hồi
1. Đất đã thu hồi theo quy định
tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai và Mục 2 Chương II của bản Quy định này
thì giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức phát
triển quỹ đất cấp tỉnh quản lý đối với trường hợp thẩm quyền thu hồi đất của Ủy
ban nhân dân Tỉnh; giao cho tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện quản lý đối với
trường hợp thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Đất đã thu hồi theo quy định
tại khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai (thu hồi đất do vi phạm) và các điểm a, b,
c và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai thì giao cho tổ chức phát triển quỹ đất
cấp tỉnh quản lý đối với trường hợp thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân
Tỉnh; giao cho tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện quản lý đối với trường hợp
thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý, tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất.
Trường hợp đất đã thu hồi theo
quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật
Đất đai là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì giao cho Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý. Quỹ đất này được giao, cho thuê đối với hộ gia
đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đất đã thu hồi theo
quy định tại các điểm đ, e khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai thì giao cho Ủy ban
nhân dân cấp xã quản lý.
3. Nhà nước quyết định thu hồi
đất và giao đất cho tổ chức Phát triển quỹ đất để trực tiếp quản lý quỹ đất đã
thu hồi đối với trường hợp sau khi kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có
dự án đầu tư; tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
Mục 4. GIAO
ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 26. Hồ
sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh
1. Hồ sơ giao đất, cho thuê đất
đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp
giấy chứng nhận đầu tư.
Người xin giao đất, thuê đất nộp
hồ sơ tại bộ phận “một cửa” Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản
1 Điều 3 của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT .
2. Hồ sơ giao đất, thuê đất đối
với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án
không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư
xây dựng công trình.
Người xin giao đất, thuê đất nộp
hồ sơ tại bộ phận “một cửa” Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản
2 Điều 3 của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT .
3. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
Tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất tại khoản 1, 2 Điều này do Sở Tài nguyên
và Môi trường lập theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT .
4. Trình tự thực hiện.
a) Kể từ ngày nhận được hồ sơ
giao đất, thuê đất; Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng với các cơ quan
liên quan tổ chức thẩm tra về pháp lý khu đất; thực địa khu đất; trường hợp
không đủ điều kiện giao đất, cho thuê đất thì lập văn bản trả lại hồ sơ, nêu rõ
lý do hoặc điều chỉnh theo quy định. Trường hợp đủ điều kiện giao đất, cho thuê
đất thì lập thủ tục và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định giao đất, cho thuê
đất.
c) Ủy ban nhân dân Tỉnh ký quyết
định giao đất, cho thuê đất và gửi quyết định cho Sở Tài nguyên và Môi trường,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
d) Sau khi nhận Quyết định giao
đất, cho thuê đất.
- Đối với trường hợp giao đất
không thu tiền sử dụng đất:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường
(theo ủy quyền) ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; thông báo bàn giao đất thực địa theo quy định tại
khoản 1 Điều 31 của bản Quy định này và trao Giấy chứng nhận cho người được
giao đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
- Đối với trường hợp dự án thuê
đất trả tiền hàng năm:
+ Kể từ ngày nhận được hồ sơ địa
chính do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Cục trưởng Cục thuế Tỉnh có
trách nhiệm Thông báo đơn giá thuê đất, tiền thuê đất; gửi cho cơ quan tài
nguyên và môi trường.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường
ký hợp đồng thuê đất với tổ chức được thuê đất; theo ủy quyền ký cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
thông báo bàn giao đất thực địa theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của bản Quy định
này và trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý
cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
- Đối với trường hợp dự án thuê
đất trả tiền một lần hoặc dự án giao đất có thu tiền sử dụng đất:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường
thuê đơn vị lập hồ sơ định giá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trình thẩm định,
phê duyệt đơn giá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Sau khi có Quyết định phê duyệt
đơn giá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Sở Tài nguyên
và Môi trường ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất); thông báo nộp
tiền sử dụng đất (đối với trường hợp giao đất); người được giao đất, cho thuê đất
nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định. Cũng trong thời gian này Sở
Tài nguyên và Môi trường (theo ủy quyền) ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường
thông báo bàn giao đất thực địa theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của bản Quy định
này và trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất, thuê đất; chỉ đạo cập nhật,
chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Điều 27. Hồ
sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Hồ sơ giao đất, thuê đất:
Người xin giao đất, thuê đất nộp
hồ sơ tại bộ phận “một cửa” của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (hoặc
Phòng Tài nguyên và Môi trường) theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT .
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất tại khoản 1 Điều này do Phòng Tài
nguyên và Môi trường lập theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT .
3. Trình tự thực hiện:
a) Kể từ ngày nhận được hồ sơ
giao đất, thuê đất; Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng với các cơ
quan liên quan tổ chức thẩm tra về pháp lý khu đất; thực địa khu đất; trường hợp
không đủ điều kiện giao đất, cho thuê đất thì lập văn bản trả lại hồ sơ, nêu rõ
lý do hoặc điều chỉnh theo quy định. Trường hợp đủ điều kiện giao đất, cho thuê
đất thì lập thủ tục và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho
thuê đất.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện ký
quyết định giao đất, cho thuê đất và gửi quyết định cho Phòng Tài nguyên và Môi
trường, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
d) Sau khi nhận Quyết định giao
đất, cho thuê đất:
- Đối với trường hợp giao đất
không thu tiền sử dụng đất:
Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thông báo bàn giao đất thực địa
theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của bản Quy định này và trao Giấy chứng nhận
cho người được giao đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ
địa chính.
- Đối với trường hợp dự án thuê
đất trả tiền hàng năm:
+ Kể từ ngày nhận được hồ sơ địa
chính do Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Chi Cục trưởng Chi Cục thuế
có trách nhiệm thông báo đơn giá thuê đất, tiền thuê đất; gửi cho cơ quan tài
nguyên và môi trường. Cũng trong thời gian này Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường
ký hợp đồng thuê đất với người được thuê đất; thông báo bàn giao đất thực địa
theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của bản Quy định này và trao Giấy chứng nhận
cho người được giao đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ
sơ địa chính.
- Đối với trường hợp dự án thuê
đất trả tiền một lần hoặc dự án giao đất có thu tiền sử dụng đất:
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường thuê đơn vị lập hồ sơ định giá tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đơn giá tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất.
Sau khi có Quyết định phê duyệt
đơn giá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của UBND Tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi
trường ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất); thông báo nộp tiền sử
dụng đất (đối với trường hợp giao đất); người được giao đất, cho thuê đất nộp
tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định. Cũng trong thời gian này Phòng
Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường
thông báo bàn giao đất thực địa theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của bản Quy định
này và trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất, thuê đất; chỉ đạo cập nhật,
chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Điều 28. Hồ
sơ chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan thẩm quyền
1. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử
dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 10 của Quy định này.
Người xin chuyển mục đích sử dụng
đất nộp hồ sơ tại cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp theo quy định tại
khoản 1 Điều 6 của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT .
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do cơ quan
tài nguyên và môi trường cùng cấp lập theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư
số 30/2014/TT-BTNMT .
3. Trình tự thực hiện.
a) Sau khi nhận được hồ sơ chuyển
mục đích, cơ quan tài nguyên và môi trường phối hợp cùng với các cơ quan liên
quan tổ chức thẩm tra về pháp lý khu đất; thực địa khu đất; thẩm định nhu cầu sử
dụng đất, điều kiện cho phép chuyển mục đích. Trường hợp không đủ điều kiện
chuyển mục đích sử dụng đất lập văn bản trả lại hồ sơ, nêu rõ lý do hoặc điều
chỉnh theo quy định. Trường hợp đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất thì lập
thủ tục và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử
dụng đất.
c) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền ký quyết định chuyển mục đích sử dụng đất và gửi quyết định cho cơ quan
tài nguyên và môi trường.
d) Cơ quan tài nguyên và môi
trường chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan thuế để xác định đơn giá thực hiện
nghĩa vụ tài chính;
- Kể từ ngày nhận được hồ sơ địa
chính do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, cơ quan thuế có trách nhiệm
ký Quyết định xác định đơn giá thực hiện nghĩa vụ tài chính; gửi cho cơ quan
tài nguyên và môi trường.
- Cơ quan tài nguyên và môi trường
thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; đồng
thời cũng trong thời gian này Sở Tài nguyên và Môi trường (theo ủy quyền) hoặc
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉnh lý hoặc cấp
mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất khi người sử dụng đất có nhu cầu.
3. Trường hợp người sử dụng đất
có nhu cầu thực hiện đồng thời thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất tại Điều này
và thủ tục giao đất, thuê đất tại Điều 26, 27 của bản Quy định này thì được thực
hiện đồng thời thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và giao đất hoặc chuyển mục
đích sử dụng đất và cho thuê đất. Trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 26,
27 và Điều này.
Điều 29. Hồ
sơ giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng đối với trường hợp giao đất,
cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử
dụng đất
1. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và giao đất cho tổ chức
phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để trực tiếp quản lý.
2. Trình tự thu hồi đất và giao
đất cho tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để trực tiếp quản
lý thực hiện theo Mục 2 Chương II của bản Quy định này; Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền chỉ đạo cơ quan chuyên môn cùng cấp lập phương án đấu giá quyền sử dụng,
đấu thầu dự án có sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền chỉ đạo đơn vị được giao nhiệm vụ đấu giá liên hệ tổ chức có chức năng đấu
giá để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất
theo phương án đã được phê duyệt.
4. Cơ quan có thẩm quyền ban
hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự
án có sử dụng đất; người trúng đấu giá phải thực hiện hoàn thành nghĩa vụ tài
chính theo quy định.
5. Sau khi người trúng đấu giá
đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường ký hợp đồng
thuê đất đối với trường hợp thuê đất; Sở Tài nguyên và Môi trường (theo ủy quyền)
hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo thẩm quyền; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận; chỉ đạo
cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính theo thẩm quyền.
Điều 30.
Thủ tục ban hành quyết định hủy quyết định công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng
đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền quyết định hủy quyết định công nhận kết quả đấu giá quyền sử
dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất do cơ quan tài nguyên và môi trường lập theo quy định tại Điều 5 của Thông
tư số 30/2014/TT-BTNMT .
2. Trình tự thực hiện.
- Kể từ ngày cơ quan tài nguyên
và môi trường nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền đối với người trúng đấu
giá chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính, cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền ký quyết định hủy quyết định công nhận
kết quả trúng đấu giá.
- Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền
ký quyết định hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá và gửi quyết định
cho cơ quan tài nguyên và môi trường; cơ quan tài nguyên và môi trường thông
báo đến người trúng đấu giá biết.
3. Nhà nước quyết định thu toàn
bộ số tiền đã đặt cọc vào ngân sách Nhà nước.
Điều 31.
Bàn giao đất trên thực địa
1. Đối với trường hợp giao đất,
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh:
căn cứ quyết định của cấp thẩm quyền, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo ủy
quyền cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan, chính quyền địa phương nơi có đất thực hiện bàn giao đất ngoài
thực địa sau khi người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính về đất đai
theo quy định.
2. Đối với trường hợp giao đất,
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện: căn cứ quyết định của cấp thẩm quyền, Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi
có đất có trách nhiệm thực hiện bàn giao đất ngoài thực địa sau khi thực hiện
xong nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 32. Xử
lý chuyển tiếp
Đối với hồ sơ giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận
nhưng đến trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì giải quyết
theo quy định sau đây:
1. Người xin giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất không phải làm lại hồ sơ đã nộp, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo
trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của Luật
Đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và bản Quy định này.
2. Trường hợp hồ sơ đã nộp
không phù hợp về hình thức giao đất, thuê đất; về đối tượng xin giao đất, thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất; về trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải
xin phép so với quy định của Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cơ quan
đã tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người nộp hồ sơ hoàn thiện hồ sơ để được tiếp
tục giải quyết theo quy định của Luật Đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai và bản Quy định này.
Ðiều 33. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện Quy định
này; các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có những vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc thì các sở, ban, ngành của Tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo cho Ủy ban nhân
dân Tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.