BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 414/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 04 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN THANH TRA VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TRONG CÔNG TÁC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 2026/QĐ-BTNMT ngày 23 tháng
11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kế hoạch thanh
tra, kiểm tra năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và
Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch
thực hiện thanh tra việc chấp hành pháp luật trong công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên
phạm vi cả nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Trưởng Nguyễn Minh Quang (để b/c);
- Thanh tra Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố (để phối hợp chỉ đạo);
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, TTr (P2).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Chu Phạm Ngọc Hiển
|
KẾ HOẠCH THANH TRA
VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP
LUẬT TRONG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 414/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 4 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Thực hiện Quyết định số 2026/QĐ-BTNMT ngày 23 tháng
11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kế hoạch thanh
tra, kiểm tra năm 2013, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch thực hiện
thanh tra việc chấp hành pháp luật trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt
là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) trên phạm vi cả nước như sau:
1. Mục đích, yêu cầu
1.1. Mục đích
- Đánh giá đúng thực trạng tình hình cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.
- Phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, góp phần đưa
công tác quản lý nhà nước về đất đai tại các địa phương đi vào nề nếp và thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật.
1.2. Yêu cầu
- Thanh tra toàn diện công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; có
trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả cao; thanh tra phải tiến hành nhanh, gọn,
đúng đối tượng, nội dung, phạm vi, thời hạn thanh tra.
- Quá trình thanh tra phải chính xác, khách quan,
trung thực, công khai, dân chủ, không làm cản trở đến hoạt động bình thường của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến cuộc thanh tra và thực hiện nghiêm
túc chế độ bảo mật và chế độ thông tin, báo cáo.
- Kết quả các cuộc thanh tra của từng địa phương
được báo cáo thống nhất theo nội dung, mẫu biểu chung của Bộ Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp kết quả và đánh giá đúng thực trạng việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên phạm vi cả nước.
2. Nội dung thanh tra
Nội dung thanh tra bao gồm:
- Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Việc chấp hành các quy định của pháp luật khi
thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
3. Đối tượng, phạm vi, thời kỳ và nhiệm vụ thanh
tra
3.1. Đối tượng thanh tra: Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền; các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức có liên quan trong việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.2. Phạm vi thanh tra: Các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trên phạm vi cả nước.
3.3. Thời kỳ thanh tra: Từ ngày Luật đất đai
năm 2003 có hiệu lực thi hành đến thời điểm thanh tra.
3.4. Nhiệm vụ thanh tra:
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch thanh tra cụ thể để thực hiện trên địa
bàn tỉnh, thành phố và thành lập các Đoàn thanh tra để thực hiện.
- Lực lượng tham gia các Đoàn thanh tra: Thanh tra
Sở, các phòng chuyên môn, các đơn vị thuộc Sở và cán bộ, công chức trưng tập
khi cần thiết.
- Xây dựng tài liệu và kế hoạch tập huấn nghiệp vụ
cho các thành viên Đoàn thanh tra.
- Kinh phí, phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ chuẩn
bị để phục vụ công tác thanh tra.
4. Tổ chức thực hiện
4.1. Thanh tra Bộ
- Hướng dẫn các Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện thanh tra theo kế hoạch; xây dựng đề cương báo cáo kết quả thanh tra, kết
luận thanh tra và các mẫu biểu kèm theo.
- Kiểm tra, đôn đốc và lập Đoàn giám sát việc thực
hiện kế hoạch thanh tra; tổng hợp báo cáo Bộ trưởng kết quả thanh tra trên phạm
vi cả nước.
- Phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ và các Sở
Tài nguyên và Môi trường thực hiện thanh tra trách nhiệm trong công tác quản lý
nhà nước về tài nguyên và môi trường, trong đó có nội dung về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn 07 tỉnh, thành phố: Vĩnh Phúc, Hà Nam, Ninh
Bình, Quảng Bình, Phú Yên, Đồng Nai và Cần Thơ.
4.2. Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành
phố
Xây dựng phê duyệt kế hoạch thanh tra và tổ chức
tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra, báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức thực hiện thanh tra theo quy định của pháp
luật.
- Xử lý và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp kết quả thanh tra trên địa bàn để báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tổng kết, đánh giá kết quả thanh tra trên địa bàn
địa phương.
4.3. Thời gian thực hiện và chế độ thông tin báo
cáo
a) Thời gian thực hiện
- Công tác chuẩn bị và xây dựng kế hoạch thanh tra
của các tỉnh, thành phố, hoàn thành trước ngày 15 tháng 4 năm 2013.
- Thời điểm triển khai các đoàn thanh tra, trước
ngày 30 tháng 4 năm 2013.
- Thời hạn các tỉnh, thành phố hoàn thành công tác
thanh tra, trước ngày 30 tháng 10 năm 2013.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thanh tra trên địa bàn,
hoàn thành trước ngày 10 tháng 11 năm 2013.
- Tổng kết, đánh giá kết quả thanh tra, trước ngày
30 tháng 11 năm 2013.
b) Chế độ thông tin, báo cáo
Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố
thực hiện chế độ báo cáo như sau:
- Kế hoạch thanh tra trên địa bàn địa phương gửi về
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 4
năm 2013.
- Báo cáo tiến độ triển khai, thực hiện gửi về Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường, hàng tháng trước ngày 30
của tháng.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thanh tra và các kết
luận thanh tra trên địa bàn của địa phương gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 11 năm 2013.
- Báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thanh tra trên
địa bàn địa phương gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi
trường trước ngày 10 tháng 12 năm 2013./.