ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4104/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 29 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
V/V
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ về việc phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày
30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 156/NQ-HĐND ngày
22/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng về Chương trình phát triển nhà
ở tỉnh Sóc Trăng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Sóc Trăng đến
năm 2030 kèm theo Quyết định này.
(Đính kèm Chương trình phát triển nhà
ở tỉnh Sóc Trăng đến năm 2030).
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Quyết
định này; đồng thời, tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch
phát triển nhà ở của tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính,
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Giao thông vận tải; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- TT. Tỉnh Ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Thành viên UBND tỉnh;
- Ban Kinh tế - Ngân sách, HĐND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng TH,KT;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hoàng Nghiệp
|
CHƯƠNG
TRÌNH
PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4104/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
2. Các căn cứ xây dựng Chương trình
3. Phạm vi, mục tiêu và yêu cầu
3.1. Phạm vi
3.2. Mục tiêu
3.3. Yêu cầu
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH SÓC TRĂNG
1. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Sóc
Trăng
1.1. Vị trí địa lý
1.2. Đặc điểm địa hình, đất đai
1.2.1. Đặc điểm địa hình
1.2.2. Đặc điểm đất đai
1.3. Đặc điểm khí hậu
2. Đặc điểm xã hội
2.1. Đơn vị hành chính
2.2. Đặc điểm phân bố dân cư
2.3. Dân số - lao động
2.3.1. Dân số
2.3.2. Lao động
3. Điều kiện knh tế và xu hướng phát
triển
3.1. Hiện trạng điều kiện kinh tế và
xu hướng phát triển
3.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
3.2.1 Hệ thống giao thông
3.2.2. Hạ tầng kỹ thuật khác
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
1. Phân tích thực trạng nhà ở trên địa
bàn tỉnh
1.1. Thực trạng chung về nhà ở
1.1.1. Số lượng nhà ở
1.1.2. Diện tích nhà ở bình quân đầu
người
1.1.3. Nhà ở cho thuê
1.1.4. Chất lượng nhà ở
1.2. Thực trạng về kiến trúc, quy
hoạch
1.3. Thực trạng nhà ở của các đối
tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội
1.3.1. Hộ gia đình người có công với
cách mạng
1.3.2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo
khu vực nông thôn
1.3.3. Hộ gia đình thuộc khu vực nông
thôn thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu
1.3.4. Người thu nhập thấp khu vực đô
thị
1.3.5. Công nhân, người lao động khu
công nghiệp
1.3.6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ,
hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ
quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân
1.3.7. Cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức
1.3.8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở
công vụ theo quy định của Luật Nhà ở
1.3.9. Học sinh, sinh viên các học
viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công
lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập
1.3.10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc
diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật
mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở
1.4. Thực trạng công tác phát triển,
quản lý nhà ở
1.4.1. Công tác phát triển nhà ở
1.4.2. Công tác quản lý nhà ở
1.5. Thực trạng thị trường bất động
sản phân khúc nhà ở
2. Đánh giá chung về thực trạng nhà ở
trên địa bàn tỉnh
2.1. Kết quả đạt được
2.2. Những tồn tại
2.3. Nguyên nhân
2.3.1. Những nguyên nhân dẫn đến một số
chỉ tiêu, mục tiêu theo Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê
duyệt chưa thể thực hiện tốt
2.3.2. Những nguyên nhân dẫn đến những
tồn tại, khó khăn và vướng mắc khác trong phát triển nhà ở
CHƯƠNG III. DỰ BÁO NHU CẦU NHÀ Ở TỈNH
SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2030
1. Cơ sở dự báo nhu cầu nhà ở của tỉnh
1.1. Định hướng phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh
1.2. Cơ sở tính toán
1.2.1. Định hướng phát triển đô thị
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
1.2.2. Dự báo về quy mô dân số
1.2.3. Mô hình dự báo diện tích nhà ở
bình quân đầu người
2. Các yêu cầu khi xác định chỉ tiêu
nhà ở
3. Dự báo nhu cầu nhà ở
3.1. Xác định nhu cầu về nhà ở
3.1.1. Nhu cầu về nhà ở thương mại
3.1.2. Nhu cầu về nhà ở xã hội
3.1.3. Nhu cầu về nhà ở công vụ
3.1.4. Nhu cầu về nhà ở để phục vụ tái
định cư
3.2. Xác định các chỉ tiêu về phát triển
nhà ở
3.2.1. Đáp ứng nhu cầu về nhà ở
3.2.2. Diện tích nhà ở bình quân đầu
người
3.2.3. Tổng diện tích sàn nhà ở và
diện tích sàn nhà ở tăng thêm trong từng giai đoạn
3.2.4. Quỹ đất để phát triển nhà ở
3.2.5. Nguồn vốn để phát triển nhà ở
4. Dự báo nhu cầu nhà ở của từng đơn
vị hành chính
CHƯƠNG IV: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Quan điểm, định hướng phát triển
nhà ở
1.1. Quan điểm phát triển nhà ở
1.2. Định hướng phát triển nhà ở
1.2.1. Định hướng phát triển nhà ở
theo phân vùng đô thị
1.2.2. Khu vực nông thôn
2. Mục tiêu phát triển nhà ở
2.1. Số căn, diện tích sàn nhà ở cần
đầu tư xây dựng
2.2. Mục tiêu đến năm 2025
2.3. Mục tiêu đến năm 2030
3. Các giải pháp thực hiện
3.1. Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính
sách
3.2. Giải pháp về đất ở
3.3. Giải pháp về kiến trúc quy hoạch
3.4. Giải pháp về phát triển thị
trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở
3.5. Giải pháp về công nghệ
3.6. Các giải pháp về vốn
3.7. Giải pháp cải cách thủ tục hành
chính
3.8. Giải pháp nhà ở cho các đối tượng
xã hội
3.8.1. Hỗ trợ nhà ở cho người thu nhập
thấp (người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo khu vực đô thị; cán bộ, công
chức, viên chức;...)
3.8.2. Hỗ trợ nhà ở cho công nhân
3.8.3. Nhóm đối tượng chính sách đặc
biệt khó khăn cần hỗ trợ về nhà ở (hộ gia đình có công; hộ nghèo, cận nghèo khu
vực nông thôn; hộ gia đình ở khu vực nông thôn thường xuyên chịu ảnh hưởng của
thiên tai, biến đổi khí hậu)
3.9. Giải pháp tuyên truyền, vận động
CHƯƠNG V: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
2. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành
2.1. Sở Xây dựng
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
2.4. Sở Tài chính
2.5. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
2.6. Sở Nội vụ
2.7. Sở Giao thông - Vận tải
2.8. Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Sóc Trăng
2.9. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Sóc Trăng
2.10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
2.1. Kiến nghị với Chính phủ
2.2. Kiến nghị với Bộ Xây dựng
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Sự cần
thiết
Cũng như các quốc gia trên thế giới
dành sự quan tâm đến vấn đề nhà ở thông qua các chính sách cụ thể, tại Việt
Nam, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức rõ vai trò của nhà ở đối với đời sống và
phát triển kinh tế - xã hội, từ đó khẳng định: “phát triển nhà ở là một trong
những nội dung quan trọng của chính sách phát triển kinh tế - xã hội”.
Ngày 30/11/2011, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 2127/QĐ- TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
nhà ở quốc gia đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, trong đó nêu rõ: “Các
chỉ tiêu phát triển nhà ở, trong đó có chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội cho
từng nhóm đối tượng phải được xác định cụ thể trong nhiệm vụ phát triển kinh tế
xã hội của địa phương hàng năm và từng giai đoạn để tổ chức triển khai, đồng
thời là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền giám sát, đánh giá kết quả thực hiện”.
Bên cạnh đó, trong Quyết định cũng quy định về trách nhiệm của UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cụ thể như sau: “Tổ chức chỉ đạo phát triển nhà
ở trên địa bàn theo quy định của pháp luật về nhà ở; xây dựng, điều chỉnh
Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2030”.
Nhận thức được tầm quan trọng của nhà
ở đối với đời sống và phát triển kinh tế, tỉnh Sóc Trăng đã chỉ đạo thực hiện
công tác lập chương trình phát triển nhà ở từ rất sớm. Ngày 26/8/2013, UBND
tỉnh Sóc Trăng đã ban hành Quyết định số 152/QĐ-UBND về việc phê duyệt Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp
với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 423/QĐ-TTg ngày 11/4/2012.
Chương trình sau khi được ban hành đã tác động tích cực đến công tác quản lý và
phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh, qua đó thúc đẩy thị trường bất động sản
tỉnh phát triển có hệ thống và phù hợp với quy định của pháp luật tại Luật Nhà
ở năm 2005, Nghị định 71/2020/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ.
Luật Nhà ở năm 2014 đã có hiệu lực và
đi vào thực tiễn, những quy định về Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của
địa phương được nêu tại Điều 15, Điều 169 và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở.
Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh cần xây dựng Chương trình phát triển nhà ở địa
phương 05 năm, 10 năm hoặc dài hơn.
Có thể thấy, việc xây dựng chương
trình phát triển nhà ở tại các địa phương là một nhiệm vụ chính trị hết sức
quan trọng và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Thực tế trong những năm gần đây, UBND
tỉnh Sóc Trăng đã sự phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ, chính sách pháp luật
của nhà nước và cơ chế của tỉnh ngày một thay đổi dẫn đến sức hút đầu tư ngày
một gia tăng, nhu cầu phát triển nhà ở tại địa phương đã có nhiều thay đổi. Tuy
nhiên, theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở của Ban chỉ đạo tổng điều tra
dân số và nhà ở Trung ương tính đến tháng 01/4/2019 diện tích nhà ở bình quân
toàn tỉnh là 20,4 m2/người, trong đó đô thị là 21,9 m2/người
và nông thôn là 19,7 m2/người, với tốc độ phát triển nhà ở như vậy
cần phải xem xét lại mục tiêu phát triển nhà ở đề ra tại Quyết định số 152/QĐ-UBND ,
theo đó mục tiêu diện tích nhà ở bình quân đến năm 2020 là 23 m2
sàn/người, trong đó tại đô thị đạt 27 m2 sàn/người, tại nông thôn
đạt 20 m2 sàn/người.
Ngoài ra, Chương trình phát triển nhà
ở tỉnh được UBND tỉnh Sóc Trăng phê duyệt tại Quyết định số 152/QĐ-UBND ngày
26/8/2013 bao gồm các chỉ tiêu phát triển nhà ở đến năm 2020 (chưa có hệ thống
chỉ tiêu phát triển nhà ở cho giai đoạn sau năm 2020), vì vậy để có cơ sở quản
lý, phát triển nhà ở chi tiết hơn cần phải bổ sung chỉ tiêu phát triển nhà ở
trong giai đoạn 2021 - 2030.
Như vậy, cần thiết phải nghiên cứu để
lập mới “Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Sóc Trăng đến năm 2030” nhằm đưa ra
định hướng chi tiết phù hợp với công tác phát triển nhà ở giai đoạn 2021 -
2030.
2. Các căn cứ
xây dựng Chương trình
- Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13
được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2015;
- Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà
ở;
- Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính Phủ về việc phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
- Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 30/11/2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 423/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 11/4/2012 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng;
- Quyết định số 1643/QĐ-UBND của Chủ
tịch UBND tỉnh Sóc Trăng ngày 22/6/2020 về việc phê duyệt Chương trình phát
triển đô thị thành phố Sóc Trăng năm 2030.
3. Phạm vi,
mục tiêu và yêu cầu
3.1. Phạm vi
Chương trình phát triển nhà ở được
nghiên cứu, xây dựng đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 trên phạm vi địa
bàn tỉnh Sóc Trăng.
3.2. Mục tiêu
- Đánh giá thực trạng nhà ở hiện nay
trên địa bàn tỉnh.
- Dự báo nhu cầu nhà ở của các nhóm
đối tượng: người có công với cách mạng; người nghèo khu vực nông thôn; người
thu nhập thấp tại đô thị; nhà ở cho cán bộ công chức, viên chức, nhân sỹ, trí
thức, văn nghệ sỹ; nhà ở cho sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng
vũ trang; nhà ở công nhân tại các khu công nghiệp; nhà ở sinh viên, học sinh và
các đối tượng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh từng giai đoạn làm cơ sở lập
kế hoạch phát triển phù hợp.
- Cụ thể hóa mục tiêu phát triển nhà ở
theo Quyết định số 152/QĐ-UBND ngày 26/8/2013 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc
phê duyệt chương trình phát triển nhà ở tỉnh sóc trăng đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030, trên cơ sở các loại hình phát triển nhà ở được quy định trong
Luật nhà ở 2014.
- Đưa ra dự báo về mục tiêu phát triển
nhà ở đến năm 2030.
- Dự báo quỹ đất cần thiết để đáp ứng
nhu cầu phát triển nhà ở của tỉnh.
- Xây dựng hệ thống giải pháp phù hợp
với tình hình cụ thể của tỉnh, dựa trên các mục tiêu được đề ra nhưng vẫn đảm
bảo được tính bền vững cho công tác phát triển nhà ở.
- Làm cơ sở để quản lý công tác phát
triển nhà ở và triển khai thực hiện các dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh; thu hút
các nguồn vốn đầu tư phát triển nhà ở.
- Thúc đẩy phát triển thị trường bất
động sản trên địa bàn tỉnh.
3.3. Yêu cầu
- Công tác phát triển nhà ở tỉnh Sóc
Trăng phải phù hợp với nhu cầu nhà ở của địa phương trong từng giai đoạn; đảm
bảo tuân thủ pháp luật về nhà ở, quy hoạch, kế hoạch do các cấp phê duyệt và
các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành.
- Chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt
là chỉ tiêu nhà ở xã hội phải được xác định là một trong những chỉ tiêu cơ bản
của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với từng thời kỳ
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xác định quỹ đất để đáp ứng nhu cầu
phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho đối tượng có thu nhập
thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
Chương I
KHÁI
QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH SÓC TRĂNG
1. Đặc điểm
tự nhiên của tỉnh Sóc Trăng
1.1. Vị trí địa lý
Sóc Trăng là một tỉnh ven biển thuộc
đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở cửa Nam sông Hậu, cách thành phố Hồ Chí Minh 231km,
cách Cần Thơ 62km; nằm trên tuyến Quốc lộ 1A nối liền các tỉnh Cần Thơ, Hậu
Giang, Bạc Liêu, Cà Mau. Quốc lộ 60 nối Sóc Trăng với các tỉnh Trà Vinh, Bến
Tre và Tiền Giang.
Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Hậu
Giang
Phía Tây Nam giáp tỉnh Bạc Liêu
Phía Đông Bắc giáp tỉnh Trà Vinh
Phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông
Tỉnh Sóc Trăng có bờ biển dài 72km và
3 cửa sông lớn là Định An, Trần Đề, Mỹ Thanh đổ ra biển Đông. Tỉnh có vị trí,
vai trò quan trọng về phát triển kinh tế, giao lưu thương mại trong nước và
quốc tế của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, hành lang kinh tế ven biển kết nối
thành phố Cần Thơ và nhiều tỉnh Tây Nam Bộ ra biển.
Bản đồ hành
chính tỉnh Sóc Trăng
1.2. Đặc điểm địa hình, đất đai
1.2.1. Đặc điểm địa
hình
Địa hình tỉnh thấp và tương đối bằng
phẳng, có dạng lòng chảo, cao ở phía Sông Hậu và biển Đông, thấp dần vào trong,
vùng thấp nhất là phía Tây và Tây Bắc. Tiểu địa hình có dạng gợn sóng không
đều, xen kẽ là những giống cát địa hình tương đối cao và những vùng thấp trũng
nhiễm mặn, phèn. Vùng đất phèn có địa hình lòng chảo ở phía Tây và ven kinh Cái
Côn có cao trình rất thấp, từ 0-0,5m, mùa mưa thường bị ngập úng làm ảnh hưởng tới
hoạt động sản xuất và đời sống nhân dân trong vùng.
1.2.2. Đặc điểm đất
đai
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2018
của tỉnh như sau:
- Tổng diện tích đất là 331.187 ha
trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp là: 213.114
ha (chiếm 64,35%)
+ Đất lâm nghiệp là: 9.807 ha (chiếm
2,96%)
+ Đất chuyên dùng là: 20.722 ha (chiếm
6,26%)
+ Đất ở là: 5.722 ha (chiếm 1,73%)
Mặc dù diện tích đất ở chỉ chiếm 1,73%
diện tích tự nhiên toàn tỉnh, tuy nhiên nếu quy đổi diện tích đất ở 5.722 ha
với mật độ xây dựng khoảng 60% và số tầng cao trung bình là 1,5 tầng thì tương
đương khoảng 51.480.000 m2 sàn. Trong khi đó, tổng diện tích sàn nhà
ở trên địa bàn tỉnh năm 2019 khoảng 24.500.000 m2 sàn. Do đó, quỹ
đất ở hiện trạng đã đảm bảo đáp ứng cho phát triển nhà ở trong những giai đoạn
tới.
1.3. Đặc điểm khí hậu
Sóc Trăng nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới chịu ảnh hưởng gió mùa, hằng năm có mùa khô và mùa mưa rõ rệt, mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung
bình hằng năm là 26,8 °C, ít khi bị bão lũ. Lượng mưa trung bình trong năm là
1.864 mm, tập trung nhất từ tháng 8,9,10.
Vào mùa mưa, với đặc điểm địa hình dễ
bị ngập úng thì nhà ở trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo chống chịu được với các
yếu tố về thiên tai như ngập, lụt ở các khu vực thấp, trũng. Bên cạnh đó, với
tình hình biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp, xâm ngập mặn trong mùa khô xảy
ra nghiêm trọng thì tại một số khu vực ven biển trên địa bàn tỉnh, phát triển
nhà ở phải đi đôi với chống biến đổi khí hậu.
2. Đặc điểm
xã hội
2.1. Đơn vị hành chính
Tỉnh Sóc Trăng có 11 đơn vị hành chính
gồm: thành phố Sóc Trăng; 2 thị xã: Ngã Năm, Vĩnh Châu; 8 huyện: Châu Thành, Kế
Sách, Mỹ Tú, Cù Lao Dung, Long Phú, Mỹ Xuyên, Thạnh Trị và Trần Đề với 109 đơn
vị hành chính cấp xã gồm: 17 phường, 12 thị trấn và 80 xã.
BẢNG 1: ĐƠN
VỊ HÀNH CHÍNH TỈNH SÓC TRĂNG
STT
|
Đơn vị hành
chính
|
Xã, phường
|
1
|
Thành phố Sóc Trăng
|
10 phường
|
2
|
Huyện Châu Thành
|
1 thị trấn, 7 xã
|
3
|
Huyện Kế Sách
|
2 thị trấn, 11 xã
|
4
|
Huyện Mỹ Tú
|
1 thị trấn, 8 xã
|
5
|
Huyện Cù Lao Dung
|
1 thị trấn, 7 xã
|
6
|
Huyện Long Phú
|
2 thị trấn, 9 xã
|
7
|
Huyện Mỹ Xuyên
|
1 thị trấn, 10 xã
|
8
|
Thị xã Ngã Năm
|
3 phường, 5 xã
|
9
|
Huyện Thạnh Trị
|
2 thị trấn, 8 xã
|
10
|
Thị xã Vĩnh Châu
|
4 phường, 6 xã
|
11
|
Huyện Trần Đề
|
2 thị trấn, 9 xã
|
TOÀN TỈNH
|
109 ĐVHC cấp xã
|
Nguồn: Niên
giám thống kê năm 2019
2.2. Đặc điểm phân bố dân cư
BẢNG 2: MẬT
ĐỘ DÂN SỐ TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2010 VÀ NĂM 2019
STT
|
Đơn vị hành
chính
|
Diện tích (Km2)
|
Năm 2010
|
Năm 2019
|
Dân số
(người)
|
Mật độ dân
số (người/km2)
|
Dân số
(người)
|
Mật độ dân
số (người/km2)
|
1
|
TP. Sóc Trăng
|
76,01
|
136.512
|
1.796
|
137.290
|
1.806
|
2
|
H. Châu Thành
|
236,29
|
101.123
|
428
|
95.178
|
403
|
3
|
Huyện Kế Sách
|
352,83
|
158.355
|
449
|
149.141
|
423
|
4
|
Huyện Mỹ Tú
|
368,19
|
106.747
|
290
|
90.515
|
246
|
5
|
H. Cù Lao Dung
|
264,82
|
63.159
|
238
|
58.298
|
220
|
6
|
H. Long Phú
|
263,72
|
112.560
|
427
|
94.245
|
357
|
7
|
H. Mỹ Xuyên
|
373,71
|
155.975
|
417
|
150.051
|
402
|
8
|
TX. Ngã Năm
|
242,15
|
79.966
|
330
|
74.107
|
306
|
9
|
H. Thạnh Trị
|
287,47
|
85.876
|
299
|
73.589
|
256
|
10
|
TX. Vĩnh Châu
|
468,71
|
164.395
|
351
|
164.663
|
351
|
11
|
H.Trần Đề
|
377,97
|
134.763
|
357
|
112.451
|
298
|
TOÀN TỈNH
|
3.311,87
|
1.299.431
|
392
|
1.199.528
|
362
|
Nguồn: Niên
giám thống kê năm 2019
Mật độ dân số trên địa bàn tỉnh năm
2019 đạt 362 người/km2, thấp hơn so với mức chung của vùng Đồng bằng
sông Cửu Long (423 người/km2) và xếp thứ 10/13 so với các tỉnh,
thành phố trong vùng; chỉ cao hơn so với Cà Mau (229 người/ km2),
Kiên Giang (272 người/ km2) và Bạc Liêu (360 người/ km2).
Dân cư trên địa bàn tỉnh có sự phân bố
không đồng đều. Dân cư tập trung với mật độ cao trên địa bàn thành phố Sóc
Trăng (1.806 người/km2).
Tại các huyện, thị xã: Vĩnh Châu, Kế
Sách, Châu Thành, Mỹ Xuyên, Long Phú; dân cư phân bố với mật độ trung bình từ
357 - 423 người/km2.
Tại các huyện, thị xã: Ngã Năm, Trần
Đề, Thạnh Trị, Mỹ Tú, Cù Lao Dung; dân cư phân bố với mật độ thấp dưới 310
người/km2; trong đó, thấp nhất là huyện Cù Lao Dung với mật độ dân
số chỉ đạt 220 người/km2.
2.3. Dân số - lao động
2.3.1. Dân số
Theo số liệu Niên giám Thống kê, dân số
trung bình toàn tỉnh năm 2019 đạt khoảng 1.199.528 người, trong đó khu vực đô
thị là 388.527 người, khu vực nông thôn là 811.001 người.
BẢNG 3: DÂN
SỐ TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2010 VÀ NĂM 2019
STT
|
Đơn vị hành
chính
|
Dân số qua
các năm (người)
|
Biến động
dân số (người)
|
Năm 2010
|
Năm 2019
|
1
|
Thành phố Sóc Trăng
|
136.512
|
137.290
|
778
|
|
Khu vực đô thị
|
136.512
|
137.290
|
778
|
|
Khu vực nông thôn
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Huyện Châu Thành
|
101.123
|
95.178
|
-5.945
|
|
Khu vực đô thị
|
8.530
|
8.835
|
305
|
|
Khu vực nông thôn
|
92.593
|
86.343
|
-6.250
|
3
|
Huyện Kế Sách
|
158.355
|
149.141
|
-9.214
|
|
Khu vực đô thị
|
13.580
|
23.606
|
10.026
|
|
Khu vực nông thôn
|
144.775
|
125.535
|
-19.240
|
4
|
Huyện Mỹ Tú
|
106.747
|
90.515
|
-16.232
|
|
Khu vực đô thị
|
6.969
|
7.068
|
99
|
|
Khu vực nông thôn
|
99.778
|
83.447
|
-16.331
|
5
|
Huyện Cù Lao Dung
|
63.159
|
58.298
|
-4.861
|
|
Khu vực đô thị
|
5.133
|
5.981
|
848
|
|
Khu vực nông thôn
|
58.026
|
52.317
|
-5.709
|
6
|
Huyện Long Phú
|
112.560
|
94.245
|
-18.315
|
|
Khu vực đô thị
|
14.725
|
21.774
|
7.049
|
|
Khu vực nông thôn
|
97.835
|
72.471
|
-25.364
|
7
|
Huyện Mỹ Xuyên
|
155.975
|
150.051
|
-5.924
|
|
Khu vực đô thị
|
20.468
|
20.234
|
-234
|
|
Khu vực nông thôn
|
135.507
|
129.817
|
-5.690
|
8
|
Thị xã Ngã Năm
|
79.966
|
74.107
|
-5.859
|
|
Khu vực đô thị
|
13.354
|
37.744
|
24.390
|
|
Khu vực nông thôn
|
66.612
|
36.363
|
-30.249
|
9
|
Huyện Thạnh Trị
|
85.876
|
73.589
|
-12.287
|
|
Khu vực đô thị
|
26.720
|
24.873
|
-1.847
|
|
Khu vực nông thôn
|
59.156
|
48.716
|
-10.440
|
10
|
Thị xã Vĩnh Châu
|
164.395
|
164.663
|
268
|
|
Khu vực đô thị
|
16.363
|
74.472
|
58.109
|
|
Khu vực nông thôn
|
148.032
|
90.191
|
-57.841
|
11
|
Huyện Trần Đề
|
132.876
|
112.451
|
-20.425
|
|
Khu vực đô thị
|
29.235
|
26.650
|
-2.585
|
|
Khu vực nông thôn
|
103.641
|
85.801
|
-17.840
|
Toàn tỉnh
|
1.297.544
|
1.199.528
|
-98.016
|
Khu vực đô
thị
|
291.589
|
388.527
|
96.938
|
Khu vực
nông thôn
|
1.005.955
|
811.001
|
-194.954
|
Nguồn: Niên
giám thống kê năm 2019
Từ năm 2010 đến năm 2019, dân số toàn
tỉnh giảm 98.016 người. Nguyên nhân của sự sụt giảm lớn về dân số là do một bộ
phận dân cư di chuyển tới các địa phương khác để sinh sống, học tập và làm
việc. Đối tượng di cư chủ yếu là người trong độ tuổi lao động ở khu vực nông
thôn. Riêng tại thành phố Sóc Trăng và thị xã Vĩnh Châu, dân số có sự gia tăng
nhưng không lớn.
Tại khu vực đô thị, từ năm 2010 đến
năm 2019, dân số tăng 96.938 người. Sự gia tăng dân số chủ yếu đến từ việc thay
đổi hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh với việc thành lập thị xã Vĩnh Châu (năm
2011); thị xã Ngã Năm (năm 2013), thị trấn Đại Ngãi - huyện Long Phú (năm 2011)
và thị trấn An Lạc Thôn - huyện Kế Sách (năm 2013).
Bên cạnh đó, tại một số đô thị trên
địa bàn tỉnh, bao gồm: thành phố Sóc Trăng, thị trấn Huỳnh Hữu Nghĩa - huyện Mỹ
Tú, thị trấn Châu Thành - huyện Châu Thành và thị trấn Cù Lao Dung - huyện Cù
Lao Dung, dân số có sự biến động gia tăng nhẹ từ năm 2010 đến năm 2019 do sự
dịch chuyển của một bộ phận nhỏ dân cư từ khu vực nông thôn tới khu vực đô thị.
Tại khu vực nông thôn, từ năm 2010 đến
năm 2019, dân số giảm 194.954 người. Nguyên nhân sụt giảm dân số là do tại khu
vực nông thôn điều kiện phát triển kinh tế còn khó khăn, một bộ phận lớn dân cư
là những người trong độ tuổi lao động di cư tới các đô thị trên địa bàn tỉnh
hoặc di chuyển tới các tỉnh, thành phố khác để tìm việc làm và học tập.
BẢNG 4: TỶ LỆ
TĂNG DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUA CÁC NĂM
STT
|
Năm
|
Tỷ lệ tăng
tự nhiên (‰)
|
Tỷ suất di
cư thuần ‰
|
Tỷ lệ tăng
dân số ‰
|
1
|
2010
|
9,50
|
-9,90
|
-0,40
|
2
|
2011
|
9,44
|
-11,70
|
-2,26
|
3
|
2012
|
9,00
|
-8,20
|
0,80
|
4
|
2013
|
9,70
|
-6,30
|
3,40
|
5
|
2014
|
6,59
|
-8,60
|
-2,01
|
6
|
2015
|
8,10
|
-5,20
|
2,90
|
7
|
2016
|
8,00
|
-5,40
|
2,60
|
8
|
2017
|
5,40
|
-7,60
|
-2,20
|
9
|
2018
|
5,98
|
-14,47
|
-8,49
|
10
|
2019
|
5,80
|
-7,49
|
-1,69
|
Nguồn: Niên
giám thống kê năm 2019
Từ năm 2010 đến năm 2019, chỉ có 4 năm
2011, 2012, 2015 và 2016, tỷ lệ tăng dân số chung có giá trị dương thể hiện sự
gia tăng dân số so với năm trước. Đây là những năm có tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên cao nên phần dân số gia tăng theo tự nhiên bù đắp được phần dân số giảm
do di cư.
Có thể thấy, dân số năm 2019 có sự sụt
giảm so với năm 2010 nhưng không phải là xu hướng biến động dân số diễn ra
xuyên suốt cả giai đoạn. Sự sụt giảm diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn và
không có tính liên tục.
2.3.2. Lao động
Theo số liệu Niên giám Thống kê, lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên trên địa bàn tỉnh trong năm 2019 là 657.854
người (chiếm khoảng 54,8% trên tổng dân số toàn tỉnh), khu vực đô thị: 208.040
người, khu vực nông thôn: 449.814 người.
BẢNG 5: LỰC
LƯỢNG LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH([1])
STT
|
Năm
|
Lực lượng lao
động từ 15 tuổi trở lên (người)
|
Toàn tỉnh
|
Đô thị
|
Nông thôn
|
1
|
2010
|
753.907
|
162.190
|
591.717
|
2
|
2011
|
728.511
|
195.389
|
533.122
|
3
|
2012
|
726.839
|
201.265
|
525.574
|
4
|
2013
|
708.840
|
194.319
|
514.521
|
5
|
2014
|
667.992
|
195.878
|
472.114
|
6
|
2015
|
658.834
|
186.561
|
472.273
|
7
|
2016
|
682.664
|
211.038
|
471.626
|
8
|
2017
|
674.397
|
205.664
|
468.733
|
9
|
2018
|
670.111
|
203.585
|
466.526
|
10
|
2019
|
657.854
|
208.040
|
449.814
|
Từ năm 2010 đến năm 2019, lực lượng
lao động từ 15 tuổi trở lên trên địa bàn tỉnh giảm từ 753.907 người xuống còn
657.854 người (giảm 100.053 người).
BẢNG 6: TỶ LỆ
LAO ĐỘNG TỪ 15 TUỔI TRỞ LÊN ĐANG LÀM VIỆC ĐÃ QUA ĐÀO TẠO
STT
|
Năm
|
Tỷ lệ lao
động qua đào tạo (%)
|
Toàn tỉnh
|
Đô thị
|
Nông thôn
|
1
|
2010
|
5,79
|
15,68
|
3,07
|
2
|
2011
|
7,97
|
16,91
|
4,70
|
3
|
2012
|
9,10
|
20,10
|
4,88
|
4
|
2013
|
11,75
|
21,16
|
8,20
|
5
|
2014
|
10,15
|
22,05
|
5,21
|
6
|
2015
|
9,70
|
15,94
|
7,23
|
7
|
2016
|
10,28
|
15,92
|
7,76
|
8
|
2017
|
10,35
|
15,30
|
8,18
|
9
|
2018
|
11,33
|
17,46
|
8,66
|
10
|
2019
|
12,46
|
19,96
|
8,99
|
Nguồn: Niên
giám thống kê năm 2019
BẢNG 7: SỐ
LƯỢNG LAO ĐỘNG TỪ 15 TUỔI TRỞ LÊN ĐANG LÀM VIỆC ĐÃ QUA ĐÀO TẠO([2])
STT
|
Năm
|
Số lượng
lao động qua đào tạo (người)
|
Toàn tỉnh
|
Đô thị
|
Nông thôn
|
1
|
2010
|
43.619
|
25.437
|
18.195
|
2
|
2011
|
58.067
|
33.042
|
25.037
|
3
|
2012
|
66.114
|
40.453
|
25.655
|
4
|
2013
|
83.302
|
41.113
|
42.181
|
5
|
2014
|
67.816
|
43.184
|
24.612
|
6
|
2015
|
63.900
|
29.742
|
34.159
|
7
|
2016
|
70.194
|
33.600
|
36.594
|
8
|
2017
|
69.824
|
31.469
|
38.355
|
9
|
2018
|
75.937
|
35.538
|
40.399
|
10
|
2019
|
81.969
|
41.525
|
40.438
|
Từ năm 2010 đến năm 2019, lực lượng
lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo có sự gia tăng về cả
tỷ lệ và số lượng nhưng vẫn ở mức thấp. Phần lớn lao động đang làm việc không
có trình độ chuyên môn kỹ thuật và tập trung làm việc trong các nhóm: nghề giản
đơn, nghề nông, lâm, ngư nghiệp,... hoặc làm công ăn lương trong các nhóm nghề
dịch vụ cá nhân, bảo vệ, bán hàng, nhân viên, thợ thủ công.
Có thể thấy, những lao động chưa qua
đào tạo chủ yếu làm việc trong các nhóm ngành nghề có mức thu nhập chưa cao nên
việc tạo ra nguồn tài chính để chi trả cho nhà ở còn hạn chế.
3. Điều kiện
kinh tế và xu hướng phát triển
3.1. Hiện trạng điều kiện kinh tế và
xu hướng phát triển
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch
đúng hướng; giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản, tăng tỷ trọng
ngành dịch vụ. Đây là điều kiện thuận lợi để thu hút lực lượng lao động đã qua
đào tạo nhằm hạn chế tình trạng di cư đi các địa phương khác tạo động lực phát
triển kinh tế, tăng thu nhập và khả năng chi trả cho nhà ở.
BẢNG 8: CƠ
CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2015 VÀ NĂM 2019
ĐVT: %
STT
|
Năm
|
Nông, lâm
nghiệp và thủy
|
Công nghiệp
và xây dựng
|
Dịch vụ
|
Thuế sản
phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
1
|
2015
|
49,62
|
11,37
|
36,11
|
2,9
|
2
|
2019
|
45,42
|
13,75
|
37,57
|
3,26
|
Nguồn: niên
giám thống kê năm 2019
3.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
3.2.1. Hệ thống giao
thông
Sóc Trăng là một tỉnh đặc trưng vùng
Đồng bằng Sông Cửu Long có hệ thống hạ tầng kỹ thuật cũng như hạ tầng xã hội đa
dạng bao gồm mạng lưới đường bộ và đường thủy. Các tuyến đường quốc lộ trên địa
bàn tỉnh cơ bản đã được hoàn thiện, đường huyện được nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng,
hệ thống đường đô thị được nâng cấp, góp phần thay đổi diện mạo cũng như góp
phần đảm bảo việc thông vận chuyển hàng thuận tiện.
Định hướng mô hình cư trú của tỉnh Sóc
Trăng nói riêng và vùng Đồng bằng Sông Cửu Long nói chung thường lấy địa bàn
dân cư vùng giáp nước, làm nhà bám dọc hai bờ kênh rạch, lối trước nhà là sông
sau là ruộng hoặc trước đường sau sông.
Toàn tỉnh có tổng chiều dài mạng lưới
đường bộ (Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và đường xã) 7.286 km, gồm 05 tuyến
Quốc lộ dài 261 km, 16 tuyến đường tỉnh dài 392 km, 102 tuyến đường huyện dài
1.146 km, đường ô tô đến trung tâm xã đạt 100%, 328 tuyến đường đô thị dài 356
km.
Hệ thống giao thông đường bộ với hệ
thống đường địa phương kết nối với các tuyến Quốc lộ đã tạo thành mạng lưới
liên hoàn, nối liền Sóc Trăng với các tỉnh thành trên cả nước.
Về giao thông đường thủy, toàn tỉnh có
634 tuyến dài 3.282 km, trong đó có 02 tuyến do Trung ương quản lý, dài 113 km;
11 tuyến do tỉnh quản lý, dài 233 km; các tuyến còn lại do các đơn vị quản lý
theo địa bàn. Hệ thống bến cảng có cảng cá Trần Đề, bến nhà máy xây xát Ngã Năm
và một số bến sông nhỏ khác. Qua đó từng bước đầu tư xây dựng đồng bộ các công
trình ngăm mặn, trạm bơm đầu mối, nạo vét các tuyến kênh kiên cố hóa hệ thống
kênh tưới, tiêu, nâng cấp hệ thống thủy lợi kết hợp giao thông nông thôn, kết hợp
nâng cấp và quy hoạch tập trung khu vực cảng cá, khu vực để cửa sông thuộc thị
xã Vĩnh Châu và huyện Cù Lao Dung.
3.2.2. Hạ tầng kỹ
thuật khác
Hệ thống lưới điện và trạm biến áp đã
được quan tâm đầu tư, cải tạo, góp phần nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn,
phục vụ tốt hơn và đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân, hiện hệ
thống điện quốc gia đảm bảo tới 100% các ấp, khóm, tỷ lệ hộ sử dụng điện thường
xuyên, an toàn từ nguồn là 98,5%.
Về cấp nước thành phố Sóc Trăng và các
thị trấn trong tỉnh đều có nhà máy nước và trạm bơm nước cung ứng nước sinh
hoạt. Tại thành phố Sóc Trăng hiện có 02 nhà máy nước tổng công suất 22.000 m3/ngày
cơ bản đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt. Tuy nhiên tại thị trấn có các trạm nước
công suất 1000- 2000 m3/ngày, hầu hết chưa đảm bảo được cung cấp
nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất. Tổng công suất các nhà máy nước trong tỉnh
hiện đạt khoảng 56.000 m3/ngày, đáp ứng được 60% nhu cầu nước sinh
hoạt đô thị. cấp nước sinh hoạt nông thôn hiện nay chủ yếu sử dụng nước giếng
khoan.
Với đặc thù về địa hình, việc phát
triển nhà ở trên địa bàn tỉnh gắn liền với sự phát triển của hệ thống giao
thông đường bộ lẫn đường thủy. Vì vậy, các công trình hạ tầng kỹ thuật khác
cũng cần được đầu tư đồng bộ cùng với hệ thống giao thông đường làm tiền đề cho
phát triển mới về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
Chương II
THỰC
TRẠNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Phân tích
thực trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh
1.1. Thực trạng chung về nhà ở
1.1.1. Số lượng nhà ở([3])
Tính đến hết năm 2019, toàn tỉnh có
349.156 căn nhà ở, chủ yếu là nhà ở riêng lẻ, trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng chưa
phát triển loại hình nhà ở chung cư với tổng diện tích sàn nhà ở đạt 24.519.268
m2, trong đó:
- Khu vực đô thị: Có 112.914 căn nhà ở
riêng lẻ với tổng diện tích sàn nhà ở đạt 8.508.352 m2;
- Khu vực nông thôn có 236.242 căn nhà
ở riêng lẻ với tổng diện tích sàn nhà ở đạt 16.010.916 m2.
BẢNG 9: SO
SÁNH SỐ LƯỢNG, DIỆN TÍCH NHÀ Ở NĂM 2014 VÀ NĂM 2019
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị
|
Năm 2014([4])
|
Năm 2019
|
I
|
Số lượng nhà ở toàn
tỉnh
|
căn
|
328.402
|
349.156
|
1
|
Số lượng nhà ở đô
thị
|
căn
|
103.589
|
112.914
|
|
Nhà riêng lẻ
|
căn
|
103.589
|
112.914
|
|
Nhà chung cư
|
căn
|
|
0
|
2
|
Số lượng nhà ở nông
thôn
|
căn
|
224.813
|
236.242
|
|
Nhà riêng lẻ
|
căn
|
224.813
|
236.242
|
|
Nhà chung cư
|
căn
|
|
0
|
II
|
Tổng diện tích sàn
nhà ở toàn tỉnh
|
m2 sàn
|
23.142.609
|
24.519.268
|
1
|
Diện tích sàn nhà ở
đô thị
|
m2
sàn
|
|
8.508.352
|
|
Nhà riêng lẻ
|
m2
sàn
|
|
8.508.352
|
|
Nhà chung cư
|
m2 sàn
|
|
0
|
2
|
Diện tích sàn nhà ở
nông thôn
|
m2
sàn
|
|
16.010.916
|
|
Nhà riêng lẻ
|
m2
sàn
|
|
16.010.916
|
|
Nhà chung cư
|
m2
sàn
|
|
0
|
Từ năm 2014 đến năm 2019; nhà ở toàn
tỉnh tăng từ 328.402 căn lên 349.156 căn (tăng 20.754 căn nhà); diện tích nhà ở
toàn tỉnh tăng từ 23.142.609 m2 sàn lên 24.519.268 m2 sàn
(tăng 1.376.659 m2 sàn).
1.1.2. Diện tích nhà
ở bình quân đầu người
Năm 2019, diện tích nhà ở bình quân
đầu người trên địa bàn tỉnh đạt 20,4 m2 sàn/người; trong đó khu vực
đô thị đạt 21,9 m2 sàn/người, khu vực nông thôn đạt 19,7 m2
sàn/người.
Có thể thấy diện tích nhà ở bình quân
đầu người trên địa bàn tỉnh thấp hơn so với mức bình quân chung toàn quốc và
mức bình quân chung của vùng Đồng bằng sông Cửu Long (23,2 m2
sàn/người). So với các tỉnh trong vùng, diện tích nhà ở bình quân đầu người
trên địa bàn tỉnh xếp thứ 11/13, chỉ cao hơn so với 02 địa phương khác trong
vùng: Kiên Giang (19,8 m2 sàn/người), Bạc Liêu (18,9 m2
sàn/người).
BẢNG 10: SO
SÁNH BIẾN ĐỘNG MỘT SỐ CHỈ TIÊU GIỮA NĂM 2019 SO VỚI NĂM 2014
STT
|
Thời điểm
|
Chỉ tiêu
|
Dân số (người)
|
Tổng diện
tích sàn nhà ở (m2)
|
Diện tích
nhà ở bình quân đầu người (m2 sàn/người)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1
|
Năm 2014
|
1.307.749
|
23.142.069
|
17,9
|
2
|
Năm 2019
|
1.199.528
|
24.519.268
|
20,4
|
Biến động
|
-108.221
|
1.376.659
|
2,5
|
Từ năm 2014 đến năm 2019, diện tích
nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh tăng 2,5 m2 sàn/người. Sự gia
tăng này do hai nguyên nhân là sự gia tăng về tổng diện tích sàn nhà ở và sự
sụt giảm về dân số giữa năm 2019 so với năm 2014. Trong đó, sự gia tăng về tổng
diện tích sàn nhà ở là nguyên nhân chính dẫn tới sự gia tăng về diện tích nhà ở
bình quân đầu người.
1.1.3. Nhà ở cho thuê
Qua số liệu rà soát
của các huyện, thị xã, thành phố, quỹ nhà trọ do người dân tự xây dựng để cho
thuê trên địa bàn tỉnh tính đến hết năm 2019 là 10.490 căn tương đương với
155.017 m2 sàn. Trong đó có:
- 7.801 căn phòng trọ có quy mô nhỏ
hơn 20 m2 sàn/phòng; tổng diện tích sàn của quỹ nhà trọ này là
100.889 m2; bình quân 12,93 m2 sàn/phòng;
- 2.689 phòng trọ có quy mô lớn hơn 20
m2 sàn/phòng; tổng diện tích sàn của quỹ nhà trọ này là 54.128 m2
sàn; bình quân 20,13 m2 sàn/phòng.
Tổng số người hiện đang thuê trọ tại
các nhà trọ này khoảng 16.597 người tương ứng với mức diện tích bình quân 9,34
m2 sàn/người, cao hơn so với mức diện tích nhà ở tối thiểu theo mục
tiêu của Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 (8 m2
sàn/người).
BẢNG 11: HIỆN
TRẠNG NHÀ Ở CHO THUÊ TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
STT
|
Đơn vị hành
chính
|
Số phòng
trọ
|
Diện tích
sàn
(m2)
|
Số người
thuê trọ
|
DT bình
quân đầu người (m2 sàn/người)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Thành phố Sóc Trăng
|
6.131
|
79.406
|
10.988
|
7,23
|
2
|
Huyện Mỹ Xuyên
|
1.064
|
21.082
|
1.798
|
11,73
|
3
|
Thị xã Vĩnh Châu
|
580
|
11.573,8
|
50
|
231,48
|
4
|
Huyện Trần Đề
|
644
|
11.672
|
1.115
|
10,47
|
5
|
Huyện Cù Lao Dung
|
179
|
2.936
|
313
|
9,38
|
6
|
Huyện Long Phú
|
312
|
4.996,9
|
197
|
25,36
|
7
|
Huyện Kế Sách
|
384
|
4.638
|
382
|
12,14
|
8
|
Huyện Châu Thành
|
378
|
4.536
|
654
|
6,94
|
9
|
Thị xã Ngã Năm
|
140
|
2.945
|
196
|
15,03
|
10
|
Huyện Thạnh Trị
|
444
|
5.631,7
|
744
|
7,57
|
11
|
Huyện Mỹ Tú
|
234
|
5.600
|
160
|
35,00
|
Có thể thấy, có 3 địa phương có mức
diện tích nhà ở bình quân trên 1 người thuê trọ thấp hơn so với mức diện tích
nhà ở tối thiểu theo mục tiêu của Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm
2020 là thành phố Sóc Trăng, huyện Châu Thành và huyện Thạnh Trị.
Riêng tại thành phố Sóc Trăng, là nơi
tập trung nhiều nhà trọ nhất trên địa bàn tỉnh với số lượng người thuê trọ lớn
nhưng lại có diện tích nhà ở bình quân trên 1 người thuê trọ gần thấp nhất.
Vấn đề đặt ra trong giai đoạn tới là
quản lý tốt việc cho thuê nhà trọ đồng thời xây dựng tiêu chuẩn về nhà trọ để
nâng cao chất lượng chỗ ở cho người thuê trọ.
1.1.4. Chất lượng nhà
ở
Trong tổng số 349.156 căn nhà ở trên
địa bàn tỉnh, có: 248.521 căn nhà ở kiên cố và bán kiên cố (chiếm 71,18%);
100.635 căn nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ (chiếm 28,82%).
BẢNG 12: TỶ
LỆ CHẤT LƯỢNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
STT
|
Địa bàn
|
Tổng cộng
(%)
|
Nhà ở kiên
cố và bán kiên cố (%)
|
Nhà ở thiếu
kiên cố và đơn sơ (%)
|
I
|
Toàn tỉnh
|
100,0
|
71,18
|
28,82
|
1
|
Khu vực đô thị
|
100,0
|
84,04
|
15,96
|
2
|
Khu vực nông thôn
|
100,0
|
65,03
|
34,97
|
Khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh có tỷ
lệ nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt 84,04%, trong khi tỷ lệ này ở khu vực nông
thôn chỉ đạt 65,03%. Tỷ lệ này phản ánh đúng hiện trạng chất lượng nhà ở khu
vực đô thị cao hơn so với khu vực nông thôn.
Theo kết quả tổng điều tra dân số và
nhà ở năm 2019, tỉnh có tỷ lệ số hộ có nhà ở kiên cố và bán kiên cố đứng thứ
11/13 tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long, chỉ cao hơn so với Kiên Giang (69,3%)
và Cà Mau (65,2%).
Từ năm 2014 đến năm 2019, chất lượng
nhà ở trên địa bàn tỉnh đã có sự cải thiện đáng kể với tỷ lệ nhà ở kiên cố và
bán kiên cố tăng từ 66% lên 71,18%, tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ giảm từ
34% xuống còn 28,82%. Tuy nhiên, với tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ vẫn
còn ở mức cao thì việc cải thiện chất lượng nhà ở trên địa bàn tỉnh vẫn là vấn
đề cần giải quyết trong thời gian tới
1.2. Thực trạng về kiến trúc, quy
hoạch
Là tỉnh trọng điểm về sản xuất lương
thực, thủy sản, cây ăn quả của quốc gia; có vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu, thủy sản cho thị trường trong
nước cũng như quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng trong những năm qua, cùng
với sự phát triển của kinh tế xã hội, nhà ở dần dần được cải tạo và xây mới với
quy mô và chất lượng tốt hơn. Nhiều khu nhà mới khang trang với kiến trúc và
nội thất hiện đại đã thay thế cho các khu nhà cũ, lạc hậu, nhà ven kênh rạch,
nhà tranh, mái lá trước đây.
Nhà ở khu vực đô thị, hầu hết các công
trình xây dựng có hình thức phong phú, đa dạng, điển hình như: Kiến trúc gỗ,
hầu hết là các nhà ở truyền thống có hệ thống kết cấu chủ yếu bằng gỗ; Kiến
trúc nhà tạm, chủ yếu là nhà nhỏ ở ngoại thị, kết hợp nhiều vật liệu như tre,
gỗ, đất, gạch xây, lá, hài hòa với cảnh quan tự nhiên nhưng không tiện nghi và
kém vững chắc; Kiến trúc cổ điển, bao gồm các công trình tu sửa theo kiến trúc
cổ điển Pháp, hoặc nhà ở kết cấu bê tông cốt thép, trang trí đá rửa, đá mài,
mái lợp ngói hoặc bê tông, kết hợp lối nhà ở truyền thống; Kiến trúc nhà ở hiện
đại, đó là các công trình nhà ở như nhà phố, nhà biệt thự, nhà vườn...với vật
liệu chủ yếu là gạch xây và bê tông cốt thép, phong cách hiện đại, có thể trang
trí và kết hợp các phong cách khác;
Tại khu vực nông thôn, nhiều nơi vẫn
sử dụng vật liệu tự nhiên có sẵn tại chỗ để làm nhà ở, phù hợp với điều kiện
môi sinh cũng như điều kiện kinh tế của người dân; tận dụng hệ thống kênh rạch
dày đặc người dân thường lấy địa bàn dân cư là vùng giáp nước thuận tiện cho
việc di chuyển bằng đường thủy, phù sa sông rạch bồi đắp quanh năm thuận lợi
cho việc tưới tiêu đồng ruộng hoa màu, cũng như thông thoáng cho việc sinh hoạt
thường ngày, về công tác quản lý hiện nay tỉnh có 100% các xã có quy chế quản
lý quy hoạch, 100% các xã cơ bản hoàn thành công tác công bố, công khai quy
hoạch tại xã, triển khai thí điểm việc cắm mốc giới theo quy hoạch, các địa
phương thường xuyên rà soát những chỉ tiêu về quy hoạch và nghiên cứu điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển thực tế.
1.3. Thực trạng nhà ở của các đối
tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội
1.3.1. Hộ gia đình
người có công với cách mạng
Tính đến thời điểm tháng 03/2020, trên
địa bàn tỉnh tổng số hộ được hỗ trợ xây dựng nhà ở so với số hộ đã được phê
duyệt tại Đề án của tỉnh là 7.846/7.848 hộ, đạt 99,97%:
- Số hộ được xây dựng mới là
4.822/4.825 hộ, đạt 99,94%.
- Số hộ đã được hỗ trợ sửa chữa, cải
tạo là 3.402/3.023 hộ, đạt 100,03%.
- Tổng số hộ chuyển đổi từ hình thức
hỗ trợ là 198 hộ; trong đó 131 hộ sửa chữa sang xây dựng mới và 67 hộ xây dựng
mới sang sửa chữa.
Tổng số hộ đã loại khỏi Đề án là 1.094
hộ (635 hộ xây dựng mới và 495 hộ sửa chữa), do không đúng đối tượng, người có
công và vợ/chồng người có công đã mất, không còn nhu cầu, không đủ điều kiện hỗ
trợ, đã được hỗ trợ từ nguồn khác, đã di chuyển đi nơi khác,...
1.3.2. Hộ gia đình
nghèo, cận nghèo khu vực nông thôn
Qua rà soát, toàn tỉnh có 10.169 hộ
nghèo có nhu cầu về nhà ở, tính đến hết tháng 7/2020, qua 6 đợt triển khai,
tổng số hộ được hỗ trợ là 4.566 căn, đạt tỷ lệ 44,90% so với Đề án được duyệt.
Bên cạnh đó, có một số hộ gia đình được nhận hỗ trợ từ Quỹ Vì người nghèo và hỗ
trợ từ các tổ chức, cá nhân để cải thiện chỗ ở. Các hộ gia đình sau khi được hỗ
trợ đã tự cải thiện chất lượng nhà ở đạt từ bán kiên cố trở lên.
Hiện nay, vẫn còn khoảng 5.603 hộ có
nhà ở xuống cấp chất lượng chỉ đạt thiếu kiên cố, cá biệt có những hộ hiện đang
sinh sống tại các căn nhà tạm, nhà đơn sơ. Những hộ gia đình này cần sớm được
hỗ trợ để ổn định về chỗ ở, tạo điều kiện để phấn đấu thoát nghèo.
1.3.3. Hộ gia đình
thuộc khu vực nông thôn thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí
hậu
Qua kết quả rà soát của các huyện, thị
xã, thành phố, toàn tỉnh có 50.961 hộ gia đình thuộc khu vực thường xuyên chịu
ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu.
Số hộ cần di dời là 12.700 hộ có nhu
cầu về nhà ở là 5.683 hộ.
1.3.4. Người thu nhập
thấp khu vực đô thị
Với điều kiện kinh tế còn khó khăn,
khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh có khoảng 187.236 người trong độ tuổi lao động
thuộc diện thu nhập thấp, đây là nhóm dân số có tỷ lệ sở hữu nhà ở thấp, đang
phải thuê trọ hoặc ở cùng người thân. Tuy nhiên, do điều kiện thu nhập còn thấp
nên những người này không thể tiếp cận được với các sản phẩm nhà ở trong các dự
án khu đô thị, khu dân cư.
Trước tình hình thực tế trên cùng với
đặc điểm địa hình sông ngòi dày đặc, không ít người có thu nhập thấp chọn
phương án xây nhà ở tự phát ven kênh rạch hoặc mua đất tại các hẻm tự phát do
dân tự lập để an cư. Vì vậy, UBND tỉnh chỉ đạo siết chặt vấn đề quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn, không để phát sinh, không cấp điện và nước tại các hẻm
tự phát, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm; bố trí việc vận động, di dời
các hộ dân ven kênh rạch, có tình trạng vi phạm hành lang an toàn đường thủy.
1.3.5. Công nhân,
người lao động khu công nghiệp
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 01 khu
công nghiệp An Nghiệp đã đi vào hoạt động. Số lượng công nhân đang làm việc
khoảng hơn 15.000 người, đa số là người địa phương.
Những công nhân người địa phương ở gần
các khu công nghiệp hầu hết đã có nhà ở thuộc sở hữu hoặc ở cùng gia đình,
người thân. Chất lượng nhà ở cơ bản đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống.
Một bộ phận công nhân không phải là
người địa phương hoặc đi làm xa nhà hiện phải thuê trọ gần khu công nghiệp thì
điều kiện chỗ ở có nhiều hạn chế, mức diện tích sử dụng bình quân chỉ khoảng 7
m2 sàn/người.
Hiện tại chưa bố trí được quỹ nhà ở
cho cán bộ công nhân viên trong khu công nghiệp, việc này cần được phát triển
trong giai đoạn tới để đảm bảo điều kiện chỗ ở tốt hơn, chất lượng nhà ở cao
hơn.
1.3. 6. Sĩ quan, hạ
sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân
Đối với cán bộ, chiến sỹ thuộc Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh:
- Có 99 cán bộ, chiến sỹ đang được bố
trí ở tại đơn vị;
- 152 cán bộ, chiến sỹ chưa có nhà ở
tại địa phương, có nhu cầu về nhà ở.
Đối với cán bộ, chiến sỹ thuộc công an
tỉnh:
- Có 1.149 cán bộ, chiến sỹ đang được
bố trí ở tại đơn vị;
- 1.034 cán bộ, chiến sỹ chưa có nhà ở
tại địa phương, có nhu cầu về nhà ở.
1.3.7. Cán bộ, công
chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức
Theo số liệu quản lý của Sở Nội vụ,
chưa tính đến số lượng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng thì
toàn tỉnh có 25.548 cán bộ, công chức, viên chức. Trong đó có:
- 3.996 người trong độ tuổi dưới 30;
- 12.227 người trong độ tuổi từ 30 đến
dưới 40;
- 6.747 người trong độ tuổi từ 41 đến
dưới 50 tuổi;
- 2.578 người trong độ tuổi từ 51 đến
60 tuổi.
Theo một số nghiên cứu, những cán bộ
công chức, viên chức có độ tuổi trên 30 thì hầu hết đều có nhà ở thuộc sở hữu
hoặc ở cùng gia đình với điều kiện ở tốt, chất lượng nhà ở đạt từ bán kiên cố
trở lên.
Nhóm đối tượng cán bộ, công chức, viên
chức có độ tuổi dưới 30 chiếm khoảng 15,6%, phần lớn đang thuê nhà ở tại địa
phương công tác, số lượng còn lại đang ở cùng gia đình hoặc người thân người
thân. Tỷ lệ sở hữu nhà ở trong nhóm cán bộ, công chức, viên chức này còn rất
thấp, về cơ bản, điều kiện ở hiện tại trong nhóm này đều được đảm bảo, tuy
nhiên, đây là nhóm đối tượng có nhu cầu lớn về tách hộ ở riêng hoặc mua nhà ở.
1.3.8. Các đối tượng
đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định của Luật Nhà ở
Theo số liệu rà soát, hiện nay những
người đã trả lại nhà công vụ trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Nhà ở đều
đã có nhà riêng thuộc sở hữu với chất lượng đạt từ bán kiên cố trở lên.
1.3.9. Học sinh, sinh
viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc
nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập
Theo số liệu rà soát của các cơ sở đào
tạo, toàn tỉnh có khoảng 2.079 sinh viên đang theo học, trong đó có 1.641 sinh
viên là người ngoại tỉnh. Tổng quỹ phòng ký túc xá hiện tại có khả năng bố trí
1.188 chỗ ở nhưng hiện đang chỉ bố trí cho 519 sinh viên, tỷ lệ lấp đầy tương
ứng đạt 43,7%.
Một bộ phận sinh viên ngoại tỉnh khác,
và những sinh viên nội tỉnh học xa nhà có xu hướng lựa chọn thuê trọ tại các
phòng trọ do người dân tự xây dựng. Tổng quỹ phòng trọ do người dân tự xây dựng
để cho sinh viên thuê trọ là 634 phòng với tổng diện tích sử dụng khoảng 11.368
m2, trong đó:
- Có 359 phòng trọ có diện tích nhỏ
hơn 20 m2; tổng diện tích sử dụng của quỹ phòng trọ này là 6.345 m2;
- Có 239 phòng trọ có diện tích từ 20
m2 trở lên; tổng diện tích sử dụng của quỹ phòng trọ này là 5.023 m2.
1.3.10. Hộ gia đình,
cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định
của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở
Giai đoạn từ 2014 đến hết năm 12/2019,
toàn tỉnh có 2.247 hộ gia đình bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở.
Trong đó chủ yếu là các hộ nhận bồi thường bằng tiền hoặc đất nền với 2.055 hộ.
1.4. Thực trạng công tác phát triển,
quản lý nhà ở
1.4.1. Công tác phát
triển nhà ở
Trong giai đoạn 2014 -2019, nhà ở phát
triển mới chủ yếu là nhà ở do dân tự xây dựng trong các khu dân cư hiện hữu, trong
các dự án thương mại chuyển quyền sử dụng đất và các dự án bố trí đất nền tái
định cư. Các dự án có sản phẩm là nhà ở chưa được đầu tư và phát triển mạnh.
Tình hình đầu tư phát triển nhà ở theo
các loại hình cụ thể như sau:
a) Dự án thương mại
Hiện tại toàn tỉnh có 33 dự án đang
triển khai gồm: 09 dự án nhà ở thương mại, 10 dự án đất nền thương mại, 12 dự
án nhà ở và đất nền thương mại và có 02 dự án đang trong giai đoạn lựa chọn nhà
đầu tư và làm thủ tục đầu tư. Trong đó đã bán 3.451/10.949 căn và nền theo quy
hoạch. Quy mô phát triển các dự án thương mại như sau:
- Tổng diện tích đất nền thương mại
(chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng) đã được chấp thuận đầu tư
là 885.407 m2 tương đương 7.378 nền;
- Tổng diện tích đất xây dựng nhà ở
thương mại (xây dựng nhà ở để bán) đã được chấp thuận đầu tư là 321.355 m2
tương đương với 3.571 căn.
b) Nhà ở xã hội cho người thu nhập
thấp
Toàn tỉnh hiện có 04 dự án nhà ở xã
hội tập trung tại thành phố Sóc Trăng. Tổng số lượng căn theo quy hoạch được
duyệt là 1.057 căn với tổng diện tích đất ở là 6,631 ha, Trong đó:
- 01 dự án đã hoàn thành đưa vào sử
dụng là dự án nhà ở xã hội cho sinh viên là dự án Nhà ở xã hội cho thuê phường
8
- 03 dự án trong giai đoạn lập thủ tục
đầu tư và giải phóng mặt bằng là dự án nhà ở xã hội trong khu đô thị 5A dành
cho người thu nhập thấp và dự án nhà ở xã hội Phường 2, nhà ở xã hội Phường 4
cho cán bộ công chức, viên chức.
c) Nhà ở tái định cư
Các dự án tái định cư trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng đều thực hiện hình thức đầu tư hạ tầng kỹ thuật để giao đất tái
định cư (người nhận nền tái định cư tự xây dựng nhà ở), về số lượng nhà ở xây
dựng trên đất nền bố trí tái định cư còn đạt tỷ lệ rất thấp, các khu tái định
cư chưa thu hút được người dân đến xây dựng nhà ở.
Tính đến nay, toàn tỉnh đã thực hiện
19 dự án đầu tư xây dựng hạ tầng và bố trí đất nền tái định cư cho các hộ dân.
Trong tổng số 2.274 hộ bị giải tỏa, di dời có 2.055 hộ đã được bồi thường bằng
tiền hoặc được bố trí đất nền tái định cư tổng số dự án bố trí nền tái định.
1.4.2. Công tác quản
lý nhà ở
- Vấn đề quản lý về xây dựng
Tại khu vực đô thị, việc quản lý xây
dựng theo quy hoạch thực hiện thông qua công tác cấp phép xây dựng. Tuy nhiên,
vẫn còn tình trạng xây dựng không theo giấy phép xây dựng được cấp.
Tại khu vực nông thôn theo quy định
được miễn giấy phép xây dựng trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn,
khu di tích lịch sử - văn hóa nên phần lớn nhà ở của hộ gia đình, cá nhân đều
được xây dựng mang tính tự phát. Nhiều trường hợp xây dựng nhà ở không đúng mục
đích sử dụng đất nhưng gặp khó khăn trong việc xử lý do không phát hiện kịp
thời và thiếu cơ chế quản lý.
- Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về
nhà ở từ tỉnh đến huyện, xã
Bộ máy quản lý Nhà nước về nhà ở trên
địa bàn tỉnh đã được tổ chức thống nhất và phân cấp đến cấp xã. Sở Xây dựng là
đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ làm đầu mối quản lý Nhà nước về nhà ở cấp tỉnh.
Ở cấp huyện là các phòng chuyên môn được giao thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về nhà ở trên địa bàn, cụ thể: tại thành phố Sóc Trăng là phòng Quản lý Đô
thị; tại các huyện còn lại là phòng Kinh tế - Hạ tầng. Ở cấp xã không tổ chức
các phòng chuyên môn có chức năng quản lý Nhà nước về nhà ở, nhiệm vụ này được
giao cho các cá nhân là công chức địa chính - xây dựng.
Mặc dù, đã được tổ chức thống nhất và
có sự phân cấp rõ ràng, nhưng biên chế nhân sự cho các đơn vị được giao chức
năng quản lý Nhà nước về nhà ở còn hạn chế. Nguyên nhân này dẫn tới công tác
quản lý Nhà nước về nhà ở trên địa bàn tỉnh thời gian qua chưa được thực hiện
một cách toàn diện. Tình trạng xây dựng nhà ở không phép, trái phép vẫn còn tái
diễn ở khu vực đô thị. Ở khu vực nông thôn, chủ yếu việc xây dựng nhà ở mang
tính tự phát, nhiều trường hợp xây dựng nhà ở không đúng mục đích sử dụng đất.
Trong thời gian tới, bên cạnh việc xem
xét bổ sung biên chế nhân sự cho bộ máy quản lý Nhà nước về nhà ở phù hợp với
các quy định của pháp luật, phù hợp với các chủ trương chính sách của Đảng,
Chính phủ thì cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực của các cán
bộ, công chức, viên chức trong bộ máy quản lý Nhà nước về nhà ở trên địa bàn
tỉnh để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Các chính sách về quản lý và phát
triển nhà ở
Hệ thống chính sách về quản lý và phát
triển nhà ở hiện nay về cơ bản đã tương đối hoàn thiện. Trong đó, Luật Nhà ở
năm 2014 giữ vai trò trung tâm với các quy định cụ thể về quản lý và phát triển
nhà ở; hệ thống các Nghị định và Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Nhà ở đã
được ban hành và áp dụng trong thực tiễn. Hệ thống pháp luật khác có liên quan
như pháp luật về đất đai, pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng, pháp luật
về kinh doanh bất động sản.... cũng đã được hoàn thiện.
Tuy nhiên, do chính sách pháp luật về
quản lý và phát triển nhà ở hiện nay được quy định và áp dụng chung cho toàn
quốc mà chưa xét đến những điều kiện đặc thù của từng địa phương nên một số
chính sách khi triển khai gặp nhiều khó khăn.
Có thể ví dụ với chính sách hỗ trợ về
nhà ở cho hộ nghèo, mức hỗ trợ xây vay vốn theo quy định của Chính phủ là 25
triệu đồng/hộ nhưng yêu cầu nhà ở được xây mới phải đáp ứng tiêu chí “3 cứng”.
Mức hỗ trợ và yêu cầu về nhà ở xây mới này có thể phù hợp với một số địa phương
nhưng đối với tỉnh Sóc Trăng lại khó để thực hiện do nhu cầu về nhà ở cho các
hộ gia đình chính sách có số lượng lớn, tuy nhiên khả năng chi trả của các nhóm
đối tượng này chưa cao, các hộ gia không có khả năng tự bổ sung chi phí bên
cạnh nguồn hỗ trợ từ chính sách; khả năng huy động tiền từ họ hàng, làng xóm để
bổ sung chi phí xây dựng nhà ở còn hạn chế.
Để giải quyết vấn đề nêu trên, trong
thời gian qua tỉnh đã chủ động kêu gọi sự hỗ trợ từ cộng đồng, từ các doanh
nghiệp, nhà hảo tâm để bổ sung nguồn kinh phí bên cạnh nguồn hỗ trợ theo chính
sách.
Có thể thấy, việc giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các chính sách về quản lý và phát triển
nhà ở rất khó để thực hiện đồng thời. Với điều kiện nguồn lực còn hạn chế, tỉnh
chỉ có thể giải quyết cục bộ từng khó khăn, vướng mắc đặc biệt là những khó
khăn, vướng mắc mang tính cấp thiết.
Trong thời gian tới cần có sự hướng
dẫn cụ thể từ Chính phủ và các Bộ, Ngành để có thể giải quyết một cách đồng bộ
những khó khăn trong việc thực hiện chính sách về quản lý và phát triển nhà ở
nói riêng và các chính sách pháp luật nói chung.
1.5. Thực trạng thị trường bất động
sản phân khúc nhà ở
Tỉnh Sóc Trăng là đang dần trở thành
một địa điểm thu hút đầu tư bất động sản khu vực miền Tây sau Cần Thơ, Phú Quốc
hay Long An. Nhiều dự án chất lượng đã và đang được triển khai, mặt khác cơ chế
chính sách của tỉnh cũng tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp các
tuyến đường bộ, đường thủy tăng mức độ liên kết vùng giữa các địa phương trong
tỉnh cũng như với các tỉnh lân cận.
Bên cạnh đó, nhằm tạo điều kiện thu
hút đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch và phát triển vùng biển,
Sóc Trăng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của Nhà nước để đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế biển, kể cả các công trình thuộc kết cấu hạ tầng lớn như
cảng, đường giao thông, các khu đô thị, khu công nghiệp điển hình như dự án
Trần Đề, cầu Đại Ngãi 1, Đại Ngãi 2.
Bất động sản Sóc Trăng phát triển trên
02 mảng chính: Bất động sản công nghiệp và bất động sản nhà ở. Đối với bất động
sản công nghiệp, Sóc Trăng ngày một thu hút đầu tư hơn. Nhất là đến năm 2020,
Sóc Trăng có dự kiến hoàn thành 05 khu công nghiệp. Các dự án đầu tư hạ tầng ở
đây đều được lãnh đạo tỉnh đưa ra những ưu đãi về thuế và một số các ưu đãi
khác có liên quan.
Nhìn chung, thị trường bất động sản
tỉnh Sóc Trăng sau khi được đánh thức từ đầu năm 2018 bắt đầu khởi sắc sôi động
hơn do một số dự án đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật và có
chiến lược kinh doanh sản phẩm đất nền thương mại, nhà ở thương mại ra thị
trường như: dự án đầu tư xây dựng khu dân cư Minh Châu, dự án phát triển đô thị
và tái định cư 5A, dự án khu dân cư Trần Hưng Đạo hay dự án Khu đô thị mới Hồ
Nước Ngọt, thành phố Sóc Trăng,....
Theo dự báo, đất nền thương mại vẫn là
loại hình sản phẩm chính chiếm lĩnh thị trường bất động sản của các dự án bất
động sản tại Sóc Trăng trong năm 2020 và những năm tiếp theo, với dự báo nguồn
cung khoảng 7.378 nền đất ở, giá giao dịch trung bình tăng khoảng 8 - 13 % so
với năm 2019.
2. Đánh giá
chung về thực trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh
2.1. Kết quả đạt được
Trải qua quá trình thực hiện Chương
trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt năm 2013, đến nay công tác phát triển
nhà ở trên địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận.
Tổng diện tích sàn nhà ở trên địa bàn
tỉnh tính đến năm 2019 đạt 24.519.268 m2. Diện tích nhà ở bình quân
đầu người chung toàn tỉnh năm 2019 đạt 20,4 m2 sàn/người và ước tính
đến năm 2020 đạt 20,5 m2 sàn/người.
Chất lượng nhà ở trên địa bàn tỉnh có
sự cải thiện đáng ghi nhận với sự gia tăng về tỷ lệ và số lượng nhà ở kiên cố
và bán kiên cố. Tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán kiên cố trên địa bàn tỉnh năm 2019
đạt 71,18%.
2.2. Những tồn tại
- Các chỉ tiêu được đề ra trong chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở tính đến năm 2019 đều chưa được hoàn thành và
theo đánh giá khó có thể hoàn thành trong năm 2020, cụ thể:
+ Về tổng diện tích sàn nhà ở trên địa
bàn tỉnh, mục tiêu theo Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020 là
31.415.263 m2. Tuy nhiên, kết quả thực hiện đến hết năm 2019 chỉ đạt
24.519.268 m2.
+ Về diện tích nhà ở bình quân đầu
người, mục tiêu theo Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020 là 23,0 m2
sàn/người. Kết quả thực hiện đến hết 2019 là 20,4 m2 sàn/người.
- Phát triển các dự án nhà ở thương
mại gặp nhiều vướng mắc;
- Khó khăn trong kêu gọi đầu tư và
phát triển nhà ở xã hội;
- Khó khăn trong việc thực hiện hỗ trợ
về nhà ở với mức hỗ trợ theo các chương trình mục tiêu;
- Công tác quản lý xây dựng nhà ở chưa
thể thực hiện triệt để gặp nhiều khó khăn đặc biệt là đối với loại hình nhà ở
dân tự xây ven các tuyến giao thông và tại khu vực nông thôn.
2.3. Nguyên nhân
2.3.1. Những
nguyên nhân dẫn đến một số chỉ tiêu, mục tiêu theo Chương trình, Kế hoạch phát
triển nhà ở đã được phê duyệt chưa thể thực hiện tốt
Các nguyên nhân dẫn tới việc chưa thể
thực hiện tốt một số chỉ tiêu, mục tiêu theo Chương trình, Kế hoạch phát triển
nhà ở đã được phê duyệt bao gồm:
- Quy mô dân số chưa đạt được như kỳ
vọng theo dự báo khi xây dựng Chương trình phát triển nhà ở do điều kiện kinh
tế chưa đảm bảo để thu hút dân cư;
- Việc dự báo về diện tích nhà ở bình
quân đầu người chủ yếu thực hiện theo phương pháp chuyên gia, chưa xây dựng mô
hình dự báo trên các tham số cụ thể;
- Một số quy định của pháp luật còn
chồng chéo, chưa được hướng dẫn; cụ thể là sự chồng chéo giữa một số quy định
Luật Nhà ở và Luật Đầu tư dẫn tới vướng mắc khi triển khai thực hiện các thủ
tục lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện các dự án dẫn tới chậm triển khai thực
hiện nên chưa thể có sản phẩm bàn giao như kế hoạch đặt ra;
- Có sự thay đổi về tiêu chí thống kê
giữa hai loại nhà kiên cố và bán kiên cố, dẫn tới một số loại nhà ở trước đây
thuộc loại bán kiên cố nhưng theo tiêu chí mới lại được xác định là kiên cố nên
làm cho tỷ lệ nhà bán kiên cố thấp hơn so với mục tiêu theo Chương trình phát
triển nhà ở trong khi đó tỷ lệ nhà ở kiên cố thì lại vượt mục tiêu;
- Công tác quản lý xây dựng nhà ở còn
gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là tại khu vực nông thôn dẫn tới nhà ở đơn sơ vẫn
còn phát sinh mới.
- Điều kiện kinh tế của người dân, đặc
biệt là của người đồng bào các dân tộc còn hạn chế, chưa thể cải thiện chất
lượng nhà ở. Trung ương đã có chính sách hỗ trợ về nhà ở cho các hộ nghèo nhưng
mức hỗ trợ còn thấp; trong khi đó, nguồn ngân sách tỉnh còn hạn chế nên chưa
thể thực hiện hỗ trợ bổ sung, các hộ nghèo phần lớn khó có khả năng tự bỏ vốn
đối ứng hoặc huy động được thêm nguồn vốn hỗ trợ từ họ hàng, người thân nên
nhiều hộ không muốn vay vốn để cải thiện chất lượng nhà ở.
2.3.2. Những nguyên
nhân dẫn đến những tồn tại, khó khăn và vướng mắc khác trong phát triển nhà ở
Các nguyên nhân dẫn tới khó khăn trong
công tác phát triển và quản lý phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh trong thời
gian qua bao gồm:
- Do điều kiện kinh tế còn khó khăn
làm hạn chế về tài chính cho phát triển mới và cải tạo, sửa chữa nhà ở dẫn tới
các chỉ tiêu tổng diện tích sàn nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu người và
tỷ lệ chất lượng nhà ở không đạt được như kỳ vọng.
- Do tập quán sinh hoạt của người dân
gắn liền với loại hình nhà ở riêng lẻ, người dân còn chưa làm quen được với
khái niệm nhà chung cư làm cho thị trường nhà ở chung cư chưa tạo được sức hút
với các nhà đầu tư. Nguyên nhân này dẫn tới việc chưa thể phát triển loại hình
nhà ở chung cư trên địa bàn tỉnh.
- Việc đầu tư phát triển nhà ở xã hội
không mang đến lợi nhuận như các hình thức đầu tư nhà ở thương mại, đất nền
thương mại (quy định pháp luật khống chế tiêu chuẩn thiết kế, loại nhà ở, mức
trần giá bán, cho thuê, cho thuê mua, lợi nhuận định mức, đối tượng mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội) và chính sách ưu đãi về nhà ở xã hội hiện nay chưa tạo
được sự khác biệt lớn giữa nhà ở xã hội với đất nền thương mại tại địa phương
có điều kiện phát triển kinh tế còn nhiều khó khăn như Sóc Trăng. Vì vậy, theo
quy luật kinh doanh, việc thu hút các nhà đầu tư tự nguyện bỏ vốn đầu tư nhà ở
xã hội là rất khó khăn.
- Đa số các hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở
đều khó có khả năng huy động nguồn vốn hỗ trợ từ họ hàng, người thân trong khi
mức hỗ trợ theo chương trình mục tiêu còn thấp.
- Do ý thức của người dân còn hạn chế
trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng. Đặc biệt là quy
định xây dựng nhà ở phải phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử
dụng đất được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành; nhiều người dân chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, chưa đủ điều kiện để được cấp giấy phép xây dựng nhưng do nhu cầu về chỗ ở
nên thực hiện xây dựng nhà ở không phép;
- Do lực lượng quản lý giám sát hoạt
động xây dựng còn mỏng, chưa thể kịp thời phát hiện các sai phạm trong xây dựng
dẫn tới nhiều công trình xây dựng không phép, sai phép được hoàn thành gây khó
khăn trong việc xử lý;
- Do quy định của pháp luật chưa cụ
thể gây khó khăn trong công tác xử lý vi phạm trong xây dựng nhà ở khu vực đô
thị. Với quy định nhà ở được xây dựng trên đất ở nên nhiều công trình nhà ở
không phép xây dựng trên đất không đúng mục đích sử dụng đất mặc dù được phát
hiện kịp thời nhưng do không thể áp dụng mức xử phạt đối với nhà ở nên chưa tạo
được tính răn đe, dẫn tới tình trạng tái phạm, khó kiểm soát.
- Nhiều hộ dân xây dựng nhà ở vi phạm
lộ giới theo quy hoạch. Mặc dù lộ giới đã được xác định nhưng do điều kiện ngân
sách còn khó khăn nên chưa thể thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng toàn bộ
khu vực lộ giới. Người dân một phần do thiếu hiểu biết, một phần do nhu cầu cấp
thiết về chỗ ở nên thực hiện xây dựng nhà ở trên phần đất thuộc sở hữu nằm
trong lộ giới được quy hoạch; nhiều trường hợp được nhắc nhở, vận động và tuyên
truyền về các quy định của pháp luật nhưng vẫn đối phó bằng hình thức xây dựng
công trình tạm gây mất cảnh quan.
- Nhiều khu vực quy hoạch xây dựng các
tuyến giao thông nhưng chưa thực hiện, mặc dù đã cắm mốc quy hoạch nhưng người
dân vẫn thực hiện xây dựng nhà ở. Do hành vi vi phạm không chỉ xảy ra cá biệt ở
một vài hộ dân nên việc xử lý gặp nhiều khó khăn.
- Tại khu vực nông thôn thì vi phạm
trong việc xây dựng nhà ở chủ yếu là không đúng mục đích sử dụng đất và lấn
chiếm trái phép. Do lực lượng cán bộ quản lý còn mỏng, địa bàn quản lý rộng nên
khó có thể kịp thời phát hiện và xử lý sai phạm.
Chương III
DỰ
BÁO NHU CẦU NHÀ Ở TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2030
1. Cơ sở dự
báo nhu cầu nhà ở của tỉnh
1.1. Định hướng phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh trong giai đoạn 2021 -2025 được thể hiện thông qua các chỉ tiêu cụ thể
như sau([5])
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP)
trên địa bàn tỉnh bình quân 5 năm đạt khoảng 8,0%/năm;
- GRDP bình quân đến năm 2025 đạt 75
triệu đồng/người/năm;
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai
đoạn 2021 - 2025 giảm bình quân 2 - 3%/năm, trong đó với các hộ nghèo đồng bào
Khmer tỷ lệ giảm nghèo bình quân đạt 3 -4%/năm.
Căn cứ định hướng phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2025, dự báo cho giai đoạn 2026 - 2030
cụ thể như sau:
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP)
trên địa bàn tỉnh bình quân 5 năm đạt khoảng 8,5%/năm;
- GRDP bình quân đến năm 2030 đạt
khoảng 90 triệu đồng/người/năm.
1.2. Cơ sở tính toán
1.2.1. Định hướng
phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
a) Giai đoạn đến năm 2025
Toàn tỉnh có 30 đô thị phân theo cấp
hành chính và loại đô thị như sau:
- 01 đô thị loại II là Thành phố Sóc
Trăng;
- 01 đô thị loại III là Thị xã Vĩnh
Châu;
- 01 đô thị loại IV là Thị xã Ngã Năm;
- 06 đô thị loại IV là các thị trấn:
Trần Đề, Kế Sách, Phú Lộc, Long Phú, Đại Ngãi, Châu Thành;
- 08 thị trấn là đô thị loại V gồm: An
Lạc Thôn (Kế Sách); Hưng Lợi (Thạnh Trị); Lịch Hội Thượng (Trần Đề); Huỳnh Hữu
Nghĩa, Long Hưng (Mỹ Tú); Cù Lao Dung (Cù Lao Dung); Phú Tâm (Châu Thành); thị
trấn mới thuộc Huyện Mỹ Xuyên (Xã Hòa Tú 1 - Huyện Mỹ Xuyên);
- 13 đô thị loại V gồm:
+ 10 đô thị mới đạt loại 5 từ năm 2020
gồm: Trường Khánh (Long Phú); Thạnh Phú, Thạnh Quới, Đại Tâm, Ngọc Tố (Mỹ
Xuyên); An Hiệp, An Ninh (Châu Thành); Đại Ân 2 (Trần Đề); An Thạnh 3 (Cù Lao
Dung); Thới An Hội (Kế Sách);
+ 03 đô thị mới công nhận loại V gồm
đô thị mới Nhơn Mỹ, Đại Hải, An Lạc Tây (Kế Sách).
b) Giai đoạn 2026-2030
Toàn tỉnh có 30 đô thị phân theo cấp
hành chính và loại đô thị như sau:
- 01 đô thị loại II là Thành phố Sóc
Trăng;
- 02 đô thị loại III là Thị xã Vĩnh
Châu, Thị xã Ngã Năm;
- 02 đô thị loại IV là Thị xã Trần Đề,
Thị xã Đại Ngãi;
- 06 đô thị loại IV là các thị trấn:
Kế Sách, An Lạc Thôn, Phú Lộc, Long Phú, Châu Thành, Cù Lao Dung;
- 08 thị trấn là đô thị loại V gồm:
Hưng Lợi (Thạnh Trị); Lịch Hội Thượng (Trần Đề); Huỳnh Hữu Nghĩa, Long Hưng (Mỹ
Tú); Phú Tâm (Châu Thành); thị trấn mới thuộc Huyện Mỹ Xuyên (Xã Hòa Tú 1 -
Huyện Mỹ Xuyên); Thạnh Phú (Mỹ Xuyên); Trường Khánh (Long Phú);
- 11 đô thị loại V gồm đô thị mới
Thạnh Quới, Đại Tâm, Ngọc Tố (Mỹ Xuyên); An Hiệp, An Ninh (Châu Thành); Đại Ân
2 (Trần Đề); An Thạnh 3 (Cù Lao Dung); An Hội, Nhơn Mỹ, Đại Hải, An Lạc Tây (Kế
Sách).
1.2.2. Dự báo về quy
mô dân số
Dân số trên địa bàn tỉnh được dự báo
căn cứ theo hiện trạng năm 2019 kết hợp với tốc độ tăng dân số bình quân trong
giai đoạn 2009 đến 2019, có tính đến yếu tố gia tăng về dân số cơ học phù hợp
với định hướng phát triển về kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới. Kết quả dự
báo cụ thể như sau:
- Đến năm 2020, dân số toàn tỉnh ước
đạt khoảng 1.202.102 người, khu vực đô thị là 397.414 người, nông thôn là
804.688 người;
- Đến năm 2025, dân số toàn tỉnh
khoảng 1.346.338 người, khu vực đô thị là 489.655 người, nông thôn là 856.683
người;
- Đến năm 2030, dân số toàn tỉnh
khoảng 1.504.419 người, khu vực đô thị là 607.236 người, nông thôn là 897.182
người.
(Chi tiết dự báo dân số tỉnh Sóc Trăng
trong từng giai đoạn được thuyết minh tại Phụ lục 3A)
1.2.3. Mô hình dự báo
diện tích nhà ở bình quân đầu người
Qua nghiên cứu, yếu tố về phát triển
kinh tế là yếu tố mang tính quyết định đến phát triển nhà ở. Hiện nay, Bộ Xây
dựng đã xác lập mối tương quan giữa chỉ tiêu GRDP bình quân đầu người với diện
tích nhà ở bình quân đầu người. Theo đó, trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm
2030, diện tích nhà ở bình quân đầu người trên toàn quốc sẽ tiếp tục tăng đồng
biến với sự gia tăng về GRDP bình quân đầu người.
Sử dụng chuỗi số liệu về GRDP bình
quân đầu người và diện tích nhà ở bình quân đầu người qua các năm 2014, 2019 và
ước tính năm 2020; biểu thị thành 03 điểm trên hệ tọa độ Descartes với trục OX
là giá trị diện tích nhà ở bình quân đầu người và trục OY là giá trị GRDP bình
quân đầu người.
Sử dụng công cụ “add trendline” trong
Excel xác định được đường hồi quy tuyến tính và hàm thể hiện sự tương quan. Hàm
hồi quy tuyến tính thể hiện mối tương quan giữa diện tích nhà ở bình quân đầu
người và GRDP bình quân đầu người được xác định với hệ số R2 đạt 0,99 tương ứng
với độ tin cậy 99% (Điều kiện để mô hình được sử dụng là hệ số R2 ≥ 0,5;
tương ứng với độ tin cậy 50%). Hàm dự báo có dạng:
Y = 0,077X+ 16,738
Trong đó:
- Y là diện tích nhà ở bình quân đầu
người;
- X là GRDP bình quân đầu người
Sử dụng hàm hồi quy tuyến tính đã xác
định để dự báo cho các giai đoạn tiếp theo cụ thể như sau:
- Với định hướng phát triển kinh tế xã
hội đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người đạt 75 triệu đồng/người thì diện
tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh đạt khoảng 22,2 m2
sàn/người.
- Với định hướng phát triển kinh tế xã
hội đến năm 2030, GRDP bình quân đầu người đạt 90 triệu đồng/người thì diện
tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh đạt khoảng 23,9 m2
sàn/người.
Biểu diễn hàm tương quan và kết quả dự
báo đến năm 2025 và 2030 lên hệ tọa độ Descartes ta được đồ thị sau:
2. Các yêu
cầu khi xác định chỉ tiêu nhà ở
Các chỉ tiêu phát triển nhà ở được xác
định phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Được dự báo một cách khoa học và phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn;
- Phù hợp với quy mô dân số và nhu cầu
về nhà ở trong từng giai đoạn;
- Đảm bảo tối ưu hóa các nguồn lực đặc
biệt là vốn đầu tư và đất đai.
3. Dự báo nhu
cầu nhà ở
3.1. Xác định nhu cầu về nhà ở
3.1.1. Nhu cầu về nhà
ở thương mại
Theo kết quả tổng điều tra dân số và
nhà ở năm 2019, trong tổng số 319.732 hộ gia đình trên địa bàn tỉnh thì có 0,6%
số hộ có kế hoạch mua nhà tương đương với 1.918 hộ gia đình, trong đó:
- 0,5% số hộ có kế hoạch mua nhà tương
đương với 10 hộ có dự định mua nhà ở thành phố Hà Nội;
- 0,9% số hộ có kế hoạch mua nhà tương
đương với 17 hộ có dự định mua nhà ở thành phố Hồ Chí Minh;
- 1,7% số hộ có kế hoạch mua nhà tương
đương với 33 hộ có dự định mua nhà ở thành phố Cần Thơ;
- 96,9% số hộ có kế hoạch mua nhà
tương đương với 1.858 hộ có dự định mua nhà ở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng hoặc
các địa phương khác ngoài thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ và Hà Nội.
Theo đánh giá, đây là các hộ gia đình
đã có sự tích lũy về tài chính, có khả năng tiếp cận với sản phẩm nhà ở tại các
dự án nhà ở thương mại.
Bên cạnh đó, cùng với sự gia tăng về
dân số trong từng giai đoạn, nhu cầu nhà ở thương mại, đất nền thương mại phát
sinh mới cụ thể như sau:
a) Giai đoạn đến năm 2025
Trong giai đoạn này, dân số toàn tỉnh
tăng 146.810 người với quy mô hộ dự kiến là 3,6 người/hộ thì có khoảng hơn
40.700 hộ gia đình mới có nhu cầu về nhà ở.
Theo kết quả tính toán của Bộ Xây dựng
và Hiệp hội Bất động sản Việt Nam về nhu cầu nhà ở đến năm 2020, nhu cầu nhà ở
phân khúc trung, cao cấp có giá từ 25 triệu đồng/m2 chiếm từ 20-30%
nhu cầu thị trường và tập trung ở các đô thị lớn.
Với giá trị sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh vẫn ở mức thấp so với các đô thị lớn cùng với việc kết hợp phát triển các
dự án nhà ở thương mại có sản phẩm là nhà ở và sản phẩm là đất nền để chuyển
quyền sử dụng đất thì mức giá bình quân chỉ khoảng trên dưới 15 triệu đồng/m2.
Mức giá bán dự báo này đảm bảo để kích thích tối đa nhu cầu về nhà ở thương mại
trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra, các hộ gia đình có nhu cầu
về nhà ở, đất ở thương mại không chỉ thuộc nhóm 40.700 hộ gia đình mới có nhu
cầu về nhà ở mà còn bao gồm các hộ gia đình hiện hữu có nhu cầu mua nhà ở, đất
ở để tích lũy hoặc đầu tư nhưng hiện nay chưa có số liệu để dự báo đối với nhóm
nhu cầu này
Vì vậy, đề xuất tỷ lệ nhu cầu nhà ở,
đất ở thương mại trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn đến năm 2025 đạt 30% tổng
nhu cầu thị trường (40.700 hộ) tương ứng với khoảng hơn 12.200 hộ.
b) Giai đoạn 2026-2030
Trong giai đoạn này, dân số toàn tỉnh
tăng 158.080 người với quy mô hộ dự kiến là 3,5 người/hộ thì có khoảng hơn
45.100 hộ gia đình mới có nhu cầu về nhà ở.
Nếu sử dụng tỷ lệ nhu cầu nhà ở, đất ở
thương mại chiếm 30% tổng nhu cầu thị trường như trong giai đoạn trước thì có
khoảng hơn 13.500 hộ có nhu cầu về nhà ở, đất ở thương mại.
Tuy nhiên, bên cạnh các hộ gia đình
mới có nhu cầu về nhà ở, đất ở thương mại còn có các hộ gia đình hiện hữu có
nhu cầu mua nhà ở, đất ở thương mại để tích lũy hoặc đầu tư và các hộ gia đình
trong giai đoạn trước chưa đủ khả năng tài chính tiếp cận nhà ở, đất ở thương
mại nhưng có thêm thời gian tích lũy về tài chính nên có khả năng tiếp cận
trong giai đoạn này.
Vì vậy, đề xuất tỷ lệ nhu cầu nhà ở,
đất ở thương mại trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2026-2030 đạt khoảng 35%
tổng nhu cầu ước tính trên thị trường (45.100 hộ) tương ứng với khoảng hơn
15.800 hộ.
3.1.2. Nhu cầu về nhà
ở xã hội
a) Nhà ở xã hội cho công nhân khu công
nghiệp([6])
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 05 khu
công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch. Trong đó, Khu công nghiệp An Nghiệp đã
lấp đầy; Khu công nghiệp Trần Đề đã đi vào hoạt động; các khu công nghiệp: Sông
Hậu, Đại Ngãi và Mỹ Thanh đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Trong giai đoạn đến năm 2025, dự kiến
số lượng công nhân trên địa bàn tỉnh vẫn chủ yếu tập trung tại Khu công nghiệp
An Nghiệp và Trần Đề với tổng số khoảng 49.800 người.
Trong giai đoạn 2026-2030, dự kiến Khu
công nghiệp Sông Hậu và một số cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh sẽ đi vào hoạt
động với tổng số công nhân khoảng 36.000 người. Giai đoạn này, nhu cầu về nhà ở
xã hội của công nhân, người lao động tiếp tục có sự gia tăng.
b) Nhà ở xã hội cho sinh viên
Hiện nay, số lượng sinh viên tới theo
học tại các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp có sự sụt giảm.
Ký túc xá hiện hữu tại các trường tỷ lệ lấp đầy mới chỉ đạt trên 40%([7]).
Dự báo trong các giai đoạn tới, cùng
với sự ổn định trở lại về quy mô đào tạo của các trường đại học, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp, số lượng sinh viên có nhu cầu về nhà ở có sự gia tăng
nhưng không lớn.
c) Nhà ở xã hội bố trí chung cho các
nhóm đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội
* Hộ gia đình tại khu
vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí
hậu
Đặc thù của nhóm đối tượng được hưởng
chính sách nhà ở xã hội này là nhà ở phân tán tại khu vực nông thôn, không có
tính tập trung với số lượng lớn trên một địa bàn. Các hộ gia đình này về cơ bản
không có nhu cầu về nhà ở xã hội.
Yêu cầu đặt ra để ổn định chỗ ở cho
các hộ gia đình này là bố trí quỹ đất tái định cư để thực hiện di dời ra khỏi
vùng nguy hiểm với tổng số hộ dự kiến cần di dời trong giai đoạn đến năm 2025
là 4.749 hộ và giai đoạn 2026-2030 là 6.326 hộ.
* Cán bộ,
công chức, viên chức
Theo số liệu quản lý của Sở Nội vụ,
chưa tính đến số lượng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng thì
toàn tỉnh có 25.548 cán bộ, công chức, viên chức. Trong đó có:
- 3.996 người trong độ tuổi dưới 30;
- 12.227 người trong độ tuổi từ 30 đến
dưới 40;
- 6.747 người trong độ tuổi từ 41 đến
dưới 50 tuổi;
- 2.578 người trong độ tuổi từ 51 đến
60 tuổi.
Theo kết quả một số nghiên cứu của Bộ
Xây dựng phục vụ xây dựng chính sách phát triển nhà ở xã hội Việt Nam giai đoạn
2021-2025 thì những người thuộc diện thu nhập thấp chủ yếu nằm trong nhóm cán
bộ, công chức, viên chức có độ tuổi dưới 30, đây cũng là nhóm đối tượng phần
lớn chưa có nhà ở thuộc sở hữu và có nhu cầu tách hộ.
Cũng theo kết quả nghiên cứu, trong
nhóm cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện thu nhập thấp có khoảng 63% có nhu
cầu về nhà ở tương ứng với khoảng 2.517 người.
Dự báo trong các giai đoạn tiếp theo,
số lượng cán bộ, công chức, viên chức có nhu cầu về nhà ở không có sự biến động
lớn.
* Người thu nhập
thấp, hộ nghèo, cận nghèo khu vực đô thị
Theo số liệu khảo sát và rà soát loại
bỏ các đối tượng trùng lặp (Công nhân KCN; cán bộ, công chức, viên chức; cán
bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang, hộ gia đình người có công với cách mạng),
tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh hiện có khoảng gần 100.000 người thuộc
diện thu nhập thấp, cận nghèo, nghèo. Trong đó, có khoảng 33% tương ứng với
khoảng 33.000 người có nhu cầu về nhà ở.
Trong các giai đoạn tới cùng với sự
phát triển về dân số và sự mở rộng hệ thống đô thị dự báo đến năm 2025 có
khoảng 35.000 người có nhu cầu về nhà ở và đến năm 2030 là 38.000 người.
* Sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân
Theo báo cáo, hiện nay trên địa bàn
tỉnh có 1.186 cán bộ, chiến sỹ chưa có nhà ở tại địa phương, có nhu cầu về nhà
ở.
Căn cứ theo yêu cầu về điều động, luân
chuyển công tác các cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang, đến năm 2020 có
khoảng 1.347 cán bộ, chiến sỹ có nhu cầu về nhà ở và đến năm 2030 có khoảng
1.633 người có nhu cầu về nhà ở.
d) Nhu cầu về nhà ở theo chương trình
mục tiêu
* Hộ gia đình người
có công với cách mạng
Hiện nay, tỉnh đã hoàn thành hỗ trợ về
nhà ở cho các hộ gia đình người có công với cách mạng theo các chương trình mục
tiêu
Trong các giai đoạn tới, cần tiếp tục
rà soát để kịp thời có phương án hỗ trợ bổ sung cho các hộ gia đình có nhà ở
xuống cấp
* Hộ nghèo
Theo kết quả rà soát, hiện nay toàn
tỉnh còn khoảng 5.603 hộ có nhà ở xuống cấp chất lượng chỉ đạt thiếu kiên cố,
cá biệt có những hộ hiện đang sinh sống tại các căn nhà tạm, nhà đơn sơ. Những
hộ gia đình này cần sớm được hỗ trợ để ổn định về chỗ ở, tạo điều kiện để phấn
đấu thoát nghèo.
Trong các giai đoạn tới, dự báo số
lượng hộ nghèo có nhu cầu hỗ trợ về nhà ở không có biến động lớn.
* Hộ đồng bào dân tộc
thiểu số
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, qua
rà soát, trên địa bàn tỉnh có khoảng 1.872 hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu
số có nhu cầu hỗ trợ về nhà ở trong giai đoạn 2021-2025.
* Đồng bào ở nước
ngoài hồi hương
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có một bộ
phận bà con người nước ngoài hồi hương nhưng gặp khó khăn về nhà ở nhưng chưa
có chương trình mục tiêu hay cơ chế cụ thể hỗ trợ về nhà ở cho nhóm đối tượng
này. Trong thời gian tới cần xem xét phương án rà soát bố trí nhóm đối tượng
này để cho mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội Theo quy định của Luật Nhà ở.
Trường hợp Trung ương ban hành chương
trình mục tiêu riêng sẽ tiến hành cập nhật vào kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm
và hàng năm.
3.1.3. Nhu cầu về nhà
ở công vụ
Trong các giai đoạn đến năm 2025 và
2026-2030, cùng với yêu cầu về điều động, luân chuyển cán bộ cấp Ủy không phải
là người địa phương thì dự kiến tại thành phố Sóc Trăng cần bố trí tối thiểu 05
căn nhà ở công vụ và mỗi huyện, thị xã cần bố trí tối thiểu 01 căn nhà ở công
vụ đảm bảo phù hợp theo tiêu chuẩn đối với các chức danh được quy định tại
Khoản 5, Điều 4, Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg ngày 10/7/2015 của Thủ tướng
Chính phủ.
Trong trường hợp bức xúc về nhà ở công
vụ, địa phương sẽ xem xét bổ sung theo nhu cầu thực tế và khả năng cân đối ngân
sách của địa phương.
3.1.4. Nhu cầu tái
định cư
Trong thời gian qua, việc di dời giải
tỏa người dân để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh chủ yếu
được thực hiện thông qua hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bố trí quỹ đất tái
định cư để người dân tự xây dựng nhà ở.
Trong các giai đoạn đến năm 2025 và
2026-2030, theo dự báo, số lượng hộ gia đình bị thu hồi đất và giải tỏa nhà ở
lần lượt là 4.749 hộ và 6.326 hộ. Đây là những hộ có nhu cầu và đủ điều kiện để
được bố trí tái định cư.
3.2. Xác định các chỉ tiêu về phát
triển nhà ở
3.2.1. Đáp ứng nhu
cầu về nhà ở
a) Nhà ở thương mại
- Giai đoạn đến năm 2025: tổng số hộ
có nhu cầu về nhà ở thương mại và đất nền thương mại là khoảng 14.058 hộ, dự
kiến đáp ứng cụ thể như sau:
+ Đáp ứng 35% nhu cầu bằng nhà ở
thương mại xây mới tại các dự án tương đương với 4.920 căn hộ, khoảng 590.400 m2
sàn. Tổng nguồn cung hiện hữu tại các dự án đã được chấp thuận đầu tư là 3.571
căn hộ, khoảng 321.355 m2 sàn;
+ Đáp ứng số nhu cầu còn lại bằng đất
nền thương mại với 9.138 nền tương đương khoảng 1.096.560 m2 đất ở.
Tổng nguồn cung hiện hữu tại các dự án đã được chấp thuận đầu tư là 7.378 nền
tương đương khoảng 885.407 m2 đất ở.
+ Dự kiến trong giai đoạn có khoảng
60% số lượng đất nền thương mại được người dân hoàn thành xây dựng nhà ở tương
đương với 5.590 căn hộ, khoảng 670.800 m2 sàn.
- Giai đoạn 2026-2030: tổng số hộ có
nhu cầu về nhà ở thương mại và đất nền thương mại là khoảng 15.800 hộ, dự kiến
đáp ứng cụ thể như sau:
+ Đáp ứng 35% nhu cầu bằng nhà ở
thương mại xây mới tại các dự án tương đương với 6.350 căn hộ, khoảng 762.000 m2
sàn;
+ Đáp ứng số nhu cầu còn lại bằng đất
nền thương mại với 9.450 nền tương đương khoảng 1.134.000 m2 đất ở.
+ Dự kiến trong giai đoạn có khoảng
60% số lượng đất nền thương mại được người dân hoàn thành xây dựng nhà ở tương
đương với 5.670 căn hộ, khoảng 680.400 m2 sàn.
b) Nhà ở xã hội
- Nhà ở xã hội cho công nhân, người
lao động khu công nghiệp
+ Giai đoạn đến năm 2025: đáp ứng nhu
cầu về nhà ở của công nhân, người lao động khu công nghiệp bằng 2.000 căn nhà ở
xã hội trên địa bàn thành phố Sóc Trăng;
+ Giai đoạn 2026-2030: Tiếp tục đáp
ứng nhu cầu nhà ở công nhân bằng quỹ nhà ở xã hội khoảng 1.000 căn gần các KCN
Trần Đề, Sông Hậu; Kết hợp bố trí xét duyệt cho công nhân thuê, thuê mua, mua
nhà ở xã hội tại các dự án nhà ở xã hội bố trí chung cho các nhóm đối tượng
được hưởng chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Sóc Trăng.
- Nhà ở xã hội cho sinh viên: do không
phát sinh lớn về nhu cầu nhà ở nên dự kiến đáp ứng nhu cầu bằng quỹ phòng ở tại
các ký túc xá hiện hữu và loại hình nhà trọ do người dân xây dựng để cho thuê.
- Nhà ở xã hội bố trí chung cho các
nhóm đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội: với tổng nhu cầu về nhà ở
của các đối tượng xã hội được dự báo trong giai đoạn đến năm 2025 là hơn 38.700
đối tượng và giai đoạn 2026-2030 là gần 40.000 đối tượng, việc đáp ứng nhu cầu
được thực hiện như sau:
+ Giai đoạn đến năm 2025 đáp ứng nhu
cầu bằng khoảng 1.500 căn hộ tương đương với khoảng 90.000 m2 sàn;
+ Giai đoạn 2026-2030 đáp ứng nhu cầu
bằng khoảng 4.000 căn hộ tương đương với khoảng 240.000 m2 sàn.
- Đối với nhà ở theo các chương trình
mục tiêu: trong giai đoạn đến năm 2025 sẽ hoàn thành hỗ trợ về nhà ở cho 5.603
hộ nghèo chưa thực hiện hỗ trợ theo đề án và 1.872 hộ đồng bào dân tộc thiểu
số.
c) Nhà ở công vụ
Trong giai đoạn đến năm 2025, chuẩn bị
quỹ nhà ở công vụ cụ thể như sau:
- Tại 10 huyện, thị xã, mỗi đơn vị bố
trí 1 căn nhà ở công vụ có diện tích sử dụng 80 m2 để phục vụ công
tác điều động, luân chuyển cán bộ.
- Tại thành phố Sóc Trăng bố trí 05
căn nhà ở công vụ có diện tích sử dụng 90 m2 để phục vụ công tác
điều động, luân chuyển cán bộ từ các huyện, thị xã về thành phố và từ Trung
ương về địa phương.
d) Nhà ở tái định cư
Hiện nay, theo quy định tại Luật Nhà
ở, các hình thức bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư bao gồm:
- Hình thức 1: Mua nhà ở thương mại
được xây dựng theo dự án để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định
cư.
- Hình thức 2: Sử dụng nhà ở xã hội
được xây dựng theo dự án để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định
cư.
- Hình thức 3: Nhà nước trực tiếp đầu
tư xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu,
vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trên diện tích đất được xác định để xây
dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo quy hoạch được phê duyệt để cho thuê, cho thuê
mua, bán cho người được tái định cư.
- Hình thức 4: Hộ gia đình, cá nhân
được thanh toán tiền để tự lựa chọn việc mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại
trên địa bàn làm nhà ở tái định cư hoặc được Nhà nước giao đất ở để tự xây dựng
nhà ở theo quy hoạch được phê duyệt.
Xem xét tính khả thi của từng hình
thức bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư thì cả bốn hình thức đều có thể thực
hiện trong các giai đoạn tới. Tuy nhiên, nếu sử dụng hình thức 1 và 3 thì sẽ
tạo áp lực lớn đối với vốn ngân sách.
Hai hình thức còn lại có tính khả thi
để áp dụng thực tế nhưng xét theo tâm lý và nhu cầu của người dân muốn được tự
xây dựng nhà ở để có thể kiểm soát và chủ động nguồn kinh phí nên lựa chọn hình
thức 4 để áp dụng bố trí tái định cư đến năm 2030. Nhà ở do người dân xây dựng
trên đất tái định cư trong từng giai đoạn cụ thể như sau:
- Giai đoạn đến năm 2025: 4.749 căn
tương đương với khoảng 284.940 m2 sàn;
- Giai đoạn 2026-2030: 6.326 căn tương
đương với khoảng 379.560 m2 sàn.
Trong trường hợp khi triển khai thực
tế, có một số hộ dân có nhu cầu được bố trí nhà ở xã hội thay vì bố trí quỹ đất
đất tái định cư thì quỹ đất tái định cư còn thừa sẽ được chuyển tiếp để bố trí
cho giai đoạn sau.
3.2.2. Diện tích nhà
ở bình quân đầu người
Theo mô hình dự báo được xây dựng,
diện tích nhà ở bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh trong từng giai đoạn cụ
thể như sau:
- Đến năm 2025: diện tích nhà ở bình
quân đầu người chung toàn tỉnh là 22,2 m2 sàn/người; tại khu vực đô
thị là 24,2 m2 sàn/người, tại khu vực nông thôn là 21,0 m2
sàn/người;
- Đến năm 2030: diện tích nhà ở bình
quân đầu người chung toàn tỉnh là 23,9 m2 sàn/người; tại khu vực đô
thị là 26,3 m2 sàn/người, tại khu vực nông thôn là 22,2 m2
sàn/người;
Ghi chú: Việc tính
toán diện tích nhà ở bình quân đầu người cho các giai đoạn 2021-2025 và
2026-2030 của Chương trình là căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh trong từng giai đoạn và tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn
tỉnh qua các giai đoạn nêu trên. Do vậy chỉ tiêu diện tích bình quân nhà ở đến
năm 2030 của tỉnh 23,9 m2 sàn/người thấp hơn chỉ tiêu diện tích bình
quân toàn quốc 30 m2 sàn/người (theo Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày
30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ). Trước mắt, UBND tỉnh sẽ triển khai thực
hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 theo chỉ tiêu nêu trên, kết thúc giai
đoạn 2021- 2025, UBND tỉnh sẽ tổ chức sơ kết việc thực hiện Chương trình đồng
thời sẽ căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng
giai đoạn và tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2026-2030 sẽ đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu diện tích bình quân giai đoạn
2026-2030 cho phù với tình hình thực tế và chỉ tiêu diện tích bình quân toàn
quốc (theo Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ).
3.2.3. Tổng diện tích
sàn nhà ở và diện tích sàn nhà ở tăng thêm trong từng giai đoạn
Căn cứ kết quả dự báo về quy mô dân số
và diện tích nhà ở bình quân đầu người, tổng diện tích sàn nhà ở trên địa bàn
tỉnh được dự báo như sau:
- Đến năm 2025 đạt khoảng 29.827.829 m2
sàn;
- Đến năm 2030 đạt khoảng 35.884.759 m2
sàn.
Diện tích sàn nhà ở tăng thêm trong
từng giai đoạn được tính toán theo bảng dưới đây:
BẢNG 14: DIỆN
TÍCH SÀN NHÀ Ở TĂNG THÊM TRONG TỪNG GIAI ĐOẠN
STT
|
Đơn vị hành
chính
|
Diện tích
tăng thêm (m2 sàn)
|
Giai đoạn
đến 2025
|
Giai đoạn
2026-2030
|
TOÀN TỈNH
|
5.308.561
|
6.056.931
|
ĐÔ THỊ
|
3.341.788
|
4.136.140
|
NÔNG THÔN
|
1.966.773
|
1.920.791
|
3.2.4. Quỹ đất để
phát triển nhà ở
a) Giai đoạn đến năm 2025
BẢNG 15: QUỸ
ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025
STT
|
Loại hình
sử dụng đất
|
Tổng diện
tích đất (ha)
|
Trong đó
|
Đất ở có
nhà ở xây dựng hoàn thiện
|
Đất hạ tầng
tối thiểu trong dự án nhà ở xây mới
|
Dự trù đất
ở bổ sung
|
I
|
Phát triển dự án
nhà ở thương mại, KĐT, KDC
|
330,29
|
113,89
|
170,84
|
45,56
|
1
|
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở
|
114,14
|
39,36
|
59,04
|
15,74
|
2
|
Dự án chuyển quyền sử dụng đất
|
216,15
|
74,53
|
111,80
|
29,81
|
II
|
Đất phục vụ tái
định cư
|
82,63
|
28,49
|
42,74
|
11,40
|
III
|
Đất phát triển nhà
ở công vụ
|
0,08
|
0,08
|
|
|
IV
|
Đất phát triển nhà
ở xã hội
|
26,22
|
9,04
|
13,56
|
3,62
|
V
|
Đất nhà ở dân tự
xây
|
237,69
|
237,69
|
|
|
TOÀN TỈNH
|
676,91
|
389,20
|
227,14
|
60,57
|
Ghi chú tính toán quỹ đất trong giai
đoạn đến năm 2025
* Quỹ đất phát triển
dự án nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư:
- Đối với các dự án đầu tư nhà ở:
+ Quỹ đất ở có nhà ở xây dựng hoàn
thiện là 39,36 ha được tính toán trên cơ sở quỹ nhà ở hoàn thiện là 4.920 căn
với tổng diện tích sàn 590.400 m2 và số tầng cao trung bình là 1,5
tầng;
+ Quỹ đất hạ tầng tối thiểu trong dự
án nhà ở xây mới được tính toán trên cơ sở mật độ xây dựng tối đa là 40% (quỹ đất
này có thể tăng thêm do các dự án giảm mật độ xây dựng);
+ Quỹ đất ở dự trù bổ sung được ước
tính bằng 2/5 quỹ đất ở có nhà ở xây dựng hoàn thiện do tính đến các dự án được
giao đất trong các năm 2024 và 2025 nhưng có sản phẩm trong giai đoạn sau.
- Đối với các dự án chuyển quyền sử
dụng đất:
+ Quỹ đất ở có nhà ở xây dựng hoàn
thiện là 74,53 ha được tính toán trên cơ sở quỹ nhà ở hoàn thiện là 5.590 căn
với tổng diện tích sàn 670.800 m2, số tầng cao trung bình là 1,5
tầng và tỷ lệ nhà ở được xây dựng trên đất chuyển quyền sử dụng đạt 60%;
+ Quỹ đất hạ tầng tối thiểu trong dự
án nhà ở xây mới được tính toán trên cơ sở mật độ xây dựng tối là 40% (quỹ đất
này có thể tăng thêm do các dự án giảm mật độ xây dựng);
+ Quỹ đất ở dự trù bổ sung được ước
tính bằng 2/5 quỹ đất ở có nhà ở xây dựng hoàn thiện do tính đến các dự án được
giao đất trong các năm 2024 và 2025 nhưng có sản phẩm trong giai đoạn sau.
* Quỹ đất phục vụ tái
định cư:
- Quỹ đất ở có nhà ở xây dựng hoàn
thiện là 28,49 ha; được hiểu là quỹ đất đã hoàn thành việc bố trí cho người dân
để xây dựng nhà ở và được tính toán trên cơ sở quỹ nhà ở hoàn thiện là 4.749
căn với tổng diện tích sàn 284.940 m2 và số tầng cao trung bình là 1
tầng;
- Quỹ đất hạ tầng tối thiểu trong dự
án nhà ở xây mới được tính toán trên cơ sở mật độ xây dựng tối đa là 40% (quỹ
đất này có thể tăng thêm do các dự án giảm mật độ xây dựng);
- Quỹ đất ở dự trù bổ sung được ước
tính bàng 2/5 quỹ đất ở có nhà ở xây dựng hoàn thiện do tính đến các dự án được
thực hiện trong các năm 2024 và 2025 nhưng giao đất cho các hộ dân trong giai
đoạn sau.
* Quỹ đất phát triển
nhà ở công vụ:
- Quỹ đất ở có nhà ở xây dựng hoàn
thiện là 0,08 ha; được tính toán trên cơ sở quỹ nhà ở hoàn thiện là 15 căn với
tổng diện tích sàn 1.250 m2 và số tầng cao trung bình là 1,5 tầng;
- Quỹ đất hạ tầng tối thiểu không tính
toán đến do không thực hiện đầu tư theo dự án nên việc xây dựng quỹ nhà ở công
vụ tại các địa phương tận dụng hệ thống hạ tầng sẵn có. Trong các giai đoạn sau
chưa phát triển thêm nhà ở công vụ nên không dự trù quỹ đất ở bổ sung.
* Quỹ đất phát triển
nhà ở xã hội:
- Quỹ đất ở có nhà ở xây dựng hoàn
thiện là 9,04 ha; được tính toán trên cơ sở quỹ nhà ở hoàn thiện là 3.500 căn
với tổng diện tích sàn 195.882 m2 và số tầng cao trung bình là 1
tầng với nhà ở xã hội bố trí chung cho các nhóm đối tượng và 5 tầng với nhà ở
xã hội cho công nhân khu công nghiệp;
- Quỹ đất hạ tầng tối thiểu trong dự
án nhà ở xây mới được tính toán trên cơ sở mật độ xây dựng tối đa là 40% (quỹ
đất này có thể tăng thêm do các dự án giảm mật độ xây dựng);
- Quỹ đất ở dự trù bổ sung được ước
tính bằng 2/5 quỹ đất ở có nhà ở xây dựng hoàn thiện do tính đến các dự án được
thực hiện trong các năm 2024 và 2025 nhưng giao đất cho các hộ dân trong giai
đoạn sau.
* Quỹ đất nhà ở dân
tự xây:
- Quỹ đất ở có nhà ở xây dựng hoàn
thiện là 237,69 ha; được tính toán trên cơ sở quỹ nhà ở hoàn thiện dự kiến là
32.289 căn với tổng diện tích sàn 3.228.913 m2 và số tầng cao trung
bình là 1,5 tầng;
- Quỹ đất hạ tầng tối thiểu không tính
toán đến do người dân xây dựng nhà ở trên đất ở hiện hữu đã có sẵn hệ thống hạ
tầng tại các địa phương tận dụng hệ thống hạ tầng sẵn có.
- Với đặc thù việc xây dựng nhà ở được
thực hiện trong thời gian ngắn, số lượng nhà ở thuộc diện chuyển tiếp qua hai
giai đoạn không lớn nên không thực hiện dự trù quỹ đất ở bổ sung.
b) Giai đoạn 2026-2030
BẢNG 16: QUỸ
ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
STT
|
Loại hình
sử dụng đất
|
Tổng diện
tích đất (ha)
|
Trong đó
|
Đất ở có
nhà ở xây dựng hoàn thiện
|
Đất hạ tầng
tối thiểu trong dự án nhà ở xây mới
|
Dự trù đất
ở bổ sung
|
I
|
Phát triển dự án
nhà ở thương mại, KĐT, KDC
|
366,56
|
126,40
|
189,60
|
50,56
|
1
|
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở
|
147,32
|
50,80
|
76,20
|
20,32
|
2
|
Dự án chuyển quyền sử dụng đất
|
219,24
|
75,60
|
113,40
|
30,24
|
II
|
Đất phục vụ tái
định cư
|
110,07
|
37,96
|
56,93
|
15,18
|
III
|
Đất phát triển nhà
ở công vụ
|
0,00
|
0,00
|
|
|
IV
|
Đất phát triển nhà
ở xã hội
|
50,97
|
17,58
|
26,36
|
7,03
|
V
|
Đất nhà ở dân tự
xây
|
262,80
|
262,80
|
|
|
TOÀN TỈNH
|
790,41
|
444,73
|
272,90
|
72,77
|
Ghi chú tính toán quỹ đất trong giai
đoạn 2026-2030
* Quỹ đất phát triển
dự án nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư:
- Đối với các dự án đầu tư nhà ở:
+ Quỹ đất ở có nhà ở xây dựng hoàn
thiện là 50,80 ha được tính toán trên cơ sở quỹ nhà ở hoàn thiện là 6.350 căn
với tổng diện tích sàn 762.000 m2 và số tầng cao trung bình là 1,5
tầng;
+ Quỹ đất hạ tầng tối thiểu trong dự
án nhà ở xây mới được tính toán trên cơ sở mật độ xây dựng tối đa là 40% (quỹ
đất này có thể tăng thêm do các dự án giảm mật độ xây dựng);
+ Quỹ đất ở dự trù bổ sung được ước
tính bằng 2/5 quỹ đất ở có nhà ở xây dựng hoàn thiện do tính đến các dự án được
giao đất trong các năm 2029 và 2030 nhưng có sản phẩm trong giai đoạn sau.
- Đối với các dự án chuyển quyền sử
dụng đất:
+ Quỹ đất ở có nhà ở xây dựng hoàn
thiện là 75,60 ha được tính toán trên cơ sở quỹ nhà ở hoàn thiện là 5.670 căn
với tổng diện tích sàn 680.400 m2, số tầng cao trung bình là 1,5
tầng và tỷ lệ nhà ở được xây dựng trên đất chuyển quyền sử dụng đạt 60%;
+ Quỹ đất hạ tầng tối thiểu trong dự
án nhà ở xây mới được tính toán trên cơ sở mật độ xây dựng tối đa là 40% (quỹ
đất này có thể tăng thêm do các dự án giảm mật độ xây dựng);
+ Quỹ đất ở dự trù bổ sung được ước
tính bằng 2/5 quỹ đất ở có nhà ở xây dựng hoàn thiện do tính đến các dự án được
giao đất trong các năm 2029 và 2030 nhưng có sản phẩm trong giai đoạn sau.
* Quỹ đất phục vụ tái
định cư:
- Quỹ đất ở có nhà ở xây dựng hoàn
thiện là 37,96 ha; được tính toán trên cơ sở quỹ nhà ở hoàn thiện là 6.326 căn
với tổng diện tích sàn 379.560 m2 và số tầng cao trung bình là 1
tầng;
- Quỹ đất hạ tầng tối thiểu trong dự
án nhà ở xây mới được tính toán trên cơ sở mật độ xây dựng tối đa là 40% (quỹ
đất này có thể tăng thêm do các dự án giảm mật độ xây dựng);
- Quỹ đất ở dự trù bổ sung được ước
tính bằng 2/5 quỹ đất ở có nhà ở xây dựng hoàn thiện do tính đến các dự án được
thực hiện trong các năm 2029 và 2030 nhưng giao đất cho các hộ dân trong giai
đoạn sau.
* Quỹ đất phát triển
nhà ở công vụ: do không phát triển nhà ở công vụ trong giai đoạn này
nên không tính toán quỹ đất.
* Quỹ đất phát triển
nhà ở xã hội:
- Quỹ đất ở có nhà ở xây dựng hoàn
thiện là 17,58 ha; được tính toán trên cơ sở quỹ nhà ở hoàn thiện là 5.000 căn
với tổng diện tích sàn 292.941 m2 và số tầng cao trung bình là 1
tầng chiếm 50% quỹ nhà; quỹ nhà còn lại số tầng cao trung bình là 5 tầng;
- Quỹ đất hạ tầng tối thiểu trong dự
án nhà ở xây mới được tính toán trên cơ sở mật độ xây dựng tối đa là 40% (quỹ
đất này có thể tăng thêm do các dự án giảm mật độ xây dựng);
- Quỹ đất ở dự trù bổ sung được ước
tính bằng 2/5 quỹ đất ở có nhà ở xây dựng hoàn thiện do tính đến các dự án được
thực hiện trong các năm 2029 và 2030 nhưng giao đất cho các hộ dân trong giai
đoạn sau.
* Quỹ đất nhà ở dân
tự xây:
- Quỹ đất ở có nhà ở xây dựng hoàn
thiện là 262,80 ha; được tính toán trên cơ sở quỹ nhà ở hoàn thiện dự kiến là
39.420 căn với tổng diện tích sàn 3.942.030 m2 và số tầng cao trung
bình là 1,5 tầng;
- Quỹ đất hạ tầng tối thiểu không tính
toán đến do người dân xây dựng nhà ở trên đất ở hiện hữu đã có sẵn hệ thống hạ
tầng tại các địa phương tận dụng hệ thống hạ tầng sẵn có.
- Với đặc thù việc xây dựng nhà ở được
thực hiện trong thời gian ngắn, số lượng nhà ở thuộc diện chuyển tiếp qua hai
giai đoạn không lớn nên không thực hiện dự trù quỹ đất ở bổ sung.
3.2.5. Nguồn vốn để
phát triển nhà ở
a) Giai đoạn đến năm 2025
BẢNG 17: NHU
CẦU VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN ĐẾN NĂM 2025
STT
|
Loại nhà ở
|
Diện tích
(m2)
|
Suất đầu tư
(trđ/m2)
|
Tổng nguồn
vốn (tỷ đồng)
|
Cơ cấu
nguồn vốn (tỷ đồng)
|
|
NSTW
|
NS tỉnh
|
Vốn DN
|
Vốn hỗ trợ
|
Vốn người dân
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
|
|
3.631,0
|
0,0
|
0,0
|
3.631,0
|
0,0
|
0,0
|
1
|
Xây dựng nhà ở
|
590.400
|
5,50
|
3.247,2
|
|
|
3.247,2
|
|
|
2
|
Xây dựng hạ tầng
|
590.400
|
0,65
|
383,8
|
|
|
383,8
|
|
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
1.250
|
5,00
|
6,3
|
0,0
|
6,3
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
195.882
|
|
881,5
|
0,0
|
0,0
|
881,5
|
0,0
|
0,0
|
1
|
Nhà ở xã hội cho các
đối tượng
|
90.000
|
4,50
|
405,0
|
|
|
405,0
|
|
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động KCN
|
105.882
|
4,50
|
476,5
|
|
|
476,5
|
|
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Xây dựng hạ tầng
|
135.600
|
0,65
|
88,1
|
|
44
|
44,1
|
|
|
V
|
Nhà ở dân tự xây
|
|
|
22.997,8
|
74,9
|
285,3
|
737,1
|
186,9
|
21.713,6
|
I
|
Hộ gia đình người
có công được hỗ trợ xây mới nhà ở
|
|
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
|
Xây mới
|
|
4,00
|
|
|
|
|
|
|
|
Sửa chữa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hộ nghèo được hỗ
trợ về nhà ở
|
252.135
|
3,00
|
756,4
|
|
|
|
140,1
|
616,3
|
3
|
Hộ đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi được hỗ trợ về nhà ở
|
84.240
|
3,00
|
252,7
|
74,9
|
7,5
|
|
46,8
|
123,6
|
4
|
Nhà ở do người dân
xây dựng trên đất nền thương mại tại các dự án
|
|
|
4.426,5
|
0,0
|
0,0
|
737,1
|
0,0
|
3.689,4
|
|
Hạ tầng
|
1.134.000
|
0,65
|
737,1
|
|
|
737,1
|
|
|
|
Nhà ở
|
670.800
|
5,50
|
3.689,4
|
|
|
|
|
3.689,4
|
5
|
Nhà ở do người dân
xây dựng trên đất được bố trí để tái định cư
|
|
|
1.417,6
|
0,0
|
277,8
|
0,0
|
0,0
|
1.139,8
|
|
Hạ tầng
|
427.410
|
0,65
|
277,8
|
|
277,8
|
|
|
|
|
Nhà ở
|
284.940
|
4,00
|
1.139,8
|
|
|
|
|
1.139,8
|
6
|
Nhà ở do người dân
xây dựng trong các khu dân cư hiện hữu
|
3.228.913
|
5,00
|
16.144,6
|
|
|
|
|
16.144,6
|
Tổng
|
|
|
27.516,4
|
74,9
|
335,6
|
5.205,5
|
186,9
|
21.713,6
|
Tổng nguồn vốn để phát triển nhà ở
trong giai đoạn là 27.516,4 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách Trung ương là 74,9 tỷ
đồng, hỗ trợ cho 1.872 hộ đồng bào dân tộc thiểu số với mức hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ;
Ghi chú: đối với ngân sách Trung ương
căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách khả năng bố trí vốn hàng năm cho các đối
tượng chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án, .. .của Trung ương;
- Vốn ngân sách tỉnh 335,6 tỷ đồng,
bao gồm:
+ 277,8 tỷ đồng để đầu tư xây dựng hạ
tầng tại các khu tái định cư;
+ 6,3 tỷ đồng để xây dựng 15 căn nhà ở
công vụ;
+ 7,5 tỷ đồng hỗ trợ cho 1.872 hộ đồng
bào dân tộc thiểu số với mức hỗ trợ 4 triệu đồng/hộ.
+ 44 tỷ đồng để hỗ trợ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật trong dự án nhà ở xã hội theo Luật nhà ở.
Ghi chú: đối với nguồn ngân sách tỉnh
căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách khả năng bố trí vốn hàng năm cho các đối
tượng chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án..., của tỉnh.
- Vốn hỗ trợ là 186,9 tỷ đồng dự kiến
giải ngân từ Ngân hàng Chính sách Xã hội, bao gồm:
+ Hỗ trợ cho 5.603 hộ nghèo với mức 25
triệu đồng/hộ;
+ Hỗ trợ cho 1.872 hộ đồng bào dân tộc
thiểu số với mức hỗ trợ 25 triệu đồng/hộ.
- Còn lại là vốn do doanh nghiệp bỏ ra
để đầu tư xây dựng dự án và vốn của người dân tự xây dựng nhà ở.
b) Giai đoạn 2026-2030
BẢNG 18: NHU
CẦU VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN GIAI ĐOẠN 2026-2030
STT
|
Loại nhà ở
|
Diện tích (m2)
|
Suất đầu tư
(trđ/ m2)
|
Tổng nguồn
vốn (tỷ đồng)
|
Cơ cấu
nguồn vốn (tỷ đồng)
|
|
NSTW
|
NS tỉnh
|
Vốn DN
|
Vốn hỗ trợ
|
Vốn người dân
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
|
|
4.686,3
|
0,0
|
0,0
|
4.686,3
|
0,0
|
0,0
|
1
|
Xây dựng nhà ở
|
762.000
|
5,50
|
4.191,0
|
|
|
4.191,0
|
|
|
2
|
Xây dựng hạ tầng
|
762.000
|
0,65
|
495,3
|
|
|
495,3
|
|
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
|
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
292.941
|
|
1.318,2
|
0,0
|
0,0
|
1.318,2
|
0,0
|
0,0
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
các đối tượng
|
240.000
|
4,50
|
1.080,0
|
|
|
1.080,0
|
|
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động KCN
|
52.941
|
4,50
|
238,2
|
|
|
238,2
|
|
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Xây dựng hạ tầng
|
263.647
|
0,65
|
171,4
|
|
85,5
|
85,9
|
|
|
V
|
Nhà ở dân tự xây
|
|
|
26.077,8
|
0,0
|
370,1
|
737,1
|
0,0
|
24.970,6
|
1
|
Nhà ở do người dân
xây dựng trên đất nền thương mại tại các dự án
|
|
|
4.479,3
|
0,0
|
0,0
|
737,1
|
0,0
|
3.742,2
|
|
Hạ tầng
|
1.134.000
|
0,65
|
737,1
|
|
|
737,1
|
|
|
|
Nhà ở
|
680.400
|
5,50
|
3.742,2
|
|
|
|
|
3.742,2
|
2
|
Nhà ở do người dân
xây dựng trên đất được bố trí để tái định cư
|
|
|
1.888,3
|
0,0
|
370,1
|
0,0
|
0,0
|
1.518,2
|
|
Hạ tầng
|
569.340
|
0,65
|
370,1
|
|
370,1
|
|
|
|
|
Nhà ở
|
379.560
|
4,00
|
1.518,2
|
|
|
|
|
1.518,2
|
3
|
Nhà ở do người dân
xây dựng trong các khu dân cư hiện hữu
|
3.942.030
|
5,00
|
19.710,1
|
|
|
|
|
19.710,1
|
Tổng
|
|
|
32.082,3
|
0,0
|
455,6
|
6.656,6
|
0,0
|
24.970,6
|
Tổng nguồn vốn để phát triển nhà ở
trong giai đoạn là 32.082,3 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách tỉnh 445,6 tỷ đồng,
bao gồm:
+ Vốn ngân sách 370,1 tỷ đồng để đầu
tư xây dựng hạ tầng tại các khu tái định cư;
+ 85,5 tỷ đồng để hỗ trợ đầu tư hạ
tầng kỹ thuật trong dự án nhà ở xã hội theo Luật nhà ở.
Ghi chú: đối với nguồn ngân sách tỉnh
căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách khả năng bố trí vốn hàng năm cho các đối
tượng chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án…, của tỉnh.
- Còn lại là vốn do doanh nghiệp bỏ ra
để đầu tư xây dựng dự án và vốn của người dân tự xây dựng nhà ở.
4. Dự báo nhu cầu nhà
ở của từng đơn vị hành chính
Nhu cầu phát triển về nhà ở của từng
đơn vị hành chính được tổng hợp tại bảng dưới đây:
BẢNG: DỰ BÁO
NHU CẦU VỀ TỔNG DIỆN TÍCH SÀN NHÀ Ở TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TRONG TỪNG GIAI
ĐOẠN
STT
|
Đơn vị hành chính
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
Tổng diện
tích sàn
(m2)
|
Diện tích
bình quân
(m2/người)
|
Tổng diện
tích sàn
(m2)
|
Diện tích
bình quân
(m2/người)
|
Tổng diện
tích sàn
(m2)
|
Diện tích
bình quân
(m2/người)
|
Tổng diện
tích sàn
(m2)
|
Diện tích
bình quân
(m2/người)
|
1
|
Thành phố Sóc Trăng
|
3.122.090
|
22,7
|
3.167.420
|
22,8
|
4.387.876
|
26,0
|
5.983.188
|
29,0
|
|
Khu vực đô thị
|
3.122.090
|
22,7
|
3.167.420
|
22,8
|
4.387.876
|
26,0
|
5.983.188
|
29,0
|
|
Khu vực nông thôn
|
0
|
|
|
|
|
|
0
|
|
2
|
Huyện Châu
Thành
|
1.820.407
|
19,1
|
1.837.976
|
19,3
|
2.242.256
|
21,4
|
2.659.766
|
23,4
|
|
Khu vực đô thị
|
178.044
|
20,2
|
322.248
|
20,2
|
444.288
|
23,2
|
585.668
|
26,0
|
|
Khu vực nông thôn
|
1.642.363
|
19,0
|
1.515.727
|
19,1
|
1.797.968
|
21,0
|
2.074.098
|
22,8
|
3
|
Huyện Kế Sách
|
3.295.073
|
22,1
|
3.301.092
|
22,1
|
3.806.962
|
23,1
|
4.223.000
|
24,1
|
|
Khu vực đô thị
|
534.242
|
22,6
|
535.028
|
22,6
|
649.858
|
23,6
|
777.691
|
24,6
|
|
Khu vực nông thôn
|
2.760.831
|
22,0
|
2.766.065
|
22,0
|
3.157.104
|
23,0
|
3.445.309
|
24,0
|
4
|
Huyện Mỹ Tú
|
1.757.203
|
19,4
|
1.759.446
|
19,4
|
2.041.116
|
20,9
|
2.287.001
|
22,0
|
|
Khu vực đô thị
|
176.150
|
24,9
|
176.470
|
24,9
|
363.629
|
26,0
|
428.818
|
27,1
|
|
Khu vực nông thôn
|
1.581.053
|
18,9
|
1.582.977
|
18,9
|
1.677.487
|
20,0
|
1.858.183
|
21,1
|
5
|
Huyên Cù Lao Dung
|
1.295.383
|
22,2
|
1.302.661
|
22,3
|
1.484.147
|
23,2
|
1.668.590
|
24,2
|
|
Khu vực đô thị
|
142.325
|
23,8
|
142.564
|
23,8
|
182.354
|
24,8
|
218.861
|
25,8
|
|
Khu vực nông thôn
|
1.153.058
|
22,0
|
1.160.096
|
22,2
|
1.301.792
|
23,0
|
1.449.729
|
24,0
|
6
|
Huyện Long Phú
|
1.988.795
|
21,1
|
1.993.837
|
21,1
|
2.259.364
|
22,1
|
2.678.933
|
23,3
|
|
Khu vực đô thị
|
483.802
|
22,2
|
486.966
|
22,3
|
589.265
|
23,2
|
922.576
|
24,2
|
|
Khu vực nông thôn
|
1.504.993
|
20,8
|
1.506.871
|
20,8
|
1.670.100
|
21,8
|
1.756.358
|
22,8
|
7
|
Huyện Mỹ Xuyên
|
2.643.071
|
17,6
|
2.653.819
|
17,7
|
3.012.734
|
18,8
|
3.591.555
|
20,0
|
|
Khu vực đô thị
|
409.862
|
20,3
|
412.012
|
20,3
|
601.369
|
21,5
|
1.043.814
|
22,6
|
|
Khu vực nông thôn
|
2.233.209
|
17,2
|
2.241.807
|
17,3
|
2.411.365
|
18,2
|
2.547.742
|
19,1
|
8
|
Thị xã Ngã Năm
|
1.560.807
|
21,1
|
1.565.396
|
21,1
|
2.026.465
|
23,4
|
2.579.105
|
25,7
|
|
Khu vực đô thị
|
814.842
|
21,6
|
817.679
|
21,6
|
1.128.197
|
24,6
|
1.525.266
|
27,6
|
|
Khu vực nông thôn
|
745.965
|
20,5
|
747.718
|
20,5
|
898.268
|
22,0
|
1.053.838
|
23,4
|
9
|
Huyện Thạnh Trị
|
1.555.395
|
21,1
|
1.560.565
|
21,2
|
1.827.059
|
22,4
|
2.105.433
|
23,6
|
|
Khu vực đô thị
|
548.950
|
22,1
|
550.547
|
22,1
|
684.738
|
23,6
|
840.162
|
25,1
|
|
Khu vực nông thôn
|
1.006.445
|
20,7
|
1.010.018
|
20,7
|
1.142.321
|
21,7
|
1.265.271
|
22,7
|
10
|
Thị xã Vĩnh Châu
|
3.302.444
|
20,1
|
3.317.023
|
20,1
|
4.159.980
|
21,8
|
5.110.842
|
23,6
|
|
Khu vực đô thị
|
1.557.757
|
20,9
|
1.565.483
|
21,0
|
2.120.806
|
22,9
|
2.778.764
|
24,9
|
|
Khu vực nông thôn
|
1.744.687
|
19,3
|
1.751.540
|
19,4
|
2.039.174
|
20,8
|
2.332.078
|
22,3
|
11
|
Huyện Trần Đề
|
2.178.600
|
19,4
|
2.185.036
|
19,4
|
2.579.870
|
20,7
|
2.997.346
|
22,0
|
|
Khu vực đô thị
|
540.288
|
20,3
|
541.857
|
20,3
|
697.759
|
21,8
|
881.471
|
23,3
|
|
Khu vực nông thôn
|
1.638.312
|
19,1
|
1.643.179
|
19,1
|
1.882.110
|
20,3
|
2.115.875
|
21,5
|
TOÀN TỈNH
|
24.519.268
|
20,4
|
24.644.271
|
20,5
|
29.827.829
|
22,2
|
35.884.759
|
23,9
|
ĐÔ THỊ
|
8.508.352
|
21,9
|
8.718.275
|
21,9
|
11.850.140
|
24,2
|
15.986.279
|
26,3
|
NÔNG THÔN
|
16.010.916
|
19,7
|
15.925.997
|
19,8
|
17.977.689
|
21,0
|
19.898.480
|
22,2
|
Chương IV
QUAN
ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
1. Quan điểm,
định hướng phát triển nhà ở
1.1. Quan điểm phát triển nhà ở
Công tác phát triển nhà ở trên địa bàn
tỉnh trong các giai đoạn tới ngoài việc tuân thủ các quan điểm nêu trong Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia thì cần tuân thủ theo những quan điểm sau đây:
- Phát triển nhà ở phải phù hợp với
các quy định của pháp luật về nhà ở và các quy định pháp luật khác có liên
quan;
- Phát triển nhà ở phải dựa trên những
định hướng phù hợp với điều kiện tự nhiên, phù hợp với các điều kiện kinh tế -
xã hội trong từng thời kỳ, phù hợp với các quy hoạch đã được phê duyệt;
- Phát triển nhà ở phải đảm bảo sự cân
đối giữa cung - cầu, đảm bảo giải quyết nhu cầu về nhà ở nhưng phải hài hòa với
khả năng huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển nhà ở;
- Phát triển nhà ở theo hướng hiện
đại, cải thiện điều kiện ở nâng cao chất lượng đời sống nhưng phải kết hợp với
bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống;
- Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa nhà
nước, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong phát triển nhà ở.
1.2. Định hướng phát triển nhà ở
1.2.1. Định hướng
phát triển nhà ở theo phân vùng đô thị
a) Đô thị trung tâm toàn vùng - Thành
phố Sóc Trăng
- Phát triển mới nhà ở hình thành các
khu dân cư tập trung theo hướng Đông, Đông Nam;
- Một số vị trí khác kết hợp giữa phát
triển các khu dân cư mới tuân thủ các quy hoạch được phê duyệt kết hợp với nâng
cấp cải tạo các khu nhà ở hiện có đồng bộ với chỉnh trang đô thị. Trong các khu
dân cư cũ đối với những nhà ở cần sửa chữa, cải tạo, xây mới cần quy định rõ
chiều cao, hình thức kiến trúc để tạo sự đồng nhất về mặt đứng công trình,
tường nhà...
- Phát triển đa dạng các loại hình nhà
ở cụ thể như sau:
+ Phát triển nhà ở thương mại, khu đô
thị, khu dân cư có sản phẩm hỗn hợp vừa là nhà ở vừa là đất nền để chuyển quyền
sử dụng đất cho người dân tự xây dựng;
+ Phát triển nhà ở xã hội chủ yếu là
dạng thấp tầng; xem xét thí điểm phát triển loại hình chung cư nhà ở xã hội ở
cuối giai đoạn đến năm 2025 và mở rộng áp dụng trong giai đoạn 2026 - 2030.
b) Các đô thị trung tâm vùng (Trần Đề,
Vĩnh Châu, Ngã Năm, Đại Ngãi, An Lạc Thôn, Kế Sách, Phú Lộc)
- Ưu tiên phát triển nhà ở theo các dự
án đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Phát triển nhà ở khu dân cư
mới tuân thủ các quy hoạch xây dựng được phê duyệt. Nhà ở phát triển theo dự án
tập trung vào hình thức phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư với
sản phẩm chủ yếu là đất nền để chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây
dựng.
- Nâng cấp cải tạo các khu nhà ở hiện
có kết hợp với chỉnh trang đô thị. Trong các khu dân cư cũ đối với những nhà ở
cần sửa chữa, cải tạo, xây mới cần quy định rõ chiều cao, hình thức kiến trúc để
tạo sự đồng nhất về mặt đứng công trình, tường nhà,...
- Phát triển nhà ở đảm bảo sự hài hòa
trong các yếu tố kiến trúc, cảnh quan; kết hợp giữa xây mới và cải tạo phù hợp
với thiết kế đô thị và quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị.
- Phát triển mới nhà ở đảm bảo chất
lượng đạt kiên cố hoặc bán kiên cố, không để phát sinh mới nhà ở thiếu kiên cố
và nhà ở đơn sơ.
c) Các đô thị trung tâm huyện và các
điểm dân cư đô thị
- Quy hoạch, định hướng phát triển nhà
ở theo mô hình khu dân cư đô thị tập trung. Các khu vực đã được đô thị hóa ổn
định, thực hiện phát triển nhà ở theo hướng giữ mật độ xây dựng thấp, đảm bảo
yêu cầu nhà ở có vườn, cây xanh, tạo môi trường và cảnh quan đẹp.
- Khuyến khích phát triển nhà ở theo
dự án, hạn chế tối đa tình trạng xây dựng không phép, sai phép. Việc xây dựng
nhà ở phải tuân theo quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và thiết kế kiến
trúc của từng dự án nhưng phổ biến với 03 loại hình biệt thự, nhà liền kề và
nhà sàn dân tộc.
- Phát triển mới nhà ở đảm bảo chất
lượng đạt kiên cố hoặc bán kiên cố, hạn chế để phát sinh mới nhà ở đơn sơ.
- Các đô thị dự kiến hình thành cần
quy hoạch phát triển nhà ở theo hướng hiện đại kết hợp giữ gìn bản sắc truyền
thống. Nhà ở mặt phố cần kiểm soát về hình thức kiến trúc phù hợp, quy định cụ
thể về chiều cao công trình, tầng cao, mật độ xây dựng nhằm tạo cảnh quan không
gian đô thị văn minh.
1.2.2. Khu vực nông
thôn
- Phát triển nhà ở gắn liền với việc
thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn, theo hướng tập trung tại khu vực trung
tâm các xã kết hợp giữa xây mới và cải tạo chỉnh trang nâng cao chất lượng nhà
ở.
- Quy hoạch, sắp xếp dân cư ở những
khu vực khác đảm bảo tận dụng được hệ thống hạ tầng về giao thông và hệ thống
hạ tầng kỹ thuật khác, chú trọng xây dựng mô hình nhà ở gắn liền với sản xuất.
- Phát triển nhà ở tại những khu vực
có tiềm năng du lịch. Các dự án đầu tư xây dựng khu du lịch cần nghiên cứu đầy
đủ, đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật cũng như không gian cảnh quan các khu
vực xung quanh.
- Phát triển mới nhà ở của người đồng
bào các dân tộc gắn liền với gìn giữ bản sắc truyền thống, sử dụng các nguyên
vật liệu chế tạo để tăng chất lượng nhà ở.
2. Mục tiêu
phát triển nhà ở
2.1. Số căn, diện tích sàn nhà ở cần
đầu tư xây dựng
BẢNG 19: SỐ
CĂN, DIỆN TÍCH NHÀ Ở CẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO TỪNG HÌNH THỨC PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
STT
|
Loại nhà ở
|
Đến 2025
|
Đến 2030
|
Số căn
|
Diện tích
|
Số căn
|
Diện tích
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
4.920
|
590.400
|
6.350
|
762.000
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
10
|
800
|
|
|
III
|
Nhà ở xã hội
|
1.500
|
90.000
|
4.000
|
240.000
|
1
|
Nhà ở xã hội cho các đối tượng
|
1.500
|
90.000
|
4.000
|
240.000
|
2
|
Nhà ở xã hội cho công nhân, người
lao động KCN
|
|
|
|
|
3
|
Nhà ở xã hội cho sinh viên
|
|
|
|
|
V
|
Nhà ở dân tự xây
|
51.255
|
4.627.361
|
53.080
|
5.054.931
|
1
|
Hộ gia đình người có công được hỗ
trợ xây mới nhà ở
|
|
|
|
|
2
|
Hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở
|
5.603
|
252.135
|
|
|
3
|
Nhà ở do người dân xây dựng trên đất
nền thương mại tại các dự án
|
5.590
|
559.000
|
5.670
|
567.000
|
4
|
Nhà ở do người dân xây dựng trên đất
được bố trí để tái định cư
|
4.749
|
284.940
|
6.326
|
379.560
|
5
|
Nhà ở do người dân xây dựng trong
các khu dân cư hiện hữu
|
35.313
|
3.531.286
|
41.084
|
4.108.371
|
Tổng
|
57.675
|
5.308.561
|
63.430
|
6.056.931
|
2.2. Mục tiêu đến năm 2025
- Diện tích nhà ở bình quân đâu người
toàn tỉnh đạt khoảng 22,2 m2 sàn/người, trong đó, khu vực đô thị
24,2 m2 sàn/ người, khu vực nông thôn 21,0 m2 sàn/người;
- Phát triển mới 5.308.561 m2
sàn nhà ở, nâng tổng diện tích sàn nhà ở toàn tỉnh đến năm 2025 là 29.827.829 m2
sàn;
- Hoàn thành hỗ trợ về nhà ở cho 5.603
hộ nghèo có khó khăn về nhà ở;
- Giảm tỷ lệ nhà thiếu kiên cố và nhà
đơn sơ trên địa bàn tỉnh xuống dưới 20%.
2.3. Mục tiêu đến năm 2030
- Diện tích nhà ở bình quân đầu người
toàn tỉnh đạt khoảng 23,9 m2 sàn/người, trong đó, khu vực đô thị
26,3 m2 sàn/ người, khu vực nông thôn 22,2 m2 sàn/người;
- Phát triển mới 6.056.931 m2
sàn nhà ở, nâng tổng diện tích sàn nhà ở toàn tỉnh đến năm 2025 là 35.884.759 m2
sàn;
- Giảm tỷ lệ nhà thiếu kiên cố và nhà
đơn sơ trên địa bàn tỉnh xuống dưới 15%.
3. Các giải
pháp thực hiện
3.1. Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính
sách
- Ban hành các cơ chế, chính sách ưu
đãi đầu tư hấp dẫn để huy động vốn phát triển hạ tầng đô thị, khu dân cư chú
trọng xã hội hóa đầu tư xây dựng.
- Xây dựng chính sách đền bù giải
phóng mặt bằng hợp lý; hỗ trợ tái định cư tạo điều kiện cho nhà đầu tư khi xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Ưu đãi và hỗ trợ tiếp cận tín dụng
đối với nhà đầu tư vào các lĩnh vực xây dựng công trình nhà ở xã hội, nhà ở cho
công nhân của các khu công nghiệp.
- Tạo điều kiện về thủ tục cấp phép
xây dựng, giảm thiểu thời gian thực hiện các thủ tục để người dân thuận lợi
trong việc xin phép xây dựng hoặc cải tạo nhà ở. Bổ sung cơ chế phối hợp giữa
các đơn vị liên quan, rà soát các dự án không khả thi và xử lý triệt để tình
trạng không phép, trái phép.
- Đối với nhà ở xã hội chỉ để cho thuê
(nhà ở công nhân, sinh viên) ngoài cơ chế chính sách hỗ trợ của trung ương cần
xem xét bổ sung cơ chế chính sách hỗ trợ từ ngân sách của tỉnh phù hợp với điều
kiện thực tế trong từng giai đoạn.
3.2. Giải pháp về đất ở
- Dành quỹ đất cho việc phát triển nhà
ở, đảm bảo tỉ lệ giữa mật độ dân cư với diện tích đất của khu vực phù hợp với
tiến trình đô thị hóa của thành phố, trong đó đặc biệt quan tâm tới quỹ đất,
quỹ nhà ở để bố trí tái định cư phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và
chỉnh trang đô thị.
- Thực hiện rà soát, sắp xếp, bố trí
lại quỹ nhà, đất không phù hợp quy hoạch để chuyển đổi mục đích sử dụng phù hợp.
- Các ngành, UBND cấp huyện tăng cường
quản lý và khai thác sử dụng đất đai đúng quy định pháp luật, thường xuyên kiểm
tra, giám sát không để xảy ra tình trạng chia tách thửa đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, xây dựng nhà ở không đúng quy hoạch, quy định pháp luật.
- Đối với việc tạo quỹ đất để xây dựng
nhà ở xã hội:
+ Tại thành phố Sóc Trăng phải thực
hiện nghiêm việc dành 20% quỹ đất ở trong các dự án nhà ở thương mại có quy mô
từ 10 ha trở lên để thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và quản lý chặt chẽ
việc triển khai thực hiện trách nhiệm tham gia đầu tư nhà ở xã hội của các chủ
đầu tư dự án nhà ở thương mại. Đối với các dự án có quy mô sử dụng đất dưới 10
ha thì quản lý việc thực hiện nộp bằng tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20%
vào ngân sách nhà nước theo quy định.
+ Đối với các huyện, khu vực khác, tùy
theo nhu cầu cụ thể về nhà ở xã hội, khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại có quy mô trên 10 ha cần xem xét việc dành một phần quỹ đất ở để đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội.
3.3. Giải pháp về kiến trúc quy hoạch
- Về quy hoạch xây dựng:
+ Ưu tiên thực hiện lập, thẩm định và
phê duyệt quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, quy hoạch chi tiết trên
cơ sở quy hoạch chung đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Thực hiện đầy đủ quy định về công bố
công khai các đồ án quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị. Xác định và công bố
các khu vực, quỹ đất được phép xây dựng nhà ở theo quy hoạch làm cơ sở triển
khai thực hiện các dự án chỉnh trang khu dân cư, phát triển nhà ở, tạo điều
kiện cho cá nhân, hộ gia đình xây dựng, cải tạo nhà ở phù hợp quy hoạch.
+ Thực hiện nghiêm quy định về việc
lập, đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung phải gắn
với quy hoạch các điểm dân cư, khu nhà ở phục vụ cho khu công nghiệp, cụm công
nghiệp.
+ Đối với khu vực nông thôn, từng bước
thực hiện việc phát triển nhà ở tuân thủ quy hoạch; nghiên cứu thực hiện thí
điểm mô hình phát triển nhà ở khu vực nông thôn theo dự án, tuân thủ quy hoạch
xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở địa phương; hình thành các điểm dân
cư nông thôn có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bảo đảm phù
hợp mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới; thực hiện việc di dời các hộ
dân sống trong khu vực nguy hiểm kết hợp với bố trí tái định cư theo quy hoạch;
tuyên truyền và tập huấn cho người dân có nhận thức đầy đủ về những tác động
tiêu cực của biến đổi khí hậu đối với dân sinh và phát triển nhà ở, tạo sự đồng
thuận của các tầng lớp nhân dân trong việc chung tay ứng phó với biến đổi khí
hậu và giảm thiểu tác động do biến đổi khí hậu gây ra.
- Về kiến trúc nhà ở:
+ Thiết kế nhà ở đô thị ngoài việc đảm
bảo các nguyên tắc thích dụng, bền vững, mỹ quan, kinh tế thì đồng thời phải
tôn trọng nguyên tắc kết hợp giữa công trình nhà ở riêng lẻ với các công trình
khác tại đô thị thành một tổng thể kiến trúc đô thị hài hòa, phù hợp với môi trường
cảnh quan và bản sắc của từng đô thị. Khi tiến hành xây dựng mới, cải tạo sửa
chữa nhà ở trong khu vực đô thị phù hợp với quy định hiện hành.
+ Ban hành các mẫu thiết kế nhà ở phù hợp
với tính chất, đặc điểm, điều kiện tự nhiên, khí hậu, phong tục tập quán của
từng địa phương.
3.4. Giải pháp về phát triển thị
trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở
- Hoàn thiện, cập nhật định kỳ và công
bố công khai các thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định;
- Phát triển các dự án nhà ở thương
mại, khu đô thị với sự đa dạng về sản phẩm, kết hợp giữa nhà ở và đất nền để
chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng theo quy định. Khuyến nghị
các doanh nghiệp đầu tư các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị tạo lập các loại
sản phẩm đa dạng về mức giá để mở rộng nhóm khách hàng tiếp cận;
- Phát triển dự án nhà ở xã hội với
đối tượng đáp ứng được mở rộng để tăng tính khả thi của dự án. Tùy điều kiện cụ
thể từng giai đoạn, xây dựng và bổ sung vào kế hoạch phát triển nhà ở các cơ
chế ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp khi đầu tư và hỗ trợ vay vốn kích cầu
đối với người mua nhà;
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn
về các quy định của pháp luật trong quản lý sử dụng nhà ở đối với các cán bộ
làm công tác chuyên môn để tăng khả năng nghiệp vụ.
3.5. Giải pháp về công nghệ
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch, phát triển nhà ở. Trước mắt cần
đầu tư hệ thống trang thiết bị nhất định để quản lý dữ liệu thông tin quy
hoạch, công khai quy hoạch trên hệ thống thông tin của tỉnh.
- Khuyến khích áp dụng các thành tựu
về khoa học công nghệ trong xây dựng nhà ở, đảm bảo các công trình nhà ở kể cả
nhà ở do dân tự xây dựng đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn trong sử dụng, có
khả năng ứng phó với thiên tai, động đất và biến đổi khí hậu...
- Do đặc thù nền đất yếu nên việc xây
dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh phát sinh chi phí trong việc xử lý nền, do đó
khuyến khích sử dụng các loại vật liệu nhẹ như bê tông nhẹ, tấm ghép 3D... hoặc
áp dụng các công nghệ mới như thi công sàn nhẹ bê tông cốt thép bán lắp ghép...
nhằm giảm chi phí xây dựng nhà ở.
3.6. Các giải pháp về vốn
- Tận dụng tối đa các nguồn vốn hỗ trợ
từ Trung ương, vốn vay từ ngân hàng, nguồn vốn ngân sách tỉnh, nguồn vốn huy
động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và người dân để đầu tư xây dựng nhà
ở.
- Lập danh sách các doanh nghiệp là
chủ đầu tư dự án nhà ở có năng lực, có uy tín để các tổ chức tín dụng tham khảo
và áp dụng cho vay vốn với lãi suất hợp lý cũng như đơn giản hóa các thủ tục
vay vốn đối với các doanh nghiệp này.
- Xem xét sử dụng nguồn thu từ việc
nộp bằng tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20% của các dự án nhà ở thương
mại, khu đô thị để hỗ trợ một phần kinh phí giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ
tầng kỹ thuật đối với các dự án nhà ở xã hội.
- Mở rộng quy mô, số lượng của các hội
từ thiện, quỹ vì người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa nhằm thực hiện hỗ trợ một
phần kinh phí xây mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở bên cạnh các nguồn hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương và địa phương.
3.7. Giải pháp cải cách thủ tục hành
chính
- Thực hiện đổi mới quy trình, thủ tục
hành chính theo hướng minh bạch hóa quy trình thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết,
giảm khối lượng hồ sơ không cần thiết. Hồ sơ yêu cầu được chuẩn hóa để đảm bảo
sự thống nhất về hình thức, cách thức, đảm bảo việc thực hiện theo mẫu chuẩn.
- Thực hiện việc cấp phép nhanh đối
với các dự án nhỏ hoặc thông thường giúp giảm bớt gánh nặng cho các cán bộ
chuyên môn và tập trung nguồn lực giải quyết các dự án cần xem xét chặt chẽ
hơn.
- Áp dụng công nghệ thông tin vào việc
quản lý hành chính bằng việc thực hiện cấp phép điện tử trong lĩnh vực đầu tư,
đất đai, xây dựng.
3.8. Giải pháp nhà ở cho các đối tượng
xã hội
3.8.1. Hỗ trợ nhà ở
cho người thu nhập thấp (người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo khu vực đô
thị; cán bộ, công chức, viên chức;...)
- Ưu tiên phát triển quỹ nhà ở xã hội
cho các đối tượng này trên quỹ đất 20% tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô
thị có quy mô trên 10 ha để tận dụng điều kiện về hạ tầng sẵn có;
- Xem xét phát triển các dự án nhà ở
xã hội kết hợp giữa nhà riêng lẻ và nhà chung cư để tạo sự đa dạng trong sản
phẩm cũng như sự lựa chọn cho người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
- Xây dựng các cơ chế hỗ trợ vay vốn
để kích cầu về nhà ở xã hội.
3.8.2. Hỗ trợ nhà ở
cho công nhân
- Tổ chức rà soát, khảo sát về nhu cầu
nhà ở xã hội của công nhân tại Khu công nghiệp Mai Sơn làm căn cứ đề xuất quy
mô dự án phát triển nhà ở xã hội đáp ứng nhu cầu về nhà ở xã hội cho công nhân;
- Kêu gọi các doanh nghiệp sử dụng lao
động tạo lập quỹ nhà để bố trí cho công nhân, người lao động hoặc mua, thuê lại
nhà ở xã hội tại các dự án để bố trí cho công nhân, người lao động;
- Rà soát lại quỹ nhà trọ hiện đang
cho công nhân, người lao động thuê trọ. Xây dựng bộ tiêu chuẩn khung đối với
loại hình nhà trọ làm căn cứ để cấp phép xây dựng, đăng ký kinh doanh và xây
dựng cơ chế hỗ trợ về chi phí điện, nước đối với các nhà trọ đạt chuẩn nhằm
giảm giá cho thuê.
3.8.3. Nhóm đối tượng
chính sách đặc biệt khó khăn cần hỗ trợ về nhà ở (hộ gia đình có công; hộ
nghèo, cận nghèo khu vực nông thôn; hộ gia đình ở khu vực nông thôn thường
xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu)
- Tiếp tục kêu gọi nguồn lực từ các tổ
chức, cá nhân để hỗ trợ về nhà ở cho các hộ gia đình có khó khăn về nhà ở nhưng
không đủ điều kiện để nhận hỗ trợ theo các chương trình mục tiêu;
- Tổ chức rà soát nhu cầu hỗ trợ về
nhà ở của các hộ gia đình người có công; hộ nghèo, cận nghèo khu vực nông thôn
và kiến nghị Trung ương bổ sung nguồn vốn hỗ trợ theo các chương trình mục tiêu
trong giai đoạn mới theo hướng mở rộng đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ;
- Khi thực hiện đấu thầu lựa chọn chủ
đầu tư các dự án phát triển nhà ở xã hội, xem xét lồng ghép yêu cầu dành một
phần quỹ nhà để bố trí cho thuê đối với các hộ gia đình người có công; hộ
nghèo, cận nghèo khu vực nông thôn;
- Quy hoạch, bố trí quỹ đất ở gắn liền
với đất sản xuất để kêu gọi và thực hiện di dời các hộ gia đình ở khu vực nông
thôn thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu nhằm đảm bảo
sự an toàn về tài sản, tính mạng và ổn định đời sống, sản xuất.
3.9. Giải pháp tuyên truyền, vận động
- Thường xuyên tuyên truyền các cơ
chế, chính sách phát triển nhà ở mới được ban hành, tích cực vận động các tầng
lớp dân cư tham gia góp phần phát triển nhà ở, cải tạo, chỉnh trang khu dân cư,
hạn chế dần và tiến đến chấm dứt tình trạng xây dựng nhà ở không phép, trái
phép.
- Các cơ quan truyền thông xây dựng
các chương trình chuyên biệt tuyên truyền, vận động các tầng lớp dân cư sử dụng
đất đai tiết kiệm, có hiệu quả, đặc biệt tại khu vực đô thị cần có giải pháp
tuyên truyền vận động kết hợp thực tiễn để làm thay đổi dần phương thức, tập
quán sinh sống của người dân để họ thích nghi dần với việc chuyển hình thức nhà
ở riêng lẻ chuyển sang sử dụng căn hộ chung cư phù hợp với điều kiện thu nhập
của hộ gia đình, cá nhân và cuộc sống đô thị; giới thiệu các mẫu thiết kế, công
nghệ thi công, vật liệu xây dựng nhà ở phù hợp với từng khu vực.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai chương
trình phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn.
Tổng hợp kết quả thực hiện chương trình phát triển nhà trên địa bàn và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
- Phối hợp với Sở Xây dựng lập Kế
hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm trên cơ sở Chương trình phát triển
nhà ở đã được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát và
lập mới hoạch chi tiết xây dựng các khu nhà ở trên địa bàn đảm bảo phù hợp với
Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và môi trường tổng hợp, cập nhật quỹ đất để phát triển nhà ở vào kế
hoạch sử dụng đất hàng năm trên địa bàn, đảm bảo phù hợp với Quy hoạch sử dụng
đất và Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở chung của tỉnh.
- Thường xuyên cập nhật, báo cáo về
công tác cấp phép xây dựng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố hàng năm.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
việc hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách của các xã trên địa bàn (gồm số
hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số
tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn
khác, các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện).
- Tăng cường quản lý và khai thác sử
dụng đất đai, thường xuyên kiểm tra, giám sát không để xảy ra tình trạng chia
tách thửa đất, chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng nhà ở không đúng quy
hoạch, quy định pháp luật.
- Tham mưu, đề xuất các giải pháp, cơ
chế chính sách để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành
mạnh.
2. Trách
nhiệm của các Sở, Ban, Ngành
2.1. Sở Xây dựng
- Thực hiện công bố Chương trình và
chuyển giao hồ sơ cho các cơ quan quản lý theo quy định; tham mưu tổ chức lập,
phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm trên địa bàn tỉnh để làm
cơ sở thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện
Chương trình phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn
vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền; tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện đến UBND tỉnh theo định kỳ hàng năm.
- Chủ trì việc lập quy hoạch xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc
nhà ở đô thị, cải tạo chỉnh trang đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn phù
hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở để các
cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương quản lý kiến trúc nhà ở.
- Công bố công khai, minh bạch nhu cầu
và quỹ đất để phát triển nhà ở trên cổng thông tin điện tử của tỉnh; được rà
soát thường xuyên hàng năm để bổ sung, điều chỉnh theo nhu cầu thực tế.
- Chủ trì phối hợp các ngành liên quan
hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư dự án tổ chức lập
quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị đối với các khu ở, trước hết tập
trung vào các đơn vị hành chính có xu hướng phát triển nhanh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng
phương án kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của tỉnh và của
các huyện (thành phố) đảm bảo điều kiện và năng lực thực hiện trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định;
- Phối hợp với Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội rà soát nhu cầu, lập kế hoạch hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng
được hưởng hỗ trợ về nhà ở theo chương trình mục tiêu.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên
quan nghiên cứu xây dựng Quy định về quản lý dự án nhà ở sau đầu tư xây dựng;
soạn thảo quy định sửa đổi, bổ sung các văn bản theo quy định của pháp luật về
nhà ở trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh ban hành; nghiên cứu, ban hành các mẫu
nhà ở phù hợp với điều kiện và đặc điểm của địa phương để các đơn vị và nhân
dân tham khảo, áp dụng.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và đầu tư xây dựng khung giá cho thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước,
khung giá cho thuê nhà ở công vụ trình UBND tỉnh quyết định.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh thẩm
định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cho phù
hợp với Chương trình phát triển nhà ở được duyệt.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh thu
hồi những dự án chậm triển khai hoặc không thực hiện để tạo quỹ đất tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất hoặc để giao cho các chủ đầu tư khác thực hiện đáp ứng
yêu cầu tiến độ.
- Tăng cường công tác quản lý, thường
xuyên kiểm tra, giám sát không để xảy ra tình trạng chia tách thửa đất, chuyển
mục đích sử dụng đất không quy định pháp luật.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Xây dựng tổng hợp,
bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh hàng năm và 05 năm theo quy định.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn
vị có liên quan nghiên cứu các giải pháp khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng và phát triển nhà ở theo các mục tiêu đề ra.
2.4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan lập phương án sử dụng nguồn thu từ việc
nộp bằng tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20% tại các dự án nhà ở thương
mại, khu đô thị để hỗ trợ cho các dự án phát triển nhà ở xã hội trình UBND tỉnh
phê duyệt và cập nhật vào kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn
vị liên quan xây dựng khung giá cho thuê nhà ở xã hội đối với các dự án được
đầu tư từ ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về lĩnh vực giá.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở kế
hoạch và Đầu tư nghiên cứu, đề xuất phương án và bố trí ngân sách để xây dựng
quỹ nhà ở công vụ trình UBND tỉnh quyết định.
2.5. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố, Mặt trận tổ quốc tỉnh hàng và
Ngân hàng chính sách xã hội lập kế hoạch vốn 5 năm và hàng năm hỗ trợ xây dựng
nhà ở cho các hộ chính sách, hộ có công, hộ nghèo trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với các Sở Xây dựng, Sở Tài
chính trong việc xác định đối tượng cán bộ, công chức viên chức và người lao
động được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội.
2.6. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc
xác định nhu cầu về nhà ở công vụ phát sinh và rà soát nhu cầu về nhà ở xã hội
của đối tượng cán bộ, công chức, viên chức.
2.7. Sở Giao thông - Vận tải
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong việc lập quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông
đô thị, nông thôn gắn với việc khai thác quỹ đất để tạo quỹ đất phát triển nhà
ở phù hợp với quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2.8. Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Sóc Trăng
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và
các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân,
người lao động làm việc tại các khu công nghiệp để có cơ sở lập và triển khai
các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu công nghiệp.
2.9. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Sóc Trăng
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Lao Động Thương binh và Xã hội tham gia quản lý nguồn vốn và quản lý việc sử
dụng nguồn vốn để phát triển nhà ở xã hội.
- Thực hiện huy động tiền gửi tiết
kiệm của hộ gia đình, cá nhân trong nước có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội
để cho các đối tượng này vay với lãi suất ưu đãi và thời hạn vay dài hạn sau
một thời gian gửi tiết kiệm nhất định.
2.10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể
- Tổ chức tuyên truyền, vận động các
tổ chức, nhân dân phối hợp, tham gia thực hiện Chương trình phát triển nhà ở,
đặc biệt là tham gia hỗ trợ, xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, hộ gia đình chính
sách.
KẾT LUẬN VÀ
KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Về cơ bản, Chương trình phát triển nhà
ở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến năm 2030 được lập mới phù hợp với hiện trạng
nhà ở năm 2019, các định hướng phát triển về kinh tế - xã hội. Nội dung Chương
trình đã cụ thể hóa điều chỉnh các chỉ tiêu tổng số căn hộ và tổng diện tích
sàn cần đầu tư xây dựng theo từng loại hình nhà.
Trên cơ sở diện tích sàn nhà ở cần đầu
tư xây dựng theo từng loại hình nhà ở trong từng giai đoạn đến năm 2030, xác
định được nguồn vốn cần thiết để thực hiện, trong đó, phân rõ từng loại nguồn
vốn: vốn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, vốn của doanh nghiệp, vốn của
người dân. Tuy nhiên, việc đảm bảo các nguồn lực theo dự báo là điều kiện tiên
quyết để việc thực hiện Chương trình đạt kết quả mong muốn.
2. Kiến nghị
Trong quá trình xây dựng Chương trình
phát triển nhà ở, tỉnh có một số kiến nghị cụ thể như sau:
2.1. Kiến nghị với Chính phủ
- Tăng cường quy định về chế tài đối
với lĩnh vực quy hoạch sử dụng đất các dự án bất động sản, để nâng cao chất
lượng, tính khả thi và ổn định của quy hoạch được duyệt, phát huy cao nhất vai
trò của quy hoạch trong việc chuyển dịch đất đai từ nguồn tài nguyên thành
nguồn lực khi thực hiện dự án đầu tư.
- Tăng cường quy định về chế tài đủ
mạnh, đủ thuyết phục trong việc thu hồi đất được giao thực hiện các dự án đầu
tư nhưng không đưa đất vào sử dụng đúng tiến độ hoặc sử dụng sai mục đích. Đồng
thời đưa ra các giải pháp, quy định khung cho quá trình xử lý sau thu hồi dự án
đầu tư.
- Xem xét ban hành một số cơ chế,
chính sách áp dụng đặc thù cho một số địa phương đặc biệt khó khăn trong phát
triển nhà ở xã hội như tỉnh Sóc Trăng và giảm tối đa các thủ tục hành chính, vì
tỉnh Sóc Trăng không thể có điều kiện để thực hiện nhà ở xã hội, nhà ở công
nhân theo mô hình các tỉnh thành phát triển như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bình
Dương.
- Giao thẩm quyền cho UBND tỉnh căn cứ
điều kiện cụ thể của từng dự án phát triển nhà ở thương mại (không phân biệt
quy mô sử dụng đất theo như quy định hiện hành) để quyết định việc yêu cầu chủ
đầu tư dự án khu đô thị mới, khu nhà ở phải dành 20% quỹ đất ở của dự án để
phát triển nhà ở xã hội hoặc phải thực hiện hình thức nộp tiền thay thế để tạo
nguồn cho Nhà nước ưu tiên đầu tư nhà ở xã hội để cho thuê (theo quy định hiện
hành, đối với các dự án có quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên, nếu muốn quyết
định áp dụng hình thức nộp tiền vào ngân sách nhà nước thay cho trách nhiệm
dành 20% quỹ đất ở để xây dựng nhà ở xã hội của các chủ đầu tư, UBND tỉnh phải
báo cáo xin Thủ tướng Chính phủ).
2.2. Kiến nghị với Bộ Xây dựng
- Hướng dẫn trình tự thủ tục hồ sơ bàn
giao, tiếp nhận và quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật của các Dự án đầu tư xây
dựng khu đô thị để làm cơ sở cho địa phương tiếp nhận và quản lý.
- Xem xét nghiên cứu và tham mưu Chính
phủ nâng mức hỗ trợ đối với các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở do trong quá
trình triển khai trên địa bàn tỉnh, một số hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn
không có khả năng thêm vốn để xây đúng chuẩn quy định.
PHỤ
LỤC
PHỤ
LỤC 1: HIỆN TRẠNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2019
TT
|
Đơn vị hành chính
|
Tổng số căn
|
Diện tích
sàn
(m2)
|
DTBQ (m2
sàn/người)
|
Nhà kiên
cố, bán kiên cố
|
Nhà thiếu
kiên cố và đơn sơ
|
Số căn
|
Diện tích (m2)
|
Số căn
|
Diện tích (m2)
|
1
|
Thành phố Sóc Trăng
|
35.879
|
3.122.090
|
22,7
|
34.098
|
3.016.351
|
1.781
|
105.739
|
|
Khu vực đô thị
|
35.879
|
3.122.090
|
22,7
|
34.098
|
3.016.351
|
1.781
|
105.739
|
|
Khu vực nông thôn
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
2
|
Huyện Châu Thành
|
26.628
|
1.820.407
|
19,1
|
21.257
|
1.535.906
|
5.371
|
284.501
|
|
Khu vực đô thị
|
2.565
|
178.044
|
20,2
|
2.116
|
154.670
|
449
|
23.374
|
|
Khu vực nông thôn
|
24.063
|
1.642.363
|
19,0
|
19.141
|
1.381.236
|
4.922
|
261.127
|
3
|
Huyện Kế Sách
|
47.466
|
3.295.073
|
22,1
|
32.505
|
2.546.463
|
14.961
|
748.610
|
|
Khu vực đô thị
|
7.380
|
534.242
|
22,6
|
5.848
|
457.639
|
1.532
|
76.603
|
|
Khu vực nông thôn
|
40.086
|
2.760.831
|
22,0
|
26.657
|
2.088.824
|
13.429
|
672.007
|
4
|
Huyện Mỹ Tú
|
27.283
|
1.757.203
|
19,4
|
18.744
|
1.301.515
|
8.539
|
455.688
|
|
Khu vực đô thị
|
2.745
|
176.150
|
24,9
|
1.955
|
137.036
|
790
|
39.114
|
|
Khu vực nông thôn
|
24.538
|
1.581.053
|
18,9
|
16.789
|
1.164.479
|
7.749
|
416.574
|
5
|
Huyện Cù Lao Dung
|
19.045
|
1.295.383
|
22,2
|
9.014
|
690.934
|
10.031
|
604.449
|
|
Khu vực đô thị
|
1.952
|
142.325
|
23,8
|
1.518
|
115.714
|
434
|
26.611
|
|
Khu vực nông thôn
|
17.093
|
1.153.058
|
22,0
|
7.496
|
575.220
|
9.597
|
577.838
|
6
|
Huyện Long Phú
|
29.290
|
1.988.795
|
21,1
|
20.661
|
1.506.922
|
8.629
|
481.873
|
|
Khu vực đô thị
|
7.127
|
483.802
|
22,2
|
5.597
|
400.314
|
1.530
|
83.488
|
|
Khu vực nông thôn
|
22.163
|
1.504.993
|
20,8
|
15.064
|
1.106.608
|
7.099
|
398.385
|
7
|
Huyện Mỹ Xuyên
|
40.555
|
2.643.071
|
17,6
|
30.412
|
2.049.561
|
10.143
|
593.510
|
|
Khu vực đô thị
|
6.262
|
409.862
|
20,3
|
5.233
|
349.451
|
1.029
|
60.411
|
|
Khu vực nông thôn
|
34.293
|
2.233.209
|
17,2
|
25.179
|
1.700.110
|
9.114
|
533.099
|
8
|
Thị xã Ngã Năm
|
22.837
|
1.560.807
|
21,1
|
15.852
|
1.134.854
|
6.985
|
425.953
|
|
Khu vực đô thị
|
11.710
|
814.842
|
21,6
|
9.897
|
706.057
|
1.813
|
108.785
|
|
Khu vực nông thôn
|
11.127
|
745.965
|
20,5
|
5.955
|
428.797
|
5.172
|
317.168
|
9
|
Huyện Thạnh Trị
|
23.251
|
1.555.395
|
21,1
|
13.260
|
941.251
|
9.991
|
614.144
|
|
Khu vực đô thị
|
8.022
|
548.950
|
22,1
|
6.212
|
436.737
|
1.810
|
112.213
|
|
Khu vực nông thôn
|
15.229
|
1.006.445
|
20,7
|
7.048
|
504.514
|
8.181
|
501.931
|
10
|
Thị xã Vĩnh Châu
|
46.182
|
3.302.444
|
20,1
|
30.994
|
2.365.798
|
15.188
|
936.646
|
|
Khu vực đô thị
|
21.705
|
1.557.757
|
20,9
|
16.081
|
1.217.022
|
5.624
|
340.735
|
|
Khu vực nông thôn
|
24.477
|
1.744.687
|
19,3
|
14.913
|
1.148.776
|
9.564
|
595.911
|
11
|
Huyện Trần Đề
|
30.740
|
2.178.600
|
19,4
|
21.724
|
1.557.688
|
9.016
|
620.912
|
|
Khu vực đô thị
|
7.567
|
540.288
|
20,3
|
6.343
|
460.266
|
1.224
|
80.022
|
|
Khu vực nông thôn
|
23.173
|
1.638.312
|
19,1
|
15.381
|
1.097.422
|
7.792
|
540.890
|
TOÀN TỈNH
|
349.156
|
24.519.268
|
20,4
|
248.521
|
18.647.243
|
100.635
|
5.872.025
|
ĐÔ THỊ
|
112.914
|
8.508.352
|
21,9
|
94.898
|
7.451.257
|
18.016
|
1.057.095
|
NÔNG THÔN
|
236.242
|
16.010.916
|
19,7
|
153.623
|
11.195.986
|
82.619
|
4.814.930
|
PHỤ
LỤC 2: HIỆN TRẠNG NHÀ Ở TRỌ DO NGƯỜI DÂN XÂY DỰNG
STT
|
Nội dung
|
Hiện trạng
nhà trọ do người dân xây dựng
|
Nhà trọ có
diện tích S < 20m2
|
Nhà trọ có
diện tích S ≥ 20 m2
|
Số người
đang thuê trọ
|
Ghi chú
|
Số phòng
trọ
|
Diện tích
sàn (m2)
|
Số phòng
trọ
|
Diện tích
sàn (m2)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
1
|
Thành phố Sóc Trăng
|
4.948
|
59.758
|
1.183
|
19.648
|
10.988
|
|
|
Nhà trọ cho sinh viên
|
265
|
3.905
|
18
|
420
|
672
|
|
|
Công nhân, người lao động
|
1.585
|
24.684
|
234
|
4.514
|
3.405
|
|
|
Nhiều thành phần thuê trọ
|
3.098
|
31.169
|
931
|
14.714
|
6.911
|
|
2
|
Huyện Mỹ Xuyên
|
492
|
8.769
|
572
|
12.313
|
1.798
|
|
|
Nhà trọ cho sinh viên
|
120
|
2.280
|
221
|
4.603
|
619
|
|
|
Công nhân, người lao động
|
74
|
1.239
|
182
|
4.170
|
399
|
|
|
Nhiều thành phần thuê trọ
|
298
|
5.250
|
169
|
3.540
|
780
|
|
3
|
Thị xã Vĩnh Châu
|
336
|
5.020
|
244
|
6.554
|
50
|
|
|
Nhà trọ cho sinh viên
|
|
|
|
|
|
|
|
Công nhân, người lao động
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhiều thành phần thuê trọ
|
336
|
5.020
|
244
|
6.554
|
50
|
|
4
|
Huyện Trần Đề
|
421
|
7.126
|
223
|
4.546
|
1.115
|
|
|
Nhà trọ cho sinh viên
|
|
|
|
|
|
|
|
Công nhân, người lao động
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhiều thành phần thuê trọ
|
421
|
7.126
|
223
|
4.546
|
1.115
|
|
5
|
Huyện Cù Lao Dung
|
179
|
2.936
|
0
|
0
|
313
|
|
|
Nhà trọ cho sinh viên
|
|
|
|
|
|
|
|
Công nhân, người lao động
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhiều thành phần thuê trọ
|
179
|
2.936
|
|
|
313
|
|
6
|
Huyện Long Phú
|
246
|
3.367
|
66
|
1.630
|
197
|
|
|
Nhà trọ cho sinh viên
|
|
|
|
|
|
|
|
Công nhân, người lao động
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhiều thành phần thuê trọ
|
246
|
3.367
|
66
|
1.630
|
197
|
|
7
|
Huyện Kế Sách
|
294
|
2.649
|
90
|
1.989
|
382
|
|
|
Nhà trọ cho sinh viên
|
|
|
|
|
|
|
|
Công nhân, người lao động
|
6
|
57
|
10
|
224
|
15
|
|
|
Nhiều thành phần thuê trọ
|
288
|
2.592
|
80
|
1.765
|
367
|
|
8
|
Huyện Châu Thành
|
378
|
4.536
|
|
|
654
|
|
|
Nhà trọ cho sinh viên
|
|
|
|
|
|
|
|
Công nhân, người lao động
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhiều thành phần thuê trọ
|
378
|
4.536
|
|
|
|
|
9
|
Thị xã Ngã Năm
|
70
|
1.237
|
70
|
1.708
|
196
|
|
|
Nhà trọ cho sinh viên
|
|
|
|
|
|
|
|
Công nhân, người lao động
|
|
|
14
|
364
|
24
|
|
|
Nhiều thành phần thuê trọ
|
70
|
1.237
|
56
|
1.344
|
172
|
|
10
|
Huyện Thạnh Trị
|
437
|
5.492
|
7
|
140
|
744
|
|
|
Nhà trọ cho sinh viên
|
10
|
160
|
|
|
20
|
|
|
Công nhân, người lao động
|
25
|
411
|
|
|
24
|
|
|
Nhiều thành phần thuê trọ
|
402
|
4.921
|
7
|
140
|
700
|
|
11
|
Huyện Mỹ Tú
|
0
|
0
|
234
|
5.600
|
160
|
|
|
Nhà trọ cho sinh viên
|
|
|
|
|
|
|
|
Công nhân, người lao động
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhiều thành phần thuê trọ
|
|
|
234
|
5.600
|
160
|
|
|
TOÀN TỈNH
|
7.801
|
100.889
|
2.689
|
54.128
|
15.943
|
|
|
Nhà trọ cho sinh viên
|
395
|
6.345
|
239
|
5.023
|
1.311
|
|
|
Công nhân, người lao động
|
1.690
|
26.391
|
440
|
9.272
|
3.867
|
|
|
Nhiều thành phần thuê trọ
|
5.716
|
68.153
|
2.010
|
39.833
|
10.765
|
|
PHỤ
LỤC 3A: DỰ BÁO DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2025 VÀ 2030
TT
|
Đơn vị hành
chính
|
Dân số từng
giai đoạn (người)
|
2019 (người)
|
2019 (theo
dự kiến nâng cấp đô thị đến 2025)
|
2019 (theo
dự kiến nâng cấp đô thị đến 2030)
|
Dự báo 2020
|
Dự báo 2025
|
Dự báo 2030
|
1
|
Thành phố Sóc Trăng
|
137.290
|
137.290
|
137.290
|
138.800
|
168.764
|
206.317
|
|
Khu vực đô thị
|
137.290
|
137.290
|
137.290
|
138.800
|
168.764
|
206.317
|
|
Khu vực nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Huyện Châu Thành
|
95.178
|
95.178
|
95.178
|
95.178
|
104.768
|
113.495
|
|
Khu vực đô thị
|
8.835
|
15.945
|
15.945
|
15.945
|
19.150
|
22.526
|
|
Khu vực nông thôn
|
86.343
|
79.233
|
79.233
|
79.233
|
85.618
|
90.969
|
3
|
Huyện Kế Sách
|
149.141
|
149.141
|
149.141
|
149.305
|
164.802
|
175.168
|
|
Khu vực đô thị
|
23.606
|
23.606
|
23.606
|
23.632
|
27.536
|
31.613
|
|
Khu vực nông thôn
|
125.535
|
125.535
|
125.535
|
125.673
|
137.265
|
143.555
|
4
|
Huyện Mỹ Tú
|
90.515
|
90.515
|
90.515
|
90.615
|
97.860
|
103.889
|
|
Khu vực đô thị
|
7.068
|
12.202
|
12.202
|
7.076
|
13.986
|
15.824
|
|
Khu vực nông thôn
|
83.447
|
78.313
|
78.313
|
83.539
|
83.874
|
88.066
|
5
|
Huyện Cù Lao Dung
|
58.298
|
58.298
|
58.298
|
58.362
|
63.953
|
68.888
|
|
Khu vực đô thị
|
5.981
|
5.981
|
5.981
|
5.988
|
7.353
|
8.483
|
|
Khu vực nông thôn
|
52.317
|
52.317
|
52.317
|
52.375
|
56.600
|
60.405
|
6
|
Huyện Long Phú
|
94.245
|
94.245
|
94.245
|
94.349
|
102.009
|
115.156
|
|
Khu vực đô thị
|
21.774
|
21.774
|
28.136
|
21.798
|
25.399
|
38.123
|
|
Khu vực nông thôn
|
72.471
|
72.471
|
66.109
|
72.551
|
76.610
|
77.033
|
7
|
Huyện Mỹ Xuyên
|
150.051
|
150.051
|
150.051
|
150.216
|
160.463
|
179.576
|
|
Khu vực đô thị
|
20.234
|
24.119
|
34.454
|
20.256
|
27.971
|
46.186
|
|
Khu vực nông thôn
|
129.817
|
125.932
|
115.597
|
129.960
|
132.493
|
133.390
|
8
|
Thị xã Ngã Năm
|
74.107
|
74.107
|
74.107
|
74.189
|
86.692
|
100.299
|
|
Khu vực đô thị
|
37.744
|
37.744
|
37.744
|
37.786
|
45.862
|
55.263
|
|
Khu vực nông thôn
|
36.363
|
36.363
|
36.363
|
36.403
|
40.830
|
45.036
|
9
|
Huyện Thạnh Trị
|
73.589
|
73.589
|
73.589
|
73.670
|
81.656
|
89.211
|
|
Khu vực đô thị
|
24.873
|
24.873
|
24.873
|
24.900
|
29.014
|
33.473
|
|
Khu vực nông thôn
|
48.716
|
48.716
|
48.716
|
48.770
|
52.642
|
55.739
|
10
|
Thị xã Vĩnh Châu
|
164.663
|
164.663
|
164.663
|
164.844
|
190.649
|
216.174
|
|
Khu vực đô thị
|
74.472
|
74.472
|
74.472
|
74.554
|
92.612
|
111.597
|
|
Khu vực nông thôn
|
90.191
|
90.191
|
90.191
|
90.290
|
98.037
|
104.577
|
11
|
Huyện Trần Đề
|
112.451
|
112.451
|
112.451
|
112.575
|
124.722
|
136.244
|
|
Khu vực đô thị
|
26.650
|
26.650
|
26.650
|
26.679
|
32.007
|
37.831
|
|
Khu vực nông thôn
|
85.801
|
85.801
|
85.801
|
85.895
|
92.715
|
98.413
|
TOÀN TỈNH
|
1.199.528
|
1.199.528
|
1.199.528
|
1.202.102
|
1.346.338
|
1.504.419
|
ĐÔ THỊ
|
388.527
|
404.656
|
421.353
|
397.414
|
489.655
|
607.236
|
NÔNG THÔN
|
811.001
|
794.872
|
778.175
|
804.688
|
856.683
|
897.182
|