ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
152/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 26 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
10/2013/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng về
việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với nội
dung chủ yếu theo phụ lục đính kèm.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- TT. Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: TH, XD, KT, VX, HC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|
PHỤ LỤC
NỘI
DUNG CHỦ YẾU CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 152/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
1. Sự cần thiết
Trong những năm qua, tình trạng phát
triển nhà ở tự phát, thiếu quy hoạch, không đồng bộ, vi phạm pháp luật trong
xây dựng diễn ra phổ biến dẫn đến phá vỡ quy hoạch, ảnh hưởng cảnh quan kiến
trúc, môi trường cả vùng đô thị và nông thôn; song song đó là tình trạng giá
nhà ở quá cao so với người có thu nhập trung bình, thấp, các đối tượng chính
sách xã hội dẫn đến tình trạng bức xúc về nhà ở ngày càng tăng. Thực trạng đó
đòi hỏi phải đề ra chương trình phát triển nhà ở của tỉnh nhằm định hướng cho
công tác quản lý và phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo nhu cầu và quyền
lợi hợp pháp của người dân.
2. Quan điểm
- Phát triển nhà ở phải đảm bảo phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với quy hoạch
xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Phát triển nhà ở là một trong những
nội dung quan trọng của chính sách phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Chương
trình phát triển nhà ở là định hướng cơ bản, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch
phát triển nhà ở hàng năm và từng thời kỳ cho phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Khái quát hiện trạng
a) Tập quán sử dụng nhà ở
- Người dân trên địa bàn tỉnh thường
sống tập trung thành từng cụm dọc theo các tuyến đường, tuyến sông rạch hoặc sống
rải rác theo kiểu liên canh - liên cư.
- Tại các cụm dân cư thì mật độ xây dựng
nhà ở cao, phổ biến là nhà ở liền kề, nhiều tầng. Ngoài khu vực dân cư thì mật
độ xây dựng nhà ở thưa dân.
b) Sử dụng nhà ở tại đô thị
- Nhìn chung, trong những năm gần đây
hầu hết nhà ở trên địa bàn tỉnh được xây dựng nhà dạng kiên cố hoặc bán kiên cố, kết cấu khung sườn bê tông cốt thép, mái lợp tole hoặc ngói, nhà ở được xây dựng theo nhiều dạng như nhà riêng lẻ, nhà liên kế và dạng nhà
biệt thự.
- Đối với một số khu dân cư mới hình
thành thì tùy theo từng vị trí của dự án được phê duyệt mà nhà ở có những nét
kiến trúc đặc trưng khác nhau. Riêng thành phố Sóc Trăng
có nhiều khu dân cư, nhà ở được thiết kế kiến trúc giống nhau về kiểu dáng, cao
độ nền, thông tầng, độ vươn ban công và khoảng lùi xây dựng.
- Đối với các khu nhà ở đã hình thành
lâu đời trên các tuyến đường giao thông chính tại các khu vực trung tâm thì phần
lớn nhà ở phát triển chưa đồng bộ, tình trạng nhà xây dựng mới cao tầng bên cạnh
nhà thấp tầng lụp sụp dẫn đến làm mất mỹ quan trục đường.
- Nhà ở tập thể, nhà trọ, nhà cho
thuê chưa đáp ứng đầy đủ công năng sử dụng, chất lượng
nhà, điều kiện ăn, ở, an ninh còn kém, số lượng không đủ để
phục vụ cho người có nhu cầu cần thuê nhà, nhất là các đối
tượng có thu nhập thấp như công nhân, học
sinh, sinh viên.
- Bên cạnh đó vẫn còn xảy ra việc xây
dựng một số khu nhà ở tự phát, thiếu quy hoạch dẫn đến phá vỡ quy hoạch và ảnh
hưởng đến cảnh quan kiến trúc, môi trường.
c) Sử dụng nhà ở tại nông thôn
- Từ khi Nhà nước có các cơ chế chính
sách phát triển nông thôn, chính sách an sinh xã hội làm bộ mặt nông thôn thay
đổi và nhà ở nông thôn ngày càng phát triển về số lượng lẫn chất lượng, chỗ ở của
người dân dần được ổn định.
- Việc phát triển nhà ở nông thôn phổ
biến phân tán theo tuyến giao thông, kênh rạch nên gây không ít khó khăn cho việc
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đầy đủ, chi phí đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật tốn kém.
d) Hiện trạng về số lượng nhà ở
Theo số liệu từ cuộc Tổng điều tra
dân số và nhà ở năm 2009, các kết quả chủ yếu tỉnh Sóc Trăng, toàn tỉnh có
308.409 hộ có nhà ở, trong đó có 62.761 hộ có nhà ở tại khu vực đô thị (chiếm tỷ
lệ 20,35%) và 245.648 hộ có nhà ở tại khu vực nông thôn (chiếm tỷ lệ 79,65%).
e) Hiện trạng chất lượng nhà ở
Theo số liệu từ cuộc Tổng điều tra
dân số và nhà ở năm 2009, các kết quả chủ yếu tỉnh Sóc Trăng, trong 308.409 hộ có nhà ở thì hộ có nhà thuộc
loại kiên cố là 10.784 hộ (chiếm tỷ lệ 3,5%), hộ có nhà
thuộc loại bán kiên cố là 136.154 hộ (chiếm tỷ lệ 44,15%), hộ có nhà thuộc loại
thiếu kiên cố 83.178 hộ (chiếm tỷ lệ 26,97%) và hộ có nhà loại đơn sơ là 78.293
hộ (chiếm tỷ lệ 25,39%).
g) Hiện trạng diện tích nhà ở tính
trên đầu người
Một trong những chỉ tiêu quan trọng
nhất để đánh giá chung về tình hình phát triển nhà ở là chỉ tiêu diện tích nhà ở
tính trên đầu người (m2 sàn/người). Kết quả điều tra năm 2009 cho thấy
chỉ tiêu này của toàn tỉnh đạt 14,98 m2 sàn/người, tại đô thị là
17,67 m2 sàn/người, nông thôn là 13,84 m2 sàn/người.
Trong khi đó, vào năm 2004, chỉ tiêu này trên toàn tỉnh, đô thị và nông thôn lần
lượt là 12,31 m2 sàn/người, 14,91 m2 sàn/người và 11,74 m2
sàn/người.
4. Đánh giá thực trạng
a) Những ưu điểm
- Trong các năm qua, Trung ương và tỉnh
đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật và cần thiết tạo thuận lợi cho công
tác quản lý nhà ở; đã xóa bỏ chế độ bao cấp về nhà ở, chuyển
sang cơ chế huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển nhà ở, từng bước nâng cao vai trò và trách nhiệm của mọi người, mọi tầng
lớp xã hội đối với công tác quản lý và phát triển nhà ở. Từ
đó, lĩnh vực nhà ở đã có bước phát triển nhanh và đạt được một số kết quả nhất
định về quy mô, số lượng và chất lượng chỗ ở.
- Bộ máy quản lý trong lĩnh vực nhà ở
từng bước được tăng cường, củng cố nhằm nâng cao vai trò,
hiệu quả quản lý nhà nước về nhà ở.
- Chất lượng nhà ở kiên cố trên địa
bàn tỉnh ngày càng được nâng lên. Ngoài ra, do thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo,
nhà ở đơn sơ, tạm bợ dần dần được xóa bỏ.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân ngày càng được quan tâm chú trọng
đầu tư xây dựng đồng bộ, hình thành nhiều khu dân cư, khu đô thị mới có cảnh
quan đẹp, vệ sinh môi trường.
b) Những hạn chế
- Các cơ chế, chính sách về nhà ở
trong thời gian qua được ban hành khá đầy đủ. Tuy vậy, vẫn còn nhiều quy định chưa có tính khả thi cao,
chưa khuyến khích các chủ thể tham gia phát triển nhà ở, dẫn
đến chưa tạo điều kiện để tăng nguồn cung cho thị trường, làm cho quan hệ cung và
cầu về nhà ở vẫn còn mất cân đối và nhiều bất cập. Các
chính sách này mới chỉ tập trung vào việc khuyến khích đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để tăng nguồn cung cho thị trường mà chưa
quan tâm nhiều đến các cơ chế ưu đãi nhằm phát triển nhà ở
cho các đối tượng chính sách xã hội như nhà ở cho người nghèo, người có thu nhập
thấp tại khu vực đô thị, nên còn một bộ phận người dân gặp khó khăn
về nhà ở nhưng không có điều kiện về tài chính để tạo lập chỗ ở.
- Có sự thiếu đồng bộ giữa các chính
sách về nhà ở với các chính sách về đất đai, đầu tư, quy hoạch và tài chính,
như công tác lập, phê duyệt quy hoạch và phát triển nhà ở
tại khu vực nông thôn, các vùng đệm giáp ranh giữa đô thị và nông thôn vẫn còn thiếu sự đồng bộ, cơ sở
hạ tầng chưa hoàn chỉnh nên gây úng ngập cục bộ và làm mất vệ sinh môi trường.
- Việc đầu tư xây dựng nhà ở nông
thôn trong những năm qua tuy đã có sự tăng trưởng về số
lượng, nhưng chủ yếu là phát triển tự phát. Nhà thiếu kiên cố và
nhà đơn sơ, đặc biệt là tại nông thôn chiếm tỷ lệ cao chủ yếu do đời sống kinh
tế của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn nên không đủ điều kiện sửa chữa nhà ở.
- Tại một số địa phương, chức năng quản
lý nhà ở được gộp vào chức năng quản lý giao thông, công thương, thiếu cán bộ
chuyên trách về nhà ở và xây dựng, tại các xã, phường, thị trấn không có cán bộ
chuyên trách riêng về nhà ở, chức năng quản lý về nhà ở do cán bộ địa chính cấp
địa phương đảm nhận.
5. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu chung
- Mục tiêu đến năm 2015:
+ Chỉ tiêu diện tích nhà ở của tỉnh đến
năm 2015 là 20 m2 sàn/người, trong đó tại đô thị đạt 24 m2
sàn/người và tại nông thôn đạt 17 m2 sàn/người; chỉ tiêu diện tích
nhà ở tối thiểu 06 m2 sàn/người.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện các
chương trình phát triển nhà ở chính sách xã hội, trong đó đáp ứng cho khoảng
44,44% số sinh viên các trường cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp, dạy nghề và 45,45% số công nhân lao động tại các khu công nghiệp có nhu
cầu về chỗ ở; hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho khoảng
18.000 hộ nghèo (theo chuẩn nghèo mới).
- Mục tiêu đến năm 2020:
+ Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân
đến năm 2020 là 23 m2 sàn/người, trong đó tại đô thị đạt 27 m2
sàn/người và tại nông thôn đạt 20 m2 sàn/người; chỉ tiêu diện tích
nhà ở tối thiểu 8 m2 sàn/người.
+ Trong giai đoạn 2016-2020, tiếp tục
triển khai thực hiện các chương trình phát triển nhà ở chính sách xã hội, trong
đó đáp ứng cho khoảng 46,3% số sinh viên các trường cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và 49,68% số công nhân lao động tại các khu công nghiệp có nhu cầu về chỗ ở; hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho khoảng 7.000 hộ nghèo (theo chuẩn nghèo
mới).
b) Mục tiêu cụ thể
- Về chất lượng nhà ở:
+ Mục tiêu đến năm 2015: Tỷ lệ nhà ở
kiên cố toàn tỉnh đạt 7,92%, giảm tỷ
lệ nhà ở đơn sơ toàn tỉnh xuống còn 22,22%.
+ Mục tiêu đến năm 2020: Tỷ lệ nhà ở
kiên cố toàn tỉnh đạt 15%, giảm tỷ
lệ nhà ở đơn sơ toàn tỉnh xuống chỉ còn 14,5%.
- Về nhà ở cho các đối tượng:
+ Giai đoạn đến năm 2015:
Đến năm 2015, phấn đấu có 354.541 hộ
có nhà ở với tổng diện tích 26.549.680 m2. Trong đó, tổng số nhà xây
dựng mới (nhà tăng thêm được xây trên khu đất mới và nhà xây mới trên khu đất
cũ) là 83.132 căn (tính so với số liệu điều tra hiện trạng năm 2009); trong đó, nhà tăng thêm được xây trên khu đất mới là 46.132 căn, cụ thể như sau:
. Nhà ở thương mại: 1.800 căn;
. Nhà ở chính sách xã hội: 25.260
căn;
. Nhà ở hộ gia đình: 19.072 căn;
+ Giai đoạn 2016-2020:
Đến năm 2020, phấn đấu có 385.520 hộ
có nhà ở với tổng diện tích 31.415.263 m2. Trong đó, tổng số nhà xây
dựng mới (nhà tăng thêm được xây trên khu đất mới và nhà xây mới trên khu đất
cũ) trong giai đoạn 2016-2020 là 73.523 căn; trong đó, nhà tăng thêm được xây
trên khu đất mới là 30.979 căn, cụ thể như sau:
. Nhà ở thương mại: 2.000 căn;
. Nhà ở chính sách xã hội: 11.700
căn;
. Nhà ở hộ gia đình: 17.279 căn.
Nhu cầu nhà ở tăng thêm cho các đối
tượng cụ thể theo bảng dưới đây:
TT
|
Loại
nhà
|
Giai
đoạn đến năm 2015
|
Giai
đoạn 5 năm từ năm 2016-2020
|
Số
nhà tăng thêm (căn)
|
Diện
tích (m2)
|
Số
nhà tăng thêm (căn)
|
Diện
tích (m2)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
1.800
|
324.000
|
2.000
|
360.000
|
2
|
Nhà ở chính sách xã hội
|
25.260
|
1.221.020
|
11.700
|
587.600
|
2.1
|
Nhà ở sinh viên
|
400
|
22.400
|
500
|
28.000
|
2.2
|
Nhà ở công nhân
|
700
|
42.000
|
800
|
48.000
|
2.3
|
Nhà ở cho người có thu nhập thấp
|
600
|
37.200
|
700
|
43.400
|
2.4
|
Nhà ở cho hộ nghèo
|
18.000
|
810.000
|
7.000
|
315.000
|
2.5
|
Nhà ở cho người có công với cách mạng
|
5.000
|
270.000
|
2.000
|
100.000
|
2 6
|
Nhà ở cho cán bộ, công chức viên chức
|
300
|
18.600
|
400
|
24.800
|
2.7
|
Nhà ở cho sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp
|
110
|
6.820
|
200
|
12.400
|
2.8
|
Nhà ở cho các đối tượng đặc biệt
khó khăn như tàn tật, neo đơn, nhiễm chất độc da cam
|
150
|
9.000
|
100
|
6.000
|
3
|
Nhà ở hộ gia đình
|
19.072
|
5.631.254
|
17.279
|
3.917.983
|
|
Tổng
|
46.132
|
7.182.742
|
30.979
|
4.865.583
|
- Tầm nhìn phát triển nhà ở đến năm
2030:
+ Đến năm 2030, phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân 26 m2
sàn/người, diện tích nhà ở tối thiểu đạt 12 m2 sàn/người.
+ Nghiên cứu, phát triển loại hình
căn hộ chung cư để tiết kiệm diện tích sử dụng đất nhằm
đáp ứng được nhu cầu nhà ở ngày càng cao, phù hợp với lối sống hiện đại của người dân.
+ Phát triển nhà ở hướng tới ngày
càng nâng cao tính tiện nghi cho hộ gia đình, không tách con người khỏi không
gian xung quanh mà ngày càng tăng sự hòa đồng giữa con người với môi trường tự
nhiên.
+ Áp dụng khoa học, công nghệ và
trang thiết bị hiện đại vào nhà ở; sử dụng năng lượng có hiệu quả.
+ Phát triển nhà ở phấn đấu đủ về số
lượng, đảm bảo tăng chất lượng, tiện nghi và thẩm mỹ; thu hẹp khoảng cách về chất
lượng nhà ở tại khu vực nông thôn với khu vực thành thị.
6. Giải pháp thực hiện
a) Về chính sách đất đai
- Tập trung khai thác có hiệu quả nguồn
lực về đất đai nhằm huy động các thành phần kinh tế, hộ dân tham gia phát
triển nhà ở;
- Tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung và hoàn thiện kế hoạch sử dụng đất đai, đặc biệt là những nội dung liên
quan đến lĩnh vực phát triển nhà ở;
- Đưa vào cân đối quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và có cơ chế tạo quỹ đất sạch.
b) Về quy hoạch xây dựng, kiến trúc
và kết cấu hạ tầng
- Sau khi quy hoạch xây dựng được phê
duyệt các cấp có thẩm quyền phải công bố công khai, ban hành quy chế quản lý
xây dựng theo đúng quy hoạch được phê duyệt để người dân biết và tuân thủ thực hiện;
- Xây dựng, hoàn thiện các chỉ tiêu sử
dụng đất trong quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn. Trong quy hoạch
đô thị phải xác định cụ thể diện tích đất để phát triển từng
loại nhà ở, đặc biệt là đất để xây dựng nhà ở xã hội;
- Quy hoạch khu công nghiệp tập
trung, quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
và dạy nghề phải gắn với quy hoạch
phát triển nhà ở cho người lao động, nhà ở cho học sinh, sinh viên;
- Sử dụng vật liệu mới, ứng dụng công
nghệ hiện đại trong thiết kế, xây dựng nhà ở nhằm nâng cao chất lượng và giảm
giá thành xây dựng;
- Tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng
bộ với hạ tầng xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở, khu dân cư.
c) Về chính sách vốn
Thành lập và đưa vào hoạt động Quỹ
phát triển nhà ở của tỉnh theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Đối với nhà ở thương mại: nguồn vốn
để xây dựng, phát triển nhà ở chủ yếu được huy động từ các doanh nghiệp và những
người có nhu cầu mua nhà ở;
- Đối với nhà ở chính sách xã hội:
huy động các nguồn vốn để xây dựng, phát triển nhà ở gồm vốn từ ngân sách nhà
nước (trung ương và địa phương), vốn từ các doanh nghiệp,
cộng đồng dân cư, người mua nhà và các nguồn vốn khác phù hợp với từng loại nhà trong 8 nhóm nhà ở
chính sách xã hội;
- Đối với nhà ở riêng lẻ hộ gia đình,
cá nhân: nguồn vốn để phát triển nhà ở chủ yếu từ những
người có nhu cầu xây dựng mới và cải tạo, chỉnh trang nhà ở.
Ngoài ra cần có cơ chế, chính sách khuyến khích để các hộ gia đình có nhu cầu dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi từ các
tổ chức tín dụng để xây dựng nhà ở;
- Tạo nguồn vốn thông qua việc thu hồi
tạo quỹ đất sạch dọc hai bên đường khi thực hiện xây dựng đường giao thông mới.
d) Về chính sách phát triển thị trường
nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở
- Chú trọng thực hiện công tác dự báo
nhu cầu, lập kế hoạch phát triển nhà ở; đưa các chỉ tiêu về phát triển nhà ở, trong đó có chỉ tiêu bắt buộc phát
triển nhà ở xã hội vào hệ thống chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội 05 (năm) năm và hàng năm;
- Nghiên cứu ban hành quy định về ưu
đãi cũng như các chế tài cụ thể để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư và người thuê, mua nhà ở;
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách và mô
hình phát triển, quản lý nhà ở tái định
cư để phục vụ nhu cầu bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đai theo quy định
của pháp luật;
- Triển khai đầy đủ thể chế thị trường
nhà ở nhằm bảo đảm thị trường nhà ở phát triển lành mạnh, công khai và minh bạch.
e) Về giải pháp ứng phó biến đổi khí
hậu
- Đánh giá đúng mức tác động của
thiên tai đối với nhà ở để nghiên cứu, đưa ra các mô hình
nhà ở và giải pháp phát triển nhà ở cho phù hợp tại những vùng bị ảnh hưởng bởi
biến đổi khí hậu;
- Tuyên truyền và tập huấn cho người
dân có nhận thức đầy đủ về những tác động tiêu cực của biến
đổi khí hậu đối với dân sinh và phát
triển nhà ở, tạo sự đồng thuận của tầng lớp nhân dân trong
việc chung tay ứng phó với biến đổi
khí hậu.
g) Tổ chức quản lý Nhà nước về nhà ở
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát cộng đồng trong việc xây dựng và thực thi
pháp luật về nhà ở. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về thị
trường nhà ở, nâng cao năng lực quản lý, hướng
dẫn nhà đầu tư và người dân thực hiện đúng các quy định về
nhà ở;
- Cải cách thủ tục hành chính trong
lĩnh vực quản lý nhà ở, quy hoạch, quản lý đất đai, đảm bảo đơn giản, hiệu quả;
- Chú trọng công tác quản lý đối với
nhà ở được xây dựng hoàn thành, đưa vào sử dụng và vận hành./.