ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2018/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 17 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 276/TTr-STNMT ngày 28 tháng 9 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định cụ thể cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 27 tháng 12 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Công an tỉnh,
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (T/h);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Bắc Kạn;
- CT, PCT UBND tỉnh:
- LĐVP;
- Báo Bắc Kạn;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, NCKSTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể việc thực
hiện cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai do người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thi hành quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân phải chấp hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật nhưng không tự
nguyện chấp hành.
2. Người có thẩm quyền, cơ quan chịu
trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc cưỡng chế.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, một số thuật ngữ
được hiểu như sau:
1. Quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai là quyết định hành chính do người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định để giải
quyết các tranh chấp đất đai.
2. Người bị cưỡng chế là tổ chức,
cá nhân phải chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai nhưng không tự
nguyện thi hành và bị cưỡng chế.
a) Tổ chức bị cưỡng chế bao gồm cả hộ
gia đình, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Cá nhân bị cưỡng chế bao gồm cả
người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Điều 4. Nguyên tắc,
điều kiện, thẩm quyền cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai
Được quy định tại các điểm 2, 3, 4
khoản 59 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Ban hành
quyết định cưỡng chế, thành lập Ban thực hiện cưỡng chế
1. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể
từ ngày Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật mà không
được thi hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho cơ quan chức năng phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các
tổ chức thành viên gặp gỡ, làm việc với các bên tranh chấp, người có quyền và
nghĩa vụ liên quan (nếu có) để thu thập thông tin, động viên, tuyên truyền,
thuyết phục, yêu cầu các bên chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
đã có hiệu lực pháp luật. Rà soát các điều kiện thực hiện cưỡng chế theo quy định,
xác minh hiện trạng đất, nguồn gốc, tình trạng tài sản gắn liền với đất phải thực
hiện cưỡng chế để tham mưu, đề xuất hướng xử lý theo quy định.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
cơ quan được giao nhiệm vụ phải báo cáo kết quả đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện để ban hành quyết định cưỡng chế; báo cáo gồm có các nội dung cơ bản: việc
triển khai thực hiện; quá trình giải thích, tuyên truyền, thuyết phục; yêu cầu
của các bên tranh chấp; tình trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất, nhận xét
và kiến nghị ban hành quyết định thành lập Ban cưỡng chế, quyết định cưỡng chế
nếu đối tượng không tự nguyện chấp hành.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, ban hành quyết định cưỡng chế, quyết định thành lập Ban
thực hiện cưỡng chế.
4. Quyết định cưỡng chế ban hành theo
mẫu (mẫu 01) và phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Căn cứ ban hành quyết định cưỡng
chế.
b) Căn cứ thực hiện việc cưỡng chế.
c) Họ, tên, địa chỉ của tổ chức, cá
nhân bị cưỡng chế.
d) Nội dung cưỡng chế.
đ) Thời gian, địa điểm thực hiện cưỡng
chế.
e) Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế.
5. Quyết định thành lập Ban thực hiện
cưỡng chế ban hành theo mẫu (mẫu 02), thành phần Ban thực hiện cưỡng chế theo
quy định tại điểm 6 khoản 59 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai.
Điều 6. Gửi, niêm
yết công khai quyết định cưỡng chế
1. Ngay sau khi quyết định cưỡng chế
được ban hành phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế để phối hợp thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã giao ngay
quyết định cưỡng chế cho người bị cưỡng chế, đồng thời thực hiện niêm yết công
khai quyết định cưỡng chế.
a) Quyết định cưỡng chế được giao cho
người bị cưỡng chế như sau:
Gửi qua đường bưu điện bằng hình thức
bảo đảm. Nếu bị trả lại do người bị cưỡng chế cố tình không nhận thì được coi
là quyết định đã được giao, Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản có sự chứng kiến
của đại diện thôn, tổ, tiểu khu hoặc đại diện Ban công tác Mặt trận thôn, tổ,
tiểu khu về việc này.
Giao trực tiếp cho người bị cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế không
nhận quyết định cưỡng chế, Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên
bản có sự chứng kiến của đại diện thôn, tổ, tiểu khu hoặc đại diện Ban công tác
Mặt trận thôn, tổ, tiểu khu thì coi là quyết định đã được giao.
Trường hợp người bị cưỡng chế vắng mặt,
Ủy ban nhân dân cấp xã giao quyết định cưỡng chế cho đại diện người trong gia
đình của người bị cưỡng chế có đủ năng lực hành vi dân sự, như: cha, mẹ, vợ, chồng,
con của người bị cưỡng chế. Việc giao quyết định cưỡng chế phải lập biên bản,
có ký tên hoặc điểm chỉ của người nhận thì được coi như quyết định đã được
giao. Nếu người thân của người bị cưỡng chế không nhận quyết định cưỡng chế thì
Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản có sự chứng kiến của đại diện thôn, tổ, tiểu
khu hoặc đại diện Ban công tác Mặt trận thôn, tổ, tiểu khu thì coi là quyết định
đã được giao.
Trường hợp người bị cưỡng chế đang bị
tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù thì việc cưỡng chế chỉ được thực hiện
sau khi cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế đã thông qua cơ quan đang thực hiện
việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù gửi quyết định cưỡng chế cho người
bị cưỡng chế.
Trường hợp có căn cứ cho rằng người bị
cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã
lập biên bản có sự chứng kiến của đại diện thôn, tổ, tiểu khu hoặc đại diện Ban
công tác Mặt trận thôn, tổ, tiểu khu thì coi là quyết định cưỡng chế đã được
giao.
b) Việc niêm yết Quyết định cưỡng chế:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện
cưỡng chế niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị cưỡng chế trong thời
hạn 10 ngày liên tục, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế.
Việc niêm yết và kết thúc niêm yết phải
được Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
Điều 7. Lập, phê
duyệt kế hoạch cưỡng chế
1. Chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể
từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế, Ban thực hiện cưỡng chế trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch cưỡng chế.
Kế hoạch cưỡng chế ban hành theo mẫu
(mẫu 03), gồm các nội dung chính sau:
a) Mục đích, yêu cầu của việc cưỡng
chế.
b) Thời gian, địa điểm, tiến độ thực
hiện cưỡng chế.
c) Nội dung cưỡng chế.
d) Thành phần, lực lượng tham gia cưỡng
chế.
đ) Phương tiện, công cụ phục vụ, hỗ
trợ cưỡng chế.
e) Dự kiến các tình huống phát sinh
và phương án ứng phó.
g) Chi phí thực hiện cưỡng chế.
h) Phương án bố trí nơi ở cho người
phải di chuyển chỗ ở khi thực hiện cưỡng chế (nếu có).
i) Phương án bố trí nơi bảo quản tài
sản gắn liền với đất của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế.
k) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày Ban thực hiện cưỡng chế trình kế hoạch cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt kế hoạch cưỡng chế.
2. Sau khi kế hoạch cưỡng chế được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt, Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện.
Điều 8. Thông báo
thời gian cưỡng chế, đối thoại với người bị cưỡng chế
Trước khi thực hiện cưỡng chế ít nhất
05 ngày làm việc, Ban thực hiện cưỡng chế gửi văn bản thông báo thời gian cưỡng
chế đến người bị cưỡng chế theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này.
Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên đối thoại, vận động,
giải thích, thuyết phục người bị cưỡng chế.
1. Nếu người bị cưỡng chế tự nguyện
chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế
lập biên bản ghi nhận việc chấp hành. Việc thực hiện các nội dung trong quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự
giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế.
2. Nếu người bị cưỡng chế không tự
nguyện chấp hành, Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản về việc đối thoại, vận động
không thành và thông báo cho người bị cưỡng chế các nội dung: thời gian, địa điểm
cưỡng chế, yêu cầu người bị cưỡng chế, người có quyền và nghĩa vụ liên quan có
tài sản gắn liền với đất phải di dời tài sản ra khỏi nơi thực hiện cưỡng chế.
Điều 9. Đình chỉ
cưỡng chế
Việc thực hiện cưỡng chế thi hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai được đình chỉ trong các trường hợp sau:
1. Các bên tranh chấp đất đai có thỏa
thuận về đất tranh chấp khác với kết quả giải quyết tranh chấp đất đai của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền mà nội dung thỏa thuận đó không vi phạm pháp luật,
không trái đạo đức xã hội và thực hiện được trên thực tế thì thi hành theo kết
quả thỏa thuận đó.
Việc thỏa thuận của các bên tranh chấp
phải được lập thành văn bản nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, có
chữ ký của tất cả các bên tranh chấp và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất tranh chấp.
Các bên tranh chấp đất đai có trách
nhiệm gửi văn bản thỏa thuận đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo quy định
tại khoản 1 Điều này về Ủy ban nhân dân cấp huyện để làm cơ sở quyết định đình
chỉ cưỡng chế.
2. Người bị cưỡng chế tự nguyện thi
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Điều 10. Tiến
hành cưỡng chế
1. Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện
việc cưỡng chế có sự chứng kiến của đại diện thôn, tổ, tiểu khu hoặc đại diện
Ban công tác Mặt trận thôn, tổ, tiểu khu nơi cưỡng chế.
Trước khi bắt đầu việc cưỡng chế, người
chủ trì cưỡng chế đọc, công bố công khai nội dung quyết định cưỡng chế, biện
pháp cưỡng chế, thời hạn thực hiện việc cưỡng chế; nêu rõ quyền và nghĩa vụ của
người bị cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế vắng mặt
tại buổi cưỡng chế, Ban thực hiện cưỡng chế vẫn tiến hành cưỡng chế sau khi đã
công bố quyết định cưỡng chế.
2. Ban thực hiện cưỡng chế buộc người
bị cưỡng chế di chuyển tài sản (nếu có) và những người có liên quan ra khỏi khu
đất cưỡng chế. Nếu người bị cưỡng chế không tự di chuyển tài sản thì Ban thực
hiện cưỡng chế lập biên bản xác định rõ số lượng, chủng loại, tình trạng tài sản
có xác nhận của đại diện thôn, tổ, tiểu khu, Ủy ban nhân dân cấp xã và chữ ký
hoặc điểm chỉ của người có tài sản; trường hợp người có tài sản từ chối ký biên
bản thì ghi rõ việc người có tài sản không ký vào biên bản và thực hiện di chuyển
tài sản ra khỏi khu vực cưỡng chế. Người bị cưỡng chế có trách nhiệm tự quản lý
tài sản của mình.
3. Xác định ranh giới, mốc giới trên
thực địa theo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; bàn giao quyền sử dụng
phần diện tích đất tranh chấp cho bên được chỉ định trong quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai.
4. Lập biên bản ghi lại toàn bộ diễn
biến việc cưỡng chế, các tình huống phát sinh (nếu có). Biên bản phải có chữ ký
của đại diện các lực lượng trực tiếp cưỡng chế, người bị cưỡng chế, người chứng
kiến; trường hợp người bị cưỡng chế từ chối ký biên bản thì người lập biên bản
ghi rõ việc này vào biên bản và ký xác nhận.
Điều 11. Kết
thúc việc cưỡng chế
Kết thúc việc cưỡng chế, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện giao các cơ quan chuyên môn thực hiện các công việc sau
đây:
1. Lưu giữ hồ sơ cưỡng chế, hồ sơ cưỡng
chế gồm:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai.
b) Báo cáo kết quả xác minh các điều
kiện bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế.
c) Quyết định cưỡng chế.
d) Kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt.
đ) Các biên bản giao, gửi, công khai,
niêm yết quyết định cưỡng chế, thông báo thời gian cưỡng chế.
e) Các biên bản đối thoại, vận động,
thuyết phục người phải chấp hành, người bị cưỡng chế.
g) Biên bản cưỡng chế hoặc biên bản
thỏa thuận thành của các bên tranh chấp hoặc biên bản ghi nhận chấp hành của
người bị cưỡng chế.
h) Các tài liệu khác liên quan.
2. Sao gửi 01 bộ hồ sơ liên quan đến
cơ quan tài nguyên và môi trường để hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện các
thủ tục về đất đai.
3. Trường hợp người bị cưỡng chế vắng
mặt thì chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc cưỡng chế, Ban
thực hiện cưỡng chế niêm yết công khai kết quả cưỡng chế tại Ủy ban nhân dân
xã, nhà họp thôn và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất trong thời
hạn 15 ngày.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN
Điều 12. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo tổ chức thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực, tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai khi người phải chấp hành không chấp
hành.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện tổ chức triển khai thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai.
3. Tiếp nhận, giải quyết các kiến nghị,
phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp
luật.
Điều 13. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức tuyên truyền vận động,
thuyết phục người phải chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai tự
nguyện chấp hành.
2. Thực hiện giao, niêm yết công khai
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Phối hợp
cơ quan liên quan bố trí nơi ở tạm, hỗ trợ tìm nơi ở mới cho người bị cưỡng chế
trong trường hợp phải di chuyển chỗ ở khi thực hiện cưỡng chế mà không còn chỗ ở
nào khác và không tự tạo lập được chỗ ở mới.
3. Huy động lực lượng địa phương tham
gia thực hiện cưỡng chế; tham gia niêm phong, di chuyển tài sản của tổ chức, cá
nhân bị cưỡng chế (nếu có) theo sự chỉ đạo của Ban thực hiện cưỡng chế.
4. Các trách nhiệm khác khi được giao
theo Quy định này.
Điều 14. Trách
nhiệm của các phòng chuyên môn cấp huyện
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Tư pháp, Phòng Tài chính, Thanh tra huyện, Phòng Quản lý đô thị/Phòng Kinh tế hạ
tầng có trách nhiệm tham gia thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai như sau:
1. Cử người tham gia thi hành quyết định
cưỡng chế, chấp hành sự phân công nhiệm vụ của Ban thực hiện cưỡng chế.
2. Thực hiện các công việc cần thiết
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình để đảm bảo hỗ trợ, tổ chức thực hiện
việc cưỡng chế theo đúng quy định của pháp luật và quy định này.
3. Các trách nhiệm khác khi được giao
và theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Đối với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp huyện phối hợp, cử người tham gia thi hành quyết định cưỡng chế, thực
hiện các công việc cần thiết trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình để đảm
bảo hỗ trợ, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo đúng quy định.
Điều 16. Đối với
công an cấp huyện
Căn cứ kế hoạch cưỡng chế được phê
duyệt, xây dựng kế hoạch, thống nhất các phương án bảo vệ với Ban thực hiện cưỡng
chế; bố trí lực lượng, phương tiện tham gia bảo vệ công tác cưỡng chế, kịp thời
ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật các hành vi vi phạm pháp luật, bảo
đảm an toàn cho người, tài sản của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong quá trình tổ
chức thi hành cưỡng chế.
Điều 17. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
1. Các cơ quan, ban, ngành, các tổ chức
theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công
tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong nhân dân, vận động người phải chấp
hành tự nguyện chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Giải quyết
các khó khăn, vướng mắc liên quan đến lĩnh vực của ngành khi Ủy ban nhân dân cấp
huyện đề nghị.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc
cưỡng chế khi được Ban thực hiện cưỡng chế yêu cầu.
Điều 18. Quyền
và nghĩa vụ của người bị cưỡng chế
1. Được hoãn thi hành quyết định cưỡng
chế trong trường hợp có đơn đề nghị hoãn thi hành do nguyên nhân bất khả kháng
và được chính quyền địa phương xác nhận. Hết thời hạn được người có thẩm quyền
cho phép hoãn thi hành quyết định, người bị cưỡng chế phải thi hành quyết định
cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
2. Có quyền khiếu nại, tố cáo những
người tham gia, thực hiện cưỡng chế có hành vi vi phạm pháp luật trong quá
trình thực hiện quyết định cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
3. Tuân thủ và thực hiện nghiêm quyết
định cưỡng chế, yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức
thực hiện
Các quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai ban hành trước ngày quy định này có hiệu lực nếu chưa được thi hành thì
thực hiện cưỡng chế theo quy định này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp căn
cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phổ biến, tổ chức thực hiện nội
dung quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc hoặc phát hiện có nội dung trái quy định cần kịp thời thông tin, phản ánh đến
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh
cho phù hợp./.
Mẫu số 01
ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN, THÀNH PHỐ ……..……….1
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/QĐ-UBND
|
……2, ngày ….. tháng ….. năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
Cưỡng chế thi hành
…………………………………….
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Quyết định số ……/2018/QĐ-UBND
ngày ….. tháng ….. năm 2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định cụ thể cưỡng
chế thi hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Để bảo đảm thi hành Quyết định
…………………………….. số ………../QĐ-UBND ngày ... tháng ... năm …….. do
…………………………………………………… ký;
Căn cứ Văn bản giao quyền số ..../……
ngày ... tháng ... năm ………..(nếu cấp phó ký),
Tôi: …………………………… Chức vụ: …………………………….
Đơn vị .........................
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Cưỡng chế thi hành quyết định ... số .../QĐ-UBND ngày ... tháng ... năm... đối
với:
Ông (Bà)/Tổ chức .............................................................................................................
Ngày .... tháng .... năm sinh .... Quốc
tịch ........................................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: .....................................................................................
Địa chỉ: ..............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: ...................................
Cấp ngày: …………………………….... Nơi cấp ...............................................................
Lý do áp dụng: ..................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Biện pháp cưỡng
chế gồm:3 ..............................................................................................
Chi phí cưỡng chế: ............................................................................................................
Thời gian thực hiện:4a ........................................................................................................
kể từ ngày nhận được Quyết định này.
Địa điểm thực hiện:4b
.......................................................................................................
;
Cơ quan, tổ chức phối hợp: ..............................................................................................
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... tháng ... năm .........................
Điều 3.
Quyết định này được:
...........................................................................................
1. Giao/Gửi cho ông (bà)/tổ chức5
…………………………………………… để chấp hành.
Ông (Bà)/Tổ chức ……………….. có quyền
khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của
pháp luật.
2. Giao6 ………………………………… để
tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: Hồ sơ.
|
NGƯỜI
RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký tên, đóng dấu)
(Ghi rõ chức vụ, họ tên)
|
______________________
1 Ghi
tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành
chính
2 Ghi
địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
hành chính.
3 Ghi
rõ biện pháp cưỡng chế được áp dụng.
4a
Ghi rõ thời gian, tổ chức cưỡng chế.
4b
Ghi rõ địa điểm tổ chức cưỡng chế.
5 Ghi
rõ tên của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế.
6 Ghi
họ tên, chức vụ, đơn vị người thi hành Quyết định; cơ quan phối hợp cưỡng chế,
cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Mẫu 02
ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN, THÀNHPHỐ ..................... 1
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../QĐ-UBND
|
…..2, ngày …. tháng …. năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Thành lập Ban thực hiện cưỡng chế
thi hành quyết định
……………………………………..
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Quyết định số .../QĐ-UBND
ngày..../…/…. của Chủ tịch UBND ……………………. V/v cưỡng chế
thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Để bảo đảm thi hành Quyết định
………/QĐ-UBND ngày ... tháng ... năm …… do ……………………………………… ký;
Căn cứ Văn bản giao quyền số ..../ ……
ngày ... tháng ... năm (nếu cấp phó ký),
Tôi: ………………………….. Chức vụ:
……………………………… Đơn vị ........................
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Thành lập Ban thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định ………………………………, gồm các ông
(bà) có tên sau đây:
1. Ông (bà) ……………………………………………… Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện (thành phố), Trưởng Ban;
2. Ông (bà) ……………………………………………… Chánh
Thanh tra, huyện (thành phố), Phó Trưởng Ban;
3. Ông (bà) ……………………………………………… Trưởng
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện (thành phố), thành viên;
4. Ông (bà) ……………………………………………… Trưởng phòng Tư pháp, thành viên;
5. Ông (bà) ……………………………………………… Trưởng
phòng Quản lý đô thị/phòng Kinh tế hạ tầng, thành viên;
6. Ông (bà) …………………………. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, (phường, thị trấn) ………………. Thành viên;
………………………..
Điều 2.
Ban thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định có nhiệm vụ:
- Xây dựng Kế hoạch cưỡng chế trình
người ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt và tổ chức thực hiện cưỡng chế
theo quy định.
- Ban thực hiện cưỡng chế tự giải thể
sau khi hoàn thành nhiệm vụ cưỡng chế ngoài thực địa đồng thời phối hợp với các
cơ quan chức năng bàn giao đất cho người sử dụng hợp pháp.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày .... tháng …. năm ………..
Điều 4.
Các ông (bà) có tên tại Điều 1 và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu: Hồ sơ.
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký tên, đóng dấu)
(Ghi rõ chức vụ, họ tên)
|
____________________
1 Ghi
tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành
chính
2 Ghi
địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
hành chính.
Mẫu số 03
ỦY
BAN NHÂN DÂN………….
BAN THỰC HIỆN
CƯỠNG CHẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Theo Quyết định số: …………….. /QĐ-UBND ngày ……../……/ …… của UBND ………………………….
|
……,
ngày ….. tháng …. năm …..
|
KẾ HOẠCH
Cưỡng chế thi hành quyết định ………………………………..
Thực hiện Quyết định số …………
ngày..../……./……… của …………………………….về việc cưỡng chế thi hành quyết định; …………………………….Quyết định số ……… ngày..../…../…… của về việc thành lập Ban thực hiện
cưỡng chế thi hành quyết định ...................................................................................................................
Ban thực hiện cưỡng chế lập kế hoạch
tiến hành cưỡng chế thi hành quyết định …………………………………. như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
..........................................................................................................................................
2. Yêu cầu
..........................................................................................................................................
II. Nội dung cưỡng chế
..........................................................................................................................................
III. Phương pháp tiến hành cưỡng
chế
..........................................................................................................................................
IV. Dự kiến các tình huống phát
sinh và phương án ứng phó; Phương án bố trí nơi ở cho người phải di chuyển chỗ ở
khi thực hiện cưỡng chế (nếu có).
V. Tổ chức thực hiện
- Tiến độ thực hiện:
- Chế độ thông tin, báo cáo:
- Thành viên tiến hành cưỡng chế:
- Điều kiện vật chất, kinh phí đảm bảo
thực hiện cuộc cưỡng chế:
- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
- Những vấn đề khác (nếu có):
…………………………………………
Nơi nhận:
- Người ban hành Quyết định
cưỡng chế:
- Các cơ quan có liên quan;
- Thành viên Ban TH cưỡng chế;
- Lưu: HS
|
TM.
BAN THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ
TRƯỞNG BAN
(Ký và đóng dấu)
|