ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
38/2011/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 18 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ LIÊN THÔNG TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT HỒ
SƠ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP BIẾN ĐỘNG SAU CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TRONG NƯỚC,
CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ, TỔ
CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm
2011;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một
số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị định số
38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 thang 10
năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 và Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà
n ước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Tài chính quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ tái định cư và trình tự
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số
20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số
16/2010/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành
chính về lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Quyết định số
35/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng và ủy quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Cơ chế liên thông trong việc giải quyết
hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(sau đây gọi là Giấy chứng nhận) và các trường hợp biến động sau cấp Giấy chứng
nhận đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với
các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã
Gò Công tổ chức triển khai, thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Bãi bỏ các quy định về trình tự,
thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang ban hành kèm theo Quyết định số 1945/QĐ-UBND ngày 05/7/2010 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ
trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ
Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ LIÊN THÔNG TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ GIAO ĐẤT, CHO
THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP
BIẾN ĐỘNG SAU CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, CƠ SỞ TÔN GIÁO,
NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI,
CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm
2011 của UBND tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định Cơ chế
liên thông trong việc giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) và các
trường hợp biến động sau cấp Giấy chứng nhận đối với tổ chức trong nước, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh; Cơ quan
chuyên môn, cơ quan quản lý về tài nguyên và môi trường; Cơ quan chuyên môn, cơ
quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng; Cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý
về nông nghiệp; Các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan.
2. Tổ chức trong nước, tổ chức
nước ngoài; cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư ở Việt Nam; cá nhân nước ngoài (gọi chung người sử dụng đất) và các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3.
Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác găn liền với đất; hồ sơ đăng ký
biến động sau cấp Giấy chứng nhận, người sử dụng đất (được thể hiện tại Chương
III, IV) nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng ĐKQSDĐ).
2. Các hồ sơ giải quyết thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng
đất nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Đơn vị tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; trong thời hạn không
quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ phải kiểm tra hồ sơ và thông
báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ
sơ hoặc trả lại hồ sơ. Tổ chức thu và nộp các khoản phí lệ phí theo đúng quy định
của pháp luật.
4. Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ thì phải
có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Thời
gian giải quyết hồ sơ về đất đai
- Thời gian giải quyết hồ sơ về
đất đai tính theo ngày làm việc (không kể các ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy
định).
- Thời gian giải quyết hồ sơ về
đất đai được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi trao Giấy chứng nhận. Thời
gian giải quyết hồ sơ về đất đai không kể thời gian trích đo địa chính khu đất,
thời gian công bố công khai kết quả kiểm tra, thời gian niêm yết thông báo mất
giấy, thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính và các ngày nghỉ
theo quy định của Luật Lao động.
- Thời gian trích đo địa chính
khu đất: không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất nhận đủ hồ sơ.
- Thời gian công bố, công khai kết
quả kiểm tra hồ sơ: không quá 15 ngày làm việc.
- Việc nộp hồ sơ để làm thủ tục
cấp lại Giấy chứng nhận bị mất được thực hiện sau 30 ngày kể từ ngày đăng tin về
việc mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng (Báo Ắp Bắc hoặc
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh).
- Thời gian giải quyết đối với từng
thủ tục hành chính được quy định cụ thể tại các Điều của Chương II, Chương III
và Chương IV của Quy định này.
Điều 5. Đo vẽ
sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất khi cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
hoặc đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Khi cấp đổi Giấy chứng nhận
hoặc đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất mà phải cấp Giấy chứng nhận mới thì không đo vẽ lại sơ đồ thửa đất, tài sản
gắn liền với đất. Sơ đồ, số liệu về thửa đất, tài sản gắn liền với đất trên Giấy
chứng nhận mới được thể hiện đúng theo Giấy chứng nhận cũ đã cấp. Trường hợp cấp
đổi Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất ở những địa phương đã đo vẽ bản đồ địa chính thay thế
các tài liệu, số liệu đo đạc tạm thời trước đây thì sơ đồ, số liệu của thửa đất
trên Giấy chứng nhận mới phải được thể hiện thống nhất theo bản đồ địa chính mới.
2. Đối với các trường hợp cấp đổi
Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động quyền sỡ hữu tài sản do chuyển quyền sở
hữu một phần tài sản gắn liền với đất; chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với
đất; thay đổi vị trí ranh giới, diện tích của tài sản gắn liền với đất so với
Giấy chứng nhận đã cấp thì không áp dụng khoản 1 Điều này.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI GIAN
GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 6. Thu
hồi đất đối với trường hợp quy định tại Điều 28, 29, 30 và 31 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trách nhiệm giải quyết
a) Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thẩm tra hồ sơ, lập tờ trình,
dự thảo quyết định thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Triển khai quyết định thu hồi
đất cho đối tượng bị thu hồi đất.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh: Xem xét
ký quyết định thu hồi đất.
2. Thời gian giải quyết: 18 ngày
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 15 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 03 ngày làm việc.
Điều 7. Giao
đất không thu tiền sử dụng đất (áp dụng đối với trường hợp đã bồi thường, giải
phóng mặt bằng)
1. Trách nhiệm giải quyết
a) Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thẩm định hồ sơ giao đất, xác
minh thực địa, lập tờ trình, dự thảo Quyết định và chuyển hồ sơ cho Văn phòng
ĐKQSDĐ để viết Giấy chứng nhận.
Trao Giấy chứng nhận cho người sử
dụng đất. b) Văn Phòng ĐKQSDĐ tỉnh.
Viết Giấy chứng nhận, kèm theo hồ
sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh: Xem xét
ký quyết định giao đất và Giấy chứng nhận.
2. Thời gian giải quyết: không
quá 33 ngày
- Văn phòng ĐKQSDĐ: không quá 05
ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 25 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 03 ngày làm việc.
Điều 8. Giao
đất có thu tiền sử dụng đất
1. Trách nhiệm giải quyết
a) Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thẩm định hồ sơ giao đất, nhu
cầu sử dụng đất của tổ chức xin giao đất.
- Lập Tờ trình, dự thảo Quyết định
giao đất kèm theo hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Triển khai quyết định giao đất.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh: Xem xét
ký quyết định giao đất và chuyển về Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Văn phòng ĐKQSDĐ: Chuyển hồ
sơ sang Sở Tài chính để xác định đơn giá giao đất.
2. Thời gian giải quyết: không
quá 28 ngày
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 22 ngày làm việc.
- Văn phòng ĐKQSDĐ: 03 ngày làm
việc
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 03 ngày làm việc.
Điều 9. Cho
thuê đất
1. Trách nhiệm giải quyết
a) Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thẩm định hồ sơ xin thuê đất,
nhu cầu sử dụng đất của tổ chức xin thuê đất, lập Tờ trình, dự thảo Quyết định
cho thuê đất, kèm theo hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Triển khai quyết định cho thuê
đất.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh: Xem xét
ký quyết định cho thuê đất.
c) Văn phòng ĐKQSDĐ: Chuyển hồ
sơ sang Sở Tài chính để xác định đơn giá thuê đất.
2. Thời gian giải quyết: không
quá 28 ngày
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 22 ngày làm việc.
- Văn phòng ĐKQSDĐ: 03 ngày làm
việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 03 ngày làm việc.
Điều 10.
Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép
1. Trách nhiệm giải quyết
Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm
thẩm tra hồ sơ, nếu phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Đất đai thì
xác nhận vào tờ khai, chỉnh lý Giấy chứng nhận, chỉnh lý hồ sơ địa chính, dữ liệu
địa chính và trả lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
2. Thời gian giải quyết
Không quá 10 ngày làm việc.
Điều 11.
Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép
1. Trách nhiệm giải quyết
a) Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thẩm tra hồ sơ, xác minh thực
địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết; dự thảo Tờ trình, Quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất kèm
theo hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Triển khai quyết định chuyển mục
đích sử dụng đất cho tổ chức sử dụng đất.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh: Xem
xét, phê duyệt quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất.
c) Văn phòng ĐKQSDĐ: Gửi hồ sơ
sang Sở Tài chính để xác định tiền sử dụng đất.
2. Thời gian giải quyết: không
quá 26 ngày
- Văn phòng ĐKQSDĐ: không quá 05
ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 15 ngày làm việc.
- Cơ quan thuế: không quá 03
ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 03 ngày làm việc.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI GIAN
GIẢI QUYẾT HỒ SƠ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ
TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 12. Cấp
Giấy chứng nhận đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất
a) Văn phòng ĐKQSDĐ.
- Sau khi có đơn giá giao đất,
cho thuê đất, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, dự thảo Tờ
trình, viết Giấy chứng nhận.
- Chuyển thông tin địa chính cho
cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính ( Đối với trường hợp thuê đất thì
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển thông tin địa chính cho cơ quan thuế
sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh đã ký Giấy chứng nhận và Sở Tài nguyên và Môi trường
đã ký hợp đồng thuê đất)
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.
c) Cơ quan thuế: Thông báo thực
hiện nghĩa vụ tài chính.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh: Xem xét
ký Giấy chứng nhận.
2. Thời gian giải quyết: không
quá 16 ngày (không tính th ời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính)
- Văn phòng Đăng ký ĐKQSDĐ:
không quá 06 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 04 ngày làm việc.
- Cơ quan thuế: không quá 03
ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 03 ngày làm việc.
Điều 13. Cấp
Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất
có thu tiền sử dụng đất
1. Trách nhiệm giải quyết
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất.
- Thẩm tra hồ sơ nếu đủ điều kiện
thì làm trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ địa chính đến Sở Tài
nguyên và Môi trường; gửi số liệu sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài
chính.
- Trao Giấy chứng nhận cho người
sử dụng đất ngay sau khi người sử dụng đất nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính; lưu trữ hồ sơ.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Kiểm tra hồ sơ, chỉnh lý Giấy
chứng nhận; hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp
người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận ( sau khi có ý kiến chấp
thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Gửi hồ sơ và Giấy chứng nhận
cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để trao cho người sử dụng đất và lưu hồ
sơ.
c) Cơ quan thuế: Xác định nghĩa
vụ tài chính và gửi cho Văn phòng ĐKQSDĐ để chuyển cho người sử dụng đất.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh: Xem xét
ký Giấy chứng nhận.
2. Thời gian giải quyết
a) Trường hợp chỉ chính lý Giấy
chứng nhận: không quá 11 ngày.
- Văn phòng ĐKQSDĐ: không quá 05
ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 03 ngày làm việc.
- Cơ quan thuế: không quá 03
ngày làm việc.
b) Trường hợp cấp đổi Giấy chứng
nhận: không quá 19 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: không quá 05 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 08 ngày làm việc.
- Cơ quan thuế: không quá 03
ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 03 ngày làm việc.
Điều 14. Cấp
Giấy chứng nhận cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (trường hợp đã có hợp
đồng cho thuê lại đất với Công ty phát triển hạ tầng các khu công nghiệp Tiền
Giang hoặc Tổ chức kinh tế đầu tư dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp)
1. Trách nhiệm giải quyết
a) Văn phòng ĐKQSDĐ.
- Chỉnh lý Giấy chứng nhận của
doanh nghiệp cho thuê đất.
- Lập hồ sơ, viết Giấy chứng nhận
cho doanh nghiệp thuê lại đất và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra.
- Trao Giấy chứng nhận cho người
sử dụng đất; lưu hồ sơ.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.
- Gửi hồ sơ và Giấy chứng nhận
cho Văn phòng ĐKQSDĐ để trao cho người được cấp Giấy chứng nhận.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh: Xem xét
ký Giấy chứng nhận.
2. Thời gian giải quyết: không
quá 05 ngày
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: không quá 02 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 01 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 02 ngày làm việc.
Điều 15. Cấp
Giấy chứng nhận đối với trường hợp không có tài sản gắn liền với đất hoặc có
tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng
thuộc quyền sở hữu của người khác
1. Trách nhiệm giải quyết
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất.
- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều
kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất và xác nhận vào đơn
đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận thì trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối
với nơi chưa có bản đồ địa chính; Viết Giấy chứng nhận, dự thảo tờ trình và gửi
về Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Gửi số liệu đến cơ quan thuế để
xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo qui định của pháp luật.
- Trao Giấy chứng nhận sau khi
người sử dụng đất nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; lưu hồ sơ.
b) Cơ quan thuế.
Gửi thông báo việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng ĐKQSDĐ để chuyển cho người sử dụng đất.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Gửi văn bản đến Sở Nội vụ đối
với đất của cơ sở tôn giáo.
- Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.
- Gửi hồ sơ và Giấy chứng nhận về
Văn phòng ĐKQSDĐ để trao cho người sử dụng đất.
d) Sở Nội vụ: Có ý kiến về việc
xin cấp Giấy chứng nhận của cơ sở tôn giáo, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Ủy ban nhân dân tỉnh: Xem xét
ký Giấy chứng nhận.
2. Thời gian giải quyết: không
quá 28 ngày
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: không quá 13 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 06 ngày làm việc.
- Cơ quan thuế: không quá 03
ngày làm việc.
- Sở Nội vụ: không quá 03 ngày
làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 03 ngày làm việc.
Điều 16. Cấp
Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản
không đồng thời là người sử dụng đất
1. Trách nhiệm giải quyết
a) Văn phòng Đăng ký ĐKQSDĐ cấp
tỉnh.
- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều
kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận.
- Trường hợp cần xác minh thêm
thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến đến cơ quan quản lý về nhà
ở, công trình xây dựng cấp huyện nơi có nhà ở, công trình xây dựng. Riêng các
công trình cấp phép xây dựng theo quy tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số
35/2009/QĐ- UBND ngày 30/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh thì gửi phiếu lấy ý
kiến đến Sở Xây dựng.
- Kiểm tra xác nhận vào hồ sơ
nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây
dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc
hoạt động đo đạc bản đồ);
- Gửi số liệu đến cơ quan thuế để
xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận thì trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối
với nơi chưa có bản đồ địa chính, dự thảo tờ trình, viết Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và gửi hồ sơ về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trao Giấy chứng nhận sau khi người
sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn và cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng cấp huyện: Trả lời bằng
văn bản cho Văn phòng ĐKQSDĐ về nội dung lấy ý kiến thuộc thẩm quyền quản lý của
đơn vị.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Kiểm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.
d) Cơ quan thuế: Gửi thông báo
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng ĐKQSDĐ để chuyển cho người sử dụng
đất.
đ) Ủy ban nhân dân tỉnh: Xem xét
ký Giấy chứng nhận.
2. Thời gian giải quyết: không
quá 36 ngày
- Văn phòng ĐKQSDĐ: không quá 14
ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 06 ngày làm việc.
- Cơ quan thuế: không quá 03
ngày.
- Cơ quan quản lý nhà ở và công
trình xây dựng cấp huyện: không quá 10 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 03 ngày làm việc.
Điều 17. Cấp
Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng
1. Trách nhiệm giải quyết
Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 14 và khoản 2 Điều 15 của Quy định này.
2. Thời gian giải quyết: không
quá 38 ngày
- Văn phòng ĐKQSDĐ: không quá 16
ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 06 ngày làm việc.
- Cơ quan thuế: không quá 03
ngày làm việc.
- Cơ quan quản lý nhà ở, công
trình xây dựng cấp huyện: không quá 10 ngày làm việc. (Riêng trường hợp công
trình do tỉnh cấp phép không quá 05 ngày làm việc).
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 03 ngày làm việc.
Điều 18. Cấp
Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng
1. Trách nhiệm giải quyết
Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 14 và khoản 2 Điều 15 của Quy định này.
2. Thời gian giải quyết: không
quá 28 ngày
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: không quá 11 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 06 ngày làm việc.
- Cơ quan thuế: không quá 03
ngày làm việc.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: không quá 05 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 03 ngày làm việc.
Điều 19. Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất
vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Trách nhiệm giải quyết
a) Văn phòng ĐKQSDĐ tỉnh.
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (chỉ đo bao
ranh giới thửa đất, không đo vẽ công trình quốc phòng, an ninh, công trình kiến
trúc trên khu đất), trích sao hồ sơ địa chính; gửi trích lục bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đến Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Trao Giấy chứng nhận cho tổ chức
được cấp Giấy chứng nhận.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.
- Chuyển hồ sơ và Giấy chứng nhận
cho Văn phòng ĐKQSDĐ.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh: Xem xét
ký Giấy chứng nhận.
2. Thời gian giải quyết: không
quá 28 ngày
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: không quá 19 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 06 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 03 ngày làm việc.
Điều 20. Cấp
Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán
1. Trách nhiệm giải quyết
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất.
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý
trong hồ sơ, trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý
nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng.
- Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất,
nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản
vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính để cấp Giấy chứng
nhận.
Trường hợp hiện trạng sử dụng đất
không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và
bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì gửi kết quả kiểm tra đến
cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của
pháp luật đồng thời gửi trả hồ sơ cho người sử dụng đất.
- Gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản
đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện để cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng
là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Lập hồ sơ để Sở Tài nguyên và
Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp bên
nhận chuyển nhượng là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài; xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển nhượng.
- Trao Giấy chứng nhận sau khi
người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính
b) Trách nhiệm của cơ quan quản
lý nhà ở, công trình xây dựng: Trả lời bằng văn bản về nội dung lấy ý kiến cho
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.
- Chuyển hồ sơ và Giấy chứng nhận
cho Văn phòng ĐKQSDĐ.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh: Xem xét
ký Giấy chứng nhận.
2. Thời gian giải quyết: không
quá 28 ngày
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: Không quá 14 ngày làm việc
- Cơ quan quản lý nhà ở, công
trình xây dựng: Không quá 05 ngày làm việc
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
Không quá 06 ngày làm việc
- Ủy ban nhân dân tỉnh: Không
quá 03 ngày làm việc.
Chương IV
ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU
KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 21. Cấp
đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận
Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp
trong các trường hợp quy định tại điểm 2 khoản 3 Điều 4 của Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; cấp đổi Giấy chứng
nhận bị ố, nhòe, rách, hư hỏng hoặc do đo đạc lại.
1. Trách nhiệm giải quyết
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất.
- Kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.
- Trao Giấy chứng nhận cho người
sử dụng đất.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh: Xem xét
ký Giấy chứng nhận.
2. Thời gian giải quyết
a) Cấp đổi không bổ sung vào Giấy
chứng nhận: không quá 12 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: không quá 09 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 03 ngày làm việc.
b) Cấp đổi, bổ sung vào Giấy chứng
nhận: không quá 21 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: không quá 13 ngày làm việc.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng: không quá 05 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 03 ngày làm việc.
Điều 22. Cấp
lại Giấy chứng nhận do bị mất
1. Trách nhiệm giải quyết
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất.
- Kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh hủy Giấy chứng nhận cũ và cấp lại Giấy chứng nhận.
- Trao Giấy chứng nhận cho người
sử dụng.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh: Xem xét
ký quyết định hủy Giấy chứng nhận đã mất và cấp Giấy chứng nhận mới.
2. Thời gian giải quyết: không
quá 18 ngày
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: không quá 15 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 03 ngày làm việc.
Điều 23. Cấp
Giấy chứng nhận trong trường hợp xin tách thửa, hợp thửa hoặc thu hồi một phần
thửa đất
1. Trách nhiệm giải quyết
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất.
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Sở Tài nguyên
và Môi trường.
- Trường hợp tách thửa do Nhà nước
thu hồi một phần thửa đất thì căn cứ quyết định thu hồi đất, Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện việc tách thửa theo quy định tại các
điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 19 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
- Trao Giấy chứng nhận cho người
sử dụng đất.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh: Xem xét
ký Giấy chứng nhận.
2. Thời gian giải quyết: không
quá 20 ngày
- Văn phòng Đăng ký ĐKQSDĐ:
không quá 12 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 05 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 03 ngày làm việc.
Điều 24.
Đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất
1. Trách nhiệm giải quyết
a) Văn phòng ĐKQSDĐ.
- Kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp với
quy định của pháp luật thì trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa
được cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp giấy chứng
nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất;
- Dự thảo Tờ trình, viết Giấy chứng
nhận và chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường (trong trường hợp cấp mới
Giấy chứng nhận).
- Chỉnh lý Giấy chứng nhận
(trong trường hợp người nhận chuyển quyền có yêu cầu sử dụng Giấy chứng nhận của
bên chuyển quyền).
- Trao Giấy chứng nhận cho người
sử dụng đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
b ) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nh ận (trong trường hợp
cấp Giấy chứng nhận mới).
c) Ủy ban nhân dân tỉnh; Xem xét
ký Giấy chứng nhận.
2. Thời gian giải quyết
a) Trường hợp chỉ chỉnh lý Giấy
chứng nhận: không quá 15 ngày.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: không quá 15 ngày làm việc.
b) Trường hợp cấp mới Giấy chứng
nhận: không quá 20 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: không quá 12 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 05 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 03 ngày làm việc.
Điều 25.
Đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Trách nhiệm giải quyết
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất.
- Thẩm tra hồ sơ, nếu phù hợp với
quy định của pháp luật thì trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp phải
cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính.
- Đăng ký việc cho thuê, cho
thuê lại quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu và chỉnh lý Giấy
chứng nhận ( trong trường hợp chỉnh lý Giấy chứng nhận).
- Trao Giấy chứng nhận cho người
sử dụng đất.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh: Xem xét
ký Giấy chứng nhận trong trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận.
2. Thời gian giải quyết
a) Trường hợp chỉ chỉnh lý Giấy
chứng nhận: không quá 15 ngày.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: không quá 15 ngày làm việc.
b) Trường hợp cấp mới Giấy chứng
nhận: không quá 20 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: không quá 12 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 05 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 03 ngày làm việc.
Điều 26.
Xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Trách nhiệm giải quyết
Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ,
nếu phù hợp với quy định của pháp luật thì xác nhận việc xóa đăng ký cho thuê,
cho thuê lại trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính.
Trường hợp xóa đăng ký cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của nhà đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp thì Văn phòng ĐKQSDĐ có trách
nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận của bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất và xác
nhận xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
2. Thời gian giải quyết
Không quá 15 ngày làm việc.
Điều 27.
Đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Trách nhiệm giải quyết
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất.
- Kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp với
quy định của pháp luật thì trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp phải cấp
giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp giấy chứng nhận
nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc góp vốn hình thành pháp nhân mới đối với một
phần thửa đất;
- Chỉnh lý cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng
nhận đã cấp đối với trường hợp góp vốn mà không hình thành pháp nhân mới hoặc
thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp còn lại.
- Trao giấy chứng nhận cho người
sử dụng đất.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp
góp vốn hình thành pháp nhân mới.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh: Xem xét
ký Giấy chứng nhận trong trường hợp góp vốn hình thành pháp nhân mới.
2. Thời gian giải quyết
a) Trường hợp chỉ chỉnh lý Giấy
chứng nhận: khôngt quá 15 ngày.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: không quá 15 ngày làm việc.
b) Trường hợp cấp mới Giấy chứng
nhận: không quá 20 ngày.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: không quá 12 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 05 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 03 ngày làm việc.
Điều 28.
Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Trách nhiệm giải quyết
a) Trường hợp khi góp vốn đã xác
nhận việc đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất vào giấy chứng nhận đã cấp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Thông tư
số 17/2009/TT- BTNMT thì sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận việc xóa góp vốn vào giấy chứng nhận hoặc
thu giữ Giấy chứng nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau
khi chấm dứt góp vốn; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu địa chính.
b) Trường hợp khi góp vốn đã cấp
Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT cho pháp nhân mới thì sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng
ĐKQSDĐ thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, thu giữ Giấy
chứng nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt
góp vốn;
- Làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận
cho bên đã góp vốn đối với trường hợp thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc sau
khi chấm dứt góp vốn; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu địa chính.
- Trường hợp thời hạn sử dụng đất
kết thúc cùng thời điểm với việc chấm dứt góp vốn, nếu bên góp vốn có nhu cầu
tiếp tục sử dụng đất thì lập thủ tục xin gia hạn sử dụng đất theo quy định tại
Điều 141, 142 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và Điều 38 của Nghị Định số
69/2009/NĐ-CP; nếu bên góp vốn không xin gia hạn hoặc không được gia hạn sử dụng
đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định
tại khoản 3 Điều 132 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
2. Thời gian giải quyết
Không quá 15 ngày làm việc. Trường
hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận mới thì thời gian thực hiện là 20 ngày làm việc.
Điều 29.
Đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế
chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất,
giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
1. Trách nhiệm giải quyết
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất.
- Thẩm tra hồ sơ, dự thảo Tờ
trình, viết Giấy chứng nhận và gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trao Giấy chứng nhận cho người
sử dụng đất.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Kiểm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh: Xem xét
ký Giấy chứng nhận.
2. Thời gian giải quyết: không
quá 20 ngày
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: không quá 12 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 05 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 03 ngày làm việc.
Điều 30. Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng
đất
1. Trách nhiệm giải quyết
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất.
- Thẩm tra hồ sơ, dự thảo Tờ
trình, viết Giấy chứng nhận và gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trao Giấy chứng nhận cho người
sử dụng đất.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thẩm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh: Xem xét
ký Giấy chứng nhận.
2. Thời gian giải quyết: không
quá 20 ngày
- Văn phòng ĐKQSDĐ: không quá 12
ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 05 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 03 ngày làm việc.
Điều 31.
Gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất
1. Trách nhiệm giải quyết
a) Văn phòng ĐKQSDĐ.
- Trích sao hồ sơ địa chính g ửi
Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính (trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).
- Trao Giấy chứng nhận cho người
sử dụng đất.
b) Cơ quan thuế: Xác định việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính và thông báo cho người sử dụng đất.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thẩm tra hồ sơ, thẩm định nhu cầu
sử dụng đất của tổ chức, chỉnh lý thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận đối
với trường hợp được gia hạn, sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến chấp thuận
và người sử dụng đất nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Thời gian giải quyết: không
quá 20 ngày
- Văn phòng ĐKQSDĐ: không quá 08
ngày làm việc.
- Cơ quan thuế: không quá 03
ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 09 ngày làm việc.
Điều 32.
Đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện
tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về quyền; thay đổi về nghĩa vụ tài
chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính,
cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng cây và một
số dạng biến động khác
1. Trách nhiệm giải quyết
a) Văn phòng ĐKQSDĐ: Thẩm tra hồ
sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
- Trích đo địa chính thửa đất đối
với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc
trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
- Trường hợp thay đổi diện tích
xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà hoặc công
trình xây dựng phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ đăng ký biến động không
có giấy phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có
công trình xây dựng. Riêng các công trình cấp phép xây dựng theo quy tại khoản
1 Điều 1 Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 30/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng.
- Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận đã cấp; cập nhật biến động vào cơ sở dữ liệu địa chính; hoặc thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận.
- Trao Giấy chứng nhận cho người
sử dụng đất.
b) Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân
dân cấp huyện: Trả lời bằng văn bản cho Văn phòng ĐKQSDĐ về các nội dung lấy ý
kiến.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp
cấp mới Giấy chứng nhận.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh: Xem xét
ký Giấy chứng nhận trong trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận.
2. Thời gian giải quyết: không
quá 18 ngày
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: không quá 05 ngày làm việc.
- Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân
dân cấp huyện: không quá 05 ngày làm việc
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 05 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: không
quá 03 ngày làm việc.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33.
Trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh tiến hành hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra việc triển
khai thực hiện Quy định này.
2. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm
chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện quy định này tại Chi cục Thuế các huyện,
thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công.
3. Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp thông tin về tài sản
gắn liền với đất, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để phục vụ cho công tác cấp
Giấy chứng nhận.
4. Sở Nội vụ: Cung cấp thông tin
về hoạt động của cơ sở tôn giáo có sử dụng đất gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
để phục vụ cho công tác cấp Giấy chứng nhận.
Điều 34. Điều
khoản thi hành
Các thủ tục hành chính về đất
đai được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung sau
ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì việc giải quyết các thủ tục này sẽ
được áp dụng theo quy định của văn bản mới ban hành./.