ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2018/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 19 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03
tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày
20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 55/TTr-STNMT-KHTC ngày 27 tháng 02 năm
2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2018 và thay thế Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm
2014 của UBND tỉnh ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động, Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Huế; Thủ trưởng các đơn vị và tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 6 năm
2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này áp
dụng cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án thủy lợi, thủy điện ngoài việc áp dụng
Quy định này còn được áp dụng chính sách đặc thù về di dân, tái định cư theo
Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Những nội dung
không quy định tại Quy định này được thực hiện theo các quy định tại các văn bản
pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng
đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 3. Nguyên tắc bồi thường về đất và bồi thường thiệt hại về tài sản,
ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
1. Việc bồi thường
về đất và bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi
Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 74 và Điều 88 Luật Đất
đai năm 2013.
2. Trong quá
trình thực hiện giải phóng mặt bằng nếu người đủ điều kiện giao đất tái định cư
chết thì những người thừa kế theo quy định của pháp luật của người chết được tiếp
tục hưởng chính sách giao đất tái định cư.
3. Thời điểm xác
định giá đất để giao đất tái định cư được thực hiện theo thời điểm xác định giá
đất để bồi thường, hỗ trợ.
Điều 4. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng
Thực hiện theo
quy định tại Điều 75 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 5. Những trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Thực hiện theo
quy định tại Điều 82 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 6. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi
đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng
1. Thực hiện theo
Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP).
2. Trường hợp chi
phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì được bồi thường
bằng 50% chi phí quy định tại Khoản 4, Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP theo
khối lượng thực tế đã đầu tư; khối lượng thực tế do tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng kiểm đếm theo quy định.
Điều 7. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Thực hiện theo
quy định tại Điều 77 Luật Đất đai năm 2013, Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Trường hợp người
sử dụng đất nông nghiệp có đủ điều kiện bồi thường, sau khi Nhà nước thu hồi một
phần diện tích đất mà diện tích còn lại không đủ điều kiện để sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp và người bị thu hồi đất đề nghị Nhà nước thu hồi và bồi
thường diện tích đất còn lại thì Nhà nước thu hồi, bồi thường, hỗ trợ theo quy
định của pháp luật và được thể hiện trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư. Phần diện tích đất này được giao cho UBND cấp xã quản lý theo quy định về
quản lý đất công hiện hành.
Điều 8. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo
Thực hiện theo
quy định tại Điều 78 Luật Đất đai năm 2013, Khoản 1, Điều 5 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
Điều 9. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà
ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại
Việt Nam khi Nhà nước thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau
thu hồi không đủ điều kiện để ở, không đủ điều kiện để được cấp phép xây dựng
nhà ở theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (sau
đây gọi chung là Giấy chứng nhận) theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực
hiện như sau:
a) Trường hợp
không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở
thu hồi thì được bồi thường bằng việc giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
b) Trường hợp còn
đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì
được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định
bồi thường bằng việc giao đất ở theo đề nghị của hộ gia đình, cá nhân có đất
thu hồi;
c) Phần diện tích
đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở hoặc không đủ điều kiện để được
cấp phép xây dựng nhà ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Nhà nước thu hồi và bồi thường theo quy định. Phần
diện tích đất này được giao cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng quản lý theo quy định về quản lý đất công hiện hành.
2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại
Khoản 1, Điều này mà có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một
thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng
theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình đang sử dụng đất
chung có đồng quyền sử dụng một thửa đất ở bị thu hồi nếu có nhu cầu về chỗ ở
và không có chỗ ở nào khác trong cùng địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị
thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái
định cư và tình hình thực tế tại địa phương quyết định bán thêm căn hộ tái định
cư hoặc giao thêm đất ở có thu tiền sử dụng đất cho từng hộ gia đình. Giá bán
nhà ở tái định cư, giá giao đất ở để thu tiền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
3. Hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định
cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
4. Đối với hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc
trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất
ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong cùng địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất
bị thu hồi thì được Nhà nước bán căn hộ tái định cư hoặc giao đất ở có thu tiền
sử dụng đất. Giá bán nhà ở tái định cư, giá giao đất ở để thu tiền sử dụng đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện
tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có
đất bị thu hồi nếu có nhu cầu thì được chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
này sang đất ở trong hạn mức
giao đất ở tại địa phương phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển
mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.
6. Tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi
Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 4 của Quy định này thì
việc bồi thường thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Trường hợp thu
hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục
thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi;
b) Trường hợp thu
hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần
còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng
đất để thực hiện dự án hoặc được bồi thường bằng tiền;
c) Đối với dự án
đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền.
Điều 10. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước
thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có
nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác
trong cùng địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được Nhà nước
bán căn hộ tái định cư hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán nhà ở
tái định cư, giá giao đất ở để thu tiền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo đề nghị của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Điều 11. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước
thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Thực hiện theo
quy định tại Điều 81 Luật Đất đai năm 2013, Khoản 2, Điều 5, Điều 8 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
Điều 12. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất có nguồn gốc được
giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để
được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thực hiện theo
Khoản 1, Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
(sau đây gọi là Nghị định số 01/2017/NĐ-CP).
Điều 13. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường
hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng
đất
Thực hiện theo
quy định tại Điều 12 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều 14. Bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy
tờ về quyền sử dụng đất
1. Khi Nhà nước
thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và tại Khoản 16, Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 101 và Điều
102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.
2. Trường hợp người
có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ khoản
tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất;
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 15. Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng
đất
1. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước
thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không
có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Việc phân chia
tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng phải theo sự thỏa thuận đảm bảo nguyên tắc người được bồi thường
trực tiếp nhận tiền bồi thường và tổng số tiền bồi thường của từng đối tượng
đang có đồng quyền sử dụng đất bằng tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện
tích đất đồng quyền sử dụng; nếu hết thời hạn chi trả tiền mà các đối tượng đồng
quyền sử dụng đất không thỏa thuận được hoặc không đến nhận tiền thì tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi số tiền bồi thường vào tài khoản
tạm giữ của Kho bạc nhà nước và thông báo cho các đối tượng đồng quyền sử dụng
biết; việc thỏa thuận của các đối tượng đồng quyền sử dụng đất phải lập bằng
văn bản và có công chứng, chứng thực theo quy định.
Điều 16. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi
đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe
dọa tính mạng con người
Thực hiện theo
quy định tại Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều 17. Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án
đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
chủ trương đầu tư; dự án sử dụng vốn vay của tổ chức quốc tế nước ngoài
Thực hiện theo
quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 87 Luật Đất đai năm 2013, Điều 17 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP .
Điều 18. Xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư
vào đất còn lại, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
Thực hiện theo
Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP .
Điều 19. Xử lý tiền thuê đất còn lại cho người được Nhà nước cho thuê
trả tiền thuê đất hàng năm mà đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm khi Nhà
nước thu hồi đất
Thực hiện theo
Khoản 3, Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP .
Điều 20. Xử lý về tài sản do Nhà nước giao quản lý khi thu hồi đất và
trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất
Thực hiện theo
Khoản 4, Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP .
Điều 21. Nguyên tắc hỗ trợ, các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Thực hiện theo
quy định tại Điều 83 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 22. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối tượng và
điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: Thực hiện theo quy định
tại Khoản 5, Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP .
2. Việc hỗ trợ ổn
định đời sống cho các đối tượng quy định tại các Tiết a, b, c, d, đ và e Điểm
1, Khoản 5, Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thực hiện theo Khoản 3, Điều 19
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
3. Việc hỗ trợ ổn
định sản xuất thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
4. Đối với hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
thuộc đối tượng quy định tại các Tiết d, đ, và e Điểm 1, Khoản 5, Điều 4 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng
tiền.
5. Người lao động
do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Tiết g, Điểm 1, Khoản 5, Điều
4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng
hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động; tùy
vào tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định thời gian trợ cấp ngừng việc nhưng không
quá 06 tháng. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chi tiền hỗ
trợ chế độ trợ cấp ngừng việc cho người lao động thông qua người sử dụng lao động.
6. Cán bộ, công
chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc
được hưởng trợ cấp) không thuộc đối tượng quy định tại Tiết d, đ, e Điểm 1, Khoản
5, Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật, khi Nhà nước
thu hồi đất thì không được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, không được hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
Điều 23. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia
đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Tiết a, b và c Điểm 1,
Khoản 5, Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền;
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại các Tiết d, đ và e Điểm 1,
Khoản 5, Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của
nông, lâm trường quốc doanh, của công ty
nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ
hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
theo quy định sau đây:
a) Hỗ trợ bằng tiền
5 (năm) lần giá đất trồng lúa nước đối với diện tích đất thu hồi là đất trồng
lúa nước;
b) Hỗ trợ bằng tiền
2 (hai) lần giá đất cùng loại đối với diện tích đất thu hồi là đất trồng lúa
nương, đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản;
c) Hỗ trợ bằng tiền
1,5 (một phẩy năm) lần giá đất trồng cây lâu năm đối với diện tích đất thu hồi
là đất trồng cây lâu năm;
d) Hỗ trợ bằng tiền
01 (một) lần giá đất rừng sản xuất đối với toàn bộ diện tích đất thu hồi là đất
rừng sản xuất;
Giá đất tính hỗ
trợ là giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; diện tích đất
để tính hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại các Tiết a, b, c, d, đ và e Điểm
1, Khoản 5, Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP không vượt quá hạn mức giao đất
nông nghiệp tại địa phương.
2. Đối với hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà
nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất
mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh
doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động
thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc
làm.
3. Căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đã
được Thủ tướng Chính phủ quyết định và căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp
kinh doanh dịch vụ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm phù hợp với từng loại hộ gia đình, cá nhân có đất
thu hồi.
Phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người có đất thu hồi.
4. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang
làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp)
vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng
đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức,
viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống bằng giá trị mức hỗ trợ quy định tại Điểm
c, Khoản 3, Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP , điều kiện để được hỗ trợ theo quy
định tại Điểm a, b Khoản 3, Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ; được hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng 50% giá trị mức hỗ trợ quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Điều 24. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
1. Hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số
tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy
định tại Điều 30 của Quy định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị
suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.
2. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc
được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Căn cứ
quy mô diện tích đất ở bị thu hồi, mức hỗ trợ được quy định như sau:
a) Diện tích đất ở
thu hồi đến dưới 200m2 thì hỗ trợ một phần tư (1/4) suất tái định cư
tối thiểu tính bằng tiền;
b) Diện tích đất ở
thu hồi từ 200m2 đến dưới 400m2 thì hỗ trợ một phần hai
(1/2) suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền;
c) Diện tích đất ở
thu hồi từ 400m2 đến dưới 600m2 thì hỗ trợ ba phần tư
(3/4) suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền;
d) Diện tích đất ở
thu hồi từ 600m2 trở lên thì hỗ trợ một (01) suất tái định cư tối
thiểu tính bằng tiền;
Suất tái định cư
tối thiểu tính bằng tiền được quy định tại Khoản 3, Điều 30 của Quy định này.
đ) Trường hợp
trong hộ gia đình quy định tại khoản này có hơn 04 (bốn) nhân khẩu thì được hỗ
trợ 5.000.000 đồng cho mỗi nhân khẩu tăng thêm; số nhân khẩu được hỗ trợ phải
có tên trong hộ khẩu tại thời điểm Thông báo thu hồi đất.
3. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà
ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại
Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở, được bồi thường về đất theo Khoản 1, Điều
9 của Quy định này mà đất ở bị thu hồi lớn hơn hạn mức giao đất ở thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương để
xem xét, quyết định giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất
theo nguyên tắc sau:
a) Diện tích thu
hồi từ 02 đến nhỏ hơn 03 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương thì được giao
thêm 01 lô đất tái định cư;
b) Diện tích thu
hồi từ 03 lần đến nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương thì được giao
thêm 02 (hai) lô đất tái định cư;
c) Diện tích thu
hồi từ 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương trở lên được giao thêm 03 (ba)
lô đất tái định cư.
d) Diện tích đất ở
giao theo Điểm a, b Khoản 1, Điều 9 Quy định này và Khoản 3 Điều này không lớn hơn
diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường.
Điều 25. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá
nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu
hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản; mức
hỗ trợ bằng mức bồi thường di chuyển theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 33
của Quy định này.
Điều 26. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất
thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ
trợ bằng 75% mức bồi thường về đất; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách
nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của cấp xã; tiền hỗ trợ chỉ
được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn.
Điều 27. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
Ngoài việc hỗ trợ
nêu tại các Điều 22, 23, 24, 25 và 26 của Quy định này, để đảm bảo có chỗ ở, ổn
định đời sống, sản xuất và công bằng, người có đất thu hồi còn được hỗ trợ thêm
theo quy định sau:
1. Hỗ trợ cho các
hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước (có xác nhận
của phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi
đất, được hỗ trợ như sau:
a) Hộ gia đình có
người hoạt động Cách mạng trước 1945, Anh hùng Lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt
Nam Anh hùng, Anh hùng Lao động, thương binh, bệnh binh và người được hưởng
chính sách như thương bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên, thân nhân của
liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ: 8.000.000 đồng;
b) Hộ gia đình có
thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức
lao động từ 61% đến 80% được hỗ trợ: 6.400.000 đồng;
c) Hộ gia đình có
thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ
41% đến 60% được hỗ trợ: 4.800.000 đồng;
d) Hộ gia đình của
liệt sỹ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương
binh và người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21%
đến 40% được hỗ trợ: 3.200.000 đồng;
đ) Hộ gia đình có
người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác và hộ gia đình có giấy chứng nhận hộ
nghèo được hỗ trợ: 2.400.000 đồng.
Trường hợp một hộ
gia đình thuộc diện được hỗ trợ nêu tại Khoản 1 Điều này mà có nhiều tiêu chuẩn
được hỗ trợ thì chỉ được xét hưởng ở một mức hỗ trợ cao nhất.
2. Khi nhà nước
thu hồi đất mà hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng phải thực hiện phá dỡ nhà ở,
di chuyển toàn bộ chỗ ở và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ của Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định được hỗ trợ tiền như sau:
a) Hỗ trợ
4.500.000 đồng đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng đúng ngày quy
định;
b) Hỗ trợ
6.000.000 đồng đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy
định trong phạm vi 15 ngày;
c) Hỗ trợ
7.500.000 đồng đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy
định từ 16 ngày trở lên.
3. Đất vườn, ao gắn liền với đất ở theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện bồi thường thì ngoài việc
được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ, mức hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa
đất đó tính theo Bảng giá đất 5 năm do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; trường hợp
diện tích đất vườn, ao bị thu hồi lớn hơn 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở tại địa
phương thì chỉ được hỗ trợ bằng 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
4. Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà
không đủ điều kiện được bồi thường (Điều 5 Quy định này) thì được hỗ trợ theo
quy định tại Điều 22 và 23 của Quy định này.
5. Hỗ trợ thuê
nhà tạm cư: Khi nhà nước thu hồi đất mà hộ gia đình bị ảnh hưởng phải tháo dỡ
nhà ở, di chuyển chỗ ở và không còn chỗ ở nào khác trong cùng địa bàn xã, phường,
thị trấn nơi có đất bị thu hồi, trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được hỗ
trợ tiền thuê nhà ở với thời gian hỗ trợ là 06 (sáu) tháng tính từ thời điểm
bàn giao đất tái định cư và mức hỗ trợ mỗi tháng được quy định như sau:
a) Mức hỗ trợ cho
một hộ gia đình tại các xã thuộc thị xã Hương Thủy, thị xã Hương Trà và các huyện:
1.000.000 đồng/tháng (một triệu đồng).
b) Mức hỗ trợ cho
một hộ gia đình tại thị trấn thuộc các huyện và các phường thuộc thị xã Hương
Thủy, thị xã Hương Trà: 1.200.000 đồng/tháng (một triệu hai trăm ngàn đồng).
c) Mức hỗ trợ cho
một hộ gia đình tại các phường thuộc thành phố Huế: 2.000.000 đồng/tháng (hai
triệu đồng).
6. Nhà, công
trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường (Điều 5 Quy định
này) thì không được bồi thường (Điều 34 Quy định này), nhưng tại thời điểm xây
dựng chưa công bố quy hoạch và chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì được hỗ trợ
bằng 80% mức bồi thường theo Điều 31 Quy định này, ngoài ra còn được áp dụng
chính sách hỗ trợ khác theo quy định.
7. Người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở mà được bồi thường
bằng việc giao đất ở, nhà ở tái định cư thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, được miễn nộp lệ phí
cấp giấy phép xây dựng, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã
nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất bị thu hồi thì được miễn nộp lệ phí trước
bạ đối với nhà, đất được giao (kể cả trường hợp tự lo chỗ ở mới).
8. Ngoài việc hỗ
trợ theo Quy định này, căn cứ tình hình thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét hỗ trợ khác để đảm bảo có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng
đối với người có đất thu hồi; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
9. Ủy quyền cho
UBND cấp huyện phê duyệt giá trị hỗ trợ thuộc thẩm quyền hỗ trợ khác của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 28. Về lập và thực hiện dự án tái định cư
1. Thực hiện theo
quy định tại Điều 85 Luật Đất đai năm 2013, Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Các trường hợp
thuộc Khoản 2, 4 Điều 9; Khoản 2, Điều 10 Quy định này được Nhà nước giao đất ở
như sau:
a) Đối với các phường thuộc thành phố Huế: diện tích đất từ 40 m2 - 60
m2;
b) Đối với các thị
trấn thuộc huyện, phường thuộc thị xã: diện tích đất từ 60 m2 - 100
m2;
c) Đối với các xã
thuộc huyện và thị xã: diện tích đất từ 100 m2 - 200 m2.
Địa điểm tái định
cư phải phù hợp khả năng chi trả của người được bố trí tái định cư.
3. Đối với các
khu quy hoạch dân cư mới đã quy hoạch phân lô, trường hợp sử dụng để bố trí tái
định cư thì phải căn cứ nhu cầu quỹ đất tái định cư và đối tượng được bố trí
tái định cư, hỗ trợ tái định cư để điều chỉnh quy hoạch phân lô theo quy định tại
Điểm a, b, c Khoản 2, Điều này trước khi công khai phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
Điều 29. Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển
chỗ ở
Thực hiện theo quy
định tại Điều 86 Luật Đất đai năm 2013, Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều 30. Suất tái định cư tối thiểu
1. Suất tái định
cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc
lựa chọn của người được bố trí tái định cư.
2. Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất
ở, nhà ở thì diện tích được xác định theo quy định sau đây:
a) Đối với các
phường thuộc thành phố Huế: diện tích đất 60m2;
b) Đối với các thị
trấn thuộc huyện, phường thuộc thị xã: diện tích đất 100m2;
c) Đối với các xã
thuộc huyện và thị xã: diện tích đất 200m2;
d) Đối với chung
cư: diện tích 30m2.
3. Suất tái định
cư tối thiểu quy định tại Khoản 2 Điều này được tính bằng tiền thì khoản tiền
cho một suất tái định cư tối thiểu được quy định như sau:
a) Đối với các
phường thuộc thành phố Huế: 150.000.000 đồng;
b) Đối với các thị
trấn thuộc huyện, phường thuộc thị xã: 80.000.000 đồng;
c) Đối với các xã
thuộc huyện và thị xã: 60.000.000 đồng.
Điều 31. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ
toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình
đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần
còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của
pháp luật thì được bồi thường theo thiệt hại thực tế. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm lập dự toán hoặc thuê đơn vị có tư
cách pháp nhân lập dự toán gửi cơ quan quản lý xây dựng thẩm định chi phí cải tạo,
sửa chữa phần còn lại. Chi phí lập dự toán; chi phí cải tạo, sửa chữa được phê
duyệt cùng với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Giá trị xây dựng
mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với
nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ
hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của
pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định sau đây:
a) Mức bồi thường
nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và
khoản tiền tính bằng 30% theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó, nhưng mức
bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
Giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng
còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Giá trị hiện
có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Tgt: Giá trị
hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;
G1: Giá trị
xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành;
T: Thời gian
khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;
T1: Thời gian
mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.
c) Đối với
nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng
được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần,
nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công
trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
d) Đối với
nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản
lý chuyên ngành ban hành thì Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất với cơ quan quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án để xác định cấp tiêu
chuẩn kỹ thuật để bồi thường.
3. Đối với
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử
dụng không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì mức bồi
thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán hoặc thuê đơn vị tư
vấn lập dự toán chi phí di dời, lắp đặt, xây dựng lại, được các cơ quan có chức
năng quản lý chuyên ngành thẩm định (theo phân cấp), trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để làm căn cứ bồi thường.
Trường hợp công trình không còn sử dụng hoặc thực tế không sử dụng thì không được
bồi thường.
Trong trường hợp
công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc dự án phải di chuyển mà chưa được xếp loại
vào cấp tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc sẽ nâng cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì Ủy ban
nhân dân tỉnh thống nhất với cơ quan quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án để
xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật để bồi thường.
Điều 32. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Khi Nhà nước
thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện
theo quy định tại Khoản 1, Điều 90 Luật Đất đai năm 2013. Giá trị bồi thường được
xác định theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Khi Nhà nước
thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường
thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 90 Luật Đất đai năm 2013; mức bồi thường
cụ thể theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các loại
cây trồng xen khác nhau trên cùng một diện tích việc bồi thường được quy định
như sau:
a) Đối với loại
cây trồng có đơn giá bồi thường tính theo cây thì tính theo số cây thực tế và
đơn giá bồi thường theo quy định.
b) Đối với loại
cây trồng có đơn giá bồi thường tính theo đơn vị diện tích thì đơn giá cây trồng
xen được xác định như sau:
- Nếu có 02 loại
cây trồng xen: Bồi thường 100% theo đơn giá cây có giá trị cao cộng với 50% đơn
giá cây trồng xen có giá trị thấp.
- Nếu có 03 loại
cây trồng xen: Bồi thường 100% theo đơn giá cây có giá trị cao nhất, cộng với
50% đơn giá cây trồng xen có giá trị thấp hơn, cộng với 25% đơn giá cây trồng
xen có giá trị thấp nhất.
Điều 33. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
1. Thực hiện
theo Khoản 1, Điều 91 Luật Đất đai năm 2013.
2. Mức bồi thường
cụ thể như sau:
a) Đối với công
trình xây dựng dạng lắp ghép thì được bồi thường chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp
đặt, chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt bằng 30% giá
trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương;
b) Đối với thiệt
hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán hoặc thuê đơn
vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán chi phí di dời, lắp đặt, xây dựng lại,
được các cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành thẩm định (theo phân cấp),
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để
làm căn cứ bồi thường;
c) Đối với nhà,
công trình xây dựng không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này
khi di chuyển khỏi chỗ ở cũ đến chỗ ở mới thì được bồi thường di chuyển như
sau:
- Di chuyển chỗ ở
dưới năm kilomet: 5.000.000 đồng;
- Di chuyển chỗ ở
từ năm đến mười kilomet: 7.000.000 đồng;
- Di chuyển chỗ ở
trên mười kilomet: 8.000.000 đồng.
d) Hộ gia đình,
cá nhân bị giải tỏa một phần đất mà phải di chuyển nhà ở trong phạm vi thửa đất
đó thì được bồi thường chi phí di dời với mức: 3.000.000 đồng cho mỗi hộ bị ảnh
hưởng.
Điều 34. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản
gắn liền với đất
Thực hiện theo
quy định tại Điều 92 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 35. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại
tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công
trình có hành lang bảo vệ
1. Đối với công
trình điện cao áp có hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không:
a) Bồi thường, hỗ
trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
trên không
- Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt, chuồng trại có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình và xây dựng trước ngày thông báo thực
hiện công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường phần diện
tích trong hành lang bảo vệ an toàn công trình. Mức bồi
thường như sau:
+ Bồi thường 70%
giá trị tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn nếu xây dựng
trên đất đủ điều kiện bồi thường;
+ Bồi thường 50%
giá trị tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn nếu xây dựng
trên đất không đủ điều kiện bồi thường.
Đơn giá để tính hỗ
trợ theo giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đối với nhà,
công trình phụ phục vụ sinh hoạt làm bằng vật liệu dễ cháy thì chủ đầu tư công
trình lưới điện chịu trách nhiệm cải tạo theo thực tế về hạng mục, kết cấu, diện
tích bị ảnh hưởng để đảm bảo điều kiện được tồn tại.
- Trường hợp nhà,
công trình phụ phục vụ sinh hoạt không đảm bảo điều kiện để tồn tại trong hành
lang bảo vệ an toàn, UBND cấp huyện xin chủ trương của UBND tỉnh về việc di dời
và bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
b) Bồi thường, hỗ trợ đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không
- Đất ở trong
hành lang bảo vệ an toàn nếu đủ điều kiện bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ
bằng 80% mức bồi thường thu hồi đất ở; nếu không đủ điều kiện bồi thường thì được
bồi thường, hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường thu hồi đất ở đối với diện tích
trong hạn mức.
- Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ
sử dụng đất, khi bị hành lang bảo vệ an toàn chiếm dụng lớn hơn hạn mức đất ở
thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi thường, hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường
thu hồi các loại đất khác nếu đất đó đủ điều kiện bồi thường;
được bồi thường, hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường thu hồi
các loại đất khác nếu đất đó không đủ điều kiện bồi thường.
- Đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn
thì chủ sử dụng đất được hỗ trợ do hạn
chế khả năng sử dụng đất bằng 30% mức
bồi thường thu hồi đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, tính trên diện
tích đất trong hành lang bảo vệ an toàn.
- Khi hành lang bảo
vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích thửa đất có
nhà ở, công trình xây dựng thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường
theo quy định tại Khoản 1, Điều 10
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Khoản 2 Điều này.
2. Đối với các
công trình còn lại có hành lang bảo vệ:
a) Trường hợp làm
thay đổi mục đích sử dụng đất:
Thực hiện theo
quy định tại Khoản 1, Điều 10 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP .
b) Trường hợp
không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường như sau:
- Trường hợp
không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền, mức bồi thường bằng diện tích đất bị hạn
chế sử dụng nhân (x) với 50% giá đất bồi thường của loại đất bị hạn chế sử dụng.
- Nhà ở, công
trình xây dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành
lang an toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại
theo quy định.
- Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng
có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác
trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất trong hành lang an toàn thì được
bố trí tái định cư; được bồi thường chi phí di chuyển và được hỗ trợ ổn định đời
sống, sản xuất.
Điều 36. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước
Thực hiện theo
quy định tại Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều 37. Bồi thường về di chuyển mồ mả
1. Đối với việc
di dời mồ mả không thuộc trường hợp theo Khoản 2, Điều 81 Luật Đất đai thì người có mồ mả phải di dời được bồi thường và được bố trí đất để cải táng tại nghĩa trang, nghĩa địa theo quy hoạch của địa phương.
2. Đối với mồ mả,
lăng mộ vắng chủ hoặc vô chủ thì UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức di dời và
phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá
trình thực hiện.
3. Những trường hợp mộ chưa có hài cốt mà có công
trình xây dựng thì căn cứ vào hiện trạng để tính bồi thường.
Không bồi thường đối với mộ chưa có hài cốt và không có
công trình xây dựng.
4. Mức bồi thường
tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 38. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện dự án không thuộc trường hợp quy định tại Điều 17 của Quy định
này
Thực hiện theo
quy định tại Điều 28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều 39. Việc triển khai các dự án đầu tư của các Bộ, ngành Trung ương
trên địa bàn tỉnh có giải phóng mặt bằng
Thực hiện theo
Quy định này trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 40. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Thực hiện theo
quy định tại Điều 93 Luật Đất đai năm 2013, Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
và Khoản 7, Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP .
Điều 41. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Thực hiện theo
quy định tại Điều 31 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. Việc lập dự toán, sử dụng và
thanh quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
Quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 42. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Thực hiện theo
quy định tại Điều 32 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 43. Xử lý một số vấn đề phát sinh trong giai đoạn chuyển tiếp
Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và có
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt theo quy định của pháp
luật về đất đai trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp
dụng theo Quy định này.
Điều 44. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì công
tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp
thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các quy định, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư;
c) Hướng dẫn việc
xác định và xử lý những vướng mắc về diện tích đất, loại đất, vị trí đất và thẩm
định điều kiện được bồi thường và không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu
hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai;
d) Tổ chức thực
hiện xác định giá đất trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
đ) Tổng hợp và
thông qua Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
2. Sở Tài chính
có trách nhiệm:
a) Thẩm định dự toán
chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
các dự án theo thẩm quyền;
b) Kiểm tra, hướng
dẫn Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán, báo cáo
quyết toán về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
quy định.
3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan trình xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng
hạ tầng khu tái định cư, nhà ở tái định cư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư, theo quy định của pháp luật về
quản lý đầu tư và xây dựng;
c) Chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính cân đối và bố trí nguồn vốn ngân sách đáp ứng nhu cầu vốn thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đầu tư xây dựng khu dân cư mới, khu tái định
cư.
4. Sở Xây dựng có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với
các cơ quan chức năng xác định quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, cấp nhà để
xây dựng khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa
phương trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn việc
xác định diện tích, tính hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn
liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ;
c) Hướng dẫn
phương pháp tính giá trị xây dựng mới của nhà, công trình; đơn giá bồi thường
nhà cửa, vật kiến trúc và xác định tỷ lệ còn lại của các kết cấu chính của công
trình, việc phân định diện tích trong nhà ở, công trình công cộng;
d) Tham mưu UBND
tỉnh ban hành quy định về diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều
kiện để ở; quy định đơn giá nhà ở, công trình kiến trúc;
e) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn xử lý những vướng mắc về việc xác định
giá nhà, công trình xây dựng khác để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo chức
năng nhiệm vụ được giao.
5. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Tham mưu UBND
tỉnh ban hành, sửa đổi quy định về đơn giá cây trồng, vật nuôi;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn xử lý những vướng mắc về việc xác định
giá cây trồng, vật nuôi để bồi thường, hỗ trợ theo chức năng nhiệm vụ được
giao.
6. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa
phương;
b) Tham mưu Ủy
ban nhân tỉnh ban hành quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm phù hợp với từng loại hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi.
7. Quỹ phát triển
đất có trách nhiệm:
Thực hiện ứng vốn
cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch theo
Quy chế về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất.
Điều 45. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo, tổ chức,
điều hành các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện nhiệm vụ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo, tổ chức,
tuyên truyền, vận động người có đất, tài sản thu hồi về chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quy định thu hồi
đất.
3. Chỉ đạo Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cùng cấp lập và tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
4. Phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất theo
thẩm quyền.
5. Phối hợp với
các Sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng,
phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội lập phương án
đào tạo, chuyển đổi và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa
phương;
6. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.
7. Ra quyết định
cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp
với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền;
8. Tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tình hình và kết quả thực hiện thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương trước ngày 20 tháng 11 hàng
năm.
Điều 46. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức tuyên
truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
dự án.
2. Phối hợp với Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện xác nhận đất đai, tài
sản của người bị thu hồi và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc xác nhận
điều kiện được bồi thường theo Điều 4 của Quy định này liên quan đến quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở của hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi tại địa phương;
phối hợp chặt chẽ với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
trong quá trình thực hiện thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng tại địa
phương.
Điều 47. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Phối hợp với Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo Quy định này trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Đảm bảo kinh
phí đầy đủ, kịp thời để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường
hợp tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 48. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân
cư có đất thu hồi
Khi có thông báo
chủ trương thu hồi đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị ảnh
hưởng có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian về kế hoạch thu hồi đất,
kê khai diện tích, loại đất, vị trí đất, số lượng tài sản hiện có trên đất, kê
khai số nhân khẩu, số lao động, các thông tin khác có liên quan và đề đạt nguyện
vọng tái định cư (nếu có) theo hướng dẫn của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố Huế; các sở, ban, ngành có liên quan và các chủ đầu tư kịp thời báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét./.