ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
37/2007/QĐ-UBND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 17 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND &
UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP,
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung các Nghị định của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC,
ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
197/2004/NĐ-CP, ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 69/2006/TT-BTC, ngày 02/8/2006 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 931/TTr-STC ngày 05 tháng 7 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản
2, Điều 1, Quyết định số 30/2006/QĐ- UBND, ngày 04/7/2006 của UBND tỉnh về việc
sửa đổi, bổ sung quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh như sau:
“2. Bổ sung khoản 10 vào Điều 11
như sau:
10. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ thì được hỗ trợ để vượt
qua hộ nghèo, mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Người sử dụng đất không phải là
hộ gia đình, cá nhân đang sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ chuyển đổi nghề và
tạo việc làm đối với ngành nghề phải qua đào tạo như quy định tại khoản 4 Điều
này.
b) Các trường hợp sau khi đào tạo
nghề xong được hỗ trợ: 3.000.000 đồng cho mỗi lao động để mua sắm tư liệu sản
xuất; số lao động, việc quản lý số tiền hỗ trợ này được thực hiện như quy định
tại khoản 4 Điều này.
c) Các hộ gia đình, cá nhân đang
sản xuất nông, lâm nghiệp nếu tiếp tục sản xuất nông, lâm nghiệp được hỗ trợ thêm
tiền mua giống (ngoài khoản hỗ trợ quy định tại khoản 8 Điều này) với mức hỗ
trợ tối đa 2.000.000 đồng cho một hộ gia đình, cá nhân; mức hỗ trợ cụ thể căn
cứ vào số lượng giống, vật nuôi và có xác nhận của UBND cấp xã nơi tổ chức sản
xuất.
d) Hỗ trợ tiền làm nhà ở khi hộ gia
đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở nhưng chưa được Nhà nước hỗ trợ tiền
làm nhà ở: 3.500.000 đồng cho một hộ.
e) Hỗ trợ cho hộ gia đình khi bị
thu hồi đất nông nghiệp với thời hạn 5 (năm) năm kể từ khi hoàn thành việc thu hồi
đất theo các mức sau:
- Trường hợp thu hồi đất trên 50%
diện tích đất đang sử dụng đến thời điểm thu hồi:
+ Các hộ có từ bốn nhân khẩu trở
xuống: 500.000 đồng/tháng/hộ.
+ Các hộ có từ năm đến tám nhân khẩu:
800.000 đồng/tháng/hộ.
+ Các hộ có từ chín nhân khẩu trở
lên: 1.000.000 đồng/tháng/hộ.
- Trường hợp thu hồi đất từ 20% đến
50% diện tích đất đang sử dụng đến thời điểm thu hồi:
+ Các hộ có từ bốn nhân khẩu trở
xuống: 400.000 đồng/tháng/hộ.
+ Các hộ có từ năm đến tám nhân khẩu:
600.000 đồng/tháng/hộ.
+ Các hộ có từ chín nhân khẩu trở
lên: 800.000 đồng/tháng/hộ.
- Trường hợp thu hồi đất dưới 20%
diện tích đất đang sử dụng đến thời điểm thu hồi:
+ Các hộ có từ bốn nhân khẩu trở
xuống: 300.000 đồng/tháng/hộ.
+ Các hộ có từ năm đến tám nhân khẩu:
450.000 đồng/tháng/hộ.
+ Các hộ có từ chín nhân khẩu trở
lên: 600.000 đồng/tháng/hộ.
Các hộ được hỗ trợ theo các mức trên
với điều kiện diện tích đất còn lại nhỏ hơn hạn mức giao đất nông nghiệp do Uỷ
ban Nhân dân tỉnh quy định.
f) Hỗ trợ cho hộ gia đình bị thu
hồi đất phi nông nghiệp; đất nông nghiệp còn lại bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao
đất do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định được hỗ trợ bằng 50% so với các mức quy định
tại điểm e, khoản 10 Điều này.
g) Hỗ trợ cho cá nhân bị thu hồi
đất với mức: 150.000 đồng/tháng với thời hạn 5 (năm) năm kể từ khi hoàn thành việc
thu hồi đất.
Các hộ nghèo được hỗ trợ phải có
sổ hộ nghèo còn giá trị sử dụng; trường hợp chưa được cấp sổ hộ nghèo thì phải có
xác nhận đủ tiêu chuẩn hộ nghèo của UBND xã, phường, thị trấn và Phòng Tổ chức
- Nội vụ - Lao động huyện, thành phố nơi hộ gia đình, cá nhân cư trú, UBND xã,
phường, thị trấn và Phòng Tổ chức - Nội vụ - Lao động huyện, thành phố chịu trách
nhiệm về tính chính xác của việc xác nhận. Trước khi chi trả tiền, các hộ nghèo
phải có cam kết sử dụng số tiền được hỗ trợ để vượt nghèo đúng mục đích; không
sử dụng để mua sắm tài sản, hàng hoá đắt tiền dùng cho sinh hoạt không phục vụ
cho mục đích sản xuất, kinh doanh”.
- Riêng đối với công trình thuỷ lợi
hồ chứa nước Krông Búk hạ được tiếp tục triển khai theo Quyết định số 30/2006/QĐ-UBND,
ngày 04/7/2006 của UBND tỉnh.
Điều 2. Những quy định trước
đây trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các Chủ đầu tư, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Website Chính phủ;
- Vụ Pháp chế, Cục QL công sản -Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH;
- Công báo, Website tỉnh;
- Các BP: TH, CN, NC, NLN;
- Lưu: VT, TM, TH (V70b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|