UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
36/2011/QĐ-UBND
|
Bắc Giang,
ngày 27 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai;
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo
vệ an toàn công trình lưới điện cao áp; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty nhà nước
thành công ty cổ phần; Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ
an toàn công trình lưới điện cao áp.
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất; Thông tư số 57/2010/TT- BTC ngày 16/4/2010 của Bộ
Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo
đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 19/TTr-TNMT ngày 20 tháng
01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một
số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp
dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Quyết định
này thay thế Quyết định số 112/2009/QĐ-UBND ngày 28/10/2009 của UBND tỉnh Bắc
Giang về việc ban hành bản Quy định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang,
Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 26/3/2010 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc bổ
sung một số điều của bản Quy định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định số
112/2009/QĐ-UBND ngày 28/10/2009 của UBND tỉnh Bắc Giang.
Điều
3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực
thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|
MỘT
SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ÁP
DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND Ngày 27 tháng 01 năm 2011 của UBND
tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng, phát triển kinh tế, các dự án khu dân cư áp dụng trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Các nội
dung khác về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng, phát triển kinh tế và các dự án khu dân cư không được quy định tại quy
định này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan
quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và
đầu tư, xây dựng, tài chính và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính
xã, phường, thị trấn.
2. Tổ chức,
cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng, phát triển kinh tế và các dự án khu dân cư (sau đây gọi
chung là người bị thu hồi đất).
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ
chức và cá nhân khác có liên quan.
BỒI
THƯỜNG ĐẤT
Điều
3. Nguyên tắc và điều kiện được bồi thường đất
1. Nguyên tắc
và điều kiện được bồi thường đất: Thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
(sau đây gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP); khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau
đây gọi là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP).
2. Người sử
dụng đất được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai với Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với diện
tích đất bị thu hồi thì phải khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả
ngân sách Nhà nước (không khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản; tiền hỗ trợ
di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm);
Nghĩa vụ tài chính về đất đai khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ đất gồm: Tiền
sử dụng đất; tiền thuê đất đối với đất do Nhà
nước cho thuê; thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế thu nhập từ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất; tiền xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai; tiền bồi thường cho Nhà nước do
gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai; phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
3. Diện tích
đất được bồi thường: Là diện tích được đo đạc thực tế; trường hợp thu hồi đất
mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất thì thực hiện bồi thường theo quy định tại Điều 47 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP);
a) Trường hợp
trong cùng một thửa đất có nhiều hình thức sử dụng đất khác nhau, loại đất khác
nhau thì cơ quan lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào
giấy tờ về quyền sử dụng đất tách diện tích của từng loại đất, hình thức sử
dụng đất để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
Nếu diện tích
đo đạc thực tế khác diện tích ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất thì cơ
quan lập phương án bồi thường phải phân bổ đều cho các loại đất và hình thức sử
dụng đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của
pháp luật.
b) Trường hợp
thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung, nhưng không xác định được
ranh giới sử dụng đất của từng hộ gia đình, cá nhân thì căn cứ vào diện tích
ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất của từng hộ gia đình, cá nhân để bồi
thường, hỗ trợ. Nếu diện tích thửa đất khác với tổng diện tích ghi trên giấy tờ
của các hộ gia đình, cá nhân thì cơ quan lập phương án bồi thường, hỗ trợ phải
phân bổ đều cho diện tích đất của các hộ để lập phương án bồi thường, hỗ trợ
theo quy định của pháp luật.
4. Bồi thường
đối với đất đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 đủ điều kiện bồi
thường về đất nhưng chưa thực hiện các thủ tục theo quy định:
a) Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất mà chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định nhưng
có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của bên chuyển quyền sử
dụng đất mà được UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã) xác
nhận sử dụng ổn định, không tranh chấp thì được nhận tiền bồi thường;
b) Trường hợp
đất có tranh chấp thì tiền bồi thường, hỗ trợ được chuyển vào tài khoản của tổ
chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mở
tại ngân hàng và chi trả theo quyết định giải quyết của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền hoặc Toà án theo quy định của pháp luật.
5. Bồi thường đối với trường hợp đồng quyền sử dụng đất (đất sử dụng
chung):
a) Trường hợp
giấy tờ về đất không xác định diện tích sử dụng riêng của từng tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân thì căn cứ văn bản thoả thuận của những người đồng quyền sử dụng
đất (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) để chi trả;
b) Trường hợp giấy tờ về đất không xác định diện tích sử dụng riêng của
từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và không
thoả thuận được thì tiền bồi thường, hỗ trợ chuyển vào tài khoản của tổ chức
được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mở tại
ngân hàng và chi trả theo quyết định giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền hoặc Toá án theo quy định của pháp luật.
6. Bồi thường
đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ
an toàn:
Người sử dụng
đất phi nông nghiệp đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và các Điều
44, 45, 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , khi Nhà nước xây dựng các công trình có
hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất, không làm thay đổi mục đích sử
dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ công
trình) nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường theo diện tích
thực tế nằm trong hành lang an toàn. Mức bồi thường không quá 20% giá đất
tương ứng.
7. Bồi thường
đối với trường hợp tự chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp trồng cây
hàng năm sang đất nuôi trồng thuỷ sản:
a) Hộ gia
đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm tự ý chuyển mục đích
sử dụng đất sang nuôi trồng thuỷ sản trước ngày thông báo thu hồi đất mà khi
đào đắp, xây dựng các công trình không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cơ quan
có thẩm quyển thì ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây hàng
năm, hộ gia đình,cá nhân còn được hỗ trợ chi phí đào đắp, các công trình phục
vụ nuôi trồng thuỷ sản, cây trồng lâu năm (nếu có). Mức hỗ trợ không quá 80% giá
trị bồi thường tương ứng theo quy định của UBND tỉnh.
b) Trường hợp có văn bản xử lý, ngăn chặn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc tự ý chuyển mục đích sau ngày có thông báo thu hồi đất thì thực hiện
bồi thường như đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, không được hỗ trợ chi phí
công đào đắp, giá trị đầu tư các công trình khác trên đất và cây trồng lâu năm
(nếu có).
Điều
4. Giá đất tính bồi thường.
1. Giá đất để
tính bồi thường là giá đất theo mục đích sử dụng tại thời điểm quyết định thu
hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, do UBND tỉnh quyết định và công bố
công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm, không bồi thường theo giá đất sẽ được
chuyển mục đích sử dụng.
2. Trường hợp
trong một dự án có thu hồi đất nông nghiệp ở các địa bàn giáp ranh trong tỉnh
có mức giá đất khác nhau thì áp dụng chung một mức giá bồi thường trừ trường
hợp các công trình, dự án theo tuyến. Giá đất để tính bồi thường do UBND tỉnh
quyết định cho từng dự án cụ thể.
Chương III
BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN
Điều
5. Nguyên tắc bồi thường tài sản
Thực hiện
theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
Điều
6. Bồi thường, hỗ trợ tài sản
1. Đối với
nhà, công trình xây dựng trên đất: Bồi thường theo quy định tại Điều 24 Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP.
Một số trường
hợp bồi thường, hỗ trợ quy định cụ thể như sau:
a) Đối với nhà, công trình khác không được phép xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng nhưng xây dựng trên đất đủ điều kiện được bồi thường
về đất và xây dựng trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường theo quy định tại
Điều 24 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ; nếu xây dựng từ ngày 01/7/2004 đến ngày có
văn bản thông báo thu hồi đất, khi xây dựng không có văn bản xử lý, ngăn chặn
của cơ quan có thẩm quyền thì được hỗ trợ không quá 80% giá trị bồi thường;
b) Đối với nhà,
công trình khác được xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện
được bồi thường về đất, khi xây dựng không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cơ
quan có thẩm quyền thì được hỗ trợ không quá 80% giá trị bồi thường;
c) Đối với
công trình xây dựng khác không còn giá trị sử dụng, công trình xây dựng phát
sinh sau ngày có văn bản thông báo thu hồi đất, các công trình xây dựng không
thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này thì không được
bồi thường, hỗ trợ; chủ tài sản có trách nhiệm di chuyển giải phóng mặt bằng.
2. Đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi: Bồi thường theo quy định tại
Điều 24 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP , một số trường hợp cá biệt được quy định
như sau:
a) Số lượng
cây trồng lâu năm vượt quá mật độ quy định trên một đơn vị diện tích theo quy
trình kỹ thuật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành thì chỉ bồi thường
theo mật độ quy định;
b) Những cây
trồng, vật nuôi phát sinh sau khi có văn bản thông báo thu hồi đất thì không
được tính bồi thường, hỗ trợ; chủ tài sản có trách nhiệm di chuyển giải phóng
mặt bằng.
3. Bồi
thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang an toàn khi xây dựng
lưới điện cao áp:
Nhà ở, công
trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi
hành lang an toàn lưới điện điện áp đến 220 kV theo quy định tại khoản 4 Điều 1
Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn
công trình lưới điện cao áp, thì khi xây dựng công trình lưới điện cao áp, chủ
sở hữu nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn
chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được
thực hiện một lần như sau:
a) Nhà ở,
công trình phụ phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong
hành lang an toàn lưới điện, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về
đất theo quy định của pháp luật, xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án
công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được bồi
thường phần diện tích trong hành lang an toàn lưới điện. Mức bồi thường bằng
50% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích
nằm trong hành lang an toàn lưới điện, theo đơn giá bồi thường nhà ở, công
trình phụ phục vụ sinh hoạt quy định tại Khoản 4 Điều này.
b) Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình,
cá nhân được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định
của pháp luật, xây
dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, thì khi xây dựng
công trình lưới điện cao áp được hỗ trợ phần diện tích nằm trong hành lang an
toàn lưới điện do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Mức hỗ
trợ bằng 30% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên
diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện, theo đơn giá bồi thường nhà ở,
công trình phụ phục vụ sinh hoạt quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Đơn giá
bồi thường tài sản được tính cho từng loại tài sản và thực hiện theo mức giá
quy định tại các bảng giá sau:
a) Bảng giá
số 1: Đơn giá bồi thường cây hàng năm và vật nuôi trên đất có mặt nước;
b) Bảng giá
số 2: Đơn giá bồi thường các loại cây lâu năm;
c) Bảng giá
số 3: Đơn giá bồi thường nhà ở, vật kiến trúc;
d) Đối với
những loại tài sản mà chưa quy định trong Bảng đơn giá bồi thường kèm theo quy
định này thì cơ quan được giao nhiệm vụ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án quyết định.
CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Điều
7. Hỗ trợ khi thu hồi quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn
1. Hỗ trợ đối
với quỹ đất công ích do UBND xã quản lý khi Nhà nước thu hồi theo quy định tại
Điều 31 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP như sau:
a) Diện tích đất tính hỗ trợ: Theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Quy
định này;
b) Mức hỗ trợ
bằng 100% giá đất tính bồi thường;
c) Tiền hỗ
trợ được nộp vào ngân sách cấp xã. UBND xã căn cứ theo hợp đồng giao thầu đã ký
kết với người nhận thầu, hồ sơ, chứng từ chứng minh chi phí đầu tư vào đất còn
lại của người nhận thầu để trả cho người nhận thầu.
Việc xác định
chi phí đầu tư còn lại vào đất thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông
tư số 14/2009/TT- BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Trường hợp
người nhận thầu không có hồ sơ, chứng từ về chi phí đã đầu tư vào đất còn lại
thì UBND xã căn cứ vào thời gian còn lại của hợp đồng quyết định hỗ trợ cho
người nhận thầu nhưng mức hỗ trợ không quá 50% giá đất nông nghiệp tương ứng và
được giảm trừ theo tỷ lệ số năm đã sử dụng.
Trường hợp
người nhận đấu thầu đất công ích của xã, phường, thị trấn được UBND xã, phường,
thị trấn cho phép đào đắp đất hoặc san lấp mặt bằng để tạo ao nuôi trồng thuỷ
sản hoặc thực hiện các mục đích khác (theo hợp đồng đã ký kết) thì chi phí đào
đắp, san lấp và tài sản được tính bồi thường theo quy định. Ngoài các khoản
trên, người nhận thầu đất công ích còn được bồi thường thiệt hại về tài sản,
hoa mầu trên đất theo đơn giá quy định tại Điều 6 của Quy định này.
2. Tiền hỗ
trợ trả cho ngân sách cấp xã (sau khi đã trừ phần bồi thường, hỗ trợ giá trị
chi phí đầu tư vào đất còn lại cho người nhận thầu) chỉ được sử dụng vào mục
đích đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của
xã, phường, thị trấn.
Điều
8. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tiền thuê nhà
1. Hộ gia
đình khi Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ theo các
mức sau:
a) Di chuyển
chỗ ở trong phạm vi xã, phường, thị trấn: 2.500.000 đồng/hộ;
b) Di chuyển
sang xã, phường, thị trấn khác: 3.000.000 đồng/hộ;
c) Di chuyển
sang huyện khác: 3.500.000 đồng/hộ;
d) Di chuyển
sang tỉnh khác: 6.000.000 đồng/hộ;
2. Tổ chức có
đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất, tài sản khi Nhà nước thu hồi đất
mà phải di chuyển cơ sở sản xuất thì được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển,
tháo dỡ và lắp đặt. Mức hỗ trợ cụ thể do đơn vị phải di chuyển phối hợp với Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của huyện, thành phố hoặc tổ chức được
giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán,
đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Người bị
thu hồi đất ở, không còn chỗ ở nào khác (được bố trí tái định cư) trong thời
gian chờ tạo lập chỗ ở mới mà phải thuê chỗ ở được hỗ trợ tiền thuê nhà ở như
sau:
a) Mức tiền
thuê nhà: đối với các phường, xã thuộc thành phố Bắc Giang: 150.000 đồng/1nhân
khẩu/1tháng; đối với thị trấn: 120.000 đồng/1nhân khẩu/1 tháng; đối với các xã
còn lại: 90.000 đồng/1nhân khẩu/1 tháng;
b) Thời gian
thuê nhà ở tối đa là 6 tháng kể từ ngày được giao đất tái định cư.
Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thêm nhưng không quá 3 tháng, thời gian hỗ
trợ thêm do cơ quan phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết
định;
c) Nhân khẩu
được hỗ trợ: Là số nhân khẩu thường trú thực tế của hộ gia đình, cá nhân tại
thời điểm thông báo thu hồi đất được cơ quan Công an cấp xã xác nhận. Trường
hợp đặc biệt giao cho cơ quan phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư quyết định.
Điều
9. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và các Điều 44, 45, 46
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) thì được hỗ trợ
ổn định đời sống, ổn định sản xuất theo quy định sau đây:
a) Đất sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và đất nông nghiệp khác: 7.000 đồng/m2;
b) Đất rừng
trồng sản xuất: 1.500 đồng/m2.
2. Hỗ trợ cho
các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh, có giấy phép đăng ký kinh doanh,
khi Nhà nước thu hồi đất mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng
30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề
trước đó và được cơ quan thuế xác nhận.
Điều
10. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao trong cùng
thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất
mà đủ điều kiện bồi thường về đất
1. Đối với
đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở
(không áp dụng đối với thửa đất nông nghiệp khác và thửa đất có nhà ở tự ý xây
dựng trên đất nông nghiệp): Mức hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó do UBND
tỉnh quy định và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm; diện tích
được hỗ trợ không quá 03 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh.
2. Đối với
đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị
trấn, khu dân cư nông thôn: Mức hỗ trợ bằng 30% giá đất ở trung bình của khu
vực có đất thu hồi; diện tích được hỗ trợ không quá 03 lần hạn mức giao đất ở
theo quy định của UBND tỉnh đối với các huyện và không quá 05 lần hạn
mức giao đất ở đối với thành phố Bắc Giang.
3. Giá đất ở
trung bình quy định tại Khoản 2 điều này được xác định cho từng dự án cụ thể.
Điều
11. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp (không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 10 quy định này) đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và các
Điều 44, 45, 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP mà không có đất để bồi thường thì ngoài
việc được bồi thường bằng tiền theo quy định còn được hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp, tạo việc làm bằng tiền với mức hỗ trợ bằng 2,5 lần giá đất nông
nghiệp tương ứng.
2. Diện tích
đất được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này là toàn bộ diện tích đất thu
hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại từng địa phương (định
mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trong những năm 1992,1993).
Điều
12. Hỗ trợ đối với đất thu hồi mà không đủ điều kiện được bồi thường
1. Hộ gia
đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi hết đất nông nghiệp đang sử dụng mà không còn
đất để sản xuất, không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và các Điều
44, 45, 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì được hỗ trợ bằng 50% giá đất nông
nghiệp tương ứng với từng loại đất nông nghiệp bị thu hồi (không áp dụng đối
với đất theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này). Diện tích được hỗ trợ là
toàn bộ diện tích thực tế thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp tương ứng tại từng địa phương (định mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân trong những năm 1992, 1993).
2. Đối với
đất bãi bồi ven sông, suối theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 80 Luật Đất
đai năm 2003 hiện do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, thời điểm bắt đầu sử dụng trước ngày 01/7/2004 nhưng UBND xã chưa quản
lý thì khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ với mức hỗ trợ bằng giá đất nông
nghiệp tương ứng. Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích thực tế thu hồi
nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 70
Luật Đất đai năm 2003 và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP. Trường
hợp đất đã được UBND xã quản lý nhưng cho hộ gia đình, cá nhân thuê hoặc diện
tích đất sử dụng trước ngày 01/7/2004 nhưng vượt hạn mức giao đất nông nghiệp
theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai năm 2003 và khoản 1 Điều 69 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP thì thực hiện hỗ trợ như đối với đất công ích.
3. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán để sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp (rừng trồng sản xuất), nuôi trồng thủy sản theo quy định tại
khoản 3 Điều 20 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ
trợ bằng tiền với mức hỗ trợ bằng 30% giá đất rừng sản xuất khi thu hồi đất lâm
nghiệp và 50% giá đất nông nghiệp tương ứng khi thu hồi đất nông nghiệp còn
lại. Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích thực tế thu hồi nhưng không
vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tương ứng tại từng địa phương (định mức
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trong những năm 1992, 1993).
4. Hộ gia
đình cá nhân bị thu hồi đất có nhà ở không đủ điều kiện được bồi thường theo
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và các Điều 44, 45, 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP mà phải di
chuyển chỗ ở, không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi
có đất thu hồi, nếu có nhu cầu đất ở tái định cư thì được hỗ trợ bằng việc giao
đất ở tái định cư và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều
13. Các khoản hỗ trợ khác
1. Hỗ trợ di
chuyển mồ mả:
Khi nhà nước
thu hồi đất mà các hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển mồ mả thì ngoài việc
được bồi thường theo mức giá do UBND tỉnh quy định còn được hỗ trợ di chuyển mồ
mả theo mức sau:
a) Mộ chưa
đến thời gian cải táng (thời gian chôn cất dưới 36 tháng): 2.000.000 đồng/mộ;
b) Mộ đã đến
thời gian cải táng nhưng chưa cải táng (thời gian chôn cất trên 36 tháng):
1.500.000 đồng/mộ;
c) Mộ đã cải
táng: 1.000.000 đồng/mộ.
2.
Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân có người đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên
của Nhà nước.
a)
Điều kiện được hỗ trợ:
- Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích của 01 định xuất
đất nông nghiệp được giao của hộ gia đình, cá nhân (theo định xuất địa phương
quy định), diện tích được cộng gộp của các dự án đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền thu hồi đất trước đó (đối với diện tích chưa được hỗ trợ) nếu đủ 30%
trở lên thì được hỗ trợ;
-
Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở hoặc phải tháo dỡ, di chuyển nhà
ở chính;
- Được UBND
xã đề nghị và Phòng Lao động Thương binh và Xã hội của huyện, thành phố xác
nhận.
b) Mức hỗ
trợ: 2.000.000 đồng/hộ.
3. Hộ gia đình,
cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ kinh phí đào
tạo nghề theo quy định sau:
a) Mức diện
tích đất thu hồi được hỗ trợ: Thu hồi trên 70% diện tích của một định xuất thì
được hỗ trợ đào tạo nghề 1 lao động;
b) Kinh phí
hỗ trợ: 1.500.000 đồng/lao động;
c) Phương
thức thanh toán:
Trường hợp
lao động đi học nghề tại các cơ sở đào tạo thì kinh phí học nghề được chi trả
cho cơ sở đào tạo;
Trường hợp
lao động tự lo việc học nghề thì kinh phí học nghề được chi trả cho các hộ gia
đình, cá nhân.
4. Hỗ trợ cải
tạo đất trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất có thời hạn:
Khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp (trừ đất lâm nghiệp) mà sau khi hết hạn thu hồi đất
được giao lại để tiếp tục canh tác thì ngoài việc được bồi thường hoa màu, tài
sản trên đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy định này, người sử dụng
đất còn được hỗ trợ cải tạo đất với mức 10.000 đồng/m2. Trường hợp hết
thời hạn thu hồi đất đồng thời hết thời hạn được giao đất, cho thuê đất thì
kinh phí hỗ trợ được trả cho UBND xã. UBND xã có trách nhiệm chi trả cho người
được giao đất, thuê đất tiếp theo.
5.
Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều 13 Quy định này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định
đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất.
Điều
14. Tái định cư
1. Hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất ở thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được
bố trí tái định cư:
a) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển
chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi hoặc phần diện tích còn lại không đủ
diện tích tách thửa theo quy định tại Quyết định số 121/2008/QĐ-UBND ngày 19/11/2008
và Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 9/6/2010 của UBND tỉnh Bắc Giang, trừ
trường hợp hộ gia đình cá nhân không có nhu cầu tái định cư.
b) Phần diện tích đất còn lại sau khi thu hồi không phù hợp
với quy hoạch để làm đất ở, xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân mà hộ gia
đình, cá nhân đó không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn
nơi có đất bị thu hồi.
c) Hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công
cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không còn chỗ ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
d) Trong hộ gia
đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống, đủ điều kiện
tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị
thu hồi
mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị
thu hồi. Số lô đất bố trí tái định cư không vượt quá số cặp vợ chồng và số hộ
đang sử dụng chung thửa đất bị thu hồi.
2. Việc thực
hiện bố trí tái định cư và hỗ trợ tái định cư đối với dự án có bố trí tái định
cư cho người bị thu hồi đất được thực hiện theo Điều 33, Điều 34, Điều 35 Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 19 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
3. Về suất
tái định cư:
a) Suất tái
định cư: Theo quy hoạch chi tiết phân lô của khu vực dự kiến bố trí tái định
cư; diện tích mỗi lô đất tái định cư không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy
định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Suất tái
định cư tối thiểu: Diện tích tối thiểu là 48 m2; giá đất bằng suất
đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu dân cư (khu tái định cư) theo quy hoạch chi tiết đã
được phê duyệt.
Suất tái định
cư tối thiểu được xác định làm căn cứ hỗ trợ đối với trường hợp hộ gia đình, cá
nhân thuộc trường hợp được bố trí tái định cư mà tổng số tiền được bồi thường,
hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản
tiền chênh lệch đó. Trường hợp hộ gia đình không nhận đất ở tái định cư thì
được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Giao
nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Căn cứ vào
tình hình thực tế, UBND tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của huyện,
thành phố hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất của tỉnh, Trung tâm phát triển quỹ
đất của huyện, thành phố tổ chức thực hiện.
Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của huyện, thành phố được thành lập cho từng dự
án hoặc chung cho nhiều dự án, do Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định
thành lập, thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo
khoản 2, Điều 25 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của huyện, thành phố, Trung tâm phát triển quỹ
đất của tỉnh, Trung tâm phát triển quỹ đất của huyện, thành phố được phép thuê
doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thực hiện dịch vụ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện các dịch vụ
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .
Điều
16. Trình tự, nội dung thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất
Thực hiện
theo quy định tại các Điều 30, Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
Điều
17. Trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
1. Trách
nhiệm lập và trình duyệt phương án.
Tổ chức nào
được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự
án thì tổ chức đó chịu trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Thẩm quyền
phê duyệt phương án
a) UBND tỉnh
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu
hồi đất liên quan đến địa giới hành chính từ hai huyện, thành phố trở lên;
Tổ chức được
giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm gửi hồ
sơ phương án đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các phương án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND tỉnh để tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt
theo quy định;
Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các đơn vị
khác có liên quan thẩm định hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
do Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư gửi đến. Thời gian thẩm định hồ sơ phương án tối đa là 10 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) UBND tỉnh uỷ quyền cho UBND huyện, thành phố phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất thực hiện các
dự án, hạng mục công trình theo tuyến như: đường điện, đường giao thông, đê và
các công trình có thu hồi diện tích đất nhỏ, lẻ theo địa bàn huyện, thành
phố;
c) UBND huyện, thành phố phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này;
Phòng Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính và các cơ quan liên
quan thẩm định hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình UBND
huyện, thành phố phê duyệt.
Thời gian
thẩm định hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tối đa là 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Hồ sơ phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Tờ trình
đề nghị phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Quyết định
thu hồi đất;
c) Tờ khai của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
d) Biên bản
kiểm kê đất và tài sản bị thiệt hại;
e) Bảng tổng
hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
g) Dự toán
chi phí phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
h) Biên bản
họp thẩm tra thống nhất về số liệu của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
i) Biểu tổng
hợp kinh phí hỗ trợ gia đình đang hưởng trợ cấp thường xuyên của Nhà nước, đào
tạo nghề (nếu có), có xác nhận của UBND xã và phòng Lao động Thương binh và Xã
hội huyện, thành phố;
k) Phương án
bố trí tái định cư (nếu có);
l) Biên bản
công khai và kết thúc công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Hồ sơ phương
án về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập 05 bộ gửi cơ quan Tài nguyên và Môi
trường để chuyển đến các cơ quan liên quan và tổ chức thẩm định, trình duyệt
theo quy định.
Điều
18. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện
theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP , Thông tư số 57/2010/TT-BTC
ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết
toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
Điều
19. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư
1. Trách
nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất:
a) Kê khai
đúng, đầy đủ và nộp tờ khai theo quy định;
b) Tạo điều
kiện thuận lợi và phối hợp với các cơ quan Nhà nước, tổ chức được giao nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trong công tác điều tra, phúc tra, xác minh số liệu làm cơ sở lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Bàn giao
mặt bằng đúng thời gian quy định;
d) Thực hiện
đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính theo quy định;
2. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (Chủ đầu
tư):
a) Chủ động phối hợp với tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và UBND xã nơi có đất bị thu hồi
để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo đúng quy
định; đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và
kinh phí tổ chức thực hiện;
b) Sau khi
được bàn giao đất có trách nhiệm đưa đất vào sử dụng theo quy định của
pháp luật về đất đai, sử dụng đất đúng mục đích, đầu tư đúng tiến độ.
3. Tổ chức được
giao làm
nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Tổng hợp,
xây dựng kế hoạch triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
chủ trì phối hợp với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất lập và trình
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại
Điều 17 Quy định này;
b) Tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của số liệu, sự phù hợp
với chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
c) Phối hợp với UBND xã tổ chức niêm yết công khai phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư. Hướng dẫn, giải đáp những ý kiến thắc mắc, góp ý của người bị thu hồi đất
và nhân dân liên quan đến phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chuyển Quyết định phê duyệt và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt cho người bị thu hồi đất.
4. UBND xã, phường,
thị trấn:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở cơ sở tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, vận động người bị thu hồi đất và nhân dân khu vực
có đất Nhà nước thu hồi chấp hành chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất của Nhà nước;
b) Phối hợp
với tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư điều tra, xác
minh số liệu làm cơ sở lập phương án; tổ chức công bố, niêm yết công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt theo quy định của
pháp luật;
c) Xác nhận:
tình trạng sử dụng đất của người bị thu hồi đất, mục đích sử dụng đất, loại
đất, thời điểm sử dụng đất và tài sản trên đất bị thu hồi, đối tượng chính
sách, định xuất giao ruộng; chỉ đạo Công an xã xác minh hộ khẩu, nhân khẩu cư trú
tại nơi thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân;
d) Phối hợp
với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan thực hiện các quy định về
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định này.
5. UBND các
huyện, thành phố:
a) Chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh trong việc tổ chức thực hiện, tiến độ và kết quả công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn; thành lập Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền;
b) Phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, dự toán và kinh phí thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp
với các cơ quan liên quan và chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng khu tái định
cư tại địa phương và giao đất tái định cư cho người được bố trí tái định cư;
d) Thu hồi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu
hồi cả thửa đất; chỉ đạo chỉnh lý hồ sơ địa chính và Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi một phần diện tích của
thửa đất theo thẩm quyền;
đ) Phân công
nhiệm vụ cụ thể, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc,
UBND xã và các cán bộ công chức trong tổ chức thực hiện;
e) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm
quyền, ra quyết định và tổ chức cưỡng chế thu hồi đất đối với trường hợp thuộc
thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức cưỡng chế theo quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định phương án bồi
thường hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; phối hợp với UBND
các huyện, thành phố, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư và
các cơ quan liên quan giải quyết những vướng mắc về đất đai;
b) Hướng dẫn,
đôn đốc UBND các huyện, thành phố tổ
chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sau khi được bố trí tái định cư;
c) Chủ trì
phối hợp với các cơ
quan có
liên quan hướng dẫn, hoàn chỉnh các thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất đối với tổ chức phải di chuyển đến địa điểm mới do bị thu hồi đất.
7. Sở Tài
chính:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xác định lại
giá đất trong trường hợp phải xác định lại giá đất khi lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí đầu tư vào đất còn lại và giải quyết
vướng mắc có liên quan;
b) Chủ trì phối
hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện, thành
phố, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các cơ quan liên
quan giải quyết các vướng mắc có liên quan đến đơn giá bồi thường tài sản khi
Nhà nước thu hồi đất; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định các phương
án bồi thường hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
c) Tham mưu giúp UBND tỉnh phê
duyệt giá giao đất tái định cư của từng dự án theo quy định;
d) Kiểm tra việc chi
trả tiền bồi thường hỗ trợ và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư;
e) Phối hợp
với các cơ quan liên quan giải quyết những vướng mắc về thực hiện nghĩa vụ tài
chính của người bị thu hồi đất đối với Nhà nước.
8. Sở Xây
dựng:
a) Chủ trì xây
dựng đơn giá bồi thường đối với tài sản là các công
trình xây dựng, nhà, vật kiến trúc; phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND
huyện, thành phố, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải
quyết vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với công trình xây dựng,
nhà, vật kiến trúc; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định các
phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
b) Hướng dẫn,
đôn đốc UBND các huyện, thành phố lập quy hoạch xây dựng các khu tái định cư;
c) Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về chất lượng xây dựng các khu tái định cư theo quy
định hiện hành.
9. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án xây dựng các khu tái định cư;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn
ngân sách địa phương đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và nhu cầu xây dựng khu tái định cư đối với các dự án sử dụng vốn ngân
sách.
10. Cục Thuế
Bắc Giang:
a) Xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có đăng ký kinh doanh phải ngừng sản xuất kinh doanh do bị thu hồi đất hoặc
chỉ đạo Chi cục thuế
các huyện, thành phố xác định để làm cơ sở hỗ trợ ổn định sản xuất.
b) Phối hợp các cơ quan liên quan, tổ chức được giao nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư xác định và thu nộp các khoản nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
11. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì
xây dựng đơn giá bồi thường đối với tài sản là trên đất là cây trồng
(cây hàng năm và cây lâu năm), vật nuôi trên đất có mặt nước; phối hợp
với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố, tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư giải quyết các vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ
trợ đối
với tài sản là cây cối, hoa màu, vật nuôi; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm
định các
phương
án bồi thường hỗ
trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
b) Phối hợp
với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố trong việc chuyển giao
khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm cho nguời bị thu hồi đất để nâng cao
năng suất cây trồng, ổn định đời sống, sản xuất.
Điều 20. Xử lý một số vấn đề phát sinh khi
ban hành Quy định
Đối
với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án
đã được phê duyệt trước khi Quyết định ban hành Quy định này có hiệu lực thi
hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh
theo Quy định này.
Trường
hợp bồi thường chậm thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP .
Điều
21. Khen thưởng và kỷ luật
Mọi tổ chức
cá nhân thực hiện tốt Quy định này đều được xem xét khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
Mọi trường
hợp không thực hiện đúng Quy định này hoặc có hành vi chống đối, lôi kéo người
khác không chấp hành các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đều bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan phản ánh gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh xem xét, giải quyết./.
BẢNG
GIÁ SỐ 1
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY HÀNG NĂM VÀ VẬT NUÔI TRÊN ĐẤT CÓ
MẶT NƯỚC
(kèm
theo Quy định ban hành tại Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm
2011 của UBND tỉnh Bắc Giang)
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
ĐVT
|
Xã, phường, thị
trấn trung du
|
Xã, thị trấn miền
núi
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
I
|
Đất trồng cây hàng năm
|
đ/m2
|
6.000
|
5.500
|
II
|
Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản
|
|
|
|
-
|
Ao, hồ nuôi tôm, cá chuyên canh
|
đ/m2
|
6.000
|
5.500
|
-
|
Ao, hồ không chuyên canh
|
đ/m2
|
3.600
|
3.400
|
-
|
Tận dụng mặt nước tự nhiên nuôi thuỷ sản
|
đ/m2
|
2.500
|
2.300
|
III
|
Các loại hoa (trồng thành luống
theo hàng)
|
|
|
|
1
|
Hoa Đồng tiền, Hà lan, Nụ Tầm xuân, Loa
kèn, Hoa Hồng
|
đ/m2
|
26.500
|
25.000
|
2
|
Hoa Dương cát, Lay ơn, Hoa huệ Hoa cúc, Ngọc
trâm
|
đ/m2
|
22.000
|
20.000
|
3
|
Hoa Lưu ly, Sen cạn, Thạch thảo
|
đ/m2
|
19.000
|
17.000
|
4
|
Các loại hoa khác
|
đ/m2
|
15.000
|
13.000
|
IV
|
Cây cảnh
|
|
|
|
1
|
Cây Đào (trồng thành luống, hàng)
|
|
|
|
-
|
Đào giống mật độ bình quân 20 cây/m2, trồng
thành luống, theo hàng
|
đ/m2
|
31.000
|
27.000
|
-
|
Đào tán cao > 0,2 m, tán F ≤ 50cm, ĐK
thân 2-4cm, mật độ BQ 0,5 cây/m2
|
đ/m2
|
25.000
|
23.000
|
-
|
Đào thế 1-3 thân chính, tán F ≤ 50cm,
cao0,4 m, ĐK 3-5cm, MĐBQ 0,5c/m2
|
đ/m2
|
31.000
|
28.000
|
-
|
Đào thế ≥5 thân chính, tán>50 cm, cao
0,7 m, ĐK5 cm, MĐ BQ 0,5 cây/m2
|
đ/m2
|
37.000
|
35.000
|
2
|
Cây quất (trồng thành luống, hàng)
|
|
|
|
-
|
Cây<1năm, cao 0,3-0,5m, thân 1-2cm, tán
< 0,4m, mật độ BQ 1cây/m2
|
đ/m2
|
24.000
|
21.000
|
-
|
Cây 1-2 năm, cao 0,5-1m, thân 1-3 cm, tán ≤
0,8m, mật độ BQ 0,8 cây/m2
|
đ/m2
|
27.000
|
25.000
|
-
|
Cây trên 2 năm, cao trên 1m, ĐK thân, trên
3cm, tán 0,8m, MĐBQ 0,7c/m2
|
đ/m2
|
32.000
|
29.000
|
3
|
Cây cảnh nhóm 3 (trồng thành vườn)
|
đ/m2
|
27.000
|
25.000
|
4
|
Cây cảnh nhóm 4 (trồng thành vườn)
|
|
|
|
-
|
Cây nhỏ hơn 1 năm, MĐBQ 1cây/m2
|
đ/m2
|
29.000
|
27.000
|
-
|
Cây 1- 2 năm, MĐBQ 0,7 cây/m2
|
đ/m2
|
29.000
|
27.000
|
-
|
Cây 2- 3 năm, MĐBQ 0,5 cây/m2
|
đ/m2
|
30.000
|
28.000
|
V
|
Cây cau vua (đường kính gốc đo
cách mặt đất 30cm)
|
|
|
|
1
|
Cây giống trồng thành luống theo hàng; mật
độ từ 10 cây trở xuống trên 1 m2
|
đ/cây
|
6.000
|
5.500
|
2
|
Cây cao từ 0,3 m đến 0,7 m, ĐK gốc từ 2-6
cm
|
đ/cây
|
20.000
|
19.000
|
3
|
Cây cao từ 0,8 m đến 1,5 m, ĐK gốc từ 7-15
cm
|
đ/cây
|
75.000
|
74.000
|
4
|
Cây cao từ 1,6 m đến 3 m, ĐK gốc từ 16-25
cm
|
đ/cây
|
125.000
|
123.000
|
5
|
Cây cao từ 3,1 m đến 4 m, ĐK gốc từ 26-35
cm
|
đ/cây
|
180.000
|
178.000
|
6
|
Cây cao trên 4 m, ĐK gốc từ 36 cm trở lên
|
đ/cây
|
250.000
|
248.000
|
PHỤ
LỤC BẢNG GIÁ SỐ 1
1. Cây hàng
năm
Áp dụng cho các loại cây trồng trên đất có thời gian sinh trưởng không
quá 365 ngày và một số loại cây thân thảo trồng một lần nhưng cho thu hoạch
nhiều năm.
- Các loại
cây trồng phải trồng theo mật độ và tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định, cây lá
xanh tươi phát triển tốt.
- Các loại
cây cảnh nhóm 3 gồm: Ngũ gia bì, Hoa ngâu, Nguyệt quế, Hoa sứ, Vàng anh, Hoa
giấy, Thiết mộc lan, Móc mật, Bạch thiên hương, Dạ hương, Cẩm nhung, Trúc nhật,
Lan ý, Địa lan, Liễu pháo, Hoa nhài.
- Các loại
cây cảnh nhóm 4 gồm: Cây si, Vạn tuế, Trắc ý, Tùng La Hán, Tùng bó, Trách bách
diệp, Hồng trà, Bạch trà, Hoàng trà, Cây mai, Lộc vừng, Sung cảnh, Ngọc bút, Đa
búp đỏ.
2. Vật nuôi
trên đất có mặt nước
a) Khái niệm:
- Nuôi chuyên
canh: Là diện tích ao, hồ chuyên nuôi thuỷ sản không canh tác đối
tượng nuôi trồng nào khác.
- Nuôi không
chuyên canh: Là diện tích ao, hồ, mặt nước nuôi các loài thuỷ sản theo
thời vụ rồi bỏ trống 5 đến 6 tháng trong một năm hoặc luân canh với các đối
tượng khác theo thời vụ.
b) Mức đơn
giá bồi thường:
- Trường hợp
cá có trọng lượng bình quân dưới 400g/con thì mức bồi thường bằng 100% đơn giá
bồi thường.
- Trường hợp
cá có trọng lượng bình quân từ 400g/con đến 500g/con thì mức bồi thường bằng
50% đơn giá bồi thường.
- Trường hợp
cá có trọng lượng bình quân trên 500g/con (đạt trọng lượng cá thương phẩm) thì
không được bồi thường.
- Trường hợp
thu hồi diện tích ương nuôi cá giống hoặc diện tích nuôi con đặc sản thì Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xây dựng phương án giá bồi
thường, hỗ trợ cụ thể trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cùng với phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
3. Cây hoa và
cây cảnh
Áp dụng cho
cây phát triển bình thường, trồng thành vườn, theo luống, theo hàng, đảm bảo
mật độ quy định, đã bao gồm giá trị của các loại cây trồng xen và của các công
trình phụ trợ phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
- Cây đào
đường kính thân đo ở vị trí cây chưa chia thành các thân chính, cách mặt đất từ
5 cm đến 20 cm, thân cây phát triển bình thường; Thân chính là thân to để uốn
tạo thế.
- Cây quất
đường kính thân đo ở vị trí cây chưa chia thành các nhánh, cách mặt đất từ 5 cm
đến 15 cm ở vị trí thân cây phát triển bình thường.
* Một số
trường hợp cá biệt thì tính bồi thường như sau:
Đối với
những thửa đất chuyên trồng cây cảnh, cây hoa và tại thời điểm thu hồi đang
trồng nhiều loại cây hoa, cây cảnh, diện tích xác định theo tỷ lệ các loại cây:
+ Chọn cây có
đơn giá bồi thường cao nhất để tính cho diện tích bồi thường cho loại cây thứ
nhất trong diện tích của thửa đất.
+ Chọn cây có
đơn giá bồi thường cao thứ 2 để tính diện tích bồi thường cho loại cây thứ 2
trong diện tích của thửa đất và tương tự cho đến hết diện tích của thửa đất.
- Diện tích
tính bồi thường cho từng loại cây bằng số lượng cây chia cho mật độ bình quân
quy định trong bảng đơn giá.
- Đối với
những thửa đất trồng luân canh cây cảnh, cây hoa với cây lương thực, rau màu
trong một năm:
Khi tổ chức
kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải khảo sát
chu kỳ luân canh các loại cây cảnh, cây hoa để áp dụng mức đơn giá bồi thường
cho phù hợp. Mức giá bồi thường được xác định bằng 50% đơn giá cây cảnh, cây
hoa cộng (+) 50% đơn giá cây hàng năm, nhưng tối đa không cao hơn mức bồi
thường cây cảnh, cây hoa liền kề (chu kỳ luân canh trên đất phải có xác nhận
của thôn, bản, tổ dân phố; UBND xã, phường, thị trấn).
4. Cây cau
vua: Đối với cây cau giống, ươm hoặc trồng trên đất theo hàng, luống; mật độ
cây trồng 06 cây trên 1m2, cây nhỏ dưới 0,3 m trở xuống thì đơn giá
bồi thường theo m2 gieo trồng. Cách đo đường kính gốc cây như sau:
- Cây cao từ
0,3 - 0,7 m thì đo sát mặt đất;
- Cây cao từ
0,8 - 1,5 m thì đo cách mặt đất 10 cm;
- Cây từ 1,6
- 3 m, thì đo cách mặt đất 20 cm;
- Cây cao từ
trên 3m, thì đo cách mặt đất 30 cm./.
BẢNG
GIÁ SỐ 2
ĐƠN GIÁ CÁC LOẠI CÂY LÂU NĂM
(kèm
theo Quy định ban hành tại Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2011
của UBND tỉnh Bắc Giang)
SỐ TT
|
LOẠI CÂY
|
ĐVT
|
Xã, phường, thị
trấn trung du
|
Xã, thị trấn miền
núi
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
I
|
Cây ăn quả, đường kính gốc (ĐK) là
Φ, ĐK tán là Φ, chiều cao cây là H
|
|
|
|
1
|
Vải thiều, Hồng (theo ĐK gốc và ĐK tán lá
của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 20 cm)
|
|
|
|
-
|
Cây mới trồng đến dưới 1 năm
|
đ/cây
|
11.500
|
10.500
|
-
|
Cây có chiều cao H ≥ 1m
|
đ/cây
|
23.000
|
21.000
|
-
|
ĐK gốc từ 2-3 cm, Φ ≥ 0,5m
|
đ/cây
|
39.000
|
37.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên 3-4 cm, 0,6 m ≤Φ <1m
|
đ/cây
|
56.000
|
54.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên 4-7 cm, 1 m ≤Φ < 1,5 m
|
đ/cây
|
78.000
|
76.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên 7-11 cm, 1,5 m ≤ Φ < 2m
|
đ/cây
|
100.000
|
98.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên 11-15cm, 2m ≤ Φ <2,5m
|
đ/cây
|
167.000
|
165.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên 15-19cm, 2,5 m ≤ Φ <3m
|
đ/cây
|
278.000
|
276.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên 19-23cm, 3 m ≤ Φ <3,5m
|
đ/cây
|
422.000
|
418.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên 23-26 cm 3,5 m ≤ Φ <4m
|
đ/cây
|
510.000
|
505.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên 26-29 cm, 4 m ≤ Φ <4,5m
|
đ/cây
|
630.000
|
624.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên 29-32cm, 4,5m ≤ Φ<5,5m
|
đ/cây
|
750.000
|
744.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên 32-35cm, 5,5m ≤ Φ<6,5m
|
đ/cây
|
862.000
|
852.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên 35-38cm, 4,5m ≤ Φ <5,5m
|
đ/cây
|
960.000
|
954.000
|
-
|
ĐK gốc từ trên 38-40cm, 5,5m ≤ Φ <6,5m
|
đ/cây
|
1.020.000
|
1.000.000
|
-
|
ĐK gốc trên 40 cm, 4,5 m ≤ Φ <5,5m
|
đ/cây
|
1.180.000
|
1.125.000
|
2
|
Nhãn (theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách
mặt đất 20 cm)
|
|
|
|
-
|
Cây mới trồng (3 tháng đến dưới 1 năm)
|
đ/cây
|
7.200
|
6.700
|
-
|
Trồng từ 1đến 2 năm, 0,4m ≤ H <1m
|
đ/cây
|
9.500
|
9.000
|
-
|
Trồng từ 2 năm, chiều cao H ≥ 1m
|
đ/cây
|
12.000
|
11.500
|
-
|
ĐK gốc 1cm ≤ Φ <1,5cm
|
đ/cây
|
23.000
|
22.000
|
-
|
ĐK gốc 1,5 cm ≤ Φ <3cm
|
đ/cây
|
68.000
|
67.000
|
-
|
ĐK gốc 3cm ≤ Φ <7cm
|
đ/cây
|
112.000
|
110.000
|
-
|
ĐK gốc 9cm ≤ Φ <12cm
|
đ/cây
|
155.000
|
150.000
|
-
|
ĐK gốc 12cm ≤ Φ <15cm
|
đ/cây
|
200.000
|
195.000
|
-
|
ĐK gốc 15cm ≤ Φ <19cm
|
đ/cây
|
245.000
|
240.000
|
-
|
ĐK gốc 19cm ≤ Φ <25cm
|
đ/cây
|
412.000
|
402.000
|
-
|
ĐK gốc 25cm ≤ Φ <29cm
|
đ/cây
|
642.000
|
632.000
|
-
|
ĐK gốc 29cm ≤ Φ <32cm
|
đ/cây
|
745.000
|
725.000
|
-
|
ĐK gốc 32 cm ≤ Φ <39cm
|
đ/cây
|
890.000
|
870.000
|
-
|
ĐK gốc trên 40 cm
|
đ/cây
|
1.100.000
|
1.050.000
|
3
|
Mít, Sấu Xoài, Muỗm, Quéo (theo ĐK gốc của
cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 30cm)
|
|
|
|
-
|
Cây mới trồng (3 tháng đến dưới 1 năm)
|
đ/cây
|
7.200
|
6.700
|
-
|
Trồng từ 1đến 2 năm, 0,4m ≤ H <1m
|
đ/cây
|
9.500
|
9.000
|
-
|
Trồng từ 2 năm, chiều cao H ≥ 1m
|
đ/cây
|
12.300
|
11.800
|
-
|
ĐK gốc 1cm ≤ Φ <1,5cm
|
đ/cây
|
23.500
|
22.500
|
-
|
ĐK gốc 1,5 cm ≤ Φ <3cm
|
đ/cây
|
45.500
|
44.500
|
-
|
ĐK gốc 3cm ≤ Φ <7cm
|
đ/cây
|
90.000
|
88.000
|
-
|
ĐK gốc 9cm ≤ Φ <12cm
|
đ/cây
|
100.000
|
98.000
|
-
|
ĐK gốc 12cm ≤ Φ <15cm
|
đ/cây
|
168.000
|
163.000
|
-
|
ĐK gốc 15cm ≤ Φ <19cm
|
đ/cây
|
245.000
|
240.000
|
-
|
ĐK gốc 19cm ≤ Φ <25cm
|
đ/cây
|
410.000
|
396.000
|
-
|
ĐK gốc 25cm ≤ Φ <29cm
|
đ/cây
|
640.000
|
622.000
|
-
|
ĐK gốc 29cm ≤ Φ <32cm
|
đ/cây
|
745.000
|
728.000
|
-
|
ĐK gốc 32 cm ≤ Φ <39cm
|
đ/cây
|
849.000
|
832.000
|
-
|
ĐK gốc trên 40 cm
|
đ/cây
|
890.000
|
879.000
|
4
|
Cây Na.(theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách
mặt đất 20cm)
|
|
|
|
-
|
Cây mới trồng (từ 3 tháng đến dưới 1 năm)
|
đ/cây
|
4.000
|
3.500
|
-
|
Trồng từ trên 1 đến dưới 2 năm
|
đ/cây
|
8.700
|
7.700
|
-
|
Trồng từ trên 2 đến dưới 3 năm
|
đ/cây
|
11.000
|
10.000
|
-
|
ĐK gốc 2cm ≤ Φ <4cm
|
đ/cây
|
32.000
|
30.000
|
-
|
ĐK gốc 4cm ≤ Φ <6cm
|
đ/cây
|
44.000
|
42.500
|
-
|
ĐK gốc 6cm ≤ Φ <8cm
|
đ/cây
|
50.000
|
47.000
|
-
|
ĐK gốc 8cm ≤ Φ <9cm
|
đ/cây
|
66.000
|
61.000
|
-
|
ĐK gốc 9cm ≤ Φ <11cm
|
đ/cây
|
78.000
|
73.000
|
-
|
ĐK gốc 11cm ≤ Φ <13cm
|
đ/cây
|
95.000
|
90.000
|
-
|
ĐK gốc 13cm ≤ Φ <15cm
|
đ/cây
|
112.000
|
106.000
|
-
|
ĐK gốc từ 15 cm trở lên
|
đ/cây
|
166.000
|
155.000
|
5
|
Đu đủ
|
|
|
|
-
|
Mới trồng (từ 3 đến 9 tháng)
|
đ/cây
|
3.200
|
2.700
|
-
|
Trồng trên 9 tháng, 0,5 <H≤ 1,3 m
|
đ/cây
|
22.000
|
16.500
|
-
|
Đã có quả, chiều cao trên 1,3m
|
đ/cây
|
45.000
|
39.000
|
6
|
Cau, Dừa (Cau theo ĐK gốc của cây, đo ĐK
gốc cách mặt đất 20cm; Dừa theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 30cm)
|
|
|
|
-
|
Mới trồng từ 3 tháng đến 1 năm
|
đ/cây
|
13.000
|
12.000
|
-
|
ĐK gốc 6cm ≤ Φ <9cm
|
đ/cây
|
44.000
|
42.000
|
-
|
ĐK gốc 9cm ≤ Φ <12cm
|
đ/cây
|
67.000
|
65.000
|
-
|
ĐK gốc 12cm ≤ Φ <15cm
|
đ/cây
|
100.000
|
98.000
|
-
|
ĐK gốc 15cm ≤ Φ <20cm
|
đ/cây
|
135.000
|
130.000
|
-
|
ĐK gốc 20cm ≤ Φ <25cm
|
đ/cây
|
168.000
|
162.000
|
-
|
ĐK gốc 25cm ≤ Φ <30cm
|
đ/cây
|
200.000
|
194.000
|
-
|
ĐK gốc 30cm ≤ Φ <35cm
|
đ/cây
|
223.000
|
217.000
|
-
|
ĐK gốc từ 35 cm trở lên
|
đ/cây
|
260.000
|
253.000
|
7
|
Cam, Quýt, Bưởi (theo ĐK gốc của cây, đo ĐK
gốc cách mặt đất 15 cm)
|
|
|
|
-
|
Mới trồng (từ 3 tháng đến dưới 1 năm)
|
đ/cây
|
5.700
|
4.700
|
-
|
Trồng từ 1 đến khi có quả
|
đ/cây
|
13.000
|
11.000
|
-
|
ĐK gốc 1cm ≤ Φ <2cm
|
đ/cây
|
27.000
|
25.000
|
-
|
ĐK gốc 2cm ≤ Φ <5cm
|
đ/cây
|
39.000
|
37.000
|
-
|
ĐK gốc 5cm ≤ Φ <7cm
|
đ/cây
|
56.000
|
54.000
|
-
|
ĐK gốc 7cm ≤ Φ <9cm
|
đ/cây
|
78.000
|
76.000
|
-
|
ĐK gốc 9cm ≤ Φ <12cm
|
đ/cây
|
100.000
|
98.000
|
-
|
ĐK gốc 12cm ≤ Φ <15cm
|
đ/cây
|
145.000
|
140.000
|
-
|
ĐK gốc 15cm ≤ Φ <20cm
|
đ/cây
|
212.000
|
206.000
|
-
|
ĐK gốc 20cm ≤ Φ <22cm
|
đ/cây
|
315.000
|
308.000
|
-
|
ĐK gốc từ 25 cm trở lên
|
đ/cây
|
400.000
|
390.000
|
8
|
Dọc, ổi, Thị, Doi, Sung, Vối (theo ĐK gốc
của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 20cm)
|
|
|
|
-
|
Mới trồng (từ 3 tháng đến dưới 1năm)
|
đ/cây
|
5.700
|
4.700
|
-
|
Trồng từ 1 năm , cao trên 1m
|
đ/cây
|
13.000
|
12.000
|
-
|
ĐK gốc 1cm ≤ Φ <2cm
|
đ/cây
|
25.000
|
23.000
|
-
|
ĐK gốc 2cm ≤ Φ <5cm
|
đ/cây
|
28.500
|
26.500
|
-
|
ĐK gốc 5cm ≤ Φ <7cm
|
đ/cây
|
39.500
|
37.500
|
-
|
ĐK gốc 7cm ≤ Φ <9cm
|
đ/cây
|
50.000
|
48.000
|
-
|
ĐK gốc 9cm ≤ Φ <12cm
|
đ/cây
|
61.000
|
59.000
|
-
|
ĐK gốc 12cm ≤ Φ <15cm
|
đ/cây
|
78.500
|
73.500
|
-
|
ĐK gốc 15cm ≤ Φ <20cm
|
đ/cây
|
100.000
|
95.000
|
-
|
ĐK gốc 20cm ≤ Φ <25cm
|
đ/cây
|
133.000
|
128.000
|
-
|
ĐK gốc 25cm ≤ Φ <30cm
|
-đ/cây
|
167.000
|
162.000
|
-
|
ĐK gốc từ 30 cm trở lên
|
đ/cây
|
190.000
|
185.000
|
9
|
Chanh (theo ĐK gốc của cây, đo ĐK gốc cách
mặt đất 15cm)
|
|
|
|
-
|
Mới trồng (từ 3 tháng đến dưới 1 năm)
|
đ/cây
|
6.800
|
5.800
|
-
|
Cây trồng từ 1 năm, H từ 0,7m trở lên
|
đ/cây
|
16.000
|
14.000
|
-
|
ĐK gốc 1cm ≤ Φ <2cm
|
đ/cây
|
23.000
|
21.000
|
-
|
ĐK gốc 2cm ≤ Φ <5cm
|
đ/cây
|
34.000
|
29.000
|
-
|
ĐK gốc 5cm ≤ Φ <7cm
|
đ/cây
|
56.000
|
51.000
|
-
|
ĐK gốc 7cm ≤ Φ <9cm
|
đ/cây
|
67.000
|
62.000
|
-
|
ĐK gốc 9cm ≤ Φ <12cm
|
đ/cây
|
100.000
|
95.000
|
-
|
ĐK gốc từ 12 cm trở lên
|
đ/cây
|
123.000
|
118.000
|
10
|
Khế, Chay, Nhót, (theo ĐK gốc của cây, đo
ĐK gốc cách mặt đất 15cm)
|
|
|
|
-
|
Mới trồng(từ 3 tháng đến dưới 1 năm)
|
đ/cây
|
5.700
|
4.700
|
-
|
Trồng từ 1 năm, H từ 0,7m trở lên
|
đ/cây
|
11.500
|
9.500
|
-
|
ĐK gốc 2cm ≤ Φ <5cm
|
đ/cây
|
28.000
|
26.000
|
-
|
ĐK gốc 5cm ≤ Φ <7cm
|
đ/cây
|
45.000
|
40.000
|
-
|
ĐK gốc 7cm ≤ Φ <9cm
|
đ/cây
|
56.000
|
51.000
|
-
|
ĐK gốc 9cm ≤ Φ <12cm
|
đ/cây
|
90.000
|
85.000
|
-
|
ĐK gốc từ 12 cm trở lên
|
đ/cây
|
112.000
|
107.000
|
11
|
Vú sữa, Hồng xiêm, Trứng gà, (theo ĐK gốc
của cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 20cm)
|
|
|
|
-
|
Mới trồng từ 3 tháng đến dưới 1 năm
|
đ/cây
|
5.700
|
4.700
|
-
|
Trồng từ 1 năm, H từ 0,7m trở lên
|
đ/cây
|
11.500
|
9.500
|
-
|
ĐK gốc 2cm ≤ Φ <5cm
|
đ/cây
|
28.000
|
26.000
|
-
|
ĐK gốc 5cm ≤ Φ <7cm
|
đ/cây
|
45.000
|
43.000
|
-
|
ĐK gốc 7cm ≤ Φ <9cm
|
đ/cây
|
68.000
|
63.000
|
-
|
ĐK gốc 9cm ≤ Φ <12cm
|
đ/cây
|
90.000
|
80.000
|
-
|
ĐK gốc từ 12 cm trở lên
|
đ/cây
|
112.000
|
107.000
|
12
|
Đào, Mận, Mơ (theo ĐK gốc của cây, đo ĐK
gốc cách mặt đất 15cm)
|
|
|
|
-
|
Mới trồng từ 3 tháng đến dưới 1 năm
|
đ/cây
|
6.800
|
4.800
|
-
|
Trồng từ 1 năm, H từ 0,7m trở lên
|
đ/cây
|
11.500
|
9.500
|
-
|
ĐK gốc 1cm ≤ Φ <2cm
|
đ/cây
|
25.000
|
23.000
|
-
|
ĐK gốc 2cm ≤ Φ <5cm
|
đ/cây
|
28.000
|
26.000
|
-
|
ĐK gốc 5cm ≤ Φ <7cm
|
đ/cây
|
39.000
|
37.000
|
-
|
ĐK gốc 7cm ≤ Φ <9cm
|
đ/cây
|
50.000
|
48.000
|
-
|
ĐK gốc 9cm ≤ Φ <12cm
|
đ/cây
|
62.000
|
60.000
|
-
|
ĐK gốc 12cm ≤ Φ <15cm
|
đ/cây
|
79.000
|
74.000
|
-
|
ĐK gốc 15cm ≤ Φ <20cm
|
đ/cây
|
100.000
|
95.000
|
-
|
ĐK gốc 20cm ≤ Φ <25cm
|
đ/cây
|
135.000
|
130.000
|
-
|
ĐK gốc 25cm ≤ Φ <30cm
|
đ/cây
|
168.000
|
163.000
|
-
|
ĐK gốc từ 30 cm trở lên
|
đ/cây
|
190.000
|
185.000
|
13
|
Chuối ăn quả (không tính chuối rừng)
|
|
|
|
-
|
Mới trồng từ 2 đến 6 tháng (không tính cây
con theo cây trồng)
|
đ/cây
|
6.800
|
4.800
|
-
|
Trồng từ trên 6 tháng đến khi có quả (khóm
có từ 2 cây trở lên)
|
đ/khóm
|
17.000
|
14.000
|
-
|
Đã có quả (khóm có từ 2 cây trở lên)
|
đ/khóm
|
34.000
|
29.000
|
14
|
Dứa ăn quả
|
|
|
|
+
|
Dứa Cayene
|
|
|
|
-
|
Mới trồng từ 2 tháng đến 1 năm (không tính
cây con theo cây trồng)
|
đ/cây
|
900
|
800
|
-
|
Trên 1 năm (khóm có từ 2 cây trở lên)
|
đ/khóm
|
1.400
|
1.200
|
+
|
Dứa Queen
|
|
|
|
-
|
Mới trồng từ 2 tháng đến 1 năm (không tính
cây con theo cây trồng)
|
đ/cây
|
330
|
230
|
-
|
Trên 1 năm (khóm có từ 2 cây trở lên)
|
đ/khóm
|
900
|
850
|
II
|
Cây lấy gỗ (theo ĐK gốc của
cây, đo ĐK gốc cách mặt đất 30 cm)
|
|
|
|
1
|
Bạch đàn, Thông, Keo, Xoan, Xà cừ
|
đ/cây
|
|
|
-
|
Đường kính gốc < 5 cm
|
đ/cây
|
11.000
|
10.000
|
-
|
Đường kính gốc từ 5-10 cm
|
đ/cây
|
45.000
|
39.000
|
-
|
Đường kính gốc từ trên 10-13 cm
|
đ/cây
|
53.000
|
48.000
|
-
|
Đường kính gốc từ trên 13-20 cm
|
đ/cây
|
61.000
|
56.000
|
-
|
Đường kính gốc từ trên 20- 50 cm
|
đ/cây
|
78.000
|
72.000
|
-
|
Đường kính gốc từ trên50 cm trở lên
|
đ/cây
|
110.000
|
105.000
|
2
|
Cây có tán che nắng (Bàng, Phượng vĩ)
|
|
|
|
-
|
Đường kính gốc < 5 cm
|
đ/cây
|
11.000
|
10.000
|
-
|
Đường kính gốc từ 5-10 cm
|
đ/cây
|
39.000
|
34.000
|
-
|
Đường kính gốc từ 11-13 cm
|
đ/cây
|
50.000
|
45.000
|
-
|
Đường kính gốc từ 14-20 cm
|
đ/cây
|
61.000
|
56.000
|
-
|
Đường kính gốc từ 20- 50 cm
|
đ/cây
|
72.000
|
67.000
|
-
|
Đường kính gốc từ 51cm trở lên
|
đ/cây
|
100.000
|
95.000
|
3
|
Tre, Mai
|
|
|
|
-
|
Măng ĐK > 7cm cao trên 1,5m
|
đ/cây
|
8.000
|
7.000
|
-
|
Tre non, Tre bánh
tẻ ĐK gốc < 7cm
|
đ/cây
|
11.000
|
9.000
|
-
|
Tre non, Tre bánh
tẻ ĐK gốc 7cm
|
đ/cây
|
17.000
|
15.000
|
-
|
Tre già ĐK gốc < 7cm
|
đ/cây
|
18.000
|
15.000
|
-
|
Tre già ĐK gốc 7cm
|
đ/cây
|
20.000
|
18.000
|
III
|
Cây khác
|
|
|
|
1
|
Cây dâu lấy lá nuôi tằm (mật độ từ 1,5
khóm/1m2 trở lên, trồng thành luống, hàng)
|
|
|
|
-
|
Mới trồng từ 3 tháng đến dưới 1 năm
|
đ/m2
|
4.000
|
3.800
|
-
|
Từ 1 đến 2 năm
|
đ/m2
|
4.500
|
4.300
|
-
|
ĐK gốc từ 2 cm- 5 cm
|
đ/cây
|
6.800
|
5.800
|
-
|
ĐK gốc từ trên 5 cm trở lên
|
đ/cây
|
9.000
|
8.500
|
2
|
Cây chè (1m2 có từ 2 khóm cây trở lên)
|
|
|
|
-
|
Mới trồng từ 2 tháng đến 1 năm
|
đ/m2
|
3.400
|
3.200
|
-
|
Từ trên 1 năm đến dưới 5 năm
|
đ/khóm
|
4.500
|
4.300
|
-
|
Từ trên 5 năm đến dưới 11 năm
|
đ/khóm
|
5.700
|
5.500
|
-
|
Từ 11 năm trở lên
|
đ/khóm
|
6.800
|
6.600
|
PHỤ
LỤC BẢNG GIÁ SỐ 2
Cây lâu năm tại Bảng
giá số 2 được quy định cụ thể như sau
Áp dụng cho các loại cây trồng có không gian sinh trưởng đảm bảo cây
trồng phát triển bình thường (không tính cây trồng xen, trồng dưới tán), hoặc
áp dụng cho các hàng cây, vườn cây trồng tập trung, theo đúng quy trình kỹ
thuật của cấp có thẩm quyền ban hành. Mức bồi thường được xác định theo số
lượng cây đo đếm thực tế nhưng không vượt quá mật độ quy định trên một đơn vị
diện tích.
Các loại cây con giống gieo trồng thành hàng, luống
trong vườn ươm không áp dụng vào bảng đơn giá các loại cây lâu năm tại Quy định
này mà tính chi phí đầu tư thực tế của từng loại cây giống. Tuỳ theo từng loại
cây giống, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có thể vận
dụng mức giá của vườn cây giống tương đương để tính bồi thường hoặc xây dựng
phương án giá cụ thể cho từng loại cây, thống nhất bằng văn bản với Sở Tài chính,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường để làm căn
cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
Phương pháp
xác định đường kính gốc cây trồng lâu năm: Đường kính gốc cây được đo cách mặt
đất theo quy định cho từng loại cây cụ thể quy định tại Bảng giá số 2, trường
hợp cây có từ 2 nhánh trở lên thì đường kính gốc cây là tổng đường kính của các
nhánh.
Đường kính
tán lá cây: được xác định theo hình chiếu thẳng và vuông góc với mặt đất của
vòng tròn tán lá cây.
Khi áp dụng
các tiêu thức để áp giá bồi thường, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư phải kết hợp giữa chiều cao, đường kính gốc và đường kính tán lá
cây để áp giá bồi thường cho phù hợp.
BẢNG
GIÁ SỐ 3
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ, VẬT KIẾN TRÚC
(kèm
theo Quy định ban hành tại Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND Ngày 27 tháng 01 năm
2011 của UBND tỉnh Bắc Giang)
SỐ TT
|
LOẠI CÔNG TRÌNH
|
Đơn vị tính
|
Xã,
phường, thị trấn trung du
|
Xã, thị
trấn miền núi
|
I
|
Nhà ở
|
|
|
|
1
|
Nhà ở cấp 3 (công trình khép kín từ 4 đến 8
tầng); Biệt thự.
|
đ/m2 sàn
|
3.505.000
|
3.681.000
|
2
|
Nhà ở cấp 4 loại 1 (công trình khép kín từ
2 đến 3 tầng có kết cấu khung chịu lực).
|
đ/m2 sàn
|
2.655.000
|
2.789.000
|
3
|
Nhà ở cấp 4 loại 2 (công trình khép kín từ
1 đến 2 tầng có kết cấu tường chịu lực).
|
đ/m2 sàn
|
2.401.000
|
2.523.000
|
4
|
Nhà ở cấp 4 loại 3 (độc lập, không có công
trình phụ, 1 tầng mái bằng)
|
đ/m2 sàn
|
2.097.000
|
2.202.000
|
5
|
Nhà ở cấp 4 loại 4 (độc lập, không có công
trình phụ, 1 tầng mái ngói)
|
đ/m2 sàn
|
1.845.000
|
1.937.000
|
6
|
Nhà ở cấp 4 loại 5 (độc lập, không có công trình
phụ, 1 tầng mái ngói dạng đơn giản)
|
đ/m2 sàn
|
1.542.000
|
1.620.000
|
II
|
Công trình phụ:
(tính cho công trình riêng biệt)
|
|
|
|
7
|
Nhà Bếp loại A
|
đ/m2 sàn
|
692.000
|
727.000
|
8
|
Nhà Bếp loại B
|
đ/m2 sàn
|
586.000
|
615.000
|
9
|
Nhà Bếp loại C
|
đ/m2 sàn
|
508.000
|
533.000
|
10
|
Khu chăn nuôi loại
A
|
đ/m2 sàn
|
599.000
|
629.000
|
11
|
Khu chăn nuôi loại B
|
đ/m2 sàn
|
483.000
|
506.000
|
12
|
Khu chăn nuôi loại C
|
đ/m2 sàn
|
432.000
|
453.000
|
13
|
Nhà vệ sinh loại A
|
đ/m2XD
|
807.000
|
848.000
|
14
|
Nhà vệ sinh loại B
|
đ/m2XD
|
511.000
|
537.000
|
15
|
Nhà vệ sinh loại C
|
đ/m2XD
|
224.000
|
236.000
|
16
|
Nhà vệ sinh chất lượng thấp
|
đ/m2XD
|
142.000
|
151.000
|
III
|
Các công trình khác
|
|
|
|
17
|
Kiốt loại A
|
đ/m2XD
|
490.000
|
515.000
|
18
|
Kiốt loại B
|
đ/m2XD
|
293.000
|
308.000
|
19
|
Kiốt loại C
|
đ/m2XD
|
136.000
|
142.000
|
20
|
Gác xép gỗ nhóm 4, 5
|
đ/m2 sàn
|
244.000
|
227.000
|
21
|
Gác xép bê tông
|
đ/m2 sàn
|
462.000
|
484.000
|
22
|
Tường rào xây gạch 110mm bổ trụ
|
đ/m2
|
233.000
|
249.000
|
23
|
Tường rào xây gạch dày 220mm
|
đ/m2
|
312.000
|
334.000
|
24
|
Tường rào xây cay xỉ nghiêng bổ trụ
|
đ/m2
|
92.000
|
98.000
|
25
|
Tường rào xây cay xỉ dày 250mm
|
đ/m2
|
136.000
|
146.000
|
26
|
Tường rào xây cay đất
|
đ/m2
|
51.000
|
53.000
|
27
|
Bán mái có kết cấu: cột , kèo, xà gồ (đòn
tay) làm bằng gỗ hồng sắc hoặc bạch đàn, lợp Fibrô xi măng không có tường bao
che
|
đ/m2XD
|
105.000
|
109.000
|
28
|
Bán mái có kết cấu: cột , kèo, xà gồ (đòn
tay) làm bằng sắt các loại (sắt góc, sắt hộp 40–60, thép bản các loại) lợp
tôn Austnam màu, không có tường bao che
|
đ/m2XD
|
457.000
|
479.000
|
29
|
Khung lưới sắt B 40 làm rào chắn
|
đ/m2
|
118.000
|
124.000
|
30
|
Nền lát gạch liên doanh KT 30x30; 40x40
|
đ/m2
|
176.000
|
183.000
|
31
|
Sân bê tông gạch vỡ láng vữa xi măng cát
mác 150 dày 2-:- 3 cm
|
đ/m2
|
64.000
|
68.000
|
32
|
Sân lát gạch chỉ
|
đ/m2
|
74.000
|
78.000
|
33
|
Sân lát gạch lá nem
|
đ/m2
|
77.000
|
80.000
|
34
|
Sân vôi (dày 5 -:- 10 cm)
|
đ/m2
|
40.000
|
41.000
|
35
|
Bể nước không có tấm đan bê tông
|
|
|
|
|
- Thành 110 trát vữa xi măng 1 mặt
|
đ/m3
|
467.000
|
500.000
|
|
- Thành 110 trát vữa xi măng 2 mặt
|
đ/m3
|
562.000
|
602.000
|
36
|
Bể nước có tấm đan bê tông
|
|
|
|
|
- Thành 110 trát vữa xi măng 1 mặt
|
đ/m3
|
801.000
|
858.000
|
|
- Thành 110 trát vữa xi măng 2 mặt
|
đ/m3
|
1.061.000
|
1.135.000
|
37
|
Giếng khoan thủ công có ống vách lọc, hút
nước sâu ≤50 m
|
đ/mdài
|
88.000
|
92.000
|
38
|
Giếng ĐK ≤ 0,8 m, sâu ≤6 m
|
|
|
|
|
- Giếng đất đào cổ xây gạch
|
đ/cái
|
1.935.000
|
2.031.000
|
|
- Giếng cuốn gạch từ đáy lên
|
đ/cái
|
2.759.000
|
2.952.000
|
39
|
Giếng ĐK từ 0,9 -:- 1,0 m, sâu 7-:-10 m
|
|
|
|
|
- Giếng đất đào cổ xây gạch
|
đ/cái
|
3.046.000
|
3.198.000
|
|
- Giếng cuốn gạch từ đáy lên
|
đ/cái
|
4.453.000
|
4.766.000
|
40
|
Giếng ĐK từ 1-:-1,5 m, sâu >10 m
|
|
|
|
|
- Giếng đất đào cổ xây gạch
|
đ/cái
|
3.407.000
|
3.577.000
|
|
- Giếng cuốn gạch từ đáy lên
|
đ/cái
|
6.566.000
|
7.025.000
|
41
|
Mộ đã cải táng, diện tích chiếm đất (DTCĐ)
|
|
|
|
|
- Mộ đất
|
đ/mộ
|
751.000
|
788.000
|
|
- Mộ xây gạch, trát xung quanh vữa mác 25
đến 50, quét vôi ve, xi măng hay sơn:
|
|
|
|
|
+ Dưới 400 viên, DTCĐ ≤1,5 m2
|
đ/mộ
|
1.478.000
|
1.582.000
|
|
+ Trên 400 viên, DTCĐ từ 1,5 m2 -:- 2 m2
|
đ/mộ
|
1.906.000
|
2.039.000
|
|
+ Trên 500 viên, DTCĐ từ 2 m2 -:- 2,5 m2
|
đ/mộ
|
2.077.000
|
2.222.000
|
|
+ Trên 800 viên, DTCĐ >2,5 m2
|
đ/ Mộ
|
2.718.000
|
3.054.000
|
|
- Mộ xây gạch ốp xung quanh bằng gạch men
sứ các màu, vữa mác 50:
|
|
|
|
|
+ Dưới 400 viên, DTCĐ ≤ 1,5 m2
|
đ/mộ
|
2.323.000
|
2.485.000
|
|
+ Trên 400 viên, DTCĐ từ 1,5 m2 -:- 2 m2
|
đ/mộ
|
2.785.000
|
2.978.000
|
|
+ Trên 500 viên, DTCĐ từ 2 m2 -:- 2,5 m2
|
đ/mộ
|
3.286.000
|
3.516.000
|
|
+ Trên 800 viên, DTCĐ >2,5 m2
|
đ/mộ
|
3.953.000
|
4.232.000
|
42
|
Mộ chưa cải táng
|
|
|
|
|
- Mộ đến thời gian cải táng nhưng chưa cải
táng trên 36 tháng tính từ ngày chôn)
|
đ/mộ
|
2.059.000
|
2.059.000
|
|
- Mộ chưa đến thời gian cải táng:
|
|
|
|
|
+ Đã chôn cất Dưới 1 năm
|
đ/mộ
|
6.864.000
|
6.864.000
|
|
+ Đã chôn cất từ 1 năm -:- 2 năm
|
đ/mộ
|
5.491.000
|
5.491.000
|
|
+ Đã chôn cất từ 2 năm -:- Dưới 3 năm
|
đ/mộ
|
4.118.000
|
4.118.000
|
43
|
Mộ trẻ nhỏ (mới sinh đến 48 tháng )
|
đ/mộ
|
801.000
|
801.000
|
44
|
Ao thả cá (không tính xây bờ, cống)
|
|
|
|
|
- Trường hợp đất đào 100 %
|
đ/m3
|
13.000
|
13.000
|
|
- Trường hợp đất đào 50 %, đắp 50%
|
đ/m3
|
9.000
|
9.000
|
|
- Đắp bờ 100 %
|
đ/m3
|
13.000
|
13.000
|
45
|
Cổng sắt: khung làm
bằng (ống kẽm, sắt góc, sắt hộp,..) phần dưới bịt tôn, phần trên chấn song
bằng sắt hình, sắt tròn, hoa sắt, sơn màu.
|
đ/m2
|
574.000
|
613.000
|
46
|
Hàng rào làm bằng sắt hình các loại, sắt
tròn (từ Φ10 -:-Φ14) có điểm hoa
sắt, sơn màu.
|
đ/m2
|
251.000
|
264.000
|
47
|
Chuồng nuôi gà, vịt xây gạch, mái Fibrô
ximăng, cao ≥1,5m (tính DTXD).
|
đ/m2
|
307.000
|
322.000
|
48
|
Khối xây gạch dày từ 330mm trở lên
|
đ/m3
|
714.000
|
761.000
|
49
|
Khối xây đá
|
đ/m3
|
611.000
|
652.000
|
50
|
Dây thép gai
|
đ/m dài
|
4.000
|
6.000
|
51
|
Bờ rào cắm bằng cây dóc, nứa khoảng cách
20cm/cây.
|
đ/mdài
|
11.000
|
11.000
|
52
|
Khối bê tông mác 200
|
đ/m3
|
1.149.000
|
1.211.000
|
53
|
Khối Bê tông cốt thép mác 200
|
đ/m3
|
2.192.000
|
2.343.000
|
54
|
Nhà tạm Loại A
|
đ/m2
|
801.000
|
839.000
|
55
|
Loại B
|
đ/m2
|
673.000
|
707.000
|
56
|
Loại C
|
đ/m2
|
577.000
|
605.000
|
PHỤ
LỤC BẢNG GIÁ SỐ 3
I. Quy định
cách đo diện tích xây dựng (m2 sàn và m2 xây dựng)
1. Cách đo m2
sàn của công trình:
Đối với nhà ở
cấp III, cấp IV loại 1, 2, 3: đo theo m2 sàn, bao gồm cả diện tích
ban công, lô gia (nếu có) cụ thể:
Tầng 1: Đo từ
mép ngoài tường móng trước đến mép ngoài tường móng sau; đo từ mép ngoài móng
đầu hồi đến mép ngoài móng đầu hồi đối diện;
Từ tầng 2 trở
lên: Đo từ mép ngoài tường trước đến mép ngoài tường sau và đo từ mép ngoài
tường đầu hồi đến mép ngoài tường đầu hồi đối diện và cộng thêm diện tích ban
công, lô ga (nếu có).
Đối với nhà ở
cấp IV loại 4, 5: Đo trên mặt móng, từ mép ngoài tường móng trước đến mép ngoài
tường móng sau; đo từ mép ngoài móng đầu hồi đến mép ngoài móng đầu hồi đối
diện.
2. Cách đo m2
xây dựng của công trình: Đo từ giọt gianh phía trước nhà (công trình)
đến giọt gianh phía sau nhà (công trình) và đo từ giọt gianh đầu hồi đến giọt
gianh đầu hồi đối diện.
II. Tiêu thức
và cấp các công trình kiến trúc
Nhà ở được phân cấp thành 2 loại: Nhà ở chung cư và nhà ở riêng lẻ.
Trong đó: nhà ở chung cư được chia làm 4 cấp từ cấp I đến cấp IV; nhà ở riêng
lẻ được phân thành 2 cấp gồm cấp III và cấp IV. Các công trình khác đươc tính
chi phí thực tế theo quy định kết cấu và vật liệu xây dựng công trình, tiêu
thức cụ thể như sau:
1. Nhà ở cấp
III, biệt thự:
Nhà ở cấp III
là công trình có số tầng từ 4 tầng đến 8 tầng hoặc tổng diện tích sử dụng từ
1000 m2 đến nhỏ hơn 5000 m2; Nhà biệt thự là nhà ở
riêng biệt (hoặc có nguồn gốc là nhà ở đang được dùng vào mục đích khác) có sân
vườn, có hàng rào và lối ra vào riêng biệt, có số tầng chính không quá 3 tầng
(không kể tầng mái che cầu thang, tầng mái và tầng hầm), có ít nhất 3 mặt nhà
trông ra sân hoặc vườn, có diện tích xây dựng không vượt quá 50% diện tích
khuôn viên đất.
Tiện nghi
sinh hoạt như: các phòng ngủ, phòng sinh hoạt chung, bếp, vệ sinh tiện dụng,
chất lượng tốt và đảm bảo các tiêu chí:
- Điện, nước
tới từng thiết bị sử dụng;
- Móng bằng
bê tông cốt thép mác 200 hoặc xây
gạch chịu lực;
- Khung, cột
bằng bê tông cốt thép mác 200, tường xây
gạch chỉ hoặc bê tông cốt thép có chiều cao tầng > 3 m;
- Sàn mái
bằng bê tông cốt thép mác 200;
- Mái có
chống nóng, chống thấm trực tiếp hoặc chống nóng, chống thấm bằng tôn Liên
doanh;
- Nền, sàn
lát gạch Ceramic hoặc Granit;
- Cửa đi, cửa
sổ, khuôn cửa gỗ nhóm 2 hoặc khung nhôm kính; chấn song gỗ hoặc hoa sắt.
- Tường trát,
ốp theo tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng hoặc lăn sơn.
2. Nhà ở cấp
IV:
Công trình có số tầng từ 1 đến 3 tầng, tổng diện tích sàn dưới 1000 m2;
bao gồm 05 loại cụ thể như sau:
a) Nhà ở cấp
ở IV, loại 1: Công trình khép kín, nhà từ 1 tầng đến 3 tầng có kết cấu
khung chịu lực và đảm bảo các tiêu chí:
- Điện, nước
tới từng thiết bị sử dụng;
- Kết cấu móng bằng bê tông cốt thép mác 200, chịu lực, móng xây gạch chỉ;
- Khung, cột
bằng bê tông cốt thép mác 200, tường xây
gạch chỉ có chiều cao tầng 3m;
- Sàn mái
bằng bê tông cốt thép mác 200;
- Mái có
chống nóng, chống thấm trực tiếp hoặc chống nóng, chống thấm bằng tôn liên
doanh;
- Nền, sàn
lát gạch Ceramic hoặc Granit;
- Cửa đi, cửa
sổ, khuôn cửa gỗ nhóm 2 hoặc cửa kính khung nhôm, cửa hoa sắt, chấn song gỗ
hoặc hoa sắt;
- Tường trát,
ốp theo tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, lăn sơn, quét vôi ve.
b) Nhà ở cấp
IV, loại 2: Công trình khép kín, nhà từ 1 đến 2 tầng có kết cấu gạch
chịu lực và đảm bảo các tiêu chí:
- Điện, nước
tới từng thiết bị sử dụng;
- Móng xây
gạch chỉ đặc, có giằng móng bằng bê tông cốt thép mác 200;
- Tường xây
gạch chỉ có chiều cao tầng 3m;
- Sàn mái
bằng bê tông cốt thép mác 200;
- Mái có chống nóng chống thấm trực tiếp hoặc bằng Fibrô xi măng hoặc
tôn;
- Nền, sàn
lát gạch Ceramic hoặc Granit, gạch men;
- Cửa đi, cửa
sổ, khuôn cửa gỗ nhóm 2, cửa khung nhôm, cửa hoa sắt, chấn song gỗ hoặc hoa
sắt;
- Tường trát,
ốp, tường lăn sơn, quét vôi ve.
c) Nhà ở cấp
IV, loại 3: Công trình độc lập, không có công trình phụ, 1 tầng mái
bằng và đảm bảo các tiêu chí:
- Điện tới
từng thiết bị sử dụng chính và phụ;
- Móng xây
gạch chỉ, có giằng bê tông cốt thép mác 200;
- Tường chịu
lực, xây gạch chỉ có chiều cao 3m;
- Mái chống thấm, chống nóng trực tiếp hoặc bằng ngói, Fibrô xi măng,
tôn;
- Nền lát
gạch men hoặc Ceramic, gạch men, lá nem;
- Cửa đi, cửa
sổ, khuôn cửa gỗ nhóm 2 đến nhóm 4 hoặc cửa kính khung nhôm, cửa hoa sắt, chấn
song gỗ hoặc hoa sắt;
- Tường trát,
ốp, lăn sơn, quét vôi ve.
Trường hợp có
công trình phụ khép kín được áp dụng tính cộng thêm 5% giá nhà.
d) Nhà ở cấp
IV, loại 4: Công trình độc lập, không có công trình phụ, 1 tầng mái
ngói hoặc tôn hay Fi brô xi măng và đảm bảo các tiêu chí:
- Điện tới
từng thiết bị sử dụng;
- Móng xây
gạch chỉ, có giằng móng bê tông mác 200;
- Tường gạch
dầy 220 mm hay kết hợp cay xỉ dầy 250 mm hoặc khung gỗ chịu lực, tường bao che
(gạch dày 110 mm bổ trụ, cay xỉ dầy 150 mm bổ trụ), tường có chiều cao > 2,7 m;
- Mái kết cấu
gỗ nhóm 2 đến nhóm 4 hoặc tre, mái lợp ngói, tôn hay Fibrô xi măng;
- Nền lát
gạch men, gạch lá nem;
- Cửa đi, cửa sổ bằng gỗ hoặc khung nhôm kính, chấn song gỗ hoặc hoa
sắt;
- Tường trát
vữa tam hợp hay vữa xi măng, tường quét vôi ve;
- Trần vôi
rơm, ván ép, trần nhựa hoặc không có trần.
Trường hợp có
công trình phụ khép kín được áp dụng tính cộng thêm 5% giá nhà.
e) Nhà ở cấp
IV loại 5:
Công trình độc lập, không có công trình phụ, 01 tầng mái ngói, tôn hoặc Fibrô
xi măng dạng đơn giản và đảm bảo:
- Điện tới
từng thiết bị sử dụng;
- Móng xây
gạch chỉ vữa tam hợp hoặc vữa xi măng;
- Tường gạch
dầy 220 mm hoặc cay xỉ dầy 250 mm chịu lực hoặc khung cột gỗ chịu lực; tường
bao che (gạch dày 110 mm bổ trụ, cay xỉ dầy 150 mm bổ trụ), tường có chiều cao
>
2,5m;
- Mái kết cấu
gỗ nhóm 4 hoặc tre, mái lợp ngói hay Fibrô xi măng, tôn;
- Nền lát
gạch xi măng, xi măng hoa hoặc gạch lá nem, gạch chỉ;
- Cửa đi, cửa
sổ bằng gỗ, chấn song gỗ hoặc hoa sắt;
- Tường trát
vữa xi măng hoặc tam hợp, quét vôi ve;
- Trần vôi
rơm, cót ép, trần nhựa hoặc không có trần.
Trường hợp có
công trình phụ khép kín được áp dụng tính cộng thêm 5% giá nhà.
3. Nhà bếp
a) Nhà bếp
loại A:
- Móng xây gạch chỉ; Tường gạch dầy 220 mm hay cay xỉ dầy 250 mm chịu
lực, có chiều cao 2,5m; Tường trát vữa tam hợp hoặc vữa xi măng, quét vôi ve;
- Phần mái
kết cấu gỗ nhóm 4 trở xuống hoặc tre, mái lợp ngói, Fibrô xi măng, tôn;
- Nền lát
gạch lá nem, gạch chỉ hay bê tông gạch vỡ láng vũa xi măng;
- Cửa đi, cửa
sổ gỗ, chấn song gỗ hoặc hoa sắt.
b) Nhà bếp
loại B
Móng xây gạch
chỉ hay cay xỉ; Tường xây gạch, cay có kết cấu khung cột gỗ hoặc tre chịu lực
có tường bao che chiều cao 2,2m; Tường trát
vữa tam hợp hoặc vữa xi măng, quét vôi ve;
- Mái kết cấu
gỗ hoặc tre, lợp ngói, hoặc Fibrô xi măng;
- Nền lát
gạch chỉ , bê tông gạch vỡ láng vữa xi măng hay nền cơ vôi;
- Cửa đi, cửa
sổ gỗ, chấn song gỗ hoặc hoa sắt.
c) Nhà bếp loại
C
- Móng xây gạch
hoặc cay sỉ; Tường xây gạch hoặc cay có kết cấu khung cột gỗ hoặc tre có tường
trát bao che, quét vôi ve, cao > 2 m;
- Mái gỗ hoặc
tre, lợp ngói hoặc Fibrô xi măng;
- Nền bê tông
gạch vỡ, láng vữa xi măng hay nền cơ vôi;
- Cửa đi, cửa
sổ bằng ván ghép bằng gỗ, chấn song gỗ hoặc song sắt.
4. Công trình
chăn nuôi
a) Công trình
chăn nuôi loại A
- Móng xây gạch
hoặc cay sỉ; Tường xây gạch hoặc cay sỉ, trát vữa tam hợp, quét vôi, chiều cao 2,5m;
- Mái kết cấu
gỗ hoặc tre, lợp ngói, hoặc tôn, hoặc Fibrô xi măng;
- Nền lát
gạch chỉ hay bê tông gạch vỡ, láng vữa xi măng.
b) Công trình
chăn nuôi loại B
- Móng xây
gạch hoặc cay sỉ; Tường xây gạch hoặc cay sỉ, trát vữa tam hợp, quét vôi, chiều
cao 2m;
- Mái kết cấu
gỗ hoặc tre, lợp Fibrô xi măng hoặc ngói;
- Nền lát
gạch chỉ hay bê tông gạch vỡ, láng vữa xi măng.
c) Công trình
chăn nuôi loại C
- Móng xây
gạch hoặc cay sỉ; Tường xây gạch hoặc cay sỉ trát vữa tam hợp, quét vôi;
- Mái kết cấu
gỗ hoặc tre, lợp Fibrô xi măng hoặc ngói;
- Nền lát
gạch, gạch chỉ hay bê tông gạch vỡ, láng vữa xi măng.
5. Ki ốt
a) Ki ốt loại
A: Mái
kết cấu bằng sắt hoặc gỗ có lợp ngói hoặc Fibrô xi măng, có tường gạch bao che
ba phía, cao 2,2m nền lát gạch xi măng hay gạch lá
nem hoặc bê tông gạch vỡ, láng vữa xi măng.
b) Ki ốt loại
B: Mái
kết cấu bằng sắt hoặc gỗ có lợp ngói hay Fibrô xi măng, có tường gạch che hai
phía, cao >
2m,
nền lát gạch chỉ hay lá nem, hoặc bê tông gạch vỡ, láng vữa xi măng.
c) Ki ốt loại
C: Mái
kết cấu bằng gỗ hoặc tre có lợp giấy dầu, không có tường bao che, khung cột gỗ
hoặc tre, nền láng vữa xi măng hoặc nền cơ vôi.
6. Nhà vệ sinh (Làm tách
rời hoặc liên kết với công trình phụ)
a) Nhà vệ
sinh loại A:
Xây bằng gạch, tường trát trong và ngoài, bệ xí bằng bê tông cốt thép hay xí
xổm, trát và đánh màu bằng vữa xi măng, tường quét vôi ve
b) Nhà vệ
sinh loại B:
Xây bằng gạch, tường trát trong và ngoài, bệ xí bằng bê tông cốt thép, tường
quét vôi ve.
c) Nhà vệ
sinh loại C:
Có chất lượng thấp hơn loại B.
7. Bể nước: Dung tích
tính theo khối lượng nước thực chứa của bể; nếu thành bề xây 220 thì mức giá
bồi thường nhân với hệ số 1,5 lần mức giá quy định tại điểm c, khoản 4, Điều 6
Quy định này.
a) Bể nước
không có tấm đan bê tông: Đáy và thành bể xây bằng gạch chỉ, vữa xi
măng, trát vữa xi măng và đánh màu phía trong bể.
b) Bể nước có
tấm đan bê tông: Đáy và nắp bể làm bằng tấm đan bê tông cốt
thép mác 200, thành bể xây gạch chỉ, xây trát vữa xi măng có đánh màu bằng vữa
xi măng.
8. Ao thả cá (không tính
bờ xây, cống)
a) Trường hợp
đào đất 100%:
Bồi thường tính theo 1m3 chìm thực tế đào để tạo ao.
b). Trường
hợp đắp bờ 100%:
Bồi thường tính theo 1m3 đắp bờ nổi thực tế để tạo ao.
c) Trường hợp
đào 50% và đắp 50%: Bồi thường tính theo 1m3 đào và
đắp bờ (đất do đào trực tiếp và đắp lên thành bờ).
9. Nhà tạm
a) Nhà tạm
loại A
- Móng xây
gạch chỉ hoặc cay xỉ.
- Tường xây
gạch chỉ hoặc cay xỉ trát, quét vôi ve, có chiều cao (2,5m;
- Mái kết cấu
gỗ hoặc tre, mái lợp ngói, Fibrô xi măng hoặc tôn;
- Nền lát
gạch lá nem, gạch chỉ hay bê tông gạch vỡ láng vữa xi măng;
- Cửa đi, cửa
sổ bằng gỗ, chấn song gỗ hoặc hoa sắt.
b) Nhà tạm
loại B
- Móng xây
gạch chỉ hay cay xỉ;
- Tường xây
gạch chỉ hoặc cay xỉ trát, quét vôi ve, có chiều cao (2m;
- Mái kết cấu
gỗ hoặc tre, mái lợp ngói, Fibrô xi măng;
- Nền lát
gạch chỉ hay bê tông gạch vỡ láng vữa xi măng họăc nền cơ vôi;
- Cửa đi, cửa
sổ bằng gỗ, chấn song gỗ hoặc hoa sắt.
c) Nhà tạm
loại C
- Móng, tường
xây gạch chỉ hoặc cay xỉ;
- Khung cột
gỗ hoặc tre chịu lực, có tường bao che;
- Phần mái gỗ
hoặc tre, mái lợp ngói hoặc Fibrô xi măng;
- Nền bê tông
gạch vỡ láng vữa xi măng hay nền cơ vôi; Cửa đi, cửa sổ bằng gỗ.
10. Bồi
thường tài sản trong một số trường hợp khác
a) Đối với
nhà chung cư: Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải thực hiện bồi thường hỗ
trợ và tái định cư đối với công trình là nhà ở chung cư từ cấp I đến cấp IV thì
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm khảo sát
và lập phương án giá đối với từng công trình gửi Sở Xây dựng để thẩm định giá
trị thiệt hại thực tế cho từng cấp công trình cụ thể làm cơ sở cho việc lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Đối với
công trình phụ độc lập (Nhà vệ sinh tự hoại, nhà bếp, nhà tắm):
Nếu nhà mái bằng tính như nhà cấp IV loại 3, nhà mái ngói tính như nhà cấp 4
loại 5.
c) Đối với
nhà ở có mái: Nhà ở có mái ngói, tôn hoặc Fibrô xi măng, có chiều cao tường > 2,5m ở tầng
trên cùng của nhà cấp IV loại 1,2,3 thì tính mức giá bồi thường như nhà cấp IV,
loại 5;
d) Cống thoát
nước: Tầm cống bê tông cốt thép, cống xây gạch áp dụng tính theo
đơn giá xây dựng. Ống nhựa PVC tính theo giá cả thị trường
e) Nhà ở có
qui mô cấp IV loại 1 hoặc 2 (không khép kín): Trong trường hợp nhà ở có
quy mô cấp IV loại 1 hoặc loại 2, nhưng không có hạng mục công trình vệ sinh
nằm trong nhà áp dụng bằng 95% giá nhà cấp IV, loại 1 hoặc 2.
Trong trường
hợp nhà ở có quy mô cấp IV loại loại 2 được xây dựng 3 tầng được tính bằng nhà
cấp IV loại 1./.