UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
33/2008/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 22 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC
CÔNG NHẬN ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ các Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Về thi hành Luật Đất
đai; số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
về đất đai của Chính phủ ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
539/TTr-STNMT ngày 12 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất
ở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định
số 32/2005/QĐ-UBND ngày 14/11/2005 Về việc Quy định hạn mức công nhận đất ở đối
với thửa đất có vườn, ao trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; số 34/2005/QĐ-UBND ngày
14/11/2005 Về việc Quy định hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để làm
nhà ở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn của UBND tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban; Ngành; các cơ quan có
liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TN-MT;
- BT, PBT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- VP Tỉnh uỷ, VP HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như điều 3;
- Báo LS, Đài PT-TH tỉnh;
- PVP, Công báo, các phòng; - Lưu: VT, XD.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vy Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33 /2008/QĐ-UBND ngày 22 /12/2008 của UBND
tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Hạn mức giao
đất ở áp dụng đối với các trường hợp:
a) Hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước giao đất mới để làm nhà ở;
b) Nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước khi bán cho người đang ở thuê theo Nghị định số 61/CP ngày
05/7/1994 của Chính phủ;
c) Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất ở do các cơ quan, tổ chức và các đơn vị lực lượng vũ
trang được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã tự phân đất cho cán bộ, công nhân
viên làm nhà ở, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch khu dân cư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hạn mức công
nhận đất ở áp dụng khi cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với thửa đất có nhà ở đã hình thành
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có một trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai; thửa đất có
vườn, ao đã có một trong các loại giấy tờ nêu trên từ trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 nhưng trên giấy tờ đó chưa ghi rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất ở. Cụ
thể các trường hợp như sau:
a) Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất hoặc thửa đất ở có
vườn ao đã sử dụng toàn bộ diện tích làm đất ở, có một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất nhưng trong giấy tờ đó không ghi rõ ranh giới, diện tích đất ở.
b) Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất hoặc thửa đất ở có
vườn ao đã sử dụng toàn bộ diện tích làm đất ở, sử dụng ổn định nhưng không có
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều
50 Luật Đất đai.
c) Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng theo Luật Đất
đai năm 1993; Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung năm 1998 và Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật đất đai năm 2001 thuộc trường hợp được xác định lại diện tích
đất ở theo quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 45 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
3. Trường hợp
thửa đất đã có một phần diện tích được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng trước
ngày có hiệu lực thi hành của Quy định này mà chưa xác định rõ vị trí, ranh giới,
diện tích đất ở thì khi người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật được xác định lại theo Quy định này và được cấp lại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 2. Giải thích từ ngữ.
Trong Quy định
này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Hạn mức
giao đất ở: Là mức tối đa về diện tích đất ở được Nhà nước giao mới cho mỗi
hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở.
2. Hạn mức
công nhận đất ở: Là mức tối đa về diện tích đất ở được công nhận đối với
các thửa đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng mà trong giấy tờ về quyền sử
dụng đất chưa xác định rõ ranh giới, diện tích đất ở hoặc không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm
2003.
3. Hộ gia
đình, cá nhân: Là người sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Đất
đai năm 2003.
Chương II
QUY ĐỊNH HẠN
MỨC GIAO ĐẤT MỚI ĐỂ LÀM NHÀ Ở VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở
Điều 3. Hạn mức giao đất ở.
1. Đất ở tại đô
thị: Mức tối đa là 80m2.
2. Đất ở tại
nông thôn: Mức tối đa là 400 m2.
Điều 4. Hạn mức công nhận đất ở
1. Đất đã được
sử dụng làm đất ở trước ngày 18/12/1980: Hạn mức công nhận đất ở tối đa bằng
năm (05) lần hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 4 của quy định này.
2. Đất đã được
sử dụng làm đất ở từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004: Hạn mức công nhận
đất ở tối đa bằng ba (03) lần hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 4 của quy định
này.
3. Tổng diện
tích được công nhận là đất ở không vượt quá diện tích thửa đất của hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng; trường hợp thửa đất có diện tích lớn hơn hạn mức công nhận
đất ở thì phần diện tích còn lại của thửa đất xác định mục đích sử dụng như
sau:
a) Nếu hiện trạng
sử dụng là đất có nhà ở hoặc đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) thì người sử
dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
b) Nếu hiện trạng
là đất nông nghiệp thì xác định loại đất theo hiện trạng sử dụng để bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Ranh giới, mốc
giới giữa phần đất ở và đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) hoặc đất nông
nghiệp phải được xác định rõ tại thực địa và ghi rõ trên giấy tờ khi cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Quy định này
có hiệu lực thi hành sau mười ngày, kể từ ngày ban hành.
2. Đối với các
khu tái định cư, khu đô thị mới, khu dân cư (đô thị và nông thôn) đã có quy hoạch
chi tiết xây dựng mà quy hoạch đó có chia ô đất ở đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì thực hiện theo quy hoạch đã phê duyệt, không áp dụng theo quy định này.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trong phạm vi tỉnh Lạng Sơn có trách nhiệm thực hiện theo Quy định này.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra quá trình thực hiện; đề xuất giải
quyết các vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh quyết định.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan có liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.