UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
315/2006/QĐ-UBND
|
Tuy
Hoà, ngày 16 tháng 02 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở CHO HỘ
GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TỰ XÂY NHÀ Ở TẠI ĐÔ THỊ; HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH,
CÁ NHÂN ĐỂ LÀM NHÀ Ở TẠI NÔNG THÔN; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở THEO SỐ LƯỢNG NHÂN
KHẨU TRONG HỘ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT CÓ NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI VƯỜN, AO VÀ HẠN MỨC
GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC THUỘC NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG ĐƯA
VÀO SỬ DỤNG NÔNG NGHIỆP THEO QUY HOẠCH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
- Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH 11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (tại tờ trình số:
1561/TTr-TNMT ngày 23 tháng 12 năm 2005),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này về Quy định hạn mức giao đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân tự xây nhà ở tại đô thị; hạn mức công nhận đất ở theo số lượng
nhân khẩu trong hộ gia đình đối với thửa đất có nhà ở gắn liền với vườn, ao và
hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
đưa vào sử dụng nông nghiệp theo quy hoạch.
Điều 2. Các
ông (bà): Chánh văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây
dựng, Tài chính và Cục trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan
và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Những quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT. HĐND (b/cáo);
- CT, các PCT UBND Tỉnh;
- Các sở: TN&MT, TC, XD và Cục thuế;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu VT +Tu
|
TM.
UBND TỈNH PHÚ YÊN
CHỦ TỊCH
Đào Tấn Lộc
|
QUY ĐỊNH
“HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN TỰ XÂY NHÀ Ở TẠI ĐÔ THỊ; HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ
LÀM NHÀ Ở TẠI NÔNG THÔN; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở THEO SỐ LƯỢNG NHÂN KHẨU TRONG
HỘ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT CÓ NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI VƯỜN, AO VÀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT
TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC THUỘC NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG ĐƯA VÀO SỬ DỤNG
NÔNG NGHIỆP THEO QUY HOẠCH”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 315/2006/QĐ-UB ngày 16 tháng 02 năm 2006 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về hạn mức đất áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Giao đất cho
hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn;
b) Giao đất cho
hộ gia đình, cá nhân tự xây nhà ở tại đô thị đối với trường hợp chưa đủ điều kiện
để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
c) Công nhận diện
tích đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình đối với thửa đất có nhà ở
gắn liền với vườn, ao;
d) Giao đất trống,
đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng để sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
e) Bồi thường
thiệt hại về đất khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế đối với những
trường hợp phải áp dụng hạn mức đất.
f) Thu tiền sử
dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp phải
áp dụng hạn mức đất.
2. Các trường hợp
không thuộc phạm vi áp dụng quy định này:
a) Tổ chức được
nhà nước giao đất, cho thuê đất;
b) Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất;
c) Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở và
các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Hộ gia đình, cá
nhân được nhà nước giao đất để làm nhà ở tại nông thôn; Hộ gia đình, cá nhân được
nhà nước giao đất tự xây dựng nhà ở tại đô thị đối với trường hợp chưa đủ điều
kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; Hộ gia đình, cá nhân được
nhà nước giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối;
Hộ gia đình, cá
nhân được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất bị nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) Đất vườn
là loại đất gắn liền với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong các
khu dân cư trồng cây hàng năm hoặc trồng cây lâu năm hoặc trồng xen kẽ giữa cây
hàng năm với cây lâu năm.
b) Đất ao
là loại đất mặt nước nuôi trồng thủy sản.
c) Đất vườn,
ao được xác định là đất ở theo quy định này phải trong cùng một thửa đất có
nhà ở thuộc khu dân cư.
d) Thửa đất
là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc
được mô tả trên hồ sơ.
đ) Hồ sơ địa
chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 4. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng
nhà ở tại đô thị đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Đất đai
1. Các thị trấn
thuộc các huyện Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông Hinh: tối đa 200 m2;
2. Các phường
thuộc thành phố Tuy Hòa và các thị trấn thuộc các huyện còn lại trong tỉnh: tối
đa 150m2 ;
Điều 5. Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở tại
nông thôn đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai.
1. Các xã đồng
bằng: tối đa 250m2;
2. Các xã miền
núi: tối đa 500m2;
Điều 6. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có nhà ở gắn liền với
vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng đất có giấy
tờ về đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai
1. Đối với những
trường hợp trong giấy tờ về đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật
đất đai hoặc hồ sơ địa chính đã xác định rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư)
thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở và không phải nộp tiền sử dụng
đất.
2. Đối với những
trường hợp trong các giấy tờ về đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất
đai hoặc hồ sơ địa chính chưa xác định rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư)
thì diện tích đất ở được xác định bằng năm (05) lần hạn mức tối đa giao đất ở
theo quy định tại Điều 4 (đối với đất khu vực đô thị) hoặc tại Điều 5 (đối với
đất khu vực nông thôn) của bản quy định này, nhưng tổng diện tích đất ở được
xác định lại không vượt quá tổng diện tích thửa đất mà hộ gia đình đang sử dụng,
phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định đất ở thì được xác định theo hiện
trạng sử dụng đất. Diện tích được xác định là đất ở nằm trong hạn mức quy định
tại khoản này thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều 7. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có nhà ở gắn liền với
vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người
đang sử dụng đất có giấy tờ về đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật
đất đai
1. Trường hợp
trong giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất
đai hoặc hồ sơ địa chính đã xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn,
ao được xác định theo giấy tờ đó.
2. Trường hợp
trong giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật
Đất đai hoặc hồ sơ địa chính không ghi rõ diện tích đất ở thì hạn mức công nhận
đất ở được quy định như sau:
a) Đối với hộ
gia đình có từ năm (05) nhân khẩu trở xuống thì hạn mức đất ở được công nhận bằng
hai (02) lần mức tối đa giao đất ở theo quy định tại Điều 4 (đối với đất ở đô
thị) hoặc tại Điều 5 (đối với đất ở nông thôn) của bản Quy định này.
Đối với hộ gia
đình có từ sáu (06) nhân khẩu trở lên thì hạn mức đất ở được công nhận bằng ba
(03) lần mức tối đa giao đất ở theo quy định tại Điều 4 (đối với đất ở đô thị)
hoặc tại Điều 5 (đối với đất ở nông thôn) của bản Quy định này.
c) Trường hợp
diện tích thửa đất thực tế lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm a,
b khoản này thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở quy
định tại điểm a, b khoản này; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa
đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
d) Trường hợp
diện tích thửa đất thực tế nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm a,
b khoản này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
Điều 8. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có nhà ở gắn liền với
vườn, ao và người đang sử dụng đất không có giấy tờ về đất theo quy định tại
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai
1. Trường hợp đất
ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà thuộc khu dân cư được hình thành trước
ngày 15/10/1993 và người đang sử dụng đất không có giấy tờ về đất theo khoản 1,
2 và 5 Điều 50 Luật đất đai thì diện tích đất ở được xác định bằng mức tối đa
giao đất ở quy định tại Điều 4 (đối với đất ở đô thị) hoặc tại Điều 5 (đối với
đất ở nông thôn) của bản Quy định này và người sử dụng đất không phải nộp tiền
sử dụng đất.
2. Trường hợp đất
ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà thuộc khu dân cư được hình thành từ
ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng đất không có giấy
tờ về đất theo khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai thì diện tích đất ở được
xác định bằng mức tối đa giao đất ở quy định tại Điều 4 (đối với đất ở đô thị)
hoặc tại Điều 5 (đối với đất ở nông thôn) của bản Quy định này và người sử dụng
đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích được xác định là đất ở.
Điều 9. Đối với thửa đất ở gắn liền với vườn, ao trong khu dân cư đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày 16/11/2004 (ngày Nghị định
181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai có hiệu lực)
1. Diện tích đất
ở là diện tích đã ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Trường hợp
người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao sang đất
ở thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của
bản quy định này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất với phần
diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở được xác định lại và diện tích đất ở
ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng.
3. Trường hợp
thửa đất có nhà ở gắn liền với vườn, ao trong khu dân cư mà diện tích đất đã
xây dựng nhà ở vượt diện tích được xác định là đất ở theo hạn mức quy định tại
Điều 7, Điều 8 của Bản quy định này thì phần diện tích vượt hạn mức đó được xác
định là đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ‘‘về thu tiền sử dụng đất’’.
4. Trường hợp
người sử dụng đất có một phần diện tích đất vườn gắn liền với nhà ở khi thực hiện
giao đất theo Nghị định 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ về giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp được xác định là “đất vườn quy hoạch đất ở ” do Ủy ban
nhân dân xã quản lý nay diện tích này được xác định là đất vườn, ao của hộ gia
đình và được tính vào tổng diện tích của thửa đất để xác định lại diện tích đất
ở theo quy định tại các Điều 6, 7, 8 và các khoản 2, 3 Điều này.
Điều 10. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc
nhóm đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được quy định như sau :
1. Để trồng cây
hàng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không
quá hai (02) ha đối với mỗi loại đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao
đất để sử dụng vào nhiều mục đích bao gồm để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy
sản, làm muối thì tổng diện tích các loại đất được giao không quá năm (05)
ha ;
2. Để trồng cây
lâu năm :
a) Các xã đồng
bằng không quá mười (10 )ha
b) Các xã miền
núi không quá ba mươi (30) ha ;
3. Để trồng rừng
phòng hộ, rừng sản xuất : không quá ba mươi (30) ha đối với mỗi loại đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11. Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Thủy sản, Cục thuế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
ngành có liên quan theo chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình thực hiện Quy định
này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các sở, ngành, địa phương báo
cáo kịp thời Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết.