ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 18 tháng 07 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 45/2015/NĐ-CP
ngày 06/5/2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư 25/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính;
Căn cứ Thông tư 48/2015/TT-BTNMT
ngày 12/11/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý, cung cấp và khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu đo đạc
và bản đồ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1517/TTr-STNMT
ngày 30/6/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về hoạt
động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 955/2005/QĐ-UB ngày 19/5/2005 của UBND tỉnh về việc
Ban hành quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và thị xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ TN&MT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TV TU, TT HĐND;
- CT, các phó CT tỉnh;
- Chánh, PVP;
- Lưu: VT; TN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29/2016/QĐ-UBND Ngày
18 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về hoạt động đo
đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Những nội dung
không nêu trong quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành của
Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, Ngành liên quan theo phân cấp
của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản
đồ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ,
quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Quy định này không áp dụng đối với
các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hoạt động đo đạc và bản đồ nhằm mục
đích phục vụ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 3. Hệ quy
chiếu, hệ tọa độ
1. Hệ thống điểm đo đạc cơ sở và hệ
thống các loại bản đồ được quy định tại Điều
5 của Quy định này phải được thiết lập trên hệ quy chiếu và hệ tọa độ Nhà nước
VN-2000, kinh tuyến trục 106°15’, múi chiếu 3°.
2. Những công trình đo đạc và bản đồ
đã hoàn thành ở hệ quy chiếu và hệ tọa độ HN-72 hoặc hệ tọa
độ, độ cao chuyên ngành khác phải chuyển kết quả cuối cùng sang hệ quy chiếu và
hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục 106°15’, múi chiếu 3°.
Điều 4. Công
nghệ đo đạc và thành lập bản đồ
Bản đồ phải được thành lập bằng công
nghệ số, sử dụng phần mềm theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và của
các Bộ, Ngành chủ quản, đảm bảo thuận tiện cho việc lưu trữ, cập nhật, cung cấp
thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ.
Chương II
HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC
BẢN ĐỒ
Điều 5. Các hoạt
động đo đạc và bản đồ trong quy định này bao gồm
1. Thiết lập hệ thống điểm đo đạc cơ
sở chuyên dụng.
2. Xây
dựng hệ thống không ảnh chuyên dụng.
3. Thành lập hệ thống bản đồ địa
chính, xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.
4. Thành lập bản đồ địa hình, bản đồ
chuyên đề phục vụ mục đích chuyên dụng.
5. Khảo sát, đo đạc phục vụ thiết kế,
thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
6. Đo đạc và bản đồ về địa giới hành
chính, thành lập và hiện chỉnh bản đồ hành chính các cấp.
7. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý chuyên
dụng.
8. Cắm mốc địa giới hành chính, mốc
quy hoạch xây dựng, mốc quy hoạch sử dụng đất, mốc lộ giới giao thông, mốc giới
giải phóng mặt bằng, mốc ranh giới tài nguyên khoáng sản và mốc giới các công trình khác theo
quy định của Nhà nước.
Điều 6. Lập thiết
kế kỹ thuật - dự toán
1. Nguyên tắc lập thiết kế kỹ thuật -
dự toán công trình, dự án đo đạc và bản đồ
a. Các công trình dự án đo đạc và bản
đồ phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán trình các cơ quan có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt trước khi thực hiện;
b. Chủ đầu sử dụng đơn vị trực thuộc
hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện và năng lực được Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ có nội dung khảo
sát, lập dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo
đạc và bản đồ để lập thiết kế kỹ thuật- dự toán;
c. Việc lập dự toán kinh phí phải dựa
trên đơn giá đo đạc và bản đồ do Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Trị và cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành; trường hợp chưa có đơn giá để áp dụng, dự toán
kinh phí phải lập theo định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành
và trình Sở Tài chính thẩm định.
2. Căn
cứ lập thiết kế kỹ thuật - dự toán
a. Phạm vi nhiệm vụ của dự án;
b. Các tài liệu trắc địa, bản đồ hiện
có, chất lượng tài liệu;
c. Báo cáo khảo sát khu vực dự án về mức độ khó khăn, khả năng sử dụng các tài liệu trắc địa bản
đồ hiện có;
d. Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về
đo đạc và bản đồ do các bộ, ngành ban hành;
e. Đơn giá đo đạc, thành lập bản đồ
do UBND tỉnh Quảng Trị ban hành;
f. Các văn bản về
định mức kinh tế - kỹ thuật và lập dự toán kinh phí về đo đạc và bản đồ do các Bộ, Ngành ban hành.
3. Nội dung của thiết kế kỹ thuật - dự toán
a. Sự cần thiết phải đo đạc, thành lập
bản đồ;
b. Cơ sở pháp lý, các văn bản sử dụng trong thiết kế và thi công;
c. Mục đích, yêu cầu, phạm vi của dự
án;
d. Đặc điểm địa hình, tình hình kinh
tế xã hội của địa phương nơi thực hiện dự án;
e. Hiện trạng và khả năng sử dụng tư
liệu, tài liệu đo đạc, bản đồ địa chính bản đồ địa hình, bản
đồ địa giới hành chính, các tư liệu ảnh và các loại tài liệu, bản đồ khác;
f. Thiết kế và giải pháp kỹ thuật từ tổng thể đến chi tiết cho từng hạng mục;
g. Kế hoạch thực hiện;
h. Quy định về công tác kiểm tra nghiệm
thu, giao nộp sản phẩm;
i. Tổng hợp các hạng mạc công việc,
phân loại khó khăn;
j. Dự toán kinh phí.
4. Trường hợp trích đo địa chính thửa
đất không phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán nhưng phải
lập phương án thi công và được cơ quan quyết
định đầu tư phê duyệt.
Nội dung chính của phương án thi công
bao gồm:
a. Căn cứ lập phương án;
b. Tóm tắt mục tiêu, yêu cầu, phạm vi
nhiệm vụ, khối lượng công việc;
c. Tóm tắt giải pháp kỹ thuật và tổ chức thực hiện;
d. Kinh phí thực hiện.
Điều 7. Thẩm định,
phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán
1. Cơ quan thẩm định
a. Dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách của tỉnh và của
các địa phương trong tỉnh:
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
thẩm định thiết kế kỹ
thuật - dự toán đo đạc và bản đồ địa chính; trường hợp thiết kế kỹ thuật - dự
toán do Sở Tài nguyên và Môi trường làm chủ đầu tư hoặc thiết kế kỹ thuật - dự toán có hạng mục công trình đo
đạc và bản đồ chưa có đơn giá để áp dụng
thì Sở Tài chính thẩm định phần dự toán kinh phí.
- Các sở (như Nội vụ, Giao thông - Vận tải, Xây dựng, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn...) chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự
toán đo đạc và bản đồ chuyên ngành; trường hợp thiết kế kỹ thuật - dự toán, dự
án do các sở chuyên ngành làm chủ đầu tư hoặc dự án có hạng mục công trình đo đạc và bản đồ chưa có
đơn giá để áp dụng thì Sở Tài chính thẩm định phần dự toán
kinh phí.
- Kết quả thẩm định là căn cứ để phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự
toán và nghiệm thu thanh quyết toán công trình đo đạc và bản
đồ theo quy định.
b. Công trình đo
đạc và bản đồ không sử dụng ngân sách nhà nước:
- Sở Tài nguyên
và Môi trường thẩm định phần thiết kế kỹ thuật đo đạc và bản đồ địa chính, chủ
đầu tư tự thẩm định phần dự toán kinh
phí.
- Các sở (như Nội vụ, Giao thông - Vận
tải, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn...) chủ trì phối hợp với Sở
Tài nguyên và môi trường thẩm định phần
thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc và bản đồ chuyên ngành, chủ đầu tư tự thẩm định phần dự toán kinh phí.
2. Hồ sơ trình thẩm định
a. Tờ trình thẩm định của chủ đầu tư;
b. Hồ sơ năng lực tổ chức lập thiết kế
kỹ thuật - dự toán;
c. Báo cáo khảo sát phục vụ công tác
lập thiết kế kỹ thuật - dự toán;
d. Thiết kế kỹ thuật - dự toán (kèm
theo file số);
e. Các văn bản sử dụng làm căn cứ để lập
thiết kế kỹ thuật - dự toán.
3. Nội dung thẩm định
a. Sự cần thiết thực hiện dự án đo đạc thành lập bản đồ;
b. Tính đầy đủ, khách quan của báo
cáo khảo sát;
c. Phạm vi thực hiện và giải pháp kỹ
thuật công nghệ;
d. Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu
chuẩn và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về đo đạc và bản đồ;
e. Việc áp dụng đơn giá, định mức
kinh tế kỹ thuật xây dựng dự toán kinh phí, kết luận về tổng dự toán kinh phí
(đối với các dự án đo đạc và bản đồ sử dụng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước);
f. Trách nhiệm giao nộp tài liệu.
4. Thời gian thẩm định thiết kế kỹ
thuật - dự toán không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
5. Phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự
toán
a. Các dự án đo đạc và bản đồ thực hiện
bằng ngân sách nhà nước của tỉnh và của các địa phương trong tỉnh: Việc phê duyệt
thiết kế kỹ thuật - dự toán được thực hiện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Các dự án đo đạc và bản đồ không sử
dụng ngân sách nhà nước: Việc phê duyệt thiết kế kỹ thuật
- dự toán thuộc thẩm quyền của chủ đầu tư.
6. Kinh phí thẩm định, thiết kế kỹ
thuật - dự toán
Được tính bằng 10% phần chi phí khảo sát, thiết kế lập dự toán (quy định tại điểm 1, mục III,
Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27/2/2007 về việc Hướng dẫn lập
dự toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai).
Điều 8. Tổ chức thực hiện dự
án đo đạc và bản đồ
1. Căn cứ vào thiết kế kỹ thuật - dự toán của dự án đã được
phê duyệt, chủ đầu tư tổ chức lựa chọn đơn vị có đủ điều
kiện và năng lực tham gia thực hiện dự án đo đạc và bản đồ bằng hình thức đấu thầu, đặt hàng hay giao kế
hoạch theo quy định của Nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức có đủ năng lực, được Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thì được tham gia thực
hiện dự án đo đạc và bản đồ và chỉ được nhận thầu thực hiện những công trình
tương ứng với điều kiện và năng lực được phép hành nghề.
3. Đơn vị thực hiện thi công công
trình đo đạc và bản đồ có trách nhiệm tổ chức
thi công theo đúng thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt,
tuân thủ quy trình, quy phạm, đảm bảo tiến độ thực hiện và chịu sự giám sát, kiểm
tra chất lượng của chủ đầu tư, của cơ
quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ.
Điều 9. Kiểm
tra, nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Đơn vị thi
công sử dụng lực lượng chuyên môn, kỹ thuật của mình để
thực hiện việc kiểm tra tiến
độ thi công; kiểm tra, nghiệm thu chất lượng, khối lượng từng công đoạn, từng hạng
mục và chịu trách nhiệm toàn bộ về chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do đơn vị thực hiện trước
chủ đầu tư.
2. Chủ đầu tư sử dụng cơ quan chuyên
môn về đo đạc và bản đồ của mình để thực hiện giám sát, kiểm tra, nghiệm thu,
thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; chịu trách nhiệm
toàn bộ về chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ trước cơ quan quyết
định đầu tư.
Trường hợp chủ đầu tư không có cơ
quan chuyên môn đủ điều kiện và năng lực
để thực hiện các công việc trên thì thuê tư vấn có đủ điều kiện và năng lực
theo quy định của pháp luật để thực hiện.
Cơ quan, tổ chức được Cục Đo đạc và Bản
đồ Việt Nam cấp giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ có nội dung kiểm tra, nghiệm thu chất lượng
công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thì được thực hiện
kiểm tra, nghiệm thu chất lượng công trình,
sản phẩm đo đạc và bản đồ theo đề nghị
của chủ đầu tư.
Cơ quan kiểm tra, nghiệm thu có trách
nhiệm ký xác nhận chất lượng, khối lượng vào bản đồ và hồ sơ
liên quan; chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư
và trước pháp luật về kết quả kiểm tra, nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm.
Điều 10. Thẩm định chất lượng,
khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Các sở, ngành
chuyên môn có trách nhiệm thẩm định kết quả
nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc
và bản đồ trước khi sử dụng
làm tài liệu, hồ sơ quản lý nhà nước hoặc phục vụ thiết kế,
thi công các công trình:
a. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thẩm định chất lượng, khối lượng
công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên đề,
hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng
trên phạm vi toàn tỉnh.
b. Các sở ngành có dự án liên quan đến
hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành (như Nội vụ, Giao thông, Xây dựng, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn...) chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định chất
lượng khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
chuyên ngành.
2. Hồ sơ thẩm định
a. Dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt;
b. Hồ sơ giám sát công trình của đơn
vị tư vấn giám sát;
c. Hồ sơ kiểm tra chất lượng cấp đơn
vị thi công;
d. Hồ sơ kiểm tra chất lượng cấp chủ đầu tư;
e. Các sản phẩm đã hoàn thành và các tài liệu liên quan.
3. Nội dung thẩm định
a. Sự tuân thủ thiết kế kỹ thuật, quy
trình, quy phạm đo đạc của đơn vị thi công;
b. Sự tuân thủ các quy định về công
tác giám sát, kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản
đồ, việc xử lý các phát sinh trong quá trình thi công của đơn vị tư vấn giám
sát và của chủ đầu tư;
c. Tính khách quan, hợp lý, đầy đủ,
chính xác của hồ sơ kiểm tra nghiệm thu cấp đơn vị thi công và cấp chủ đầu tư;
d. Chất lượng công trình, sản phẩm đo
đạc và bản đồ;
e. Khối lượng, giá trị thực hiện.
4. Cơ quan chủ trì thẩm định chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và
bản đồ có trách nhiệm lập văn bản thẩm định gửi cho chủ đầu tư, đơn vị thi công và các cơ quan liên quan làm căn cứ để
phê duyệt, thanh, quyết toán công trình và đưa sản phẩm
vào sử dụng. Trường hợp chất lượng sản phẩm
không đạt yêu cầu hoặc việc tính toán khối lượng chưa phù hợp, chủ đầu tư và đơn
vị thi công có trách nhiệm sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện sản phẩm, tính toán lại khối lượng
thực hiện.
5. Các dự án đo đạc và bản đồ, hạng mục
đo đạc và bản đồ thuộc các dự án chuyên ngành có sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước chỉ được thanh quyết toán theo kết quả thẩm định
của cơ quan thẩm định chất
lượng, khối lượng công trình, sản phẩm
đo đạc và bản đồ quy định tại quy định này.
Điều 11. Giao
nộp sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Sau khi hoàn thành dự án, công
trình sản phẩm đo đạc và bản đồ, chủ đầu tư phối hợp với đơn vị thi công
giao nộp sản phẩm theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng
thời giao nộp một (01) bộ sản phẩm (dạng giấy và dạng số) cho cơ quan lưu trữ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sản phẩm giao nộp dạng giấy
phải được thủ trưởng cơ quan chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị thi
công, đơn vị kiểm định chất lượng và các cấp có thẩm quyền
liên quan ký tên, đóng dấu xác nhận.
3. Việc giao nộp sản phẩm đo đạc và bản
đồ được thực hiện trong thời hạn ba (03) tháng kể từ khi công trình, dự án được
hoàn thành và phải lập thành biên bản giao nộp sản phẩm để làm căn cứ quyết
toán công trình, dự án.
4. Công trình, sản phẩm đo đạc và
bản đồ thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước chỉ được công
nhận hoàn thành và được thanh quyết toán
kinh phí khi có biên bản bàn giao sản phẩm với cơ quan lưu trữ của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 12. Lưu trữ, cung cấp
thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ
1. Cơ quan lưu trữ của Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm cập nhật, lưu trữ, quản lý thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và các thông tin dữ liệu đo đạc và
bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao; bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu
và cung cấp thông tin, dữ liệu khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân theo quy định
của Nhà nước; xác nhận nguồn gốc hợp pháp của thông tin, dữ liệu đo đạc và bản
đồ.
2. Thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp chỉ được sử dụng đúng mục
đích khi yêu cầu cung cấp,
không được sao hoặc chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác.
3. Tổ chức, cá nhân phải nộp phí khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật về
phí, lệ phí (trường hợp cơ quan nhà nước, cơ quan của Đảng,
cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương, Ủy
ban nhân dân các cấp được cung cấp thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ để
thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng của mình thì không phải nộp phí, lệ phí).
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ
Điều 13. Trách nhiệm của các
cơ quan quản lý nhà nước
1. Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân tỉnh
Ủy ban Nhân dân tỉnh thống nhất quản lý các hoạt động đo
đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường
a. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản, quy định, quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b. Thẩm
định thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc và bản đồ theo quy định tại Điều 7 của Quy
định này:
c. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm,
dự án về đo đạc và bản đồ của ngành và địa phương, đảm bảo không chồng chéo với kế hoạch, dự án của cơ quan quản lý nhà
nước về đo đạc bản đồ và của các bộ, ngành khác;
d. Tổ chức, quản lý việc triển khai
các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch;
quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ
trên toàn tỉnh; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác
sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo
vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định;
e. Tổ chức xây dựng bộ đơn giá đo đạc
và bản đồ địa chính để thống nhất áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh;
f. Thẩm định chất lượng, khối lượng, giá trị các công trình, sản phẩm đo đạc
và bản đồ theo quy định tại Điều 10 của Quy định này;
g. Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo
đạc và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung
giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
h. Quản lý và tổ chức thực hiện việc
xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ; cập nhật,
lưu trữ, công bố và cung cấp thông tin, dữ liệu đo đạc và
bản đồ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và các thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ
do Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao;
i. Xây dựng và ban hành các văn bản
hướng dẫn về đo đạc
và bản đồ phục vụ công tác quản lý tài nguyên và môi trường áp dụng phù hợp với
điều kiện của tỉnh;
j. Theo dõi việc
xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể
hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm
bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
3. Trách nhiệm của các sở, ban ngành
quản lý đo đạc và bản đồ chuyên ngành
a. Căn cứ tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ
thuật về đo đạc và bản đồ của bộ, ngành chủ quản, xây dựng và ban hành văn bản
hướng dẫn về đo đạc và bản đồ chuyên ngành áp dụng phù hợp với điều kiện của tỉnh;
b. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng chương trình, dự án có liên quan đến hoạt
động đo đạc và bản đồ chuyên ngành;
c. Tổ
chức xây dựng bộ đơn giá đo đạc và bản đồ chuyên ngành để thống nhất áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh;
d. Thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc và bản đồ quy định tại Điều 7 của Quy định này;
e. Thẩm định chất lượng, khối lượng,
giá trị các công trình, sản phẩm đo đạc và
bản đồ theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.
4. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a. Chủ trì thẩm định bộ đơn giá đo đạc
và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để thống nhất áp
dụng trên địa bàn toàn tỉnh;
b. Thẩm định dự toán kinh phí các dự
án đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân
sách nhà nước khi chưa có đơn giá và các hạng mục công việc chưa có định mức
kinh tế - kỹ thuật để áp dụng.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND cấp xã
thực hiện tốt công tác quản lý và triển khai hoạt động đo đạc và
bản đồ tại địa phương theo quy định;
b. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự án về đo đạc và bản đồ của địa phương, đảm bảo phù hợp với kế hoạch, dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh và triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
a. Tổ chức tuyên truyền và giáo dục mọi
công dân có ý thức chấp hành các quy
định của pháp luật về đo đạc và bản đồ;
b. Ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền đối
với các trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động đo đạc và bản
đồ và bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc tại địa phương.
Điều 14. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật
về đo đạc và bản đồ và pháp luật có liên quan khác khi tham gia hoạt động đo đạc
và bản đồ;
2. Giữ gìn, bảo
vệ các công trình xây dựng đo đạc theo quy định của pháp luật;
3. Không được cản trở hoặc gây khó khăn cho người có trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ về đo đạc và bản đồ;
4. Đề xuất và kiến
nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất
bản đình chỉ phát hành hoặc thu hồi: Các ấn
phẩm bản đồ có sai sót về việc thể
hiện chủ quyền quốc gia, địa
giới hành chính, địa danh; sản phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật; sản phẩm bản đồ có nội dung thuộc phạm
vi nghiêm cấm theo quy định của Luật xuất bản.
Điều 15. Thanh
tra đo đạc và bản đồ
1. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường
có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra
các hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Nội dung thanh tra
a) Thanh tra việc chấp hành các quy định
pháp luật về đo đạc và bản đồ;
b) Thanh tra về đo đạc và bản đồ theo
chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Xác minh, kết luận nội dung khiếu
nại tố cáo trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ để đề xuất biện pháp giải quyết.
3. Quyền của đoàn thanh tra hoặc
thanh tra viên khi tiến hành thanh tra
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp tài liệu cần thiết cho việc thanh tra;
b) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về đo đạc và bản đồ
theo quy định pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại,
tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và
bản đồ.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận
được đơn khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm giải quyết theo đúng trình tự thủ tục
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Điều 17. Xử lý vi phạm
1. Mọi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật hiện hành.
2. Cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng
chức vụ, quyền hạn, có hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 18. Hướng dẫn thi hành
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có phát sinh vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp và phối hợp với các đơn vị liên quan thống nhất
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.