ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
29/2007/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 27 tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BỔ SUNG VỊ TRÍ VÀ GIÁ ĐẤT Ở MỘT SỐ KHU VỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đất đai số
13/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số
114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
44/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc quy
định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số
55/2007/NQ-HĐND ngày 01 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang
khóa VII, kỳ họp thứ mười lăm về việc bổ sung vị trí và giá đất ở một số khu vực
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b, khoản 2, Điều 4 của Bảng
quy định giá các loại đất ban hành kèm theo Quyết định số 44/2006/QĐ-UBND ngày
26/12/2006 của UBND tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:
a. Đất ở tại nông thôn: hạn mức
giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở được quy định theo Quyết định số
39/2006/QĐ-UBND ngày 10/11/2006 của UBND tỉnh và được tính cho 3 khu vực và 3 vị
trí:
- Khu vực 1: các trục đường từ
huyện xuống xã.
- Khu vực 2: các trục đường từ
xã xuống ấp.
- Khu vực 3: các trục đường liên
ấp và đất ở ngoài 2 khu vực trên.
Giao cho UBND các huyện, thị xã,
thành phố xác định từng khu vực cụ thể tại địa phương.
- Vị trí 1: được xác định tính từ
mốc lộ giới quy định đến mét thứ 20.
- Vị trí 2: được tính từ mét thứ
21 đến mét thứ 40.
- Vị trí 3: được tính từ mét thứ
41 trở đi.
Đất ở nằm ngoài 3 vị trí trên được
tính bằng vị trí 3. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sang
đất ở hoặc đất chuyên dùng theo quy định nằm ngoài 3 vị trí nêu trên, giá đất của
thửa đất được chuyển mục đích thành đất ở hoặc đất chuyên dùng được tính bằng
giá vị trí 3 của đất ở liền kề.
Giá đất ở vị trí 3 được tính bằng
50% giá đất ở vị trí 2 nhưng phải cao hơn 1,2 lần giá đất nông nghiệp liền kề.
Trường hợp giá đất ở vị trí 3 thấp hơn 1,2 lần giá đất nông nghiệp liền kề thì
giá đất ở vị trí 3 được tính bằng vị trí 2 của đất ở liền kề.
b. Đất ở tại đô thị: được tính
theo trục đường phố trong trung tâm thị trấn, thị xã, thành phố. Hạn mức giao đất
ở và hạn mức công nhận đất ở được quy định theo Quyết định số 39/2006/QĐ-UBND
ngày 10/11/2006 của UBND tỉnh và được phân làm 5 vị trí :
- Vị trí 1: được xác định tính từ
mốc lộ giới quy định đến mét thứ 20.
- Vị trí 2: được tính từ mét thứ
21 đến mét thứ 40 (đối với đất liền kề vị trí 1).
- Vị trí 3:
+ Được tính từ mét thứ 41 đến
mét thứ 60 (đối với đất liền kề vị trí 2).
+ Áp dụng cho đất ở của hẻm
chính thuộc đường phố chính có mặt hẻm hiện hữu lớn hơn hoặc bằng 3 mét.
- Vị trí 4:
+ Được tính từ mét thứ 61 đến
mét thứ 80 (đối với đất liền kề vị trí 3).
+ Áp dụng cho đất ở của tất cả
các hẻm còn lại.
- Vị trí 5: được tính từ mét thứ
81 trở đi.
Đất ở nằm ngoài 5 vị trí trên được
tính bằng vị trí 5. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sang
đất ở hoặc đất chuyên dùng theo quy định nằm ngoài 5 vị trí nêu trên, giá đất của
thửa đất được chuyển mục đích thành đất ở hoặc đất chuyên dùng được tính bằng
giá vị trí 5 của đất ở liền kề.
Giá đất ở vị trí 5 được tính bằng
50% giá đất ở vị trí 4 nhưng phải cao hơn 1,2 lần giá đất nông nghiệp liền kề.
Trường hợp giá đất ở vị trí 5 thấp hơn 1,2 lần giá đất nông nghiệp liền kề thì
giá đất ở vị trí 5 được tính bằng vị trí 4 của đất ở liền kề.
Điều 2. Giao cho Giám đốc
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng
Cục thuế, Cục trưởng Cục Thống kê tổ chức triển khai, theo dõi và kiểm tra việc
thi hành Quyết định này.
Điều 3. Các ông/bà Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh (Đảng,
Chính quyền, Đoàn thể) và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các xã,
phường, thị trấn cùng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Ngọc Sương
|