ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
26/2013/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 25
tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ
DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG, MỤC
ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về việc
chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ về việc quy định bổ sung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009
của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 84/2007/ NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về việc quy định bổ sung
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 31/01/2008 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
tại Tờ trình số 267/TTr-STNMT ngày 15/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các quyết định: Quyết định số
45/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích
phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND
ngày 18/8/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
bản Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết
định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các sở Tài nguyên & Môi trường, Tài chính, Thủ trưởng các cơ
quan đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY ĐỊNH
BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC
PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG, MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 25/7/2013 của UBND
tỉnh Lào Cai)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.
2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng quốc tế (sau đây gọi
chung là Nhà tài trợ) nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của
Nhà tài trợ khác với quy định tại bản Quy định này thì chủ dự án phải báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc
gia nhập có quy định khác với quy định tại bản Quy định này thì áp dụng theo
quy định của Điều ước đó.
3. Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng Quy
định này:
a) Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình
phục vụ lợi ích chung của cộng đồng (trường học, kênh mương, đường giao thông…)
bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp là chủ yếu;
b) Khi Nhà nước thu hồi đất không thuộc phạm vi quy
định tại khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp chủ đầu tư tự thoả thuận việc bồi
thường với người có đất, tài sản trong phạm vi dự án thực hiện thì có thể vận
dụng các quy định tại bản Quy định này trong việc bồi thường, hỗ trợ.
5. Các vấn đề liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư không quy định trong bản quy định này thì được thực hiện theo quy định tại
Luật Đất đai 2003 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia
đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (gọi chung là người bị thu
hồi đất).
2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền
với đất bị thu hồi và có đủ điều kiện để được bồi thường đất, tài sản thì được
bồi thường và bố trí tái định cư theo quy định. Không bồi thường về đất và không
bố trí đất tái định cư cho các trường hợp sau:
a) Người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi;
b) Người nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa
chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh,
liên kết;
c) Các đối tượng khác không được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất; nhận chuyển nhượng, cho tặng quyền sử dụng đất trái phép.
3. Người thuê đất, thuê lại quyền sử dụng đất thì không
được bồi thường về đất; được bồi thường về tài sản hợp pháp có trên đất theo
quy định của pháp luật.
4. Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản
thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại Khoản 1 Điều
1 của bản Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản
cho Nhà nước.
Điều 3. Chi trả bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện
theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ
(sau đây viết tắt là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) như sau:
1. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu thực hiện
ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được xét duyệt thì được ngân
sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp;
2. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo phương án đã phê duyệt được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Điều 4. Tái định cư
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19,
Mục 4, Chương II, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài
nguyên & Môi trường (sau đây viết tắt là Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT);
2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất
quy định tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT mà phần diện tích đất
ở còn lại sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy
định tại Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của UBND tỉnh Lào Cai về
việc quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa
bàn tỉnh Lào Cai (sau đây viết tắt là Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND) thì được bố
trí tái định cư.
3. Hạn mức giao đất tái định cư:
a) Những khu tái định cư có quy hoạch chi tiết được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, diện tích giao đất tái định cư thực hiện
theo quy hoạch được duyệt;
b) Những nơi quy hoạch chưa được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt hoặc tái định cư xen ghép, diện tích giao đất tái định cư
thực hiện theo quy định chung của tỉnh về hạn mức đất ở và phải đảm bảo diện tích
tối thiểu bằng hoặc lớn hơn 60m2 đối với khu vực đô thị và bằng hoặc
lớn hơn 150m2 đối với khu vực nông thôn.
4. Các trường hợp phát sinh theo quy định tại Khoản
4 Điều 18 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT là cha, mẹ, con, cháu trực hệ, hoặc con nuôi
hợp pháp theo quy định của pháp luật và phải là các trường hợp đang ở cùng hộ
chính chủ (đủ điều kiện tách hộ) tại thời điểm công bố quy hoạch, không có đất ở,
nơi ở nào khác.
5. Bố trí tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều
34 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây viết tắt là Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP) và được quy định cụ thể như sau:
a) Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư công khai
phương án bố trí tái định cư; đối với dự án đã có khu tái định cư thì hộ gia
đình, cá nhân đủ điều kiện bố trí tái định cư được xem nơi dự kiến tái định cư
trước khi chuyển đến;
b) Giá đất để xác định mức thu tiền sử dụng đất tại
nơi tái định cư đối với các hộ chính chủ là giá đất do UBND tỉnh ban hành;
Trường hợp chưa có giá đất thì UBND huyện, thành phố nơi có đất tái định cư xây
dựng đơn giá gửi Hội đồng xác định giá đất của tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh
xem xét báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định;
Trường hợp cá biệt khi phải duyệt lại giá đất để tính
bồi thường cho sát với giá đất thực tế trên thị trường thì giá đất giao tái
định cư cũng được xác định lại cho phù hợp thực tế.
c) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở tái định cư
phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và được trừ vào tiền bồi thường,
hỗ trợ về đất gồm: Tiền bồi thường về đất ở, tiền hỗ trợ đối với đất nông
nghiệp trong khu dân cư và đất vườn ao trong cùng một thửa đất ở nhưng không
được công nhận là đất ở. Trong trường hợp nếu tiền bồi thường, hỗ trợ về đất có
chênh lệch lớn hơn giá trị đất tái định cư thì thực hiện thanh toán bằng tiền
đối với phần chênh lệch đó (trừ trường hợp được hỗ trợ tái định cư quy định tại
Khoản 2 Điều 31 bản Quy định này).
Điều 5. Bồi thường, hỗ trợ
Bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất khi Nhà
nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP , cụ thể
như sau:
1. Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với diện tích đất theo
quy định khi Nhà nước thu hồi.
2. Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn
liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi.
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ
trợ đào tạo chuyển đổi nghề và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất.
4. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống khi Nhà nước
thu hồi đất.
Chương 2.
BỒI THƯỜNG ĐẤT
Điều 6. Nguyên tắc bồi thường, hỗ
trợ
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy
định tại Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT .
Điều 7. Những trường hợp thu
hồi đất mà không được bồi thường
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy
định tại Điều 8 của bản Quy định này.
2. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy
định tại các Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản
9, Khoản 10, Khoản 11 và Khoản 12 Điều 38 Luật Đất đai cụ thể như sau:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị
giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách;
b) Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không
có hiệu quả;
c) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
d) Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng
thẩm quyền;
đ) Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
- Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
e) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
g) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
h) Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không
được gia hạn khi hết thời hạn;
k) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời
hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn
mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng
liền;
l) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự
án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ
sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận
bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
m) Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản
đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy định tại các điểm từ Điểm a đến Điểm
l thuộc Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 và
Điều 35 Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai (sau đây viết tắt là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP), cụ thể như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất thành
lập Hội đồng định giá để xác định phần giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất tài sản đã đầu tư trên đất đối với trường hợp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tiền đầu tư trên đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; phần
giá trị còn lại đó thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất;
Trường hợp đất do Nhà nước giao không thu tiền sử
dụng đất, do Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm, do Nhà nước giao có
thu tiền sử dụng đất hoặc do Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất cho cả thời
gian thuê hoặc do Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất cho nhiều năm mà tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì chỉ có
phần giá trị còn lại đã đầu tư trên đất mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất.
- Phần giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, tài sản đã đầu tư trên đất thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất được giải
quyết theo quy định sau:
+ Trường hợp đất bị thu hồi thuộc khu vực đô thị
hoặc khu vực quy hoạch phát triển đô thị mà giao cho tổ chức phát triển quỹ đất
thì tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm trả cho người bị thu hồi đất; ở
những nơi chưa có tổ chức phát triển quỹ đất thì do ngân sách của cấp quản lý
đất sau khi thu hồi trả cho người bị thu hồi đất;
+ Trường hợp đất bị thu hồi thuộc khu vực nông thôn
mà giao cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn quản lý hoặc để bổ sung vào quỹ đất công
ích thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trả cho người bị thu hồi đất;
+ Trường hợp đất bị thu hồi được Nhà nước giao cho người
khác hoặc cho người khác thuê thì người được giao đất, thuê đất có trách nhiệm
trả cho người bị thu hồi đất.
- Trường hợp đất bị thu hồi thuộc nhóm đất phi nông
nghiệp được tham gia thị trường bất động sản thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
thu hồi đất được áp dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản đã đầu tư
trên đất và giải quyết phần giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, tài sản đã đầu tư trên đất thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất theo quy
định sau:
+ Nếu số tiền thu được do đấu giá sau khi trừ chi phí
tổ chức việc đấu giá mà thấp hơn phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của người bị
thu hồi đất thì người bị thu hồi đất được nhận lại toàn bộ số tiền đó;
+ Nếu số tiền thu được do đấu giá sau khi trừ chi phí
tổ chức việc đấu giá mà cao hơn hoặc bằng phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của
người bị thu hồi đất thì người bị thu hồi đất được nhận phần giá trị còn lại thuộc
sở hữu của mình; phần chênh lệch được nộp vào ngân sách nhà nước.
- Trường hợp thu hồi đất do nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thì tiền nhận chuyển nhượng, giá trị còn lại của tài sản đã
đầu tư trên đất được giải quyết như đối với trường hợp thu hồi đất do được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại các gạch đầu dòng thứ nhất,
hai và ba tại điểm m, khoản 2 Điều này.
- Trường hợp thu hồi đất mà người bị thu hồi đất đã
cho thuê đất, thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì quyền lợi
của người thuê đất, nhận thế chấp, nhận bảo lãnh hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất được giải quyết theo quy định tại Điều 65 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .
n) Hội đồng xác định phần giá trị còn lại của tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất của các dự án bị thu hồi đất
(do Sở Tài chính chủ trì) xác định giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất còn lại, tài sản đã đầu tư trên đất bị thu hồi theo Điều 38 Luật Đất đai
nếu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất của các dự án
bị thu hồi theo các Khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai. Trường
hợp nhà nước thu hồi đất thuộc các Khoản 1, 4, 6, 7, 10 Điều 38 của Luật Đất
đai thì UBND các huyện, thành phố xác định.
3. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
4. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
5. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều
kiện quy định tại Điều 8 của bản quy định này nhưng thuộc một trong các trường
hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 điều này.
6. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy
định tại các điểm b, điểm đ và điểm e Khoản 1 Điều 43 Luật Đất đai 2003, cụ thể
như sau:
“b) Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây
dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn
hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao và các công trình công cộng
khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
đ) Đất thuê của Nhà nước;
e) Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 50 của Luật này”;
Điều 8. Điều kiện để được bồi thường
đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều
kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
2. Có Quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định
được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các giấy tờ sau
đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai
trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa
chính.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng
đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất
bao gồm:
- Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ tặng, cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận
của UBND cấp xã tại thời điểm tặng cho.
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ
quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của UBND cấp xã.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán
nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
e) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở
gắn liền với đất ở theo quy định của Pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong
các loại giấy tờ quy định tại Khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người
khác, kèm theo giấy tờ về chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên
có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ
tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã
xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu
thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn
định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án
hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành
án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây
Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai
của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân
đó vẫn sử dụng.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình
là đình, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
9. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp
pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước.
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình,
cá nhân.
10. Một số trường hợp khác được quy định cụ thể tại
các Điều 15, Điều 16, Điều 17 của bản Quy định này.
Điều 9. Giá đất để tính bồi
thường
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích
đang sử dụng đã được UBND tỉnh quy định và công bố, không bồi thường theo giá đất
sẽ được chuyển mục đích sử dụng.
Trường hợp cá biệt tại thời điểm có quyết định thu hồi
đất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá
đất cụ thể cho phù hợp.
Phương pháp xác định giá đất thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 188/2004/ NĐ-CP ngày 16/11/2004 và Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ.
2. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy
định như sau:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm bồi thường gây ra, hoặc do công tác giải phóng mặt bằng của dự án phải
kéo dài nhiều năm mới thực hiện xong mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi
thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại
thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì
bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, không
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, không di chuyển theo quyết định của cấp có thẩm
quyền: Nếu giá đất tại thời điểm chi trả bồi thường thấp hơn giá đất tại thời
điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm chi trả
bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm chi trả bồi thường cao hơn giá đất tại thời
điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết
định thu hồi.
Điều 10. Bồi thường đất nông nghiệp
Bồi thường đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại
Điều 16 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi
Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng. Nếu không có
đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích
sử dụng.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang
sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được
thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy
hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;
b) Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không
thuộc quy định tại Điểm a Khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ
đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê
đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao
khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không
bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh
khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm
trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào
đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
6. Việc bồi thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, được quy định cụ thể
một số nội dung tại Điều 6 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT .
Điều 11. Bồi thường đối với
đất ở tại đô thị
1. Đất ở tại đô thị là đất được quy định tại khoản 1
Điều 84 Luật Đất đai 2003. Riêng đất được quy hoạch để xây dựng đô thị (đất mới
đô thị hóa) nhưng chưa có cơ sở hạ tầng thì không được bồi thường như đất đô
thị, mà bồi thường theo hạng đất, giá đất đang chịu thuế sử dụng đất (vị trí,
ranh giới do UBND các huyện, thành phố xác định).
2. Đất bị thu hồi là đất ở thì được bồi thường bằng
đất ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền đối với các trường hợp tự lo
được chỗ ở.
a) Các trường hợp trên giấy tờ về đất ghi rõ diện tích
đất ở thì được bồi thường theo diện tích đất ở ghi trên giấy tờ đất.
b) Các trường hợp không có đủ giấy tờ về đất nhưng đủ
điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của bản Quy định này thì được
bồi thường theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng tối đa không quá 120m2.
c) Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất ở tái
định cư mà giá trị đất bị thu hồi lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị đất được bồi
thường thì người được bồi thường được tính phần chênh lệch giá trị đất hoặc
phải nộp thêm tiền chênh lệch giá trị đất theo quy định.
d) Trường hợp trong dự án đầu tư không có dự án tái
định cư được phê duyệt cùng với dự án đầu tư thì đất ở của hộ gia đình được bồi
thường bằng tiền theo giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.
Điều 12. Bồi thường đối với
đất ở tại nông thôn
1. Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn bao
gồm đất để làm nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống. Người bị thu
hồi đất được bồi thường bằng đất, hoặc bằng tiền theo giá đất từng khu vực,
tương ứng với diện tích đất thu hồi, diện tích đất ở được bồi thường như sau:
a) Các trường hợp trên giấy tờ về đất ghi rõ diện tích
đất ở thì được bồi thường theo diện tích đất ở ghi trên giấy tờ đất; trường hợp
trên giấy tờ về đất không ghi rõ diện tích đất ở thì bồi thường theo diện tích
thực tế đang sử dụng nhưng tối đa không vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại
Quyết định số 69/2005/QĐ-UB ngày 23/02/2005 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban
hành quy định hạn mức giao đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng
và hạn mức công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau đây viết tắt là Quyết
định số 69/2005/QĐ-UB).
b) Các trường hợp không có đủ giấy tờ về đất nhưng đủ
điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 bản Quy định này thì được bồi
thường theo diện tích đất ở thực tế đang sử dụng nhưng tối đa không quá 200m2
đối với đất ở nông thôn nằm trên các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ; các
điểm đầu mối giao thông; trung tâm xã, cụm xã, thị tứ; khu công nghiệp; khu
thương mại; khu du lịch, chợ; không quá 400m2 đối với đất ở nông
thôn các khu vực khác còn lại.
2. Đối với những vùng nông thôn có tập quán nhiều thế
hệ cùng chung sống trong một hộ thì diện tích đất ở được bồi thường thực tế sử
dụng nhưng tối đa không quá 02 lần mức quy định tại Khoản 1 Điều này và không
vượt quá diện tích đất bị thu hồi.
3. Đối với đất ở tại nông thôn được xác định theo
vị trí của từng loại đất và được chia theo 2 khu vực:
a) Khu vực I: Gồm các thị tứ, trung tâm xã, trung
tâm cụm xã đã có tên đường, có giá đất trong bảng giá đất đô thị hàng năm của
tỉnh hoặc nơi đã được đầu tư xây dựng đường, có thể phân loại đường, xây dựng
giá đất cho từng loại đường.
b) Khu vực II: Là những vị trí còn lại trên địa bàn
xã.
UBND tỉnh quy định giá đất hàng năm cho từng huyện,
thành phố theo từng vị trí.
Điều 13. Xử lý một số trường
hợp cụ thể về đất ở
1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại sau thu hồi nhỏ
hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Lào
Cai theo quy định tại Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND , Hội đồng bồi thường giải phóng
mặt bằng xem xét trình UBND cấp huyện quyết định thu hồi hết phần diện tích này
và giao cho UBND cấp xã quản lý, sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn;
2. Trường hợp đất đang sử dụng là đất giao để sử
dụng tạm thời, đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, đất đấu thầu, khi Nhà nước
thu hồi thì người sử dụng đất không được bồi thường thiệt hại về đất nhưng được
bồi thường thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất nếu có đủ căn cứ hợp pháp, hợp
lệ chứng minh chi phí đã đầu tư nếu chi phí đó không có nguồn gốc từ ngân sách
Nhà nước;
3. Người bị thu hồi đất (có nhà trên đất) không
thuộc đối tượng được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của bản Quy định này,
nếu còn nơi ở khác thì không giao đất mới; trường hợp không còn nơi ở nào khác trong
địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được xem xét giao đất ở
trong khu tái định cư theo quy hoạch và phải nộp tiền sử dụng đất tại thời điểm
giao đất theo hình thức định giá. Giá đất do UBND các huyện, thành phố xây dựng
gửi Hội đồng xác định giá đất của tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết
định;
5. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn,
ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân
cư.
a) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình
thành trước ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 50 của
Luật Đất đai năm 2003 thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.
b) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình
thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 và người đang sử dụng đất có
một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản
2, khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện
tích đất ở thì diện tích đất vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
c) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình
thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 và người đang sử dụng đất có
một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản
2, khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ
diện tích đất ở thì diện tích đất vườn, ao được xác định như sau:
- Diện tích đất ở được xác định là hạn mức giao đất
ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Quyết định số 69/2005/QĐ-UB , phần diện tích
đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử
dụng đất.
- Đối với những vùng nông thôn có tập quán nhiều
thế hệ cùng chung sống trong một hộ hoặc có điều kiện tự nhiên đặc biệt thì hạn
mức đất ở được xác định không quá 02 lần hạn mức giao đất ở nông thôn do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định tại Quyết định số 69/2005/QĐ-UB , nhưng tổng diện tích không
vượt quá diện tích đất bị thu hồi.
Điều 14. Bồi thường thiệt hại đối
với đất phi nông nghiệp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phải là đất ở)
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được Nhà
nước giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường
thiệt hại về đất, nhưng được Nhà nước xem xét giao đất mới và được bồi thường
thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất, nếu tiền đó không thuộc nguồn vốn của ngân
sách nhà nước.
2. Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức
chính trị - xã hội, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, đơn vị kinh
tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân được Nhà nước cho thuê đất mà không phải nộp
tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất bằng tiền thuộc nguồn vốn của ngân
sách nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường thiệt hại về
đất, nhưng được Nhà nước xem xét giao hoặc cho thuê đất mới với mức tối đa không
quá diện tích đất bị thu hồi và được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất, nếu
tiền đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước.
3. Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức
chính trị - xã hội, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, đơn vị kinh
tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân khi bị Nhà nước thu hồi, nếu đất đó đã nộp tiền
sử dụng đất không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước thì được bồi thường thiệt
hại về đất và được Nhà nước xem xét giao hoặc cho thuê đất mới.
Việc giao đất, cho thuê đất mới quy định tại Điều này
phải phù hợp với dự án được cấp có thẩm quyền quyết định và phù hợp với quy hoạch
được duyệt.
4. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh
của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở thì được bồi thường theo giá đất
ở. Đối với đất phi nông nghiệp có thời hạn đủ điều kiện pháp lý thì được bồi
thường theo giá đất phi nông nghiệp, nếu đất giao không thu tiền sử dụng đất thì
không được bồi thường về đất mà chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.
Điều 15. Bồi thường đất khi Nhà
nước thu hồi đất đối với đất sử dụng trước ngày 15/10/1993 mà không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất
1. Trường hợp thu hồi đối với đất sử dụng trước ngày
15/10/1993 nhưng không có các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều 8 của bản Quy định này và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất
đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy
định sau:
a) Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không
vi phạm một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/7/2007 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP) thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện
tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá
hạn mức quy định tại khoản 2 Điều 11 hoặc khoản 1 Điều 12 của bản Quy định này;
b) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp (không phải đất ở) và không vi phạm một trong các trường hợp sử dụng đất
quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất
được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Trường hợp trên thửa
đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích
đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
c) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp
mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 10, Điều 33, Điều 34,
Điều 35, khoản 2 Điều 36 bản quy định này;
d) Trường hợp đất đang sử dụng vi phạm một trong các
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP hoặc diện tích
đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất theo quy định tại Quyết định số 69/2005/QĐ-UB
thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất. Nếu đất đang sử dụng là đất
có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được xem xét
giao đất ở mới và phải nộp tiền sử dụng đất tại thời điểm giao đất; Giá đất do
UBND huyện, thành phố nơi có đất xây dựng gửi Hội đồng xác định giá đất của
tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định;
2. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao sử dụng trước ngày
18/12/1980 đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này được tách ra từ thửa đất không có một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và
khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thửa đất còn lại sau khi đã tách thửa mà
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp cũng được bồi thường, hỗ
trợ về đất đối với đất ở theo hạn mức quy định tại khoản 2 Điều 11 hoặc khoản 1
Điều 12 bản Quy định này.
Điều 16. Bồi thường đất khi Nhà
nước thu hồi đất đối với đất sử dụng từ ngày 15/10/1993 trở về sau mà không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Trường hợp thu hồi đất đối với đất đã sử dụng trong
khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 nhưng không có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có 1 trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 8 của bản Quy định
này và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc
bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không
vi phạm một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất theo
diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt
quá hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 11 hoặc khoản 1 Điều 12 của bản
Quy định này và giá trị bồi thường phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo
mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (sau đây được viết tắt là Nghị
định số 198/2004/NĐ-CP). Đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở và phần diện
tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất
ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
b) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp (không phải là đất ở) và không vi phạm một trong các trường hợp sử dụng đất
quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất
được bồi thường về đất đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng phải trừ
đi số tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8
Nghị định số 198/2004/ NĐ-CP. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện
tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường,
hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
c) Trường hợp đất đang sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp
mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 10, Điều 33, Điều 34,
Điều 35, khoản 2 Điều 36 bản quy định này;
d) Trường hợp đất đang sử dụng vi phạm một trong các
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP hoặc diện tích
đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất theo quy định tại Quyết định số 69/2005/QĐ-UB
thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất. Nếu đất đang sử dụng là đất
có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được xem xét
giao đất ở mới theo quy hoạch và phải nộp tiền sử dụng đất tại thời điểm giao
đất; Giá đất do UBND huyện, thành phố nơi có đất xây dựng gửi Hội đồng xác định
giá đất của tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định;
2. Đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê
không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2004 trở về sau thì người có hành vi lấn,
chiếm hoặc được giao đất, thuê đất không đúng thẩm quyền không được bồi thường
về đất khi thu hồi đất.
Điều 17. Bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng
7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận
Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004
nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp
giấy chứng nhận thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định
sau:
1. Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại
đất được giao.
2. Trường hợp sử dụng đất trong khoảng thời gian từ
ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường,
hỗ trợ về đất như sau:
a) Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích
đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; đối với
diện tích đất ở trong hạn mức giao đất quy định tại khoản 2 Điều 11 hoặc khoản
1 Điều 12 của bản Quy định này;
b) Được bồi thường về đất đối với diện tích đất
được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất quy định tại khoản 2 Điều 11 hoặc
khoản 1 Điều 12 của bản Quy định này nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải
nộp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP .
Điều 18. Bồi thường, hỗ trợ về
đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác
với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác
với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo
quy định sau:
1. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi
trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
2. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích
ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc
do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích
nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định, không có tranh chấp với những
người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì được bồi thường như sau:
a) Đối với đất ở thì bồi thường theo diện tích đo
đạc thực tế, nhưng không quá hạn mức giao đất quy định tại Quyết định số
69/2005/QĐ-UB ;
b) Đối với các loại đất khác thì bồi thường theo
diện tích đo đạc thực tế;
3. Nếu diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích
ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người
sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được
bồi thường như sau:
a) Đối với đất ở:
- Trường hợp diện tích nhiều hơn do khai hoang mà chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định thì được bồi thường theo diện tích
đo đạc thực tế, nhưng không quá hạn mức giao đất quy định tại Quyết định số
69/2005/QĐ-UB ;
- Trường hợp diện tích nhiều hơn do nhận chuyển
quyền sử dụng đất trước đó, thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế
đối với phần diện tích nhận chuyển nhượng, nhưng không quá hạn mức giao đất quy
định tại Quyết định số 69/2005/ QĐ-UB;
b) Đối với các loại đất khác, nếu diện tích đất đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận
chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có
tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
4. Không bồi thường về đất đối với phần diện tích
đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích
đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.
Điều 19. Bồi thường đối với
đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng các công trình có hành lang bảo vệ an
toàn
Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng
đất trong trường hợp Nhà nước không thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều 16
của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP:
1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:
Thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 8 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT .
2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng
đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn các
công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng 30% giá
đất cùng loại đối với toàn bộ diện tích thiệt hại thực tế.
Việc xác định mức độ hạn chế khả năng sử dụng đất
nằm trong hành lang bảo vệ an toàn các công trình được tuân thủ theo các quy
định của pháp luật về hành lang bảo vệ an toàn công trình đó.
3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm
dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một
chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 20. Trình tự thực hiện
Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư thực hiện theo quy định của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009
của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự các bước cụ thể như sau:
Bước 1. Thông báo thu hồi đất: Sau khi có văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc giới thiệu địa điểm. Việc thông báo thu hồi đất thực
hiện như sau:
UBND cấp huyện ban hành thông báo thu hồi đất đối
với các dự án đầu tư thuộc phạm vi một huyện. UBND tỉnh ban hành thông báo thu
hồi đất đối với các dự án đầu tư thuộc phạm vi từ hai huyện trở lên.
Trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch (quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt và công bố)
thì việc thông báo thu hồi đất thực hiện theo kế hoạch của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Bước 2. Sau khi có thông báo thu hồi đất, chủ đầu tư
phối hợp với các cơ quan liên quan khảo sát, lập dự án đầu tư, phương án tổng thể
bồi thường hỗ trợ tái định cư theo quy định tại Điều 20 - Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT
của Bộ Tài nguyên & Môi trường để phê duyệt cùng với dự án đầu tư. Trường
hợp chưa đủ điều kiện thì sau khi dự án được duyệt, chủ đầu tư lập phương án
tổng thể bồi thường hỗ trợ tái định cư để trình duyệt riêng.
Bước 3. UBND cấp huyện công bố thực hiện dự án; thành
lập (hoặc kiện toàn) Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Bước 4. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hướng
dẫn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất kê khai hiện trạng sử dụng đất,
tài sản, cây cối hoa màu...; Thành lập các tổ công tác tiến hành kiểm kê hiện
trạng đất và tài sản, hoa màu trên đất bị thu hồi.
Bước 5. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư chi tiết (theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
của Chính phủ) để công khai lấy ý kiến người dân bị thu hồi đất trước khi phê
duyệt (công khai tại UBND cấp xã, nhà văn hóa thôn bản, tổ dân phố); lập hồ sơ
thu hồi đất.
Bước 6. Hoàn thiện hồ sơ, ban hành Quyết định thu
hồi đất theo Điều 30, Điều 31 Nghị định 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Bước 7. UBND cấp huyện phê duyệt và công khai phương
án chi tiết bồi thường hỗ trợ và tái định cư (công khai tại UBND cấp xã, nhà
văn hóa thôn bản, tổ dân phố).
Bước 8. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Thông
báo, tiến hành chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
Bước 9. Chậm nhất sau 20 (hai mươi) ngày kể từ khi nhận
đủ tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định, người sử dụng đất phải bàn giao đất
bị thu hồi đã được bồi thường cho Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để
bàn giao cho nhà đầu tư.
Bước 10. Bố trí tái định cư cho các hộ gia đình, cá
nhân đủ điều kiện theo danh sách đã được xét duyệt, trường hợp chưa có quỹ đất tái
định cư thì hỗ trợ tiền thuê nhà theo quy định.
Bước 11. Cưỡng chế thu hồi đất.
Sau khi thực hiện đầy đủ các bước trên mà người sử dụng
đất không chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền, không bàn
giao đất đã bị thu hồi thì UBND cấp huyện tổ chức cưỡng chế thu hồi đất. Việc
cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 32 – Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
của Chính phủ.
Điều 21. Quỹ đất dùng để bồi thường
thiệt hại
1. Đất chưa sử dụng.
2. Đất chưa sử dụng nhưng được xây dựng cơ sở hạ
tầng theo quy hoạch và để bồi thường.
3. Đất thu hồi theo quy định tại khoản 2, khoản 3, điểm
a khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 11 và khoản 12 Điều 38 Luật Đất đai năm
2003.
4. Đất công ích.
Chương 3.
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI
SẢN, HOA MÀU
Điều 22. Nguyên tắc bồi thường
thiệt hại về tài sản, hoa màu
1. Bồi thường thiệt hại về tài sản, hoa màu bao gồm
nhà, công trình kiến trúc, cây trồng, vật nuôi và các tài sản khác, gắn liền
với đất bị thu hồi và có đủ điều kiện để được bồi thường đất.
2. Chủ sở hữu tài sản, hoa màu là người có tài sản,
hoa màu hợp pháp quy định tại khoản 1 Điều này khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt
hại thì được bồi thường thiệt hại theo giá trị hiện có của tài sản, hoa màu
nhưng các tài sản, hoa màu trên đất phải đúng với mục đích sử dụng đất được giao
hoặc đúng quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Những tài sản, công trình xây dựng nằm ngoài
diện tích đất được giao hoặc xây dựng không đúng mục đích sử dụng đất được giao
hoặc không đúng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố thì không
được bồi thường.
Điều 23. Bồi thường nhà, công trình
xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ
gia đình, cá nhân, được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình
có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới
của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân
với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình theo phụ lục số 1A kèm theo Quy
định này.
Trường hợp đặc biệt thì UBND huyện, thành phố báo cáo
UBND tỉnh để xin ý kiến giải quyết.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường như sau:
a) Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị
hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm
theo giá trị hiện có của nhà, công trình.
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó
nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện
có của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường
tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
b) Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một
phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà,
công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng
vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công
trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
Mức hỗ trợ chi phí sửa chữa bằng 30% đơn giá bồi thường
01m2; diện tích hỗ trợ là diện tích còn lại của công trình, vật kiến trúc trên
đất.
3. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 10 Điều 38 của
Luật Đất đai thì không được bồi thường.
4. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các khoản 2, khoản 3, khoản 5, khoản 8, khoản 9, khoản
11 và khoản 12 Điều 38 của Luật Đất đai thì việc xử lý tài sản theo quy định
tại Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .
5. Đối với nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển
đến chỗ ở mới để lắp đặt thì chỉ bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt tại vị
trí mới theo quy mô tương đương với công trình cũ (có thiết kế dự toán chi tiết
kèm theo) nếu không có thiết kế kỹ thuật, dự toán di chuyển thì tổng mức chi
phí bồi thường di chuyển không quá 50% trên giá chuẩn xây dựng của công trình.
Phạm vi bồi thường chỉ áp dụng đối với nhà, công trình có kết cấu khung thép,
cột bê tông vì kèo kết cấu thép tường bao tre bằng vách ngăn, công trình hạ
tầng về điện, nước, thông tin, giao thông, máy móc, thiết bị sản xuất kinh doanh
có thể tháo rời và di chuyển được.
6. Xác định diện tích xây dựng, diện tích sàn nhà:
a) Đối với nhà tạm có kết cấu chịu lực bằng tường xây
gạch các loại (kể cả nhà có hiên tây) nhà cột gỗ, cột tre, bương...mái lợp ngói,
tôn, tấm phibrôximăng, gianh, giấy dầu, bã nứa, cọ...và tầng 1 (tầng hầm nếu
có); đối với nhà xây nhiều tầng thì diện tích xây dựng được xác định theo kích
thước đo từ mép ngoài của tường hoặc cột hiên (mép ngoài kết cấu chịu lực công
trình), không được đo theo mép hè hay giọt nước chân mái rơi xuống.
b) Đối với nhà xây nhiều tầng đổ mái bằng bê tông, mái
lợp ngói, tôn, phibrôximăng hoặc các vật liệu tạm thì từ tầng 02 trở lên diện tích
sàn xây dựng được tính theo kích thước thực tế phủ bì sàn xây dựng.
c) Việc xác định loại nhà trong bản quy định này
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
7. Trường hợp đặc biệt đối với nhà ở của hộ gia đình,
không bị phá dỡ nhưng do thực hiện dự án làm thay đổi lớn đến mặt bằng xung
quanh nhà (quá cao hoặc quá thấp so với cao độ nền nhà hiện tại) mà không thể
khắc phục được, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của hộ gia
đình, nếu hộ gia đình có đề nghị thì Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng xem
xét bồi thường như đối với trường hợp phải phá dỡ toàn bộ.
Điều 24. Xử lý các trường hợp bồi
thường thiệt hại về nhà, công trình kiến trúc
1. Chủ sở hữu tài sản theo quy định tại khoản 2
Điều 22 của bản Quy định này khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại về tài
sản được bồi thường theo mức quy định tại Điều 23 của bản Quy định này.
2. Chủ sở hữu tài sản là người có nhà, công trình xây
dựng trên đất nhưng chưa có giấy phép xây dựng thì tuỳ theo mức độ, tính chất hợp
pháp của đất và công trình trên đất được bồi thường hoặc hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Nhà, công trình xây dựng trên đất thuộc đối
tượng được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 8 của bản Quy định này
thì được bồi thường theo quy định tại Điều 23 của bản Quy định này.
b) Nhà, công trình xây dựng trên đất không thuộc
đối tượng được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 8 của bản Quy định
này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch hoặc xây dựng phù hợp
quy hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80%
mức bồi thường quy định tại Điều 23 của bản Quy định này; nếu khi xây dựng vi
phạm quy hoạch đã được công bố, vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì không
được bồi thường, người có công trình xây dựng trái phép phải tự tháo dỡ di
chuyển.
c) Đối với các công trình lán trại phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng và phải được thể
hiện trên phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư được duyệt mới được bồi thường. Mức
bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của bản Quy định này.
3. Nhà, vật kiến trúc xây dựng trên đất không thuộc
đối tượng được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 8 của bản Quy định này,
mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép
xây dựng hoặc xây dựng sau nhưng vi phạm quy hoạch đã được công bố, vi phạm hành
lang bảo vệ công trình thì người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải
tháo dỡ công trình và không được bồi thường, hỗ trợ.
4. Đối với nhà thanh lý
a) Nhà thanh lý gắn liền với đất thuộc đối tượng quy
định tại Điều 8 thì được bồi thường tài sản theo quy định tại Điều 23 của bản Quy
định này
b) Nhà thanh lý nhưng không được giao đất thì được hỗ
trợ di chuyển 1.000.000 đ/hộ. Trường hợp có đầy đủ hồ sơ về mua thanh lý tài sản
theo quy định thì được bồi thường theo giá trị tài sản tại khoản 1 Điều 23 của
bản Quy định này.
5. Các trường hợp phát sinh chưa có trong bản quy
định này thì UBND các huyện, thành phố tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết
định.
Điều 25. Bồi thường thiệt hại về
mồ mả
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được
tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí
hợp lý khác có liên quan trực tiếp đến mồ mả được thực hiện theo Mục I Phụ lục
số 7.
1. Một số trường hợp khác:
a) Đối với mộ đất, xếp đá chưa cải táng dưới 01 năm
phải có giấy chứng tử được cấp theo quy định về quản lý hộ tịch để xác định
thời gian an táng. Nếu không có giấy chứng tử thì chỉ tính bồi thường như mộ
đất, xếp đá chưa cải táng từ 01 đến dưới 03 năm.
b) Đối với mộ xây có cấu trúc phức tạp thì được tính
bổ sung các hạng mục hoàn thiện về kiến trúc trên đất, nhưng mức bồi thường không
quá 02 lần so với mức nêu trên.
c) Đối với mộ vô thừa nhận thì người được giao sử
dụng đất phối hợp với chính quyền địa phương chịu trách nhiệm tổ chức bốc, cải
táng theo quy định hiện hành.
d) Đối với mộ đã cải táng khi di chuyển xác định có
nhiều tiểu trong một mộ thì mỗi tiểu được coi là 01 mộ và được tính bồi thường theo
quy định.
2. UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm bố trí
địa điểm theo quy hoạch cho mộ phải di chuyển và giám sát việc tuân thủ những
quy định về vệ sinh, phòng dịch trong quá trình bốc mộ, cải táng ở khu vực phải
di chuyển mồ mả.
Điều 26. Bồi thường thiệt hại đối
với công trình văn hóa, di tích lịch sử, đình, chùa
Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình
văn hóa, di tích lịch sử, đình chùa phải có phương án bảo tồn là chủ yếu. Trong
trường hợp đặc biệt phải di chuyển thì chủ dự án phải lập phương án bồi thường và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bồi thường
thiệt hại cho việc di chuyển các di tích lịch sử, công trình văn hóa, nhà thờ,
đình chùa đối với công trình do Trung ương quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định đối với các công trình do địa phương quản lý.
Điều 27. Bồi thường thiệt hại đối
với công trình kỹ thuật hạ tầng
1. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
đang sử dụng thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình
có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên
ngành ban hành, nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
2. Công trình chỉ tháo dỡ di chuyển, lắp dựng lại thì
được thực hiện bồi thường theo quy định tại khoản 5 Điều 23 của bản Quy định này,
nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
3. Trường hợp công trình hạ tầng thuộc dự án phải di
chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc sẽ nâng cấp tiêu
chuẩn kỹ thuật thì thực hiện như sau:
Công trình hạ tầng thuộc dự án Trung ương đầu tư thì
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với chủ đầu tư xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật
để bồi thường;
Công trình hạ tầng thuộc dự án địa phương đầu tư thì
chủ đầu tư thống nhất với cơ quan quản lý chuyên ngành xác định cấp tiêu chuẩn
kỹ thuật để bồi thường.
Điều 28. Bồi thường thiệt hại về
cây cối hoa màu, thuỷ sản
Mức giá bồi thường các loại cây cối hoa màu, tại
thời điểm thống kê bồi thường theo Phụ lục số 2, Phụ lục số 3, Phụ lục số 4,
Phụ lục số 5 và phụ lục số 6 ban hành kèm theo Quy định này.
1. Mật độ cây để tính bồi thường được xác định như
sau:
a) Cây lâu năm trồng tập trung chuyên canh (từ 01
đến 03 loại cây) số lượng cây được bồi thường căn cứ vào diện tích đất bồi
thường và mật độ cây trồng theo tiêu chuẩn. Trường hợp trồng không đúng mật độ
tiêu chuẩn thì số lượng cây trồng không đúng mật độ không được tính bồi thường.
b) Đối với vườn tạp số lượng cây trồng chính cũng được
xác định theo mật độ cây trồng như cây trồng tập trung chuyên canh, tương ứng với
diện tích đất vườn bị thu hồi. Các cây trồng xen được tính bằng 100% giá trị bồi
thường của loại cây trồng đó nhưng cây trồng xen được tính bồi thường không vượt
quá 50% diện tích của cây trồng chính được bồi thường; các cây còn lại trồng quá
mật độ quy định không được tính bồi thường. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư các huyện thành phố phải xác định cây trồng chính khi kiểm kê cây cối,
hoa màu.
c) Đối với cây ăn quả đã cho thu hoạch, cây lâm nghiệp có đường kính gốc từ 05
cm trở lên thì bồi thường theo số lượng cây kiểm kê thực tế. Trường hợp xen kẽ
trong đó có cây ăn quả chưa được thu hoạch (hoặc cây lâm nghiệp có đường kính
gốc nhỏ hơn 05 cm) và cây quất, cây dâu ăn quả đã cho thu hoạch trồng theo hàng,
theo luống hoặc trồng dày thì số cây được bồi thường chỉ được tính theo đúng mật độ quy định (Phụ lục số 6).
2. Đối với cây trồng (nông, lâm nghiệp dài ngày) các
dạng chiết, ghép, ươm bầu, không ươm bầu phải có đủ tiêu chuẩn kỹ thuật về cây
giống: Chiều cao cây, đường kính gốc, độ tuổi cây giống theo quy định thì mới được
tính là cây mới trồng theo quy định tại (Phụ lục số 2).
3. Đối với cây ăn quả đang thời kỳ ươm giống chưa được
xuất vườn tính đến thời điểm di chuyển trả lại mặt bằng cho dự án thì khi di
chuyển vườn ươm được tính hỗ trợ di chuyển, hao hụt cây giống là 20% đối với cây
ghép cao trên 0,75 cm; 15% đối với cây có chiều cao dưới 0,75 cm theo mức giá
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với vườn ươm giống cây lâm nghiệp mức hỗ trợ
di chuyển là 10% trên mức giá cây giống theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với ao đang nuôi thuỷ sản giống, thuỷ sản kinh
doanh mới thả chưa được thu hoạch phải di chuyển trả lại mặt bằng cho dự án thì
được hỗ trợ 1.000đ/m2 mặt nước.
6. Việc bồi thường cây lâu năm, cây dài ngày (Phụ
lục số 2), cây quế (Phụ lục số 3) cây lấy gỗ, tre, mai (Phụ lục số 4) thực hiện
theo các quy định sau:
a) Giá bồi thường cây lâu năm, cây dài ngày theo các
phụ lục nêu trên được tính trên cơ sở giá trị hiện có của vườn cây và nguyên
tắc chủ sở hữu vườn cây được khai thác tận thu giá trị vườn cây của mình.
b) Trong trường hợp dự án đã được phê duyệt quy
hoạch chi tiết xác định không được chặt hạ cây thì Chủ sở hữu vườn cây không
được chặt phá, thu hồi cây đã được bồi thường và đơn giá bồi thường được tính
không vượt quá 02 lần theo quy định tại các phụ lục nêu trên. Hội đồng bồi
thường các huyện, thành phố có trách nhiệm xem xét xác định giá trị cây thực tế
để áp giá bồi thường cho phù hợp và quản lý số cây đã bồi thường để bảo vệ cảnh
quan môi trường và sinh thái.
7. Đối với rừng thuộc dự án 661 giao khoán cho các hộ
gia đình quản lý trồng rừng thì được tính bồi thường như sau:
a) Bồi thường cây lấy gỗ cho hộ gia đình nếu hộ gia
đình tự đầu tư để trồng rừng.
b) Nếu Nhà nước cấp kinh phí, cây giống cho hộ gia
đình để trồng rừng theo hợp đồng: Việc thống kê bồi thường thực hiện như các
quy định nêu trên, các hộ gia đình chỉ được bồi thường cây cối hoa màu trồng
xen nhưng tối đa không quá 40% diện tích đất được giao để trồng rừng. Giá trị
bồi thường rừng nộp vào ngân sách nhà nước. Giá trị khai thác tận thu, hộ gia
đình được hưởng theo quy định tại Quyết định số 64/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai quy định mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá
nhân được giao, được thuê và nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.
8. Trường hợp thu hồi đất lâm nghiệp trên đó có
rừng tự nhiên việc bồi thường thực hiện theo quy định sau:
a) Trong quá trình tổ chức thực hiện thống kê bồi thường,
chủ đầu tư phải mời cơ quan Kiểm lâm tại địa phương tham gia Hội đồng bồi thường
để tổ chức thống kê xác định trữ lượng gỗ, lâm sản theo từng nhóm, loại làm căn
cứ cho việc áp giá bồi thường và xây dựng phương án để khai thác tận thu.
b) Giá bồi thường được tính bằng 40% giá tính thuế tài
nguyên theo từng loại gỗ, lâm sản do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm.
c) Hội đồng bồi thường các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thuê đơn vị có đủ năng lực tổ chức khai thác tận thu theo phương án đã
được phê duyệt. Tiền bồi thường gỗ, lâm sản khác và tiền bán cây khai thác tận thu
sau khi đã trừ các khoản chi phí hợp lý phải nộp vào ngân sách nhà nước kể cả
đối với Chủ đầu tư là doanh nghiệp.
Điều 29. Bồi thường thiệt hại trong
trường hợp giao đất tạm thời
Tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất tạm thời để sử dụng có trách nhiệm
bồi thường thiệt hại về tài sản, hoa màu trên đất cho người đang sử dụng đất
(có đủ điều kiện để được bồi thường về đất) và khôi phục trạng thái ban đầu của
đất như sau:
1. Đối với tài sản bị phá dỡ thì bồi thường theo quy
định tại điểm b, khoản 2, Điều 23 của bản Quy định này.
2. Đối với cây trồng, vật nuôi trên đất:
- Được bồi thường theo quy định tại Điều 28 của bản
Quy định này.
- Trường hợp thời gian sử dụng đất kéo dài ảnh
hưởng đến nhiều mùa vụ sản xuất thì phải bồi thường cho thời gian bị ngừng sản
xuất kéo dài. Mức bồi thường xác định như sau: Kể từ tháng thứ 05 trở đi, cứ
mỗi tháng sử dụng đất sẽ được bồi thường bằng 5% giá trị bồi thường đã được xác
định theo Điều 28 của bản Quy định này.
3. Hết thời hạn sử dụng đất, chủ được giao đất tạm thời
có trách nhiệm phục hồi trả lại đất theo tình trạng ban đầu. Trường hợp khi trả
lại đất không thể tiếp tục sử dụng được theo mục đích trước lúc thu hồi thì Chủ
sử dụng đất phải bồi thường bằng tiền để khôi phục đất theo trạng thái ban đầu
với mức bồi thường bằng 30% đơn giá của chính thửa đất đó.
Chương 4.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 30. Diện tích suất tái
định cư tối thiểu và mức hỗ trợ suất đầu tư hạ tầng quy định tại Điều 19 Nghị định
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 được quy định như sau:
1. Diện tích suất tái định cư để hỗ trợ đối với các
hộ được giao đất tái định cư:
a) Khu vực đô thị (đất ở khu vực đô thị): Diện tích
suất tái định cư tối thiểu để hỗ trợ cho 01 hộ gia đình, cá nhân là diện tích lô
đất theo quy hoạch được phê duyệt nhưng tối đa không quá 100 m2 (một trăm mét
vuông).
b) Khu vực nông thôn:
- Đất ở nông thôn nằm trên các trục đường quốc lộ, tỉnh
lộ, huyện lộ, các điểm đầu mối giao thông, trung tâm xã, cụm xã, thị tứ, các
khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, chợ: Suất tái định cư tối thiểu cho
01 hộ gia đình, cá nhân là diện tích lô đất theo quy hoạch được phê duyệt nhưng
tối đa không quá 150 (một trăm năm mươi mét vuông) m2.
- Đất ở khu vực nông thôn còn lại: Suất tái định cư
tối thiểu cho 01 hộ gia đình, cá nhân là diện tích lô đất theo quy hoạch được phê
duyệt nhưng tối đa không quá 200m2 (hai trăm mét vuông).
2. Giá trị suất tái định cư tối thiểu để tính hỗ
trợ chênh lệch cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư bằng diện
tích suất tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này nhân với giá trị 01m2
đất của khu tái định cư đã được phê duyệt theo quy hoạch.
Giá trị suất tái định cư tối thiểu
chỉ áp dụng hỗ trợ cho các trường hợp đủ điều kiện bồi thường về đất ở, được
giao đất tái định cư và nhận đất ở tái định cư.
3. Suất đầu tư hạ tầng tối thiểu:
- Giá trị suất đầu tư hạ tầng để tính
hỗ trợ bằng tổng chi phí GPMB cộng chi phí san tạo mặt bằng cộng với chi phí
đầu tư hạ tầng kỹ thuật (đường, điện, nước) chia cho tổng diện tích đất ở trong
khu tái định cư được xây dựng nhân với diện tích thửa đất nhỏ nhất của tái định
cư.
- Suất đầu tư hạ tầng để tính hỗ trợ chỉ
áp dụng để hỗ trợ đối với các hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất đủ
điều kiện được bố trí tái định cư mà không nhận đất tái định cư và tự lo được chỗ
ở.
Quy định hỗ trợ về suất đầu tư hạ
tầng để tính hỗ trợ không áp dụng đối với các hộ nhận đất ở tái định cư.
Điều 31. Hỗ trợ tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất ở có đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại Điều
8 bản Quy định này mà không có chỗ ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn
nơi có đất bị thu hồi thì được giao đất ở tái định cư.
2. Hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản
1 Điều này nhận đất ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất nhỏ
hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất
ở tái định cư có diện tích lớn hơn suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản
1 Điều 31 thì phần diện tích chênh lệch lớn hơn phải nộp tiền sử dụng đất bằng
100% giá đất tái định cư.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không
nhận đất ở tại khu tái định cư mà tự lo được chỗ ở phù hợp với quy hoạch, thì
được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tối thiểu theo quy định tại
khoản 3 Điều 30 bản quy định này; trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ
tái định cư quy định tại khoản 2 Điều này và không áp dụng cho trường hợp tại khoản
3 Điều 13, tiết d khoản 1 Điều 15 và tiết d khoản 1 Điều 16 và khoản 5 Điều 36
Quy định này.
4. Kinh phí hỗ trợ theo quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều này phải được xác định trong phương án bồi thường, giải phóng
mặt bằng.
Điều 32. Hỗ trợ di
chuyển
1. Hộ gia đình, cá nhân được bồi
thường đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ
kinh phí di chuyển theo mức hỗ trợ quy định tại Mục II Phụ lục số 7.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển
cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và
lắp đặt. Mức hỗ trợ căn cứ vào phương án tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt do tổ chức
sử dụng đất lập, được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thẩm quyền phê duyệt phương án tháo
dỡ, di chuyển và lắp đặt như sau:
UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đồng thời phê duyệt phương án tháo dỡ, di
chuyển và lắp đặt.
3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất ở mà không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí
vào khu tái định cư) được hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ được thực hiện
theo Mục II Phụ lục số 7.
Điều 33. Hỗ trợ
ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Xác định đối tượng, diện tích đất nông
nghiệp được hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp (kể cả trường hợp quy định tại Điều 34 bản Quy định này) thì
thực hiện theo quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều 14 Thông tư số
14/TT-BTNMT.
b) Đối với đất nông nghiệp không có giấy
tờ về quyền sử dụng đất, không có trong phương án giao đất thì diện tích đất nông
nghiệp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 35 bản Quy định này.
2. Hỗ trợ ổn định đời sống
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này thì
được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích
đất nông nghiệp đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ
ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và
trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển
đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng;
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông
nghiệp đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định
đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
c) Mức hỗ trợ đời sống quy định tại điểm
a, b khoản 2 Điều này bằng 500.000 đồng/người/01 tháng (tương tương 30 kg gạo
trung bình/người /tháng).
Trường hợp thay đổi giá lương thực thì
UBND huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh cho ý kiến điều chỉnh.
3. Hỗ trợ ổn định sản xuất:
a) Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh
doanh có đăng ký kinh doanh, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị ngừng sản xuất, kinh
doanh thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình
quân của ba năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận;
b) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm
trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng là cán bộ, công
nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ
mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông,
lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp
và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức
hỗ trợ bằng 30% giá đất bồi thường tính theo diện tích thực tế thu hồi;
c) Hộ gia đình, cá nhân được bồi
thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất là 2.000.000
đồng/hộ.
Điều 34. Hỗ trợ đối
với đất nông nghiệp trong khu dân cư
1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu
hồi đất sản xuất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư
nhưng không được công nhận là đất ở; đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng
thủy sản trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất sản xuất nông nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản trong cùng thửa đất có nhà ở dọc tuyến đường giao thông thì
ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được
hỗ trợ bằng 30% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ không quá
600,0 m2 đối với đất ở khu vực đô thị; không quá 1000,0 m2
đối với đất ở khu vực nông thôn nằm trên các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện
lộ; các điểm đầu mối giao thông; trung tâm xã, cụm xã, thị tứ; khu công nghiệp;
khu thương mại; khu du lịch; chợ; không quá 2.000,0 m2 đối với đất ở
khu vực nông thôn khác còn lại.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu
hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc
thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới
phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông
nghiệp còn được hỗ trợ bằng 30% giá đất ở trung bình tại khu vực có đất thu hồi
theo quy định trong bảng giá đất của UBND tỉnh tại thời điểm hỗ trợ; diện tích
được hỗ trợ là diện tích thực tế thu hồi nhưng không quá 600,0 m2 đối
với khu vực đô thị (áp dụng cho cả khu CN nằm trong ranh giới hành chính thị
trấn, phường); không quá 1000,0 m2 đối với khu vực nông thôn nằm
trên các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, các điểm đầu mối giao thông,
trung tâm xã, cụm xã, thị tứ, khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch và
chợ; không quá 2.000,0 m2 đối với khu vực nông thôn khác còn lại.
3. Xác định giá đất ở trung bình tại khu
vực thu hồi theo địa giới hành chính cấp xã, như sau:
Giá 01 m2 đất ở cao nhất
cộng với giá 01 m2 đất ở thấp nhất (liền kề hoặc gần nhất với thửa
đất bị thu hồi) chia cho 2 bằng giá trung bình 01 m2 đất ở.
4. Xác định ranh giới khu dân cư:
a) Đối với những nơi đã có quy hoạch chi
tiết xây dựng 1/500 hoặc quy hoạch khu dân cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và đang thực hiện thì căn cứ vào quy hoạch để xác định.
b) Đối với những nơi chưa có quy
hoạch chi tiết xây dựng 1/500 hoặc quy hoạch khu dân cư thì Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cùng với UBND cấp xã, thống nhất xác định ranh
giới khu dân cư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (cơ quan phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) làm căn cứ tính hỗ trợ;
Việc xác định ranh giới khu dân cư để
làm căn cứ hỗ trợ phải được thực hiện đồng thời với việc lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 35. Hỗ trợ chuyển
đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp là các hộ được quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ,
có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp mà diện tích thu hồi không thuộc trường hợp quy định tại Điều 34 bản Quy
định này mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền
quy định tại khoản 1 Điều 10 bản Quy định này còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm bằng 02 lần giá đất nông nghiệp cùng loại đối với toàn
bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, nhưng không quá 05 ha đối với đất lâm
nghiệp; không quá 03 ha đối với đất trồng cây lâu năm; không quá 02 ha đối với
đất trồng cây hàng năm; đối với đất nuôi trồng thuỷ sản là diện tích bị thu hồi.
2. Trường hợp người được hỗ trợ theo quy
định tại khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào
các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đối với các
đối tượng trong độ tuổi lao động. Ngành nghề, cấp độ đào tạo phù hợp với trình
độ văn hóa của người lao động.
a) Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho
các đối tượng được chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề
và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ
trợ tái định cư được duyệt.
b) Chủ đầu tư lập và tổ chức thực
hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, cho các đối tượng bị thu hồi đất nông
nghiệp.
c) Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề
được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của người
bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.
3. Cơ chế, chính sách giải quyết việc
làm và đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tại Điều
này thực hiện theo quy định của của Chính phủ.
Điều 36. Hỗ trợ
khác
1. Ngoài việc được hỗ trợ theo quy
định tại các Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34 và Điều 35 bản quy định này, hộ
gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi, được bồi thường về đất và phải di chuyển
chỗ ở thì được hỗ trợ đối với các hạng mục: Di chuyển đường nước sinh hoạt, đào
giếng, di chuyển đường điện thoại cố định có dây, truyền hình cáp, di chuyển
đường điện. Mức hỗ trợ được thực hiện theo Mục III Phụ lục số 7.
2. Hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp
bị thu hồi từ 10% - dưới 30%; hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu
hồi dưới 10% (theo cách xác định tại khoản 1 Điều 32), trong đó diện tích đất trồng
lúa nước chiếm 50% tổng diện tích đất trồng lúa nước của hộ gia đình, cá nhân
đó; hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, có nguồn sống chính từ
sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà
không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 bản Quy định này thì
được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 03 tháng, mức hỗ trợ theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 33 bản Quy định này.
3. Trường hợp hộ gia đình có khẩu
trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có khẩu không trực tiếp sản xuất nông nghiệp
thì nhân khẩu trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông nghiệp được hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm; mức hỗ trợ cho mỗi nhân khẩu trực
tiếp sản xuất nông nghiệp được tính bằng tổng số tiền hỗ trợ theo quy định tại
khoản 1 Điều 35 bản Quy định này chia cho tổng số khẩu của hộ gia đình.
4. Hộ gia đình, cá nhân chỉ bị thu
hồi đất ở không còn chỗ ở nào khác mà phải di chuyển chỗ ở (trường hợp không bị
thu hồi đất nông nghiệp) thì ngoài việc được hỗ trợ tiền thuê nhà ở quy định
tại khoản 3 Điều 32 còn được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng;
mức hỗ trợ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 33 bản Quy định này.
5. Đối với hộ phát sinh từ các hộ chính
chủ bị thu hồi đất (trước thời điểm hộ chính chủ được giao đất tái định cư)
không có chỗ ở nào khác và có nhu cầu đất ở trong khu tái định cư thì được thì
được xem xét giao đất ở trong khu tái định cư và phải nộp tiền sử dụng đất tại
thời điểm giao đất theo hình thức định giá. Giá đất do UBND các huyện, thành
phố xây dựng gửi Hội đồng xác định giá đất của tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh
xem xét quyết định;
Đối với hộ phát sinh sau thời điểm hộ
chính chủ được giao đất tái định cư thì không xem xét giao đất;
Thời điểm công bố quy hoạch là thời điểm
công bố quy hoạch chi tiết 1/500 (với nơi đã có quy hoạch) hoặc là thời gian
thông báo thu hồi đất (với những nơi chưa có quy hoạch); Trường hợp đặc biệt khác
thực hiện theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Vị trí đất được giao theo quy định
tại khoản 5 Điều này theo sự sắp xếp của chính quyền địa phương nơi có đất.
6. Ngoài các chi phí bồi thường, hỗ trợ
trên đây, tổ chức, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nếu có nhu cầu tuyển
dụng lao động mới thì phải ưu tiên tuyển dụng lao động thuộc các hộ gia đình có
đất bị thu hồi.
7. Các trường hợp hỗ trợ khác ngoài các
quy định trên thì UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh quyết định.
Điều 37. Hỗ trợ đối
với gia đình chính sách bị thu hồi đất và phải di chuyển chỗ ở
Hộ gia đình chính sách (có giấy chứng
nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) khi bị thu hồi đất và phải di chuyển chỗ
ở ngoài việc được hưởng đầy đủ các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
tại Quy định này còn được hỗ trợ, cụ thể như:
1. Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực
lượng Vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, gia đình liệt sĩ (cha, mẹ, vợ, chồng,
con liệt sỹ), Thương binh, bệnh binh mất từ trên 81% sức khỏe trở lên: 3.000.000
đồng/hộ.
2. Gia đình có công với cách mạng, gia
đình cách mạng lão thành, bệnh binh mất từ 21% đến 80% sức khỏe: 2.500.000 đồng/hộ.
3. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện nghèo
theo tiêu chuẩn nghèo do Chính phủ quy định (theo từng giai đoạn): 2.000.000
đồng/hộ.
4. Trường hợp thuộc điểm 1 và 2 nêu trên
trong một hộ gia đình có nhiều đối tượng chính sách được hưởng như nêu trên thì
chỉ tính một mức hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
Chương 5.
KHEN THƯỞNG VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 38. Chính sách
thưởng
1. Đối với các hộ được bồi thường đất
ở theo Điều 8 của bản Quy định này phải di chuyển chỗ ở, nếu thực hiện di
chuyển trả lại mặt bằng trước thời gian quy định thì được thưởng theo mức quy
định tại Mục IV Phụ lục số 7.
Mức thưởng di chuyển nhà được tính theo
hộ gia đình, cá nhân cho 01 loại nhà có mức thưởng di chuyển cao nhất.
2. Chi phí thưởng quy định tại khoản
1 Điều này được tính vào phương án bồi thường thuộc dự án đầu tư do cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt. Thời gian để tính thưởng di chuyển căn cứ vào tiến độ
GPMB của từng dự án do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện,
thành phố báo cáo cụ thể; việc chi trả và thanh quyết toán phải thực hiện đúng
đối tượng, chính sách và các quy định của Nhà nước.
Điều 39. Xử lý vi
phạm
1. Thực hiện nghĩa vụ tài chính về
đất: Các trường hợp thuộc đối tượng được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nhưng chưa thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính về đất thì xử lý như sau:
a) Các trường hợp chưa nộp tiền sử
dụng đất thì bị truy thu tiền sử dụng đất theo quy định.
b) Các trường hợp chuyển nhượng,
chuyển đổi, cho tặng, thừa kế quyền sử dụng đất mà chưa sang tên trước bạ thì
bị truy thu tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng
đất, lệ phí trước bạ theo quy định.
c) Các trường hợp chưa nộp thuế nhà
đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp thì bị truy
thu thuế nhà đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông
nghiệp theo quy định.
2. Ngoài việc phải thực hiện nghĩa vụ
theo quy định tại khoản 1 Điều này tùy từng trường hợp cụ thể người sử dụng đất
còn bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
3. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân không nộp các giấy tờ liên quan đến quyền, nghĩa vụ theo thời hạn đã quy
định của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà không có lý do chính đáng
thì không được xem xét bồi thường theo quy định.
4. Trường hợp không
thực hiện quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: Cản trở không cho
thống kê (đo đạc đất đai, kiểm đếm hoa màu, tài sản); không nhận tiền bồi
thường hoặc không di chuyển theo quy định thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư báo cáo UBND cấp huyện áp dụng biện pháp cưỡng chế buộc phải chấp
hành để cơ quan làm nhiệm vụ GPMB tiến hành thống kê, buộc phải di chuyển GPMB.
Dự toán kinh phí thực hiện cưỡng chế GPMB
do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Tổ chức thực hiện công tác GPMB)
huyện lập trình UBND cấp huyện phê duyệt, do chủ đầu tư chi trả và được tính
vào chi phí đầu tư của dự án.
Chương 6.
KHIẾU NẠI VÀ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 40. Khiếu
nại và giải quyết khiếu nại
1. Người bị thu hồi đất có quyền
khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
2. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết
định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 138 của
Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và các quy định tại
Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Khiếu nại; Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo.
3. Trong thời gian giải quyết khiếu
nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành Thông báo, Quyết định thu hồi đất,
thực hiện việc thống kê nhà cửa, tài sản vật kiến trúc, cây cối hoa màu, di
chuyển và bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư đúng kế hoạch đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định.
Chương 7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 41. Xử lý
một số vấn đề phát sinh khi ban hành quyết định
1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi
trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo quy định Quyết định này.
2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi
Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không
áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định này. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm
thì giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 9
bản Quy định này.
Điều 42. Tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện theo quy định tại Điều 25, Điều
26, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31 và Điều 32, Điều 33 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ;
Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 mục 5, chương II Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ;
Điều 20 bản quy định này và các quy định hiện hành.
Điều 43. Chi phí
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT .
Điều 44. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Quy định này.
2. UBND các huyện, thành phố có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định này trên địa bàn, địa phương
mình quản lý.
Trong quá trình thực hiện có điều gì vướng mắc phản
ánh về Sở Tài nguyên & Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét
giải quyết./.
PHỤ LỤC SỐ 1
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG TÀI SẢN NHÀ CỬA VẬT KIẾN TRÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT
|
Hạng mục bồi thường
|
Đơn vị tính (m2)
|
Đơn giá
(đồng)
|
I
|
NHÀ CỬA
|
1
|
Nhà có chiều cao từ 4 đến 8 tầng (có mức độ
hoàn thiện trung bình, tường vôi ve, ma tít, lát gạch men (30x30 cm), gạch
hoa xi măng, cửa gỗ, cửa kính, điện nước thông dụng, mái hiên, ô văng, chiều
cao tính đến trần, tiêu chuẩn (3,6m 1 tầng)
|
a
|
Nhà khung chịu lực
|
-
|
Tầng 1
|
m2 XD
|
4.168.500
|
-
|
Tầng 2 đến tầng 8
|
m2 sàn
|
3.434.300
|
|
* Nhà có mức độ hoàn thiện cao hơn được tính bổ sung
các hạng mục: Lăn, phun sơn, tường ốp gạch men (hoặc gạch hoa), đá xẻ, trần trang
trí (gỗ, phóc, thạch cao, si mi li giả da), ốp gỗ chân tường, lan can Inốc,
chống nóng bằng bê tông mái chảy dán ngói hoặc tôn lạnh, nền lát đá xẻ, nền
lát gạch cao cấp (40 x 40cm trở lên), granitô, xử lý móng bằng ép cọc, đóng
cọc hoặc chiều sâu móng lớn hơn 2 mét.
|
|
* Đối với những nhà có xây dựng tầng hầm có chiều
cao từ 2,6 m trở lên thì những diện tích xây dựng tầng hầm có liên quan đến móng
được tính là tầng 1 để bồi thường theo quy định, các tầng tiếp theo được tính
là tầng 2 trở lên.
|
|
* Các hạng mục được tính bồi thường bổ sung được xác
định theo kiểm kê thực tế và các căn cứ pháp lý (thiết kế dự toán) mức giá
bồi thường các hạng mục phát sinh được xác định theo giá XDCB hiện hành do
UBND tỉnh quy định.
|
2
|
Nhà đổ mái bằng bê tông có chiều cao từ 1 đến 3
tầng (có mức độ hoàn thiện trung bình, tường vôi ve, ma tít, lát gạch men (30x30
cm), gạch hoa xi măng, cửa gỗ, cửa kính, điện nước thông dụng, mái hiên, ô
văng, chiều cao tính đến trần, tiêu chuẩn (3,6m 1 tầng)
|
a
|
Nhà đổ mái bằng bê tông chiều cao từ 01 đến 03
tầng tường chịu lực xây bằng gạch chỉ
|
|
Tầng 1
|
m2 XD
|
3.284.000
|
|
Tầng 2 đến tầng 3
|
m2 sàn
|
2.457.000
|
b
|
Nhà đổ mái bằng bê tông chiều cao từ 01 đến 03
tầng khung chịu lực
|
|
-
|
Tầng 1
|
m2 XD
|
3.752.200
|
-
|
Tầng 2 đến tầng 3
|
m2 sàn
|
2.619.000
|
|
* Nhà đổ mái bằng bê tông chiều cao từ 01 đến 03 tầng
có mức độ hoàn thiện cao hơn được tính bổ sung các hạng mục: Lăn phun sơn, tường
ốp gạch men (hoặc gạch hoa), đá xẻ, trần trang trí (gỗ, phóc, thạch cao, si
mi li giả da), ốp gỗ chân tường, lan can Inốc, chống nóng bằng bê tông mái
chảy dán ngói hoặc tôn lạnh, nền lát đá xẻ, nền lát gạch cao cấp (40 x 40cm
trở lên), granitô, xử lý móng bằng ép cọc, đóng cọc hoặc chiều sâu móng lớn
hơn 2 mét.
|
|
* Đối với những nhà có xây dựng tầng hầm có chiều
cao từ 2,6 m trở lên thì những diện tích xây dựng tầng hầm có liên quan đến
móng được tính là tầng 1 để bồi thường theo quy định, các tầng tiếp theo được
tính là tầng 2 trở lên.
|
|
* Các hạng mục được tính bồi thường bổ sung được xác
định theo kiểm kê thực tế và các căn cứ pháp lý (thiết kế dự toán) mức giá
bồi thường các hạng mục phát sinh được xác định theo giá XDCB hiện hành do
UBND tỉnh quy định.
|
|
* Nhà đổ mái bằng bê tông xây dựng độc lập có
chiều cao < 2,6 m thì được tính bồi thường bằng 80% mức giá nhà xây đổ mái
bằng bê tông cùng loại theo quy định.
|
3
|
Nhà xây 1 tầng đổ mái bằng bê tông (có mức độ hoàn
thiện trung bình), tường vôi ve, ma tít, lát gạch men (30x30 cm), gạch hoa xi
măng, cửa gỗ, cửa kính, điện nước thông dụng, mái hiên, ô văng, chiều cao
tính đến trần, tiêu chuẩn (3,3m 1 tầng)
|
3.1
|
Nhà xây 1 tầng, mái bằng, tường chịu lực
|
|
a
|
Tường xây gạch chỉ, chiều dày tường 220 mm
|
m2 XD
|
2.885.000
|
b
|
Tường xây gạch chỉ, chiều dày tường 110 mm, bổ
trụ 220 mm
|
m2 XD
|
2.445.000
|
3.2
|
Nhà xây 01 tầng, mái bằng, khung chịu lực
|
|
a
|
Tường xây gạch chỉ, chiều dày tường 220 mm
|
m2 XD
|
3.318.000
|
b
|
Tường xây gạch chỉ, chiều dày tường 110 mm
|
m2 XD
|
2.732.000
|
-
|
Nhà xây 01 tầng đổ mái bằng bê tông có mức độ
hoàn thiện cao hơn được tính bổ sung các hạng mục: Lăn phun sơn, tường ốp
gạch men (hoặc gạch hoa), đá xẻ, trần trang trí (gỗ, phóc, thạch cao, si mi
li giả da), ốp gỗ chân tường, lan can Inốc, chống nóng bằng bê tông mái chảy
dán ngói hoặc tôn lạnh, nền lát đá xẻ, nền lát gạch cao cấp (40 x 40cm trở
lên), granitô, xử lý móng bằng ép cọc, đóng cọc hoặc chiều sâu móng lớn hơn 2
mét.
|
-
|
Đối với những nhà có xây dựng tầng hầm có chiều
cao từ 2,6 m trở lên thì những diện tích xây dựng tầng hầm có liên quan đến
móng được tính là tầng 1 để bồi thường theo quy định, các tầng tiếp theo được
tính là tầng 2 trở lên.
|
-
|
Các hạng mục được tính bồi thường bổ sung được xác
định theo kiểm kê thực tế và các căn cứ pháp lý (thiết kế dự toán) mức giá
bồi thường các hạng mục phát sinh được xác định theo giá XDCB hiện hành do
UBND tỉnh quy định.
|
-
|
Nhà đổ mái bằng bê tông xây dựng độc lập có chiều
cao < 2,6 m thì được tính bồi thường bằng 80% mức giá nhà xây đổ mái bằng bê
tông cùng loại theo quy định.
|
4
|
Nhà xây 01 tầng lợp mái ngói, phi bro xi măng,
tôn (bao gồm cả trần nền, chiều cao tính đến trần 3,3m. Kết cấu chịu lực bằng
gạch, tường bao che, tường ngăn bằng gạch, mái ngói hoặc phi brô xi măng, tôn,
trần cót ép, vôi rơm, gỗ dán, nền lát gạch men, bê tông cấp phối gạch hoa xi
măng, lát xi măng
|
a
|
Kết cấu nhà xây tường gạch chỉ 110mm bổ trụ
220mm.
|
m2 XD
|
2.261.800
|
b
|
Nhà xây gạch chỉ tường 220 và nhà khung cột bê tông
tường xây gạch chỉ 110mm.
|
m2 XD
|
2.333.000
|
c
|
Nhà xây 01 tầng lợp mái ngói, phi bro xi măng, tôn
khung bê tông xây tường chịu lực 220mm và nhà xây gạch chỉ tường 330mm trở
lên.
|
m2 XD
|
2.992.000
|
d
|
Nhà xây 01 tầng lợp mái ngói, phi bro xi măng, tôn
xây gạch ba vanh, xây đá hộc.
|
m2 XD
|
2.192.900
|
đ
|
Xây đá hộc vữa xi măng tường 400 mm trở lên.
|
m2 XD
|
2.458.000
|
-
|
Nhà xây 01 tầng lợp mái ngói, phi bro xi măng,
tôn có các hạng mục hoàn thiện với mức độ cao hơn trung bình thì được tính bổ
xung các hạng mục hoàn thiện cao như đối với nhà xây 01 tầng đổ mái bằng bê
tông.
|
-
|
Nhà xây 01 tầng lợp mái ngói, phi bro xi măng, tôn
xây dựng độc lập có chiều cao < 2,6 m thì được tính bồi thường bằng 80%
đơn giá bồi thường nhà xây 01 tầng lợp mái theo quy định.
|
-
|
Nhà 01 tầng lợp mái ngói, phi bro xi măng, tôn hiên
tây thì được tính toàn bộ diện tích xây dựng (cả phần hiên tây) theo đơn giá
bồi thường nhà cấp IV lợp mái và được tính bổ sung khối lượng bê tông cốt
thép hiên tây.
|
-
|
Nhà xây 01 tầng lợp mái ngói, phi bro xi măng, tôn
có sàn bê tông (gác xép) chiều cao từ sàn 2,6m trở lên được tính là diện tích
tầng để tính bồi thường, nếu chiều cao < 2,6m thì được tính bằng 80% mức
giá quy định.
|
-
|
Đối với nhà xây 01 tầng lợp mái ngói, phi bro xi măng,
tôn của hộ dân cư đã nhận bồi thường được phép thu hồi các loại vật liệu có
thể tháo dỡ được nhưng phải đảm bảo an toàn và đúng tiến độ di chuyển theo quy
định. Trường hợp nhà nước có nhu cầu giữ lại sử dụng thì được tính thêm 5%
mức giá bồi thường quy định theo từng loại nhà (nhưng với điều kiện phải giữ
nguyên trạng).
|
5
|
Nhà gỗ (chưa có trần) bao gồm cả cửa panô
kính, pa nô chớp, đã tính hỗ trợ tháo dỡ vận chuyển, lắp dựng, hao hụt, nền
láng xi măng, bó hè, chiều cao tính đến xà ngang 2,8 mét, tường tốc xi, vôi
rơm, trát đất, lịa ván, mái lợp ngói, tấm lợp phi bro xi măng, tôn
|
a
|
Kết cấu chịu lực bằng gỗ xẻ vuông hoặc cột bê tông,
cột sắt 18x18cm trở lên.
|
m2 XD
|
1.200.000
|
b
|
Kết cấu chịu lực bằng gỗ tròn, cột sắt Φ18 cm trở
lên.
|
m2 XD
|
1.000.000
|
-
|
* Nhà gỗ có các kết cấu hoàn thiện cao hơn tiêu
chuẩn trung bình quy định thì được tính bổ sung mức giá bồi thường theo quy
định.
|
-
|
Nhà gỗ 2 tầng thì tầng 2 có chiều cao tối thiểu
từ 2,3m trở lên được tính bằng 100% giá bồi thường tầng 1 theo quy định (áp
dụng chung cho cả nhà trình tường và nhà gỗ).
|
-
|
Nếu chiều cao tầng 2 < 2,3m thì không được tính
là tầng 2 và chỉ được tính bù chênh lệch chiều cao và tháo dỡ dầm sàn theo
quy định.
|
-
|
Nhà sàn: Phần từ sàn trở lên tính bồi thường như
đối với nhà gỗ; Phần từ sàn trở xuống được tính bù chênh lệch chiều cao và
tháo dỡ dầm sàn theo quy định.
|
-
|
* Nhà gỗ có các kết cấu không đảm bảo mức độ tiêu
chuẩn nêu trên thì mức giảm trừ được xác định như sau:
|
-
|
Nhà gỗ kết cấu chịu lực gỗ xẻ vuông, gỗ tròn, cột
bê tông, cột sắt có quy cách nhỏ hơn tiêu chuẩn quy định trên hoặc có chiều
cao < 2,6m mức giá bồi thường được tính bằng 80% mức giá qui định.
|
-
|
Mái lợp bằng gianh, cọ, bã nứa, giấy dầu, bằng
vật liệu tạm giảm 15% so với mức giá quy định trên.
|
-
|
Tường bao bằng cót ép, phên nứa, vật liệu tạm
giảm 15% so với mức giá quy định trên.
|
-
|
Chỉ có khung nhà lợp mái (không có tường bao)
giảm 25% so với mức giá quy định trên.
|
6
|
Nhà trình tường bằng đất chiều cao tường 3,3m,
mái lợp ngói, tôn, tấm lợp:
|
-
|
Loại không có khung cột gỗ
|
m2 XD
|
669.000
|
-
|
Loại có khung cột gỗ
|
m2 XD
|
764.600
|
-
|
Nếu mái lợp bằng gianh, cọ, bã nứa, giấy dầu giảm
15% so với mức giá quy định.
|
7
|
Nhà tạm kết cấu khung cột bằng tre, mai,
luồng, bương hoặc cột bằng gỗ cột tròn f 12 cm trở xuống
|
m2 XD
|
351.000
|
|
* Lán trại tạm được tính bằng 30% đơn giá bồi
thường nhà tạm.
|
|
8
|
Các dạng nhà bán mái có kết cấu xây lợp mái, nhà
gỗ:
|
|
-
|
Bán mái có kết cấu bao che, chất lượng có tiêu chuẩn
tương đương nhà lợp mái, nhà gỗ thì mới được tính bằng 50% đơn giá bồi thường
nhà lợp mái, nhà gỗ theo quy định.
|
-
|
Bán mái nhà gỗ, nhà tạm không có kết cấu bao che được
tính bằng 30% mức bồi thường nhà gỗ, nhà tạm theo quy định.
|
-
|
Các công trình phụ tạm có lắp đặt thiết bị vệ sinh
hoàn thiện thì được tính bồi thường bổ sung theo qui định như lắp đặt mới, riêng
các loại thiết bị tháo lắp di chuyển được chỉ tính hỗ trợ di chuyển lắp đặt
theo đơn giá XDCB quy định hiện hành của UBND tỉnh.
|
9
|
Cứ chênh lệch 0,1m chiều cao nhà xây, nhà gỗ so
với quy định thì tính tăng hoặc giảm 1% mức giá bồi thường so với qui định.
|
10
|
Nhà bếp (xây dựng độc lập): Các nhà bếp có quy
mô kết cấu như các loại nhà ở trên cũng được tính đơn giá và diện tích xây
dựng như nhà có cùng kết cấu.
|
11
|
Nhà vệ sinh, nhà tắm, hố tiểu (XD độc lập có
mái che):
|
-
|
Loại bệ nền xây lát, láng bao che bằng gỗ
|
đ/m2/XD
|
200.000
|
-
|
Loại tre, nứa, giấy dầu, lá cọ (vật liệu tạm)
|
đ/m2/XD
|
80.000
|
-
|
Loại xây toàn bộ, có mái che lợp tôn hoặc phibrô xi
măng (chưa có bể phốt)
|
đ/m2/XD
|
750.000
|
-
|
Kết cấu xây toàn bộ, đổ bê tông mái bằng tường 110
mm (chưa có bể phốt). Nếu tường dày 220 mm được tính tăng thêm 20% đơn giá.
|
đ/m2/XD
|
2.258.000
|
-
|
Bể phốt
|
đ/m3
|
1.320.000
|
12
|
Chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm có mái che:
|
|
-
|
Loại nền láng, lát bao che bằng tre, nứa, gỗ tạp.
|
đ/m2/XD
|
187.500
|
-
|
Xây toàn bộ nền có bê tông láng VXM dày 3cm, cột BTCT,
mái lợp phi brô xi măng.
|
đ/m2/XD
|
562.500
|
-
|
Các loại chuồng gà, chuồng chim… làm bằng tre
nứa, gỗ tạp, có diện tích <1m2.
|
đ/cái
|
150.000
|
13
|
Các hạng mục xây lắp lẻ được tính bổ sung hoặc
giảm trừ trong đơn giá chuẩn bồi thường:
|
-
|
Bó vỉa, bó hè bằng gạch chỉ, gạch ba vanh, gạch
bê tông
|
đ/m
|
25.000
|
-
|
Chống nóng làm mái tôn liên doanh, xà gồ thép dập
|
đ/m2
|
319.800
|
-
|
Chống nóng làm mái fbrôximăng, xà gồ thép dập
|
đ/m2
|
209.400
|
-
|
Hàng rào dây thép gai, trụ cột bằng bê tông cốt
thép KT (10 x10) cm
|
đ/m2
|
51.500
|
-
|
Hàng rào dây thép gai, trụ cột bằng gỗ, tre
|
đ/m2
|
35.300
|
-
|
Hàng rào bằng sắt (Sắt tròn, sắt dẹt, sắt vuông)
|
đ/m2
|
263.200
|
-
|
Hàng rào bằng tre, nứa, gỗ
|
đ/m
|
5.600
|
-
|
Kè đá khan
|
đ/m3
|
288.700
|
-
|
Kè đá thải, đá cuội
|
đ/m3
|
173.000
|
-
|
Khối xây gạch chỉ (kể cả lớp trát)
|
đ/m3
|
728.000
|
-
|
Khối xây gạch bê tông (kể cả lớp trát)
|
đ/m3
|
529.700
|
-
|
Xây tường đá hộc hoặc các kết cấu xây đá, gạch ba
vanh (có trát), kè đá khan tính bằng 50% xây đá có trát. Nếu dùng đá thải, đá
cuội tính bằng 30%
|
đ/m3
|
577.500
|
-
|
Khung sắt góc lưới B40
|
đ/m2
|
131.600
|
-
|
Khuôn cửa đi, cửa sổ (khuôn đơn gỗ nhóm IV, V)
|
đ/m
|
156.800
|
-
|
Khuôn cửa đi, cửa sổ (khuôn kép gỗ nhóm IV, V)
|
đ/m
|
313.600
|
-
|
Láng nền xi măng M75 dày 3cm
|
đ/m2
|
39.000
|
-
|
Lát nền gạch Granit KT: (150x150), (200x200),
(300x300)mm
|
đ/m2
|
77.200
|
-
|
Lát nền gạch Granit KT(400x400)mm
|
đ/m2
|
82.500
|
-
|
Lát gạch Bloc tự chèn
|
đ/m2
|
88.000
|
-
|
Nền bê tông đá 1x2 hoặc sỏi (1x2) M200 đổ tại
chỗ. Nếu có cốt sắt được tính tăng thêm 10% đơn giá.
|
đ/m3
|
1.076.000
|
-
|
Nền, sàn (kể cả sân, đường) bê tông gạch vỡ, láng
VXM M75 dày 3cm
|
đ/m2
|
59.200
|
-
|
Nền, sàn bê tông gạch vỡ, lát gạch chỉ
|
đ/m2
|
92.700
|
-
|
Nền, sân bê tông gạch vỡ lát gạch xi măng hoa
|
đ/m2
|
152.000
|
-
|
Nền, sân bê tông gạch vỡ lát gạch Cramic
(300x300)mm
|
đ/m2
|
115.500
|
-
|
Nền lát gạch bê tông đúc sẵn
|
đ/m2
|
38.500
|
-
|
Nền lát gạch bê tông có độn cát
|
đ/m2
|
113.600
|
-
|
Ốp gạch men sứ 15 x 15 cm hoặc 15 x 20cm, 20x20
cm, 20x30cm
|
đ/m2
|
140.700
|
-
|
Ốp gỗ chân tường
|
đ/m2
|
138.600
|
-
|
Sơn tường có bả matit
|
đ/m2
|
30.800
|
-
|
Sơn tường không bả matit
|
đ/m2
|
25.200
|
-
|
Trần gỗ dán (Có khung xương)
|
đ/m2
|
78.700
|
-
|
Trần gỗ la ti gỗ nhóm III (kể cả dầm)
|
đ/m2
|
194.000
|
-
|
Trần nhựa (Có khung xương)
|
đ/m2
|
91.400
|
-
|
Trần trang trí: Simili giả da (kể cả khung gỗ) mút
dày 3-5 cm hoặc sử dụng bằng vật liệu cao cấp đắt tiền khác
|
đ/m2
|
504.000
|
-
|
Trần thạch cao (Có khung xương)
|
đ/m2
|
118.200
|
-
|
Trần vôi rơm
|
đ/m2
|
73.000
|
-
|
Trát Granitô các loại
|
đ/m2
|
98.000
|
-
|
Trần gỗ ván ghép
|
m2
|
60.600
|
-
|
Cửa kính khung nhôm, kính 5mm màu
|
đ/m2
|
158.400
|
-
|
Vách kính khung nhôm
|
đ/m2
|
105.600
|
-
|
Trần cót ép
|
đ/m2
|
52.500
|
-
|
Trần phoócmica
|
đ/m2
|
96.600
|
-
|
Sàn gỗ (kể cả dầm)
|
đ/m2
|
113.200
|
-
|
Sơn thuỷ các màu
|
m2
|
35.000
|
-
|
Chống nóng bằng tấm lợp Fibroximăng (cả xây trụ
đỡ) có chiều cao ≤ 1,7m, nếu chiều cao trên 1,7 m thì được tính bổ xung khối
lượng phần trụ tăng thêm
|
m2
|
55.900
|
-
|
Chống nóng bằng tôn (kể cả xây trụ) có chiều cao ≤
1,7m, nếu chiều cao trên 1,7 m thì được tính bổ xung khối lượng phần trụ tăng
thêm
|
m2
|
161.700
|
-
|
Cửa pano chớp hoặc pano kính (có hoa sắt)
|
m2
|
50.000
|
-
|
Cửa kính khung nhôm (kính 5ly màu)
|
m2
|
194.000
|
-
|
Vách kính khung nhôm
|
m2
|
129.400
|
-
|
Các hạng mục xây lắp khác (con tiện, xây bờ) phát
sinh trên phần mái bằng nhà xây được tính bổ sung khối lượng theo đơn giá XDCB
hiện hành
|
14
|
Những hạng mục xây lắp di chuyển được hỗ trợ tháo
lắp di chuyển
|
-
|
Lan can cầu thang inox
|
m dài
|
172.000
|
-
|
Cửa nhôm cuốn
|
m2
|
343.200
|
-
|
Cửa kính thuỷ lực
|
m2
|
172.000
|
-
|
Điều hoà 2 cục
|
Cái
|
858.000
|
-
|
Điều hòa 1 cục
|
Cái
|
515.000
|
-
|
Bình nóng lạnh
|
Cái
|
172.000
|
-
|
Xí bệt
|
Cái
|
171.600
|
-
|
Chân tiểu, la va bô
|
Cái
|
52.000
|
-
|
Bồn tắm, bồn nước Inôx
|
Cái
|
171.600
|
-
|
Giàn năng lượng mặt trời
|
Cái
|
800.000
|
II
|
VẬT KIẾN TRÚC
|
|
1
|
Giếng nước
|
|
a
|
Loại giếng đất từ 1 đến 06m, tính khối lượng đào đất
đường kính 0,8 1,2 m
|
m sâu
|
350.000
|
|
Trên 6m cứ tăng 01m chiều sâu được cộng thêm
100.000 đ/m sâu
|
|
b
|
Loại giếng xây gạch, cuốn bi, ống cống bê tông ở dưới:
Khối lượng đào đất tính như giếng đất và bồi thường phần xây như sau:
|
-
|
Tang giếng bằng gạch chỉ, cao 0,8m
|
Cái
|
300.000
|
-
|
Phần xây gạch hoặc cuốn bi, ống cống
|
m
|
243.600
|
-
|
Giếng có đường kính lớn hơn 1,2m thì được tính bổ
sung công đào và xây theo thực tế và đơn giá xây dựng cơ bản của UBND tỉnh.
|
-
|
Giếng đất xây hoặc kè đá được tính bằng 50% mức giá
bồi thường giếng xây gạch
|
c
|
Giếng khoan
|
-
|
Tính theo mét chiều sâu khoan thực tế, và tính
khối lượng xây lắp trên mặt đất theo đơn giá XDCB hiện hành của UBND tỉnh.
Chiều sâu giếng khoan < 25m.
|
m
|
210.000
|
-
|
Tính theo mét chiều sâu khoan thực tế, và tính
khối lượng xây lắp trên mặt đất theo đơn giá XDCB hiện hành của UBND tỉnh.
Chiều sâu giếng khoan >25m.
|
m
|
310.000
|
2
|
Bể nước các loại (tính theo thể tích)
|
|
-
|
Bể < 3m3: + Bể xây gạch tường 110mm
|
m3
|
510.000
|
|
+ Bể xây gạch tường 220mm
|
m3
|
937.500
|
-
|
Bể nước có thể tích từ 3-5m3 được tính
tăng 20% so với mức quy định trên.
|
-
|
Bể nước có thể tích từ 6m3 trở lên
được tính tăng 50% so với mức quy định trên.
|
-
|
Bể nước có đáy bê tông, nắp đậy bê tông cốt thép
thì được tính bồi thường theo khối lượng thực tế và đơn giá xây dựng cơ bản
hiện hành của tỉnh.
|
-
|
Các loại bể chứa nước tưới, hố phân, bể xây đá
được tính bồi thường bằng 50% so với mức giá bồi thường trên.
|
-
|
Riêng các loại bể chứa nước tưới có thể tích
>10 m3 thì không được tính theo thể tích mà được tính theo khối
xây tường và đáy bể.
|
-
|
Bể Bioga (thể tích bể 8m3). Nếu tăng hoặc
giảm 1m3 thì được tính tăng hoặc giảm 10% đơn giá.
|
Hệ thống
|
12.500.000
|
3
|
Ao nuôi trồng thủy sản
|
|
|
Ao đào (không phân biệt cấp đất)
|
m3
|
47.700
|
|
Ao đào lợi dụng địa hình trũng, khe đồi (tính
khối lượng đất đắp bờ, khối lượng nạo vét lòng ao). Khối lượng phải được kiểm
tra xác định có đủ căn cứ theo địa hình thực tế nhưng khối lượng nạo vét
trung bình không quá 0,3 m. Nếu ao vừa có khối lượng đào vừa đắp bờ thì phải
xác định cụ thể khối lượng đào và đắp theo thực tế.
|
m3
|
33.800
|
4
|
Ống cống thép (bê tông) cấp, thoát nước ao
(nước thải) nói chung:
|
|
|
Ống thép: f100mm f300mm
|
m
|
154.700
|
|
Ống cống: Bê tông f150mm f300mm
|
m
|
62.000
|
|
Ống cống: Bê tông > f300mm
|
m
|
92.700
|
5
|
Lò gạch, lò vôi
|
|
|
+ Loại 50 000 viên hoặc 20 tấn
|
lò
|
8.424.000
|
|
+ Loại trên 50.000 đến 70.000 viên hoặc trên 20
tấn đến 40 tấn
|
lò
|
10.108.700
|
|
* Các loại lò gạch, lò vôi dã chiến
|
lò
|
1.684.800
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 2
BẢNG GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY LÂU NĂM, CÂY DÀI NGÀY
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2013/QĐ-UBND ngày 25/7/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Đơn vị tính: Đồng
Số TT
|
LOẠI CÂY
|
Đơn vị tính
|
Trên 6 tháng đến 1 năm
|
Trên 1 năm đến khi thu
hoạch
|
Thu hoạch từ 1-3 năm
|
Thu hoạch từ 4 năm trở lên
|
1
|
Vải, nhãn các loại; mít Thái Lan (mít ruột đỏ)
|
Cây
|
39.600
|
158.400
|
363.000
|
635.000
|
2
|
Na, mác coọc
|
Cây
|
19.800
|
99.000
|
198.000
|
394.700
|
3
|
Hồng các loại , hồng xiêm,
xoài, chôm chôm, vú sữa, mãng cầu
|
Cây
|
26.400
|
99.000
|
217.800
|
317.500
|
4
|
Cam, quýt (các loại)
|
Cây
|
26.400
|
99.000
|
198.000
|
308.900
|
5
|
Bưởi, bòng,
phật thủ, mận tam hoa;
Lê, đào, đào tây
|
Cây
|
26.400
|
99.000
|
303.600
|
514.800
|
6
|
Mít thường
|
Cây
|
13.200
|
87.100
|
145.200
|
394.700
|
7
|
Sấu, me, sung
|
Cây
|
13.200
|
79.200
|
132.000
|
364.300
|
8
|
Thị, muỗm, quéo, trứng gà, bơ,
trứng cá
|
Cây
|
13.200
|
79.200
|
132.000
|
257.400
|
9
|
Hòe, vối, hoa hồi, chay, dâu da, doi, lựu, ổi
|
Cây
|
13.200
|
79.200
|
132.000
|
198.000
|
10
|
Thanh long
|
Gốc
|
13.200
|
79.200
|
132.000
|
198.000
|
11
|
Mận, mơ, móc thép, táo
|
Cây
|
26.400
|
145.200
|
198.000
|
309.000
|
12
|
Dừa
|
Cây
|
46.200
|
145.200
|
237.600
|
303.600
|
13
|
Chanh, quất ăn quả, quất cảnh
|
Cây
|
19.800
|
39.600
|
118.800
|
206.000
|
14
|
Quất hồng bì
|
Cây
|
19.800
|
39.600
|
118.800
|
158.400
|
15
|
Móc mật, móc
|
Cây
|
19.800
|
39.600
|
118.800
|
190.000
|
16
|
Bồ kết
|
Cây
|
19.800
|
79.200
|
118.800
|
206.000
|
17
|
Trám đen, trám trắng
|
Cây
|
19.800
|
99.000
|
198.000
|
394.700
|
18
|
Cọ lợp nhà
|
Cây
|
6.600
|
39.600
|
79.200
|
99.000
|
19
|
Trẩu, sở, lai, dọc, bứa,
|
Cây
|
6.600
|
19.800
|
59.400
|
99.000
|
20
|
Dẻ, óc chó
|
Cây
|
39.600
|
145.200
|
198.000
|
309.000
|
21
|
Khế, sơn
|
Cây
|
6.600
|
19.800
|
59.400
|
128.700
|
22
|
Đu đủ
|
Cây
|
4.000
|
25.700
|
77.900
|
|
23
|
Chè (quy đông đặc theo mật độ
tiêu chuẩn)
|
2
|
4.400
|
7.200
|
8.700
|
12.700
|
-
|
Loại trồng theo luống dài (m)
tính bằng đơn giá 1 m2
|
-
|
Chè trồng lẻ tẻ tính bằng 0,6
lần đơn giá 1m2.
|
-
|
Chè san vùng cao
|
Cây
|
4.000
|
19.800
|
59.400
|
108.900
|
24
|
Dâu ăn quả
|
Cây
|
6.600
|
19.800
|
39.600
|
59.400
|
25
|
Nhót
|
Cây
|
6.600
|
19.800
|
39.600
|
77.200
|
26
|
Dâu lấy lá (Quy đông đặc theo diện tích chiếm đất)
|
-
|
Mới trồng đến dưới 3 tháng: 1.300đ/m2
|
-
|
Từ 3 - 6 tháng : 2.900đ/m2
|
-
|
Trên 6 tháng : 4.000đ/m2
|
-
|
Trồng theo hàng (m dài) không theo tiêu chuẩn tính
bằng đơn giá 1m2
|
-
|
Trồng lẻ tẻ tính bằng 0,6 lần đơn giá 1m2.
|
27
|
Cau
|
Cây
|
9.200
|
39.600
|
79.200
|
154.400
|
28
|
Cà phê
|
Cây
|
5.300
|
9.200
|
19.800
|
39.600
|
29
|
Cỏ voi (Quy đông đặc theo diện tích chiếm đất)
|
-
|
Mới trồng đến dưới 6 tháng: 2.500 đ/m2
|
-
|
Từ 6 tháng đến dưới 2 năm: 4.500 đ/m2
|
-
|
Từ 2 năm trở nên: 3.500 đ/m2
|
-
|
Trồng theo hàng (m dài) không theo tiêu chuẩn
tính bằng đơn giá 1m2
|
-
|
Trồng lẻ tẻ tính bằng 0,6 lần đơn giá 1m2
|
30
|
Cao su (Mật độ 500 cây/ha )
|
-
|
Cao su trồng dưới 1 năm:
70.000.000/ha
|
-
|
Cao su trồng từ 1 - 3 năm:
80.000.000/ha
|
-
|
Cao su trồng trên 3 năm đến dưới 4 năm:
100.000.000/ha
|
-
|
Cao su trồng từ 4 năm đến dưới 7 năm:
120.000.000/ha
|
-
|
Cao su trồng từ 7 năm trở lên:
150.000.000/ha
|
Ghi chú:
Cây dài ngày ở Phụ lục số 2 được xác định như sau:
1. Cây mới trồng đến 6 tháng (đảm bảo
sống và mật độ cây trồng theo quy định) được tính bằng 80% mức giá quy định ở
cột (2).
2. Cây trồng trên 1 năm đến < 2
năm được tính bằng 30 % mức giá quy định ở cột 3 (nhưng không thấp hơn mức giá
quy định tại cột 2).
3. Cây trồng từ 2 năm đến dưới 3 năm được
tính bằng 50 % mức giá quy định ở cột 3 (nhưng không thấp hơn mức giá quy định
tại cột 2).
4. Cây trồng từ 3 năm đến dưới 4 năm được
tính bằng 70% mức giá quy định ở cột 3. Trường hợp đã bói quả hoặc trồng trên 4
năm thì được tính bằng 100 % mức giá quy định ở cột 3.
5. Đối với cây nhãn, vải lâu năm có đường
kính gốc từ 30cm đến 40cm (đường kính gốc đo ở vị trí từ mặt đất đến độ cao 1m)
mức giá bồi thường: 800.000 đ/cây. Cây có đường kính trên 40cm, mức bồi thường
do Hội đồng bồi thường xác định nhưng mức tối đa không quá 1.000.000 đồng/cây.
* Các loại cây lâu năm có giá trị khác
nếu có đường kính gốc trên 40cm hoặc tuổi trên 30 năm trở lên giá bồi thường do
Hội đồng bồi thường xác định cụ thể nhưng mức tối đa không quá 1,5 lần mức giá
quy định ở trên.
6. Đối với cây dâu ăn quả, cây quất ăn
quả đã cho thu hoạch nhưng nếu trồng theo hàng, theo luống hoặc trồng quá dầy thì
cũng phải tính đền bù theo mật độ quy định.
PHỤ LỤC SỐ 3
BẢNG GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY DƯỢC LIỆU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2013/QĐ-UBND ngày
25 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT
|
Loại
cây
|
ĐVT
|
Đơn
giá (đồng)
|
Ghi
chú
|
1
|
Lã quan thảo
|
m2
|
2.900
|
|
2
|
Gấu tầu
|
m2
|
4.400
|
|
3
|
Ngũ gia bì
|
m2
|
1.400
|
|
4
|
Xuyên khung
|
m2
|
5.800
|
|
5
|
Vân mộc hương
|
m2
|
4.400
|
|
6
|
Đẳng quy
|
m2
|
5.800
|
|
7
|
A ti sô: Loại mới trồng dưới 1 năm
|
m2
|
2.200
|
|
|
Loại được thu hoạch dưới 3 năm
|
m2
|
8.700
|
|
8
|
Bạch truột
|
m2
|
8.700
|
|
9
|
Cây xả
|
m2
|
2.900
|
|
10
|
Dược liệu khác
|
m2
|
4.400
|
|
-
|
Loại mới trồng dưới 3 tháng được tính bằng 30% đơn
giá bồi thường trên.
|
-
|
Loại trồng từ 3 đến dưới 6 tháng được tính bằng 50%
đơn giá bồi thường trên.
|
-
|
Cây dược liệu từ mục (1, 10): Nếu trồng lẻ tẻ
được tính bằng 0,3 lần mức giá bồi thường 1m2. Nếu trồng theo
luống dài tính bằng 0,6 lần mức giá bồi thường 1 m2
|
11
|
Đỗ trọng:
|
|
|
|
-
|
Cây mới trồng dưới 1 năm
|
Cây
|
6.600
|
|
-
|
Từ 1 năm đến < 2 năm
|
-
|
26.400
|
|
-
|
Trên 2 năm đến 3 năm
|
-
|
66.000
|
|
-
|
Trên 3 năm
|
-
|
106.000
|
|
12
|
Quế:
|
|
|
|
-
|
Loại cây mới trồng có đường kính nhỏ hơn 1cm
|
Cây
|
4.000
|
|
-
|
Đường kính từ 1cm đến nhỏ hơn 5cm
|
-
|
19.800
|
TG < 1 năm:
4.000 đ
|
-
|
Đường kính từ 5cm đến nhỏ hơn 8cm
|
-
|
39.600
|
TG 1-2 năm: 9.200
đ
|
-
|
Đường kính từ 8cm đến nhỏ hơn 13cm
|
-
|
66.000
|
TG 2-3 năm: 19.800
đ
|
-
|
Đường kính từ 13cm trở lên
|
-
|
128.700
|
TG 3-5 năm: 77.200
đ
TG trên 5 năm:
128.700 đ
|
13
|
Thảo quả
|
|
|
|
-
|
Mới trồng dưới 1 năm
|
khóm
|
7.300
|
|
-
|
Từ 1 đến < 3 năm
|
-
|
21.800
|
|
-
|
Từ 3 đến 5 năm
|
-
|
43.600
|
|
-
|
Từ 6 năm trở lên
|
-
|
87.100
|
|
14
|
Chàm
|
|
|
|
-
|
Trồng dưới 6 tháng
|
m2
|
2.000
|
|
-
|
Loại mới trồng 6 tháng đến dưới 01 năm
|
m2
|
4.000
|
|
-
|
Loại trồng trên 01 năm
|
m2
|
7.000
|
|
PHỤ LỤC SỐ 4
BẢNG GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY LẤY GỖ, TRE, MAI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2013/QĐ-UBND ngày 25/7/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
A. Mức giá bồi thường cây lấy gỗ:
Stt
|
Tiêu chí từng loại
cây
|
Đơn giá
(đồng/cây)
|
1
|
Loại đường kính trên 50cm
|
132.000
|
2
|
Loại đường kính từ 40cm - dưới 50cm
|
66.000
|
3
|
Loại đường kính từ 30cm - dưới 40cm
|
52.800
|
4
|
Loại đường kính từ 20cm - dưới 30 cm
|
33.000
|
5
|
Loại cây đường kính từ 18cm - dưới 20cm
|
26.400
|
6
|
Loại cây đường kính từ 13 - dưới 18cm
|
19.800
|
7
|
Loại cây đường kính từ 10 - dưới 13cm
|
15.800
|
8
|
Loại cây đường kính từ 8 - dưới 10cm
|
10.600
|
9
|
Loại cây đường kính từ 5 - dưới 8cm
|
7.900
|
10
|
Loại cây đường kính từ dưới 5cm trở xuống và cây trồng
2 năm trở lên
|
6.600
|
11
|
Loại cây mới trồng từ 1 năm đến dưới 2 năm
|
5.300
|
12
|
Cây mới trồng dưới 1 năm
|
4.000
|
Ghi chú: Một số nội dung khác:
a. Cây mới trồng phải đủ tiêu chuẩn cây giống ươm
bầu xuất vườn theo quy định của UBND tỉnh.
b. Các loại cây gieo hạt, tự mọc không đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật cây giống theo quy định không được tính bồi thường.
c. Các loại cây lấy gỗ mọc tự nhiên, tái sinh, nứa,
vầu tái sinh không được tính bồi thường.
d. Mật độ cây lấy gỗ: 1.600 cây/ha (6,25 m2/cây).
B. Nhóm cây tre, mai, diễn, lộc ngộc, hóp, vầu, bương,
luồng, hốc, gầy:
1. Tre, mai, diễn:
Loại A: (đường kính >8 cm):
+ Loại măng cao trên 0,5
mét
2.600 đ/cây
+ Loại bánh tẻ,
non
13.200 đ/cây
+ Loại được thu hoạch
19.800 đ/cây
Loại B: (đường kính > 6cm - 8cm): Tính
bằng 70% giá bồi thường cây loại A.
Loại C (đường kính nhỏ hơn 6cm): Tính
bằng 50% mức giá bồi thường cây loại A.
2. Bương, luồng, lộc ngộc mức giá bồi thường được tính bằng 1,5 lần mức quy định ở mục 1 nhóm B.
3. Hóp, vầu, hốc gầy giá đền bù được tính bằng 0,5 lần mức quy định ở mục 1 nhóm B.
- Đối với vầu loại C hoặc đường kính
<4 cm mức giá bồi thường được tính bằng m2 như đối với cây trúc.
4. Tre măng bát độ, điền trúc:
(Mật độ 20m2/khóm)
+ Mới trồng
:14.500
đồng/ khóm
+ Loại có dưới 3 gốc
:43.600 đồng/khóm
+ Loại có từ 3 gốc trở lên, ĐK gốc
> 7cm: 63.400 đồng/khóm
5. Cây trúc:
- Cây trồng tập trung:
26.400
đồng/m2 mật độ tối thiểu 40 cây/m2
- Trồng theo
hàng:
Tính bằng 30%
mức giá trên
- Cây trồng lẻ tẻ:
700 đồng/cây
(nếu là loại cây trúc cần câu được tính bằng 50% so với mức giá trên)
6. Cây
Mây:
26.400 đồng/khóm/20m2
PHỤ LỤC SỐ 5
BẢNG GIÁ BỒI THƯỜNG LOẠI CÂY HOA MÀU CÂY
NGẮN NGÀY
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2013/QĐ-UBND ngày
25/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT
|
Loại
cây quy cách tại thời điểm thống kê bồi thường
|
Đơn
vị tính
|
Đơn
giá
(đồng)
|
1
|
Sắn
|
|
|
-
|
Củ còn non (từ 4 -10 tháng)
|
m2
|
1.300
|
-
|
Mới trồng (dưới 4 tháng)
|
m2
|
800
|
2
|
Dứa
|
|
|
-
|
Cây tốt loại to đang thu hoạch từ 1-3 năm
|
m2
|
7.900
|
-
|
Chưa có quả (trồng từ 6 tháng đến 1 năm)
|
m2
|
4.000
|
-
|
Loại xấu, cỗi (thu hoạch năm thứ 3 trở lên, mới trồng
< 6 tháng)
|
m2
|
1.300
|
-
|
Loại trồng theo luống dài (m) tính bằng 0,6 lần giá
trị 1m2
|
|
|
-
|
Loại trồng cây lẻ tẻ (cây) tính bằng 0,3 lần giá trị
1m2
|
|
|
3
|
Mía
|
|
|
-
|
Sắp thu hoạch (từ 9 -10 tháng)
|
m2
|
6.600
|
-
|
Sắp thu hoạch (từ 7 - 8 tháng)
|
m2
|
7.900
|
-
|
Trồng từ 4 - 6 tháng
|
m2
|
6.000
|
-
|
Mới trồng dưới 4 tháng kể cả vụ trước để lại
|
m2
|
2.600
|
-
|
Loại trồng theo khóm tính bằng giá trị 1 m2
|
khóm
|
|
-
|
Loại trồng theo luống tính bằng 0,6 lần giá trị 1
m2
|
|
|
-
|
Loại mía có năng suất cao tăng 40% giá so với
giống mía thường
|
|
|
4
|
Chuối tiêu, chuối ngự
|
|
|
-
|
Trong khóm có 3 cây cao hơn 1,5m
|
khóm
|
39.600
|
-
|
Trong khóm có cây cao hơn 1,5 và nhiều cây thấp dưới
1,5m
|
-
|
26.400
|
-
|
Mới trồng bén rễ xanh tốt đã có mầm nhỏ từ 6 tháng
đến 1 năm
|
-
|
5.300
|
-
|
Chuối cây mô mới trồng < 6 tháng
|
-
|
2.600
|
-
|
Các loại chuối ăn quả khác đơn giá bằng 0,8 đơn
giá trên đây.
|
|
|
5
|
Sắn dây, củ mài, củ mỡ, củ cọc (gốc quy theo
mật độ 1m2/gốc)
|
|
|
-
|
Sắp có củ, củ non
|
gốc
|
53.000
|
-
|
Mới trồng cây đã tốt
|
-
|
19.800
|
-
|
Các loại cây củ đậu, củ từ... và các loại củ cùng
họ thân dây khác tính bằng 1/2 mức giá trên
|
6
|
Khoai lang, khoai sọ, khoai lá, khoai tây, khoai
môn, dọc mùng
|
|
|
-
|
Đã có củ nhỏ, còn non
|
m2
|
4.000
|
-
|
Xanh tốt chưa có củ
|
-
|
2.600
|
-
|
Mới trồng còn nhỏ
|
-
|
700
|
-
|
Nếu trồng luống thì 1m dài (1m) tính bằng 0,7 lần
giá trị 1m2 trên
|
|
|
-
|
Khoai sọ, khoai sá trồng lác đác thì 1 gốc tính
bằng 0,5 lần giá trị 1m2 trên
|
|
7
|
Đao giềng, dong, lá dong (nếu trồng theo gốc
thì tính 1m2/gốc)
|
|
|
-
|
Củ còn non, nhỏ
|
m2
|
4.000
|
-
|
Mới trồng xanh tốt chưa có củ
|
-
|
2.600
|
-
|
Mới mọc cây thấp 40 cm
|
-
|
700
|
-
|
* Giềng, gừng, nghệ được tính bằng 1,5 lần mức
giá trên
|
|
|
8
|
Rau xanh các loại vụ đông xuân, hè thu (bao
gồm cả các loại đậu, đỗ, dưa chuột)
|
|
|
-
|
Sắp thu hoạch
|
m2
|
8.000
|
-
|
Cây non đang chăm sóc
|
-
|
3.300
|
-
|
Mới gieo trồng, chớm bén rễ
|
-
|
1.300
|
-
|
Các loại rau cao cấp: Su hào, bắp cải, cà chua, rau
ngót, mướp đắng, cà chua, súp lơ, rau mùi, rau thơm, hành, tỏi, ớt, đậu đỗ ăn,
quả leo rèo (m2) được tính bằng 1,5 lần giá trị rau thường.
* Đậu đỗ và các loại rau leo rèo trồng theo luống
dài được tính theo mét dài (m) luống (1mét dài tính bằng 1m2)
|
9
|
Su su, bầu bí, mướp, giàn nho, thiên lý, chanh
leo, gấc và các loại rau quả leo giàn khác (tính bồi thường theo diện tích giàn
thực tế).
|
|
|
-
|
Sắp thu hoạch hoặc đang thu hoạch
|
m2
|
13.200
|
-
|
Leo kín giàn, chưa thu hoạch
|
-
|
7.900
|
-
|
Mới trồng, chớm bò lên giàn hoặc cuối vụ cỗi quả thưa
thớt
|
-
|
4.000
|
|
* Loại rau trên trồng không leo giàn thả bò dưới đất
được tính bằng 70% theo mức giá bồi thường trên.
* Diện tích để tính bồi thường là diện tích rau chiếm
diện tích quy về mật độ đông đặc
|
10
|
Lạc, vừng, đậu xanh, đậu đen, đậu tương
|
|
|
-
|
Đã củ quả còn non
|
m2
|
2.600
|
-
|
Xanh tốt chưa củ quả
|
-
|
2.000
|
-
|
Mới trồng cây nhỏ thấp hoặc cuối vụ quả thưa thớt
|
-
|
700
|
11
|
Lúa ruộng các loại
|
|
|
-
|
Ruộng 2 vụ lúa
|
|
|
|
Lúa non mới cấy đến 1 tháng
sắp được thu hoạch đã ra đòng hạt còn non
Mới trồng, còn nhỏ đến chớm ra đòng
|
m2
|
3.000
|
5.300
|
4.000
|
-
|
Ruộng 1 vụ lúa
|
|
|
|
Lúa non mới cấy đến 1 tháng
|
m2
|
2.300
|
|
Sắp được thu hoạch đã ra đòng hạt còn non
|
4.200
|
|
Mới trồng, còn nhỏ đến chớm ra đòng
|
3.500
|
12
|
Lúa nương, lúa mộ
|
|
|
-
|
Sắp được thu hoạch đã ra đòng hạt còn non
|
m2
|
1.300
|
-
|
Mới trồng, còn nhỏ đến chớm ra đòng
|
-
|
1.100
|
-
|
Lúa non mới gieo hạt đến 1 tháng
|
-
|
700
|
13
|
Ngô
|
|
|
-
|
Đã có quả, còn non
|
m2
|
2.000
|
-
|
Cây trồng chưa có quả
|
-
|
1.300
|
-
|
Mới gieo mầm từ ngày nảy mầm đến cây cao 50 cm
|
-
|
900
|
-
|
* Nếu trồng ngô lai năng suất cao thì được tính băng
1,5 lần mức bồi thường trên
|
|
14
|
Trầu không
|
|
|
-
|
Đang thu hoạch
|
gốc
|
66.000
|
-
|
Mới trồng đến 1 năm
|
-
|
19.800
|
-
|
* Nếu không xác định được số gốc thì xác định
theo mật độ 5m2/ gốc
|
|
|
15
|
Cây Sen: Diện tích cây sen thực tế chiếm chỗ
trên mặt nước, loại xanh tốt.
|
m2
|
10.000
|
16
|
Cây thuốc lá
|
|
|
-
|
Sắp thu hoạch
|
m2
|
5.300
|
-
|
Cây non đang chăm sóc
|
-
|
3.300
|
-
|
Mới trồng, chớm bén rễ
|
-
|
2.000
|
17
|
Cây lanh lấy sợi
|
|
|
-
|
Mới trồng đến Sắp thu hoạch
|
m2
|
5.000
|
-
|
Đang cho thu hoạch
|
m2
|
10.000
|
|
|
|
|
|
HOA CÂY CẢNH:
1/ Hoa cây cảnh (các loại) trồng dưới đất, trồng
đại trà sản xuất hàng hóa (quy về mật độ đông đặc theo tiêu chuẩn):
a. Hoa cây cảnh trồng dưới đất thân gỗ, trồng lẻ
- Cây có ĐK gốc từ 20cm trở lên: 65.000 đ/cây.
- Cây có ĐK gốc
<20cm:
40.000 đ/cây.
- Cây trồng từ 1-2 năm tuổi:
20.000 đ/cây.
b. Hoa cây cảnh trồng dưới đất thân mềm, dây leo
- ĐK cây hoặc khóm từ 20cm trở lên: 30.000 đ/m2.
- ĐK cây hoặc khóm từ <20cm: 20.000 đ/m2.
- Cây trồng 1-2 năm tuổi :
10.000 đ/m2.
- Khóm có 03 gốc trở
lên: 30.000 đ/khóm.
- Khóm có dưới 03 gốc:
15.000 đ/khóm.
- Khóm mới trồng:
10.000 đ/khóm.
c. Hoa trồng 1 lần thu hoạch nhiều lần và hoa ly
- Mới trồng dưới 3 tháng:
13.200 đ/m2.
- Chưa thu hoạch:
19.800 đ/m2.
- Được thu hoạch:
33.000 đ/m2.
d. Hoa ngắn ngày thu hoạch 1 lần
- Mới trồng dưới 3 tháng: 6.600 đồng/m2.
- Chưa thu hoạch:
13.200 đồng/m2.
- Được thu hoạch:
19.800 đồng/m2.
* Hoa, cây cảnh trồng làm cảnh không mang tính chất
sản xuất hàng hoá được tính bằng 50% mức đền bù theo quy định trên.
* Hoa không trồng trực tiếp xuống đất (trồng trong chậu,
trong giò) không đền bù, chỉ tính hỗ trợ chi phí di chuyển như sau:
- Chậu có ĐK từ 01m trở
lên:
30.000
đ/chậu.
- Chậu có ĐK > 0,5m đến ĐK <
1m: 20.000 đ/chậu.
- Chậu có ĐK ≤ 0,5m:
10.000 đ/chậu.
2/ Các loại rau, hoa trồng trên mặt nước (diện
tích rau, hoa là diện tích thực tế chiếm chỗ trên mặt nước). Trừ bèo các loại, lục
bình.
- Loại đang thu hoạch: 7.900
đ/m2;
- Loại sắp thu hoạch:
5.300 đ/m2;
- Loại chưa thu hoạch: 2.600 đ/m2.
3/ Các loại cây trồng làm hàng rào:
- Cây xanh tốt, cao từ 0,5m trở lên, bề dầy từ 0,2m
đến 0,4m (nếu bề dầy dưới 0,2m đơn giá 2.600 đ/m dài): 5.000 đ/m;
- Cây xanh tốt, cao từ 0,5m trở lên, bề dầy trên
0,4m: 10.000 đ/m.
4/ Cách xác định diện tích đền bù các loại rau, hoa,
cây ngắn ngày khác: Được đo đếm, kiểm tra theo diện tích thực tế chiếm đất
(tán che phủ) của các loại rau, hoa, cây ngắn ngày khác trên mặt đất hoặc mặt nước
(trừ các loại đã có quy định mật độ trong Phụ lục số 3 của bản quy định này).
PHỤ LỤC SỐ 6
BẢNG DIỆN TÍCH MẬT ĐỘ CÁC LOẠI CÂY TRỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2013/QĐ-UBND ngày 25/7/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
STT
|
Loại cây
|
Diện tích m2/cây
trồng
|
Thời gian XDCB
|
1
|
Nhãn, vải thường, mít
|
40
|
Mít hạt (6 năm), nhãn,
vải thường (5 năm)
|
2
|
- Mơ, mận các loại, móc thép, đào, quất hồng bì, móc
mật, móc, lê, mắc cọp, bưởi, bòng, phật thủ - Nhãn, xoài chiết ghép, đào cảnh
trồng dưới đất
|
20
|
Hạt 5 năm, chiết
ghép 2 năm
(lê 7 năm)
|
3
|
Quất cảnh, quất ăn quả, dâu ăn quả
|
4
|
|
4
|
Hồng các loại, chôm chôm, hòe, bơ, vối, óc chó, vú
sữa, ổi, trứng gà, chay, lựu, mãng cầu
|
25
|
Hồng hạt 8 năm
|
5
|
Sấu, me, dẻ, thị, muỗm, quéo, doi, dâu da
|
40
|
|
6
|
Cam, quýt
|
16
|
|
7
|
Chanh, na
|
12
|
|
8
|
Trẩu, sở, lai, dọc, bứa, khế, sơn, bồ kết, trám, cọ
lợp nhà, tre măng bát độ, điền trúc
|
20
|
|
9
|
Cau, đu đủ, dừa
|
4
|
|
10
|
Chuối (khóm 3 cây trở lên)
|
8
|
Chuối 1 năm
|
12
|
Quế, cà phê, trầu không, hoa hồi
|
5
|
|
13
|
Cây lấy gỗ các loại
|
6, 25
|
|
14
|
Đỗ trọng
|
6, 25
|
|
15
|
Thảo quả (khóm)
|
12,5
|
|
16
|
Cây chè
|
0,625
|
4 năm
|
17
|
Cây chè san
|
10
|
|
18
|
Khóm xả (khóm/m2)
|
0,2
|
|
19
|
Cây mía (hom/m)
|
4 hom/1m dài
|
1 năm
|
20
|
Khoai tây, khoai sọ, khoai mon (m2/
gốc)
|
0,166
|
|
21
|
Cây sắn (m2/gốc)
|
1
|
1 năm
|
22
|
Cây dứa (m2/gốc)
|
0,55
|
1 năm
|
23
|
Đao giềng (m2/gốc)
|
0,33
|
|
24
|
Cây mây
|
20
|
|
25
|
Vầu, bương, lộc ngộc, hốc gầy
|
1
|
|
26
|
Cây trúc
|
40 cây/m2
|
|
27
|
Cây sung
|
25
|
|
28
|
Cây dâu lấy lá
|
0,5m2/cây
|
|
29
|
Cây thuốc lá
|
0,666 m2/cây
|
2,5 tháng
|
Ghi chú:
- Bảng mật độ cây trồng trên chỉ nêu một số cây
trồng đặc trưng;
PHỤ LỤC SỐ 7
BẢNG GIÁ BỒI THƯỜNG MỒ MẢ, HỖ TRỢ DI CHUYỂN, THUÊ NHÀ,
HỖ TRỢ KHÁC, THƯỞNG DI CHUYỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2013/QĐ-UBND ngày 25/7/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
I. GIÁ BỒI THƯỜNG MỒ MẢ
TT
|
Loại mồ, mả
|
Đơn giá
(đồng/mộ)
|
Ghi chú
|
1
|
Mộ chưa cải táng (đơn giá bao gồm: Chi phí
đào, bốc mộ, di chuyển hạ, chôn đắp mộ và các chi phí khác có liên quan trực tiếp
đến đơn giá)
|
|
|
a
|
Mộ đất, xếp đá chưa cải táng thời gian > 3 năm
|
4.000.000
|
|
b
|
Mộ đất, xếp đá từ 1 đến dưới 3 năm
|
6.000.000
|
|
c
|
Mộ đất, xếp đá dưới 1 năm
|
8.000.000
|
|
d
|
Mộ xây chưa cải táng
|
10.000.000
|
|
2
|
Mộ đã cải táng
|
|
|
a
|
Mộ đất, xếp đá đã cải táng
|
3.000.000
|
|
b
|
Mộ xây đã cải táng, diện tích xây <1m2
(diện tích xây >1m2, xác định khối lượng thực tế, áp dụng đơn
giá XDCB).
|
5.000.000
|
|
3
|
Trường hợp đặc biệt khác Hội đồng bồi thường lập dự
toán trình duyệt riêng.
|
|
|
II. MỨC HỖ TRỢ DI CHUYỂN, THUÊ NHÀ Ở
TT
|
Đối tượng
|
Mức hỗ trợ
(đồng/hộ)
|
|
I
|
Hỗ trợ di chuyển
|
|
|
1
|
Di chuyển trong tỉnh
|
|
|
a
|
Hộ có từ 04 (bốn) nhân khẩu trở xuống
|
2.900.000
|
|
b
|
Hộ có từ 05 (năm) nhân khẩu trở lên
|
3.300.000
|
|
c
|
Di chuyển các lần tiếp theo (từ lần thứ 2 trở đi)
|
1.000.000
|
|
2
|
Di chuyển ra ngoài tỉnh
|
|
|
a
|
Hộ có từ 04 (bốn) nhân khẩu trở xuống
|
5.950.000
|
|
b
|
Hộ có từ 05 (năm) nhân khẩu trở lên
|
6.400.000
|
|
II
|
Hỗ trợ tiền thuê nhà ở
|
|
|
1
|
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở mà không còn
chỗ ở nào khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái
định cư) được hỗ trợ tiền thuê nhà ở; Thời gian tính hỗ trợ từ ngày bàn giao
đất cho chủ đầu tư đến khi nhận đất TĐC cộng với 06 (sáu) tháng xây dựng nhà
ở (Tính từ thời điểm khu tái định cư hoàn chỉnh hạ tầng: đường, điện, nước).
|
1.500.000
đông/tháng/hộ
|
|
III. HỖ TRỢ KHÁC
TT
|
Loại hỗ trợ
|
Đơn vị tính
|
Mức hỗ trợ
|
1
|
Di chuyển đường nước sinh hoạt (trừ đường nước sinh
hoạt do Công ty TNHH một thành viên nước sạch Lào Cai cung cấp)
|
Đồng/hộ
|
1.500.000
|
2
|
Hỗ trợ đào giếng (trong trường hợp Khu tái định cư
không có đường nước của Công ty TNHH một thành viên nước sạch Lào Cai cung cấp)
|
Đồng/hộ
|
3.000.000
|
3
|
Di chuyển đường điện thoại cố định có dây, truyền
hình cáp
|
Đồng/hợp đồng
|
200.000
|
4
|
Hỗ trợ di chuyển đường điện
|
|
|
a
|
Đường điện thắp sáng 01 pha (kể cả thủy điện nhỏ -
nếu có)
|
Đồng/hộ
|
1.500.000
|
b
|
Đường điện 03 pha (nếu có)
|
Đồng/hộ
|
2.000.000
|
IV. MỨC THƯỞNG DI CHUYỂN
TT
|
Đối tượng
|
Đơn vị tính
|
Mức thưởng
|
1
|
Nhà xây nhiều tầng mái bằng đổ bê tông
|
|
|
a
|
Tầng 1
|
Đồng/tầng
|
2.250.000
|
b
|
Từ tầng 2 trở lên
|
Đồng/tầng
|
1.500.000
|
2.
|
Nhà xây 01 tầng mái bằng đổ bê tông
|
Đồng/nhà
|
2.000.000
|
3
|
Nhà xây 01 tầng lợp mái, lợp mái - hiên tây, nhà trình
tường
|
Đồng/nhà
|
1.500.000
|
4
|
Nhà gỗ (nhà có kết cấu tháo dỡ di chuyển được)
|
Đồng/nhà
|
750.000
|
5
|
Nhà tạm
|
Đồng/nhà
|
450.000
|