ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2012/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 03 tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ THU HỒI ĐẤT,
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà
nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009
của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm
2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Nghị quyết số 85/2006/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm
2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 10 về chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ
trình số 100/TTr-STNMT ngày 02 tháng 3 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định về trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành trình tự, thủ tục bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu
tư và các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan căn
cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Phúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO
THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết về trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và trình tự, thủ tục thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố
Biên Hòa (sau đây gọi là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi là UBND cấp xã); cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch
và đầu tư, tài chính, xây dựng, thuế và các cơ quan, đơn vị có liên quan ở 03
(ba) cấp tỉnh, huyện, xã.
2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình,
cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế (sau đây
gọi là người bị thu hồi đất).
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Chương II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI
THƯỜNG
Điều 3. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư
UBND tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường gồm:
1. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện, thị
xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa (sau đây gọi là Hội đồng Bồi thường cấp
huyện);
2. Trong trường hợp cần thiết, UBND tỉnh giao Trung tâm Phát
triển quỹ đất cấp tỉnh hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện thực hiện
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với từng dự án cụ thể.
Điều 4. Hội đồng Bồi thường cấp
huyện
1. Hội đồng Bồi thường được thành lập theo từng dự án để
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn cấp huyện.
2. Thành phần Hội đồng Bồi thường gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện là Chủ tịch Hội
đồng;
b) Đại diện lãnh đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất là Phó Chủ
tịch Thường trực Hội đồng;
c) Đại diện lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường (ủy
viên);
d) Đại diện lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch (ủy viên);
đ) Đại diện lãnh đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng
Công Thương hoặc Phòng Quản lý đô thị (ủy viên);
e) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã nơi có dự án (ủy
viên);
g) Đại diện chủ đầu tư (ủy viên);
h) Đại diện những người bị thu hồi đất (từ một đến hai
người) do Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi giới
thiệu;
i) Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định
cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
3. Cơ quan giúp Hội đồng Bồi thường cấp huyện thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện.
Trường hợp dự án do UBND tỉnh giao Trung tâm Phát triển quỹ đất
cấp tỉnh thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Trung tâm Phát
triển quỹ đất cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn
vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài
chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất được thực hiện theo quy định tại Thông
tư Liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.
Điều 5. Việc thuê doanh nghiệp thực
hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường quy định tại Điều 3 Quy định
này được thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt
bằng theo quy định tại Điều 23, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10
năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất (sau đây
gọi là Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT).
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT CHO THUÊ ĐẤT
Mục 1. THÔNG BÁO THU HỒI ĐẤT VÀ LẬP
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 6. Thông báo thu hồi đất
1. Ngay sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký văn bản
giới thiệu địa điểm (hoặc giao Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch đã
được duyệt và công bố), cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trình
UBND cùng cấp ký thông báo thu hồi đất đối với những trường hợp Nhà nước thu
hồi đất.
UBND tỉnh thông báo thu hồi đất đối với những dự án đầu tư
do UBND tỉnh giới thiệu địa điểm và ủy quyền UBND cấp huyện thông báo thu hồi đất
đối với những dự án đầu tư do UBND cấp huyện giới thiệu địa điểm.
2. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo thu hồi đất do chủ đầu tư cung cấp, Trung tâm Phát
triển quỹ đất có trách nhiệm công bố thông báo thu hồi đất trên đài truyền
thanh cấp huyện, đồng thời phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức
họp các hộ dân sinh sống trong khu vực dự án để thông báo thu hồi đất, niêm yết
thông báo thu hồi đất tại trụ sở UBND cấp xã và tại địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Điều 7. Thành lập Hội đồng Bồi
thường
1. Trong thời hạn không quá 08 (tám) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất, Trung tâm
Phát triển quỹ đất phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi và các cơ quan, đơn
vị có liên quan thống nhất thành phần tham gia Hội đồng Bồi thường và báo cáo
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện nơi có đất thu hồi quyết định
thành lập.
2. Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo của Trung tâm Phát triển quỹ đất, Phòng Tài nguyên và
Môi trường trình UBND cấp huyện ký quyết định thành lập Hội đồng Bồi thường.
3. Trách nhiệm của Hội đồng Bồi thường được thực hiện theo
quy định tại Điều 40, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
4. Hội đồng Bồi thường làm việc theo nguyên tắc tập thể và
quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía
có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng; Chủ tịch Hội đồng Bồi thường được sử dụng con
dấu của UBND cấp huyện, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Bồi thường được sử
dụng con dấu của Trung tâm Phát triển quỹ đất trong quá trình hoạt động. Hội đồng
Bồi thường tự chấm dứt nhiệm vụ sau khi hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và bàn giao đất cho chủ đầu tư dự án.
Điều 8. Khảo sát, đo đạc lập bản đồ
khu vực dự án
Sau khi hoàn tất việc công bố thông báo thu hồi đất tại khu
dân cư nơi có đất thu hồi, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với chủ
đầu tư cùng các cơ quan, đơn vị liên quan phổ biến kế hoạch để chủ đầu tư thực
hiện việc khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án; đồng thời yêu cầu người sử
dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc,
xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư.
Điều 9. Lập phương án tổng thể về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Sau khi hoàn tất công tác khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu
vực dự án, chủ đầu tư thực hiện thủ tục lập dự án đầu tư theo quy định pháp
luật về đầu tư và xây dựng. Nội dung của dự án đầu tư phải thể hiện phương án
tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Việc lập, phê duyệt và nội dung phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 20, Thông tư số 14/2009/TT-
BTNMT.
Trường hợp dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt nhưng chưa lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
thì lập bổ sung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình
cơ quan đã phê duyệt dự án đầu tư phê duyệt bổ sung.
Trung tâm Phát triển quỹ đất giúp chủ đầu tư lập phương án
tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình UBND cấp huyện chấp thuận,
phê duyệt (đối với dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc dự án
đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp
huyện). Trường hợp dự án đầu tư không thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện
thì UBND cấp huyện có ý kiến trước khi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND
tỉnh phê duyệt dự án đầu tư hoặc có ý kiến trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền
trình phê duyệt dự án đầu tư (trường hợp dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Chính phủ và các Bộ, ngành của Trung ương).
Mục 2. KÊ KHAI, KIỂM KÊ HIỆN TRẠNG
VÀ XÁC NHẬN NỘI DUNG KÊ KHAI, KIỂM KÊ HIỆN TRẠNG; THỦ TỤC XÉT TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 10. Tổ chức kê khai
1. Trung tâm Phát triển quỹ đất chủ trì, phối hợp với UBND
cấp xã nơi có đất thu hồi phát tờ khai và hướng dẫn người bị thu hồi đất kê
khai. Tờ khai theo Mẫu số 02 phụ lục kèm theo Quy định này.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi khu đất đã
có thông báo thu hồi có trách nhiệm ký, ghi rõ ngày, tháng, năm nhận được tờ
khai để lưu hồ sơ.
Trường hợp người bị thu hồi đất không có mặt tại địa phương
hoặc không xác định được địa chỉ của người bị thu hồi đất hoặc người bị thu hồi
đất không hợp tác thì Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với UBND cấp xã nơi
có đất thu hồi lập danh sách từng trường hợp cụ thể, niêm yết công khai tại trụ
sở UBND cấp xã và tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu
hồi.
3. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được tờ khai, người bị thu hồi đất có trách nhiệm kê khai, nộp tờ
khai tại UBND cấp xã nơi có đất thu hồi; Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách
nhiệm thu lại tờ khai.
4. Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ
ngày phát tờ khai mà người bị thu hồi đất không kê khai hoặc không đến nhận tờ
khai để kê khai thì Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với UBND cấp xã nơi
có đất thu hồi lập biên bản và lưu vào hồ sơ.
Điều 11. Thông báo kiểm kê, đánh giá
đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại
1. Ngay sau khi thu lại tờ khai của người bị thu hồi đất,
Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi lập
danh sách người bị thu hồi đất nằm trong khu vực dự án. Trường hợp người có tài
sản gắn liền với đất không đồng thời là người bị thu hồi đất (chỉ sở hữu tài
sản gắn liền với đất) thì phải lập danh sách cả tên người bị thu hồi đất và
người sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Căn cứ theo danh sách đã lập, Trung tâm Phát triển quỹ đất
gửi thông báo kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại cho người
bị thu hồi đất. Thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm có mặt để tiến hành
kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại và được lập thành 03
(ba) bản: Trung tâm Phát triển quỹ đất giữ 01 (một) bản và vào sổ lưu, UBND cấp
xã giữ 01 (một) bản, 01 (một) bản gửi cho người bị thu hồi đất.
3. Trường hợp người bị thu hồi đất không có mặt tại địa
phương hoặc không xác định được địa chỉ thì Trung tâm Phát triển quỹ đất phối
hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi niêm yết thông báo kiểm kê, đánh giá đất
đai, tài sản thực tế bị thiệt hại tại trụ sở UBND cấp xã và tại các địa điểm
sinh hoạt của khu dân cư nơi có đất thu hồi, đồng thời đăng thông báo trên Báo Đồng
Nai trong 03 (ba) kỳ liên tiếp.
Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày
niêm yết, đăng báo (lần đầu) thông báo kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực
tế bị thiệt hại mà người bị thu hồi đất không đến liên hệ tại trụ sở của Trung
tâm Phát triển quỹ đất thì Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với UBND cấp
xã nơi có đất thu hồi lập biên bản và thực hiện việc kiểm kê, đánh giá đất đai,
tài sản thực tế bị thiệt hại theo diện vắng chủ.
Điều 12. Tổ chức kiểm kê, đánh giá đất
đai, tài sản thực tế bị thiệt hại
1. Thành phần tham gia kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản
thực tế bị thiệt hại gồm có:
a) Đại diện Trung tâm Phát triển quỹ đất;
b) Người bị thu hồi đất (hoặc người đại diện hợp pháp);
c) Đại diện chủ dự án;
d) Đại diện UBND cấp xã;
đ) Đại diện khu phố, thôn, ấp, xóm;
e) Đại diện của những người bị thu hồi đất đã được Ủy ban
Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi giới thiệu.
2. Nội dung kiểm kê
a) Phần kiểm kê về đất đai và nhà cửa, vật kiến trúc: Kiểm
kê toàn bộ diện tích đất thu hồi, từng hạng mục nhà cửa, vật kiến trúc, đánh
giá kết cấu, cấp hạng nhà, kích thước, diện tích; trường hợp nhà cửa, vật kiến
trúc bị giải tỏa một phần thì chỉ kiểm kê phần bị giải tỏa.
Đối với nhà và các loại công trình, vật kiến trúc mà khi
tháo dỡ phần bị giải tỏa làm ảnh hưởng đến cấu trúc của phần còn lại thì phải
xem xét kiểm kê phần ảnh hưởng. Diện tích tính ảnh hưởng là diện tích tính từ
vạch giải tỏa đến mép trụ đỡ gần nhất của phần còn lại; việc xác định phần ảnh
hưởng chỉ áp dụng đối với trường hợp diện tích còn lại (khi tháo dỡ phần giải
tỏa và ảnh hưởng) có thể tự chống đỡ để tồn tại và sử dụng được.
b) Phần kiểm kê về tài sản khác như: Đồng hồ điện, nước (phải
ghi rõ là đồng hồ chính hay phụ), giếng, điện thoại,…; các hạng mục như hầm tự
hoại, bể nước, nhà vệ sinh... nằm trong kết cấu nhà thì không kiểm kê, chỉ kiểm
kê khi là công trình phụ độc lập nằm ngoài diện tích nhà.
c) Phần kiểm kê về cây trồng: Kiểm kê từng loại cây trồng
hiện có trên đất (ghi rõ là cây tập trung hay phân tán; phân loại A, B, C, D,
E).
d) Đối với nhà cửa, vật kiến trúc phục vụ cho việc sản xuất
kinh doanh là tài sản của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh, có trích khấu
hao thì phải đánh giá tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản để ghi vào biên bản
kiểm kê tài sản.
đ) Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm vẽ sơ đồ nhà
cửa, vật kiến trúc vào biên bản kiểm kê tài sản.
3. Lập biên bản kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế
bị thiệt hại
a) Biên bản kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị
thiệt hại là tài liệu xác lập số lượng, chất lượng tài sản gắn liền với diện
tích đất thu hồi để làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường, hỗ trợ và được lập
theo Mẫu số 03 phụ lục kèm theo Quy định này.
Biên bản được lập thành 02 (hai) bản có giá trị như nhau và
phải có chữ ký của tất cả thành viên tham gia kiểm kê hiện trạng hoặc điểm chỉ (nếu
không ký được) do Trung tâm Phát triển quỹ đất lập và UBND cấp xã xác nhận.
b) Nội dung biên bản phải ghi nhận ý kiến của người bị thu
hồi đất về thời gian làm nhà ở hoặc thời gian tạo lập tài sản có trên đất (công
trình phụ, giếng nước, ao đào, cây trồng…). Trường hợp ghi sai thì gạch ngang
chữ ghi sai, không được tẩy xóa; người ghi sai phải ghi lại và ký vào bên cạnh
chữ đã ghi sai.
4. Các trường hợp kiểm kê đặc biệt
a) Trường hợp kiểm kê theo diện vắng chủ thì ghi trong biên
bản cụm từ:
‘‘Kiểm kê theo diện vắng chủ”; trường hợp người bị thu hồi đất
không có tài sản gắn liền với đất thì ghi vào biên bản cụm từ “Người bị thu hồi
đất không có tài sản gắn liền với đất”; trường hợp giải tỏa nhà ở phải di
chuyển chỗ ở thì ghi vào đầu biên bản cụm từ “Hộ bị giải tỏa nhà ở phải di
chuyển chỗ ở”.
b) Trường hợp kiểm kê theo diện vắng chủ hoặc người bị thu
hồi đất có mặt nhưng không ký biên bản thì phải ghi nhận rõ sự việc, lý do từ
chối ký biên bản và đại diện thôn, ấp, khu phố ký xác nhận sự việc, UBND cấp xã
xác nhận (ký tên, đóng dấu).
c) Trường hợp người bị thu hồi đất không đồng ý cho tiến
hành đo đạc, kiểm kê thì áp dụng biện pháp kiểm kê bắt buộc và phải có quyết định
hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện về việc kiểm kê bắt buộc. Khi kiểm kê
phải mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã và đại diện khu phố, thôn, ấp
nơi có đất thu hồi chứng kiến. Các thành viên tham gia buổi kiểm kê và Ủy ban
Mặt trận tổ quốc cấp xã, đại diện khu phố, thôn, ấp cùng ký vào biên bản kiểm
kê, UBND cấp xã ký xác nhận (ký tên, đóng dấu).
5. Việc kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt
hại phải được thực hiện liên tục cho đến khi kết thúc đối với toàn bộ dự án
(không thực hiện gián đoạn làm nhiều đợt). Thời gian kiểm kê, đánh giá đất đai,
tài sản thực tế bị thiệt hại của một dự án được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với dự án có quy mô diện tích dưới 10 ha (mười hécta)
thì thời gian thực hiện không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc;
b) Đối với dự án có quy mô diện tích từ 10 ha (mười hécta) đến
30 ha (ba mươi hécta) thì thời gian thực hiện không quá 30 (ba mươi) ngày làm
việc;
c) Đối với dự án có quy mô diện tích từ 30 ha (ba mươi
hécta) đến 50 ha (năm mươi hécta) thì thời gian thực hiện không quá 45 (bốn
mươi lăm) ngày làm việc;
d) Đối với dự án có quy mô diện tích từ 50 ha (năm mươi
hécta) trở lên thì thời gian thực hiện không quá 60 (sáu mươi) ngày làm việc.
Trường hợp dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến hoặc
dự án có phạm vi thu hồi đất từ 02 (hai) đơn vị hành chính cấp xã trở lên mà có
quy mô diện tích từ 20 ha (hai mươi hécta) trở lên đối với thành phố Biên Hòa,
30 ha (ba mươi hécta) trở lên đối với các phường của thị xã Long Khánh và các
thị trấn, 50 ha (năm mươi hécta) trở lên đối với các xã còn lại thì được thực
hiện việc kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại không quá 03
(ba) đợt tùy vào tính chất phức tạp của từng dự án; trường hợp đặc biệt mà phải
thực hiện việc kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại nhiều đợt
thì Trung tâm Phát triển quỹ đất báo cáo UBND cấp huyện đề xuất UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
Trường hợp tài liệu đo đạc, hồ sơ địa chính không phù hợp
với hiện trạng sử dụng đất hoặc phải lập thủ tục kiểm kê bắt buộc thì Trung tâm
Phát triển quỹ đất lập danh sách báo cáo, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý
và thực hiện việc kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại ngay
sau khi được xử lý.
6. Trường hợp cần thiết, Trung tâm Phát triển quỹ đất phối
hợp với chủ đầu tư dự án ghi lại hình ảnh nhà cửa, vật kiến trúc, tài sản khác
trên từng thửa đất để làm tư liệu lưu vào hồ sơ.
7. Đối với những trường hợp kiểm kê, đánh giá đất đai, tài
sản thực tế bị thiệt hại theo diện vắng chủ thì ngay sau khi kiểm kê, đánh giá đất
đai, tài sản thực tế bị thiệt hại đối với những trường hợp này, Trung tâm Phát
triển quỹ đất phối hợp với UBND cấp xã niêm yết công khai kết quả kiểm kê tại
UBND cấp xã và tại điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi. Thời gian niêm
yết là 05 (năm) ngày làm việc.
Điều 13. Xử lý một số trường hợp cụ
thể trong kiểm kê, thu hồi đất
1. Trường hợp diện tích đất còn lại của thửa đất hoặc các thửa
đất nằm ngoài phạm vi thu hồi đất mà người bị thu hồi đất không thể tiếp tục
sản xuất hoặc không sử dụng được do hình thể đặc biệt, do không phù hợp quy
hoạch, do diện tích đất ở còn lại có diện tích dưới 15m2 (mười lăm mét vuông),
có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu nhỏ hơn 03m (ba mét) tại đô thị nên không được
phép xây dựng theo quy định tại Điều 3, Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28
tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; dưới 40m2 (bốn mươi mét vuông), có chiều
rộng mặt tiền hoặc chiều sâu nhỏ hơn 03m (ba mét) tại nông thôn và người bị thu
hồi đất đề nghị thu hồi, bồi thường, hỗ trợ hết diện tích đất và tài sản gắn
liền với đất của thửa đất hoặc các thửa đất đó thì ghi vào biên bản kiểm kê cụm
từ “Người bị thu hồi đất đề nghị Nhà nước thu hồi, bồi thường, hỗ trợ hết diện
tích thửa đất và tài sản gắn liền với thửa đất (diện tích, số tờ, số thửa) và
không có khiếu nại về sau” và thực hiện việc kiểm kê toàn bộ diện tích đất và
tài sản gắn liền với đất của thửa đất hoặc các thửa đất đó.
Chủ đầu tư phải có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ về đất và
tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất này và được quyền sử dụng
theo quy định pháp luật; trường hợp dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
thì giao cho UBND cấp xã quản lý.
2. Trường hợp người bị thu hồi đất đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 nhưng đã chết
trước thời điểm kiểm kê mà các đồng thừa kế chưa làm thủ tục thừa kế theo quy định
thì việc kiểm kê được thực hiện với sự tham gia của người đại diện đồng thừa kế
hoặc người đang trực tiếp sử dụng đất và quản lý tài sản bị thu hồi.
3. Trường hợp người bị thu hồi đất đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, trên thực tế đã
chuyển quyền sử dụng đất cho người khác nhưng chưa hoàn thành thủ tục chuyển
quyền theo quy định của pháp luật thì việc kiểm kê được tiến hành với sự tham
gia của người đã nhận chuyển quyền sử dụng đất trên thực tế (biên bản kiểm kê
phải ghi rõ lý do và thời điểm chuyển quyền sử dụng đất trên thực tế) và phải
cam kết chịu trách nhiệm khi có khiếu nại của người có tên trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
4. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở gắn liền với đất
ở mà các bên đã lập xong hợp đồng, giấy tờ về việc chuyển quyền nhưng người
chuyển quyền sử dụng đất không nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 và Khoản 5, Điều
50 Luật Đất đai năm 2003 để cơ quan có thẩm quyền chỉnh lý giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận
chuyển quyền thì kiểm kê và lập phương án bồi thường, hỗ trợ cho người nhận
chuyển quyền. Người được bồi thường phải cam kết chịu trách nhiệm khi có khiếu
nại của người có tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp bao gồm
nhiều loại đất trên cùng một thửa đất nhưng dự án chỉ thu hồi một phần diện
tích của thửa đất đó thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất thực tế để xác định
loại đất của phần diện tích thu hồi. Trường hợp người bị thu hồi đất có ý kiến đề
nghị cụ thể về loại đất bồi thường thì Trung tâm Phát triển quỹ đất phải ghi rõ
ý kiến đề nghị vào biên bản kiểm kê để làm cơ sở tính toán, áp giá, lập phương
án bồi thường cho phù hợp.
Từ cơ sở này, cơ quan có thẩm quyền sẽ chỉnh lý trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho phù hợp.
6. Trường hợp sau khi giải tỏa một phần nhà ở, công trình
trên đất mà phần còn lại không thể sử dụng được, không thể tự chống đỡ để tồn
tại thì Trung tâm Phát triển quỹ đất phải đo đạc, kiểm kê, tính toán bồi thường
toàn bộ phần diện tích còn lại của nhà ở, công trình đó. Trong trường hợp này,
biên bản kiểm kê phải ghi rõ lý do thực hiện việc đo đạc, kiểm kê toàn bộ diện
tích nhà ở, công trình.
7. Trường hợp thửa đất và tài sản trên thửa đất thu hồi đã được
kê biên để bảo đảm thi hành án thì Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm
thông báo cho cơ quan thi hành án phối hợp tổ chức kiểm kê và lập phương án bồi
thường để bảo đảm thi hành án.
Điều 14. Xác nhận các nội dung kê
khai, kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại
Trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Trung tâm Phát triển quỹ đất chuyển đến, UBND cấp xã và
Công an cấp xã có trách nhiệm xác nhận các nội dung theo Mẫu số 04a, 04b, 05,
06 phụ lục kèm theo Quy định này; trường hợp phải xác nhận từ 50 (năm mươi) đến
100 (một trăm) hồ sơ thì thời gian được tính thêm là 10 (mười) ngày, từ 100
(một trăm) đến 200 (hai trăm) hồ sơ thì thời gian được tính thêm là 20 (hai
mươi) ngày, từ 200 (hai trăm) hồ sơ trở lên thì thời gian được tính thêm là 30
(ba mươi) ngày làm việc. Nội dung xác nhận cụ thể như sau:
1. Xác nhận nhà, đất trong phạm vi thu hồi của hộ gia đình,
cá nhân có sử dụng ổn định không, có tranh chấp không. Trường hợp người bị thu
hồi đất thuộc Khoản 2, Điều 13 Quy định này thì người đại diện cho các đồng
thừa kế phải xuất trình văn bản thỏa thuận của các đồng thừa kế chấp thuận cho
người đại diện được đứng tên kê khai và kiểm kê hiện trạng. Trường hợp người bị
thu hồi đất thuộc Khoản 3, Điều 13 Quy định này thì UBND cấp xã nơi có đất thu
hồi phải xác nhận rõ là đất đã chuyển quyền nhưng chưa thực hiện xong thủ tục
chuyển quyền;
2. Căn cứ hồ sơ quản lý đất đai, xây dựng được lưu trữ tại
UBND cấp xã theo quy định và hiện trạng sử dụng đất thực tế để xác nhận đất
nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở của
từng hộ gia đình, cá nhân;
3. Căn cứ hồ sơ quản lý đất đai để xác nhận nguồn gốc, thời điểm
bắt đầu sử dụng đất theo loại đất, mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 1, Điều
6, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ; thời điểm
xây dựng nhà ở, công trình trên đất của hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu
hồi đất. Trường hợp không có hồ sơ để làm căn cứ xác nhận thì lấy ý kiến của Ủy
ban Mặt trận tổ quốc cấp xã và những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu
sử dụng đất để xác nhận về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất; thời điểm xây dựng
nhà ở, công trình trên đất;
4. Xác nhận các trường hợp giải tỏa nhà ở phải di chuyển chỗ
ở; hộ gia đình có nhiều thế hệ sống chung nhưng chưa hoàn thành thủ tục tách hộ
hoặc có nhiều hộ cùng sống chung trên thửa đất bị thu hồi; hộ gia đình, cá nhân
đề nghị không vào khu tái định cư tập trung;
5. Xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp;
6. Xác nhận nhân khẩu: Trường hợp người bị thu hồi đất có hộ
khẩu thường trú hoặc tạm trú tại xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi mà
không cung cấp sổ hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú thì Công an cấp xã nơi có đất
thu hồi có trách nhiệm xác nhận nhân khẩu. Đối với những trường hợp còn lại,
Trung tâm Phát triển quỹ đất xác định nhân khẩu theo sổ hộ khẩu do người bị thu
hồi đất cung cấp.
Điều 15. Thẩm tra nội dung xác nhận
của UBND cấp xã; xác nhận vị trí đất
Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ từ Trung tâm Phát triển quỹ đất, Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất
cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra các nội dung liên quan về đất, đồng thời thực
hiện việc xác nhận vị trí đất tại Mẫu số 04a, 04b phụ lục kèm theo Quy định
này.
Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất cấp huyện thẩm tra xong các nội dung liên
quan về đất, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế và
Hạ tầng có trách nhiệm thẩm tra các nội dung liên quan về nhà, công trình, vật
kiến trúc trên đất (trường hợp trên đất bị thu hồi có nhà, công trình, vật kiến
trúc).
Trường hợp phải thẩm tra từ 50 (năm mươi) đến 100 (một trăm)
hồ sơ thì thời gian được tính thêm là 05 (năm) ngày; từ 100 (một trăm) đến 200
(hai trăm) hồ sơ thì thời gian được tính thêm là 10 (mười) ngày; từ 200 (hai
trăm) hồ sơ trở lên thì thời gian được tính thêm là 20 (hai mươi) ngày làm
việc.
Điều 16. Thủ tục xét tái định cư đối
với những dự án mà địa phương đã có quỹ đất để bố trí tái định cư
1. Ngay sau khi thực hiện xong việc kiểm kê, đánh giá đất đai,
tài sản thực tế bị thiệt hại, Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập
danh sách các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở, gửi đến
UBND cấp xã để xét tái định cư. UBND cấp xã thực hiện việc xét tái định cư đồng
thời với việc xác nhận các nội dung kê khai, kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản
thực tế bị thiệt hại.
2. UBND cấp xã thành lập Hội đồng xét tái định cư, thành
phần gồm có:
a) Chủ tịch UBND cấp xã;
b) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp
xã;
c) Cán bộ địa chính;
d) Đại diện đoàn thể; đại diện tổ khu phố, khóm, ấp;
đ) Đại diện người có đất bị thu hồi.
3. Trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được danh sách do Trung tâm Phát triển quỹ đất chuyển đến, Hội đồng
Xét tái định cư cấp xã hoàn thành việc xét tái định cư, có văn bản (kèm biên
bản và danh sách xét tái định cư) gửi Hội đồng Bồi thường.
4. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản của Hội đồng Xét tái định cư cấp xã, Hội đồng Bồi thường
có trách nhiệm xét giải quyết tái định cư và thông báo cho từng hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định
cư; niêm yết công khai phương án này tại trụ sở của Trung tâm Phát triển quỹ đất,
tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời
gian 20 (hai mươi) ngày trước khi trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt; nội
dung thông báo gồm:
a) Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế,
diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư;
b) Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.
Mục 3. LẬP, THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 17. Lập, trình thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể
từ ngày hoàn thành việc thẩm tra việc xác nhận các nội dung kê khai, kiểm kê, đánh
giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại, Trung tâm Phát triển quỹ đất có
trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là
phương án bồi thường) để trình thẩm định. Nội dung của phương án bồi thường được
thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 30, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP).
2. Niêm yết công khai và lấy ý kiến về phương án bồi thường
Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với UBND cấp xã niêm
yết công khai phương án bồi thường tại UBND cấp xã và tại điểm sinh hoạt khu
dân cư nơi có đất thu hồi để lấy ý kiến và tiếp nhận ý kiến đóng góp của người
bị thu hồi đất.
Nội dung việc lấy ý kiến về phương án bồi thường được thực
hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 30, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp là 20 (hai
mươi) ngày, kể từ ngày niêm yết tại UBND cấp xã và điểm sinh hoạt khu dân cư
nơi có đất thu hồi.
3. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày thực hiện xong việc lấy ý kiến đóng góp về phương án bồi thường, Trung tâm
Phát triển quỹ đất có trách nhiệm hoàn chỉnh phương án bồi thường theo quy định
tại Khoản 3, Điều 30, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, báo cáo Hội đồng Bồi thường
thông qua và trình thẩm định. Chủ tịch Hội đồng Bồi thường có trách nhiệm ký tờ
trình đề nghị thẩm định về phương án bồi thường đã hoàn chỉnh đối với dự án thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm định; đối với dự án thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường chủ trì thẩm định thì Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng
Bồi thường có trách nhiệm ký tờ trình đề nghị thẩm định.
Điều 18. Thẩm định phương án bồi
thường
1. Cơ quan thẩm định phương án bồi thường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan thẩm định phương án bồi thường đối với những dự án sau:
Dự án có phạm vi thu hồi đất từ (02) hai đơn vị hành chính
cấp huyện trở lên;
Dự án có phạm vi thu hồi đất trong 01 (một) đơn vị hành
chính cấp huyện nhưng có quy mô lớn, tính chất phức tạp, Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hỗ trợ UBND cấp huyện thẩm
định phương án bồi thường theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan thẩm định phương án bồi thường đối với những dự án còn lại.
Đối với dự án có phạm vi thu hồi đất trong 01 (một) đơn vị
hành chính cấp huyện nhưng Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm định thì
Phòng Tài nguyên và Môi trường không phải thẩm định lại mà căn cứ kết quả thẩm định
của Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan để trình UBND cấp
huyện phê duyệt phương án bồi thường.
2. Hồ sơ thẩm định nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường
gồm:
a) Tờ trình đề nghị thẩm định về phương án bồi thường đã
hoàn chỉnh (kèm theo Mẫu số 07, 08, 09, 10 phụ lục kèm theo Quy định này);
b) Văn bản giới thiệu địa điểm kèm theo sơ đồ giới thiệu địa
điểm;
c) Thông báo thu hồi đất kèm theo biên bản niêm yết công
khai thông báo thu hồi đất;
d) Quyết định thành lập Hội đồng Bồi thường và Biên bản họp
Hội đồng Bồi thường thông qua phương án bồi thường;
đ) Bản đồ trích lục hoặc bản đồ trích đo địa chính khu vực
dự án;
e) Bản tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi
trong khu vực dự án;
g) Bộ hồ sơ bồi thường của từng người bị thu hồi đất, gồm:
Tờ khai do người bị thu hồi đất tự khai và ký tên;
Giấy xác nhận các nội dung liên quan của UBND cấp xã và các
cơ quan, đơn vị liên quan;
Biên bản kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt
hại; Bảng áp giá bồi thường do Trung tâm Phát triển quỹ đất lập; Biên bản niêm
yết công khai (nếu có).
3. Hồ sơ thẩm định nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường gồm
các hồ sơ quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ và Điểm e, Khoản
2 Điều này.
4. Nội dung và phạm vi thẩm định
a) Nội dung thẩm định phương án bồi thường thực hiện theo
quy định tại Khoản 3, Điều 22, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.
b) Phạm vi thẩm định: Cơ quan tài nguyên và môi trường chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, kiểm tra tính hợp
pháp và các số liệu trong phương án bồi thường kèm theo tờ trình của Hội đồng
Bồi thường trình thẩm định.
5. Trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Hội đồng Bồi thường chuyển đến, cơ quan tài
nguyên và môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm hoàn thành
công tác thẩm định.
Trường hợp phải thẩm định từ 50 (năm mươi) đến 100 (một
trăm) hồ sơ thì thời gian được tính thêm là 10 (mười) ngày; từ 100 (một trăm) đến
200 (hai trăm) hồ sơ thì thời gian được tính thêm là 20 (hai mươi) ngày; từ 200
(hai trăm) hồ sơ trở lên thì thời gian được tính thêm là 30 (ba mươi) ngày làm
việc. Kết quả thẩm định được thể hiện bằng văn bản do cơ quan chủ trì thẩm định
ký ban hành.
Trường hợp trả hồ sơ để hoàn chỉnh phương án bồi thường hoặc
yêu cầu bổ sung hồ sơ thì việc trả hồ sơ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ phải có văn
bản, nêu rõ lý do và thực hiện trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ.
Mục 4. THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO
THUÊ ĐẤT
Điều 19. Quyết định thu hồi đất
1. Tổ chức xin giao đất, thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
a) Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng
Ngay sau khi phương án bồi thường được thẩm định, Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm lập thủ tục trình UBND cấp huyện
ký quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Ngay sau khi UBND cấp huyện ký quyết định thu hồi đất, Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có văn bản báo cáo Sở Tài nguyên và Môi
trường về việc thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; đồng
thời, lập danh sách cụ thể tên tổ chức, số tờ, số thửa, diện tích thu hồi của
các tổ chức, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ thu hồi đất của các tổ chức đồng thời
với việc thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất và trình UBND tỉnh ban hành
quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất trong cùng một quyết định.
b) Trường hợp khu đất thu hồi chỉ có hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng dân cư sử dụng đất
Ngay sau khi phương án bồi thường được thẩm định, Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm lập thủ tục trình UBND cấp huyện
ký quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Ngay sau khi UBND cấp huyện ký quyết định thu hồi đất, Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có văn bản báo cáo Sở Tài nguyên và Môi
trường về việc thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm thẩm định và trình UBND tỉnh giao đất hoặc cho thuê đất.
c) Trường hợp khu đất thu hồi chỉ có tổ chức sử dụng đất
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm báo
cáo và lập danh sách các tổ chức có đất bị thu hồi gồm tên tổ chức, số tờ, số
thửa, diện tích thu hồi của các tổ chức, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ thu hồi đất của các tổ chức đồng thời
với việc thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất và trình UBND tỉnh ban hành
quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất trong cùng một quyết định.
2. Trường hợp giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của UBND
cấp huyện
Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ giao đất, cho
thuê đất cùng với việc thẩm định phương án bồi thường để trình UBND cấp huyện
quyết định.
3. Quyết định thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân theo quy định
tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1 Điều này phải được ban hành đến từng người sử dụng
đất, không ban hành một quyết định chung kèm theo danh sách các hộ dân và thực
hiện đúng theo mẫu quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8
năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 20. Hồ sơ giao đất, cho thuê đất
1. Tổ chức xin giao đất, thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
nộp 02 (hai) bộ hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm có:
a) Văn bản (đơn) đề nghị giao đất hoặc thuê đất (theo mẫu);
b) Dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc chấp thuận;
Trường hợp dự án không phải trình cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt hoặc không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư thì phải có văn bản
thẩm định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật
liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu
tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy
hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
c) Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;
d) Văn bản thẩm định phương án bồi thường của cơ quan tài
nguyên và môi trường;
e) Các văn bản, giấy tờ khác có liên quan đến dự án đầu tư.
2. Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm
quyền của UBND cấp huyện thì người xin giao đất, thuê đất nộp 02 (hai) bộ hồ sơ
cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin giao đất, thuê đất (theo mẫu);
b) Văn bản xác định nhu cầu sử dụng đất của UBND cấp xã;
c) Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;
d) Văn bản thẩm định phương án bồi thường của cơ quan tài
nguyên và môi trường;
e) Các văn bản, giấy tờ khác có liên quan đến dự án đầu tư.
3. Trường hợp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường và
giao đất, cho thuê đất cùng một cấp thì việc thẩm định phương án bồi thường được
tiến hành cùng với việc thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất.
Điều 21. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 20 Quy định này, cơ quan tài nguyên và môi
trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp phải
thẩm định trước khi thực hiện thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
Nội dung thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện theo
quy định tại Khoản 1, Điều 27, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT. Trường hợp chấp
thuận nhu cầu sử dụng đất thì bổ sung văn bản thẩm định vào hồ sơ để thực hiện
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất. Trường hợp không chấp thuận nhu
cầu sử dụng đất thì có văn bản yêu cầu chủ đầu tư xác định lại nhu cầu sử dụng đất.
Mục 5. PHÊ DUYỆT, CÔNG KHAI PHƯƠNG
ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ CHI TRẢ BỒI THƯỜNG
Điều 22. Phê duyệt phương án bồi
thường, ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Phê duyệt phương án bồi thường
a) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, Hội đồng Bồi thường có văn bản báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường
trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường; trường hợp phải điều
chỉnh lại phương án bồi thường so với phương án bồi thường đã trình thẩm định
thì trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định
giao đất hoặc cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Trung tâm Phát
triển quỹ đất căn cứ quyết định giao đất hoặc cho thuê đất của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền và kết quả thẩm định phương án bồi thường của các cơ quan chuyên
ngành để điều chỉnh lại phương án bồi thường, Hội đồng Bồi thường thông qua và báo
cáo cơ quan tài nguyên và môi trường trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt
ngay sau khi nhận được phương án bồi thường đã điều chỉnh theo quy định sau:
Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt phương
án bồi thường đối với trường hợp phạm vi thu hồi đất từ (02) hai đơn vị hành
chính cấp huyện trở lên;
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện phê
duyệt phương án bồi thường đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm vi 01
(một) đơn vị hành chính cấp huyện.
b) Hồ sơ trình phê duyệt phương án bồi thường gồm: Tờ trình
của cơ quan tài nguyên và môi trường;
Kết quả thẩm định phương án bồi thường của các cơ quan
chuyên ngành;
Dự thảo quyết định phê duyệt phương án bồi thường.
2. Ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Ngay sau khi có quyết định phê duyệt phương án bồi thường
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm
trình UBND cấp huyện ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho
từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
b) Nội dung của quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
phải nêu rõ diện tích đất, tài sản bị thu hồi; mức bồi thường, hỗ trợ; bố trí
nhà hoặc đất tái định cư (nếu có); thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ; thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Trung tâm Phát triển quỹ đất và
được ban hành riêng cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Điều 23. Niêm yết công khai quyết định
phê duyệt phương án bồi thường; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và thông báo nhận tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày
có quyết định phê duyệt phương án bồi thường và quyết định bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp
xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại
trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi
quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (bản chính) và thông báo nhận tiền
bồi thường cho người bị thu hồi đất. Khi gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và thông báo nhận tiền bồi thường (thông báo lần thứ nhất) phải có ký
nhận, ghi rõ thời gian nhận quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
người bị thu hồi đất. Trung tâm Phát triển quỹ đất và UBND cấp xã nơi có đất
thu hồi phải ghi vào sổ giao nhận, lưu theo dõi.
Trường hợp người bị thu hồi đất không có mặt tại địa phương
hoặc không xác định được địa chỉ của người bị thu hồi đất hoặc người bị thu hồi
đất không hợp tác thì Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm phối hợp với
UBND cấp xã nơi có đất thu hồi niêm yết công khai quyết định bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và thông báo nhận tiền bồi thường tại trụ sở UBND cấp xã và địa
điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Trường hợp quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã
gửi hoặc niêm yết công khai mà người bị thu hồi đất không đến nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ thì sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ “Ngày nhận tiền bồi
thường” được ghi trong quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm
Phát triển quỹ đất có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã gửi thông báo nhận
tiền lần thứ hai kèm theo bản sao quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cho người bị thu hồi đất. Đến đây là hoàn tất việc thông báo nhận tiền bồi
thường.
Trung tâm Phát triển quỹ đất lập thông báo nhận tiền, giữ 01
(một) bản và vào sổ lưu; UBND cấp xã giữ 01 (một) bản; gửi cho người bị thu hồi
đất 01 (một) bản hoặc niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm
sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi. Thông báo nhận tiền bồi thường ghi rõ
người đến nhận tiền bồi thường phải mang theo chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu
và các giấy tờ về nhà, đất (bản chính) để làm thủ tục nhận tiền bồi thường, hỗ
trợ.
Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
có quyết định phê duyệt phương án bồi thường của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, chủ đầu tư dự án phải chuyển kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo quyết định phê duyệt phương án bồi thường vào tài khoản của Trung tâm Phát
triển quỹ đất; trường hợp dự án lớn, chủ đầu tư dự án được chuyển tiền chi trả
theo tiến độ phê duyệt phương án bồi thường của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
và kế hoạch chi trả của Trung tâm Phát triển quỹ đất.
Điều 24. Chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ và bố trí tái định cư
1. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ do Trung tâm Phát
triển quỹ đất chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư dự án, ngân hàng để thực hiện.
Thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ được thực hiện sau
05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện xong
việc niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường và ghi cụ thể
vào thông báo nhận tiền lần thứ nhất theo quy định.
Khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, Trung tâm Phát triển
quỹ đất thu hồi toàn bộ giấy tờ về nhà, đất (bản chính) và chuyển cho Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất để lưu hồ sơ (đối với trường hợp thu hồi hết thửa đất)
hoặc chỉnh lý, lập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với
trường hợp phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thu hồi một phần thửa đất).
Trình tự, thủ tục tách thửa để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
trường hợp thu hồi một phần thửa đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều
19, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
2. Sau 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn chi trả
tiền bồi thường theo ‘‘Thông báo nhận tiền bồi thường lần thứ hai’’ mà người được
bồi thường, hỗ trợ không đến liên hệ để nhận tiền thì Trung tâm Phát triển quỹ đất
phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi lập biên bản xác nhận và chuyển
khoản tiền chi trả vào tài khoản riêng mở tại ngân hàng để chờ xử lý. Đến đây
là hoàn tất việc chi trả tiền bồi thường.
3. Trường hợp người bị thu hồi đất đi vắng hoặc không xác định
được địa chỉ hoặc kiểm kê theo diện vắng chủ mà người bị thu hồi đất không đến
liên hệ để nhận tiền bồi thường thì Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với
UBND cấp xã nơi có đất thu hồi niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã và tại các địa điểm
sinh hoạt của khu dân cư, thông báo trên Đài truyền thanh của cấp xã 03 (ba)
lần liên tiếp trong vòng 03 (ba) ngày, đồng thời đăng thông báo trên Báo Đồng
Nai trong 03 (ba) kỳ liên tiếp.
Sau 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết, thông báo
lần đầu mà người bị thu hồi đất không đến nhận tiền thì Trung tâm Phát triển
quỹ đất phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi lập biên bản xác nhận và
chuyển khoản tiền chi trả vào tài khoản riêng mở tại ngân hàng để chờ xử lý. Đến
đây là hoàn tất việc chi trả tiền bồi thường.
4. Đối với những trường hợp đang tranh chấp thì Chủ tịch
UBND cấp huyện chỉ đạo Thanh tra huyện phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất
và UBND cấp xã nơi có đất thu hồi thẩm tra, xác minh đối tượng và quá trình sử
dụng đất để làm cơ sở chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
Trung tâm Phát triển quỹ đất tạm thời chuyển khoản tiền chi trả
vào tài khoản riêng mở tại ngân hàng đến khi đã xác định đúng đối tượng hoặc
giải quyết xong tranh chấp thì chi trả cho người được quyền thụ hưởng. Nếu sau
khi thẩm tra, xác minh mà có sự khác biệt về đối tượng được bồi thường, hỗ trợ;
số tiền bồi thường, hỗ trợ so với phương án bồi thường đã được phê duyệt thì
Hội đồng Bồi thường lập tờ trình báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung
quyết định phê duyệt phương án bồi thường.
5. Đối với trường hợp kiểm kê, lập phương án bồi thường theo
diện vắng chủ nhưng sau đó xác định được người bị thu hồi đất thì UBND cấp xã
nơi có đất thu hồi xác nhận lại người bị thu hồi đất để làm cơ sở chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ.
6. Đối với trường hợp người bị thu hồi đất đang thế chấp
thửa đất bị thu hồi thì Trung tâm Phát triển quỹ đất thông báo cho bên nhận thế
chấp biết để yêu cầu người bị thu hồi đất thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi nhận
tiền bồi thường, hỗ trợ.
7. Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện việc bố trí tái định
cư theo phương án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 25. Khấu trừ nghĩa vụ tài chính
vào tiền bồi thường, hỗ trợ
Đồng thời với thời điểm trình thẩm định phương án bồi
thường, Trung tâm Phát triển quỹ đất có văn bản (kèm hồ sơ) đề nghị Chi cục
Thuế xác nhận về các khoản nghĩa vụ tài chính phải khấu trừ của từng người bị
thu hồi đất.
Thời gian Chi cục Thuế xác nhận về các khoản nghĩa vụ tài
chính phải khấu trừ của người bị thu hồi đất là không quá 15 (mười lăm) ngày
làm việc.
Điều 26. Chi phí tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Dự toán chi phí để tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 26, Nghị định số
69/2009/NĐ-CP và Điều 24, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.
Đối với những dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng
theo tuyến thì kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
dự án không khống chế mức trích 2% (hai phần trăm). Tùy theo khối lượng công
việc thực tế mà Trung tâm Phát triển quỹ đất đề xuất cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
Trung tâm Phát triển quỹ đất được ứng trước một phần kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thỏa thuận giữa
Trung tâm Phát triển quỹ đất với chủ đầu tư dự án để giúp chủ đầu tư dự án lập
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các nhiệm vụ khác được
giao.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm định và trình phê
duyệt phương án bồi thường; kiểm tra, hướng dẫn thực hiện quy định về bồi
thường; đề xuất giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường; kiểm tra
việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và được trích 20% (hai mươi phần trăm) trong
tổng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm nộp phần kinh phí được trích nêu
trên vào tài khoản của Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi
trường sau 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận quyết định phê duyệt phương
án bồi thường. Cụ thể như sau:
a) Đối với những dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt phương án
bồi thường của UBND tỉnh thì Sở Tài nguyên và Môi trường được trích 20% (hai
mươi phần trăm) trong tổng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của dự án để chủ trì thẩm định và trình phê duyệt phương án bồi thường;
kiểm tra, hướng dẫn thực hiện quy định về bồi thường; đề xuất giải quyết những
vướng mắc trong công tác bồi thường; kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ.
b) Đối với những dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt phương án
bồi thường của UBND cấp huyện nhưng do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm
định phương án bồi thường thì Sở Tài nguyên và Môi trường được trích 18% (mười
tám phần trăm) trong tổng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của dự án để chủ trì thẩm định phương án bồi thường; kiểm tra, hướng dẫn
thực hiện quy định về bồi thường; đề xuất giải quyết những vướng mắc trong công
tác bồi thường; kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Phòng Tài nguyên
và Môi trường được trích 02% (hai phần trăm) trong tổng kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án để hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND
cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường.
c) Đối với những dự án thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường
chủ trì thẩm định phương án bồi thường thì Phòng Tài nguyên và Môi trường được
trích 15% (mười lăm phần trăm) trong tổng kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án để chủ trì thẩm định và trình phê duyệt
phương án bồi thường. Sở Tài nguyên và Môi trường được trích 05% (năm phần
trăm) trong tổng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của dự án để chủ trì, phối hợp với các sở, ngành kiểm tra, hướng dẫn thực hiện
quy định về bồi thường; đề xuất giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi
thường; kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
Điều 27. Thời hạn bàn giao đất
Thời hạn người bị thu hồi đất phải bàn giao đất cho Trung
tâm Phát triển quỹ đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 31, Nghị định
số 69/2009/NĐ- CP và Điều 29, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.
Điều 28. Cưỡng chế thu hồi đất
Việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều
32, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và quy định cụ thể của UBND tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Giải quyết khiếu nại
Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất bồi thường thực hiện theo quy định tại Nghị định số
69/2009/NĐ-CP, Luật Tố tụng hành chính năm 2010 và các quy định về giải quyết
khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính
phủ.
a) Việc tham mưu trên do cơ quan Thanh tra Nhà nước (Thanh tra
tỉnh, Thanh tra huyện) chủ trì phối hợp với Hội đồng Bồi thường của dự án,
Trung tâm Phát triển quỹ đất và các cơ quan, có liên quan tham mưu cho Chủ tịch
UBND cùng cấp Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện) giải quyết khiếu nại theo
quy định.
b) Trong một số trường hợp nhất định, căn cứ vào nội dung,
tính chất vụ việc khiếu nại, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện giao Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cùng cấp chủ trì với các cơ quan liên
quan tiến hành xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết.
Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại của cấp có
thẩm quyền thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất.
Điều 30. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện
Quy định này và kiểm tra việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư tại các địa phương.
Giao UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
ban hành quy chế phối hợp giữa các phòng, đơn vị trực thuộc, UBND cấp xã trong
việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và việc sử dụng nguồn
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường được trích theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở,
ngành và UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa kịp thời phản
ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo
xử lý./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO
VĂN BẢN
|