ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2023/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 13
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/2014/QĐ-UBND NGÀY 22 THÁNG 10 NĂM 2014 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC KẠN QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ- CP ngày 06 tháng 01 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm
theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014:
1. Sửa đổi,
bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Bố trí tái định
cư cho người có đất ở bị thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
1. Về suất tái định cư tối thiểu
a) Suất tái định cư tối thiểu
theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được tính theo diện
tích lô đất tại khu tái định cư theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt, đối với
các xã, phường thuộc thành phố Bắc Kạn và thị trấn, trung tâm huyện lỵ không
quá 100m2; các khu vực còn lại không quá 200m2.
b) Trường hợp suất tái định cư
tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho một suất tái định cư tối thiểu
như sau:
Giá trị một suất tái định cư tối thiểu
|
=
|
Giá đất ở của suất tái định cư tối thiểu
|
X
|
Diện tích lô đất M2
|
c) Giá đất ở của suất tái định
cư tối thiểu: là giá đất cụ thể đối với lô đất có mức giá thấp nhất trong số
các lô đất để bố trí tái định cư cho dự án.
2. Mức đất ở tái định cư đối với
trường hợp tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Trường hợp trong hộ gia đình có
nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi
đủ điều kiện để tách từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư
trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi có
nhu cầu tái định cư thì căn cứ vào quỹ đất ở và tình hình thực tế tại địa
phương để giao thêm đất ở (ngoài diện tích lô tái định cư đã được nhận) theo
quy định sau:
a) Hộ gia đình có 02 cặp vợ chồng
cùng chung sống trên 01 thửa đất ở bị thu hồi hoặc có 02 hộ gia đình có chung
quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi thì xem xét giao thêm 01 lô đất ở tái định
cư; điều kiện để giao thêm 01 lô đất ở tái định cư phải đảm bảo tổng diện tích
đất ở bị thu hồi sau khi đã trừ đi phần diện tích của suất tái định cư được bố
trí tại nơi tái định cư (lô thứ nhất) thì phần diện tích còn lại tối thiểu phải
≥ 30% diện tích của suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Hộ gia đình có nhiều thế hệ
(cặp vợ chồng thứ 03) cùng chung sống trên 01 thửa đất ở bị thu hồi hoặc có 03
hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi thì xem xét giao thêm
tối đa 02 lô đất ở tái định cư; điều kiện để giao thêm 02 lô đất ở tái định cư
phải đảm bảo tổng diện tích đất ở bị thu hồi sau khi đã trừ đi phần diện tích của
lô thứ 01 (lô tiêu chuẩn) và lô giao thêm (lô thứ 02), thì phần diện tích còn lại
tối thiểu phải ≥ 30% diện tích của suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản
1 Điều này.
c) Hộ gia đình có nhiều thế hệ
(cặp vợ chồng thứ 04 trở lên) cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi hoặc
có 04 hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi thì xem xét
giao thêm tối đa 03 lô đất ở tái định cư, điều kiện để giao thêm 03 lô đất ở
tái định cư phải đảm bảo tổng diện tích đất ở bị thu hồi sau khi đã trừ đi phần
diện tích của lô thứ 01 (lô tiêu chuẩn), lô giao thêm (lô thứ 02 và thứ 03),
thì phần diện tích còn lại tối thiểu phải ≥ 30% diện tích của suất tái định cư
tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp dự án đầu tư nhà ở
thương mại thông qua hình thức đấu thầu dự án có sử dụng đất thì cơ quan, tổ chức
đề xuất dự án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định số hộ đủ điều kiện
tái định cư tại phương án tái định cư trong hồ sơ mời thầu để đảm bảo xác định
quỹ đất tái định cư của dự án. Trường hợp phát sinh tăng so với quy hoạch được
duyệt hoặc hồ sơ mời thầu thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đảm bảo
bố trí quỹ đất tái định cư tại các khu vực đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trong địa bàn cấp huyện”.
2. Sửa đổi,
bổ sung Điều 26 như sau:
“Điều 26. Hỗ trợ tái định
cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP
Người bị thu hồi đất ở đủ điều
kiện bồi thường về đất ở, nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở, không nhận
đất tái định cư hoặc địa phương không có quỹ đất tái định cư và nhất trí tự lo
được chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ
tái định cư như sau:
1. Trường hợp dự án đầu tư có
khu tái định cư thì mức hỗ trợ bằng 50% giá trị suất tái định cư tối thiểu.
2. Trường hợp dự án đầu tư
không có khu tái định cư thì mức hỗ trợ bằng 50% giá đất ở cụ thể để làm căn cứ
tính tiền bồi thường tại thời điểm thu hồi đất nhân (x) với diện tích suất tái
định cư tối thiểu tại khu vực hành chính nơi có đất thu hồi đất”.
Điều 2. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp đã có Quyết định
thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ và được xét giao đất tái định
cư theo điểm a, b, khoản 1 Điều 24 Quyết định 22/2014/QĐ-UBND nhưng chưa phê
duyệt phương án tái định cư thì áp dụng suất tái định cư tối thiểu theo quy định
này để phê duyệt phương án tái định cư.
2. Đối tượng giao đất trong các
trường hợp đã thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ và xét giao đất
tái định cư theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 24 Quyết định 22/2014/QĐ-UBND ,
nhưng chưa phê duyệt phương án tái định cư thì tiếp tục thực hiện theo quy định
tại Điều 24, Quyết định 22/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
3. Trường hợp đã có Quyết định
thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ nhưng có phát sinh tái định
cư theo điểm a, b, khoản 1 Điều 24 Quyết định 22/2014/QĐ-UBND mà chưa phê duyệt
phương án tái định cư hoặc hỗ trợ tái định cư thì áp dụng theo Quyết định này.
Điều 3.
Bãi bỏ Điều 24 Quy định một số nội dung về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành
kèm theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014; khoản 6 Điều 2 Quyết định
số 43/2017/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của bản quy định ban hành kèm theo Quyết định số
21/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 và Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày
22/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24
tháng 10 năm 2023.
Điều 5.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
Thủ trưởng các đơn vị sản xuất kinh doanh và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5 (t/h);
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- LĐVP;
- TT Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu VT, NNTNMT, NCPC (Hòa).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|