UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2014/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 09 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC
GIAO ĐẤT Ở, DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở TẠI NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 510/TTr-STNMT ngày
21/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định hạn mức giao đất ở, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với
đất ở tại nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 33/2008/QĐ-UBND ngày
22/12/2008 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất ở,
hạn mức công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND
ngày 21/3/2008 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc Quy định diện tích tối thiểu được
phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Lạng Sơn và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, TC, XD, TP;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- UBMTT tỉnh, các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Công báo tỉnh; Báo Lạng Sơn, Đài PT-TH tỉnh;
- CPVP, KTN, KTTH, TH, PC;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vy Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, DIỆN TÍCH TỐI
THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở TẠI NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 23 /2014/QĐ-UBND ngày 09 /12 /2014 của
UBND tỉnh Lạng Sơn)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định
về hạn mức giao đất ở, diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tại
nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Quy định này không
áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, khu tái định cư tại nông thôn;
b) Thửa đất đã hình
thành trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà có diện tích nhỏ hơn diện
tích tối thiểu theo quy định;
c) Tách thửa đất liên
quan đến quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cấp có thẩm quyền hoặc bản
án của Tòa án về đất đai.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được Nhà nước giao đất ở tại nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Ủy ban nhân
dân các cấp; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh, cấp huyện
và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hạn mức giao đất ở tại nông thôn
1. Hạn mức
giao đất ở tại nông thôn không quá 400 m2.
2. Trường hợp
hộ gia đình có từ 6 nhân khẩu trở lên cùng sinh sống thì hạn mức giao đất ở tại
nông thôn không quá 500 m2.
Điều 4. Diện tích tối thiểu được tách thửa
1. Diện tích tối thiểu của mỗi thửa đất được hình thành sau
khi tách thửa đối với đất ở tại nông thôn thuộc các khu vực đầu mối giao thông
của các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các trục đường giao thông chính ven đô thị phải
đáp ứng được các điều kiện về diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
+ Diện tích tối
thiểu của thửa đất hình thành sau khi tách thửa là 40 m2.
+ Kích thước
các cạnh của mỗi thửa đất sau khi tách thửa tối thiểu phải có chiều rộng và chiều
dài lớn hơn hoặc bằng 3 m.
2. Diện tích tối
thiểu của thửa đất được hình thành sau khi tách thửa với đất ở tại nông thôn
thuộc các xã trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (trừ các trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều này) phải đáp ứng các điều kiện về diện tích, kích thước tối thiểu như
sau:
+ Diện tích tối
thiểu của thửa đất sau khi tách thửa là 60 m2.
+ Kích thước
các cạnh của thửa đất sau khi tách thửa tối thiểu phải có chiều rộng và chiều
dài lớn hơn hoặc bằng 5 m.
Điều 5. Tách thửa đối với một số trường hợp cụ thể
1. Trường hợp
người sử dụng đất xin tách thửa đất ở mà thửa đất sau khi tách có diện tích nhỏ
hơn diện tích tối thiểu theo quy định, nhưng được hợp thửa với thửa đất ở khác
liền kề, thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa với điều kiện thửa
đất mới được hình thành phải bảo đảm diện tích và kích thước các cạnh theo quy
định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Trường hợp tách thửa không phải là đất ở tại nông thôn,
nhưng thửa đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở tại nông thôn:
a) Trường hợp
người sử dụng đất xin tách thửa đất đồng thời với việc chuyển mục đích sang đất
ở tại nông thôn, thì được phép tách thửa đồng thời với việc chuyển mục đích với
điều kiện thửa đất mới được hình thành phải bảo đảm diện tích và kích thước các
cạnh theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
b) Trường hợp
người sử dụng đất xin tách thửa để chuyển quyền sử dụng đất, thì được phép tách
thửa với các điều kiện:
Thửa đất sau
khi tách thửa phải bảo đảm diện tích và kích thước các cạnh theo quy định tại
Điều 4 của Quy định này;
Người nhận
chuyển quyền sử dụng đất phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất đồng
thời với chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở tại nông thôn.
c) Trường hợp
người sử dụng đất xin tách thửa đất mà thửa đất sau khi tách có diện tích nhỏ
hơn diện tích tối thiểu theo quy định, nhưng được hợp thửa với thửa đất ở khác
liền kề, thì được phép tách thửa đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất
và hợp với thửa đất ở tại nông thôn khác liền kề, với điều kiện thửa đất sau
khi hợp thửa phải bảo đảm diện tích và kích thước các cạnh quy định tại Điều 4
của Quy định này;
d) Trường hợp
người sử dụng đất xin tách thửa đất mà thửa đất sau khi tách có diện tích nhỏ
hơn diện tích tối thiểu theo quy định, nhưng được hợp thửa với thửa đất liền kề
không phải đất ở tại nông thôn để xin chuyển mục đích sử dụng thành đất ở tại
nông thôn, thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và chuyển mục
đích sử dụng đất sang đất ở tại nông thôn, với điều kiện thửa đất mới hình
thành sau khi chuyển mục đích sử dụng đất phải bảo đảm diện tích và kích thước
các cạnh quy định tại Điều 4 của Quy định này.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy định này;
giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện hoặc báo cáo đề xuất với
UBND tỉnh xem xét giải quyết theo quy định.
2. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ xin giao đất, tách thửa đất của hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức
giao đất, diện tích tối thiểu được tách thửa tại Quy định này.
Điều 7. Xử lý vướng mắc
Trong quá
trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan có liên quan, UBND các
huyện, thành phố phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.