|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
23/2008/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bến Tre
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thị Thanh Hà
|
Ngày ban hành:
|
05/09/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------
|
Số:
23/2008/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 05 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính về
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/ 2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của
Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ
ngày ký và thay thế cho Quyết định số 919/2005/QĐ-UB ngày 30 tháng 3 năm 2005 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3.
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Cục kiểm tra VBQPPL – BTP (để kiểm tra);
- Sở Tư pháp (để tự kiểm tra);
- Công báo tỉnh (02 bản);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Phòng tiếp dân (để niêm yết);
- Báo Đồng khởi, Đài PT-TH tỉnh (để đưa tin);
- Phòng N/c TH, TMXDCB;
- Lưu VT.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Hà
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
I. PHẠM VI ĐIỀU
CHỈNH
Bảng quy định này quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển
kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
II. ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ
sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất
(sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt
hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường đất, tài sản, được hỗ
trợ và bố trí tái định cư theo quy định hiện hành.
3. Nhà nước khuyến khích người
có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định
tại khoản 1 của Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất,
tài sản cho Nhà nước.
III. GIÁ ĐẤT
Giá đất thực hiện bồi thường căn
cứ giá đất theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thực hiện thống nhất
trong toàn tỉnh. Đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao
liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc bồi thường theo giá đất nông
nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền; giá tính hỗ trợ từ 20%
đến 50% giá đất ở liền kề; mức cụ thể do Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng
các huyện, thị xã đề nghị cho từng dự án cụ thể phù hợp với thực tế tại địa
phương.
IV. BỒI THƯỜNG
TÀI SẢN
1. Nguyên tắc bồi thường tài sản:
a) Chủ sở hữu có tài sản gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường, bao gồm:
các loại nhà, vật kiến trúc, nhà công cộng, nhà máy và cây trồng trên đất.
b) Chủ sở hữu có tài sản gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường
thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được xem xét hỗ trợ tài sản.
c) Nhà, công trình khác gắn liền
với đất được xây dựng sau khi có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà
không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi
thường.
d) Nhà, công trình khác gắn liền
với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã
trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
đ) Tài sản gắn liền với đất được
tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường,
bao gồm cả cây trồng trên đất.
e) Trường hợp nhà được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép xây dựng tạm thì được xem xét bồi thường theo thời hạn
có hiệu lực trong cấp phép (việc xây dựng phải đúng quy định hiện hành).
f) Hệ thống máy móc, dây chuyền
sản xuất có thể tháo rời và di chuyển được thì chỉ bồi thường các chi phí tháo
dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại do tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi
thường tối đa không quá 30% giá trị còn lại của tài sản.
2. Bồi thường nhà, công trình
xây dựng trên đất:
a) Đối với nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới
của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Giá trị xây dựng mới của
nhà, công trình được tính theo tổng diện tích sàn xây dựng của nhà, công trình
nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành.
b) Đối với nhà, công trình xây dựng
khác không thuộc đối tượng trên được bồi thường như sau: giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn
lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình
theo quyết định giá nhà đang áp dụng hiện hành.
c) Đối với nhà, công trình xây dựng
trên đất bị phá dỡ trên 50% thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình.
d) Đối với nhà, công trình xây dựng
trên đất bị phá dỡ dưới 50%:
- Trường hợp nhà, công trình xây
dựng bị phá vỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng phần còn lại thì được bồi
thường phần diện tích bị giải tỏa và cộng thêm chi phí để sửa chữa, hoàn thiện
phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi
bị phá vỡ. Mức chi phí này được tính tối đa không quá 30% phần giá trị được bồi
thường.
- Trường hợp nhà, công trình xây
dựng bị phá vỡ một phần, nhưng phần còn lại không thể sửa chữa và sử dụng được
thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình.
đ) Các trụ bê tông đổ rời để xây
dựng các công trình phụ, trụ rào bằng bê tông đúc sẵn kéo lưới B40 và dây chì
gai, hệ thống điện nông thôn, nền nhà và sân bằng đan bê tông đổ rời từng tấm,
nền nhà và sân gạch tàu không trét kẻ hoàn chỉnh và các công trình khác có thể
tháo rời, di chuyển lắp đặt lại được thì tính chi phí hỗ trợ di dời tối đa
không quá 30% đơn giá xây dựng mới. Riêng đối với các hộ bị giải tỏa trắng (nhà
và đất) thì được bồi thường theo giá trị còn lại của công trình.
e) Đối với kè đá, bê tông cốt
thép, gạch, chống sạt lỡ đất, sạt lỡ nhà ở ven sông được tính chi phí bồi thường
theo giá trị còn lại của công trình.
3. Bồi thường nhà, công trình đối
với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước:
a) Người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi
đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện
tích nhà và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp hợp pháp được cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước
cho phép.
b) Người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới
tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà cho thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán
cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước cho người đang thuê; trường hợp không có nhà tái định cư để bố trí thì được
hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá
trị nhà đang thuê. Trường hợp có nhà tái định cư để bố trí nhưng người đang sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước không thuê thì không được hỗ trợ bằng tiền.
4. Bồi thường về di chuyển mồ mả:
- Mộ xây gạch có kim tỉnh (ốp gạch
men, đá mài, đá rửa…): 6.500.000 đồng/mộ.
- Mộ xây gạch có kim tỉnh (quét
vôi): 5.000.000 đồng/mộ.
- Mộ xây gạch không có kim tỉnh
(quét vôi): 4.000.000 đồng/mộ.
- Mộ xây gạch không có kim tỉnh
(ốp gạch men, đá mài, đá rửa…): 5.000.000 đồng/mộ.
- Mộ quây (núm mộ bằng bê tông
hình nửa bán cầu): 3.000.000 đồng/ mộ.
- Mộ đất: 2.000.000 đồng/mộ.
- Mộ đá ong: 2.500.000 đồng/mộ.
- Mộ cải tán loại nhỏ: 1.000.000
đồng/mộ.
- Trường hợp có khuôn viên, nhà
mồ hay các kiến trúc đặc biệt thì tính theo thực tế tại thời điểm bồi thường.
5. Bồi thường đối với cây trồng:
(Đính kèm phụ lục)
6. Đối với vật nuôi (nuôi trồng
thuỷ sản) được bồi thường theo quy định sau:
a) Đối với vật nuôi mà tại thời
điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không bồi thường.
b) Đối với vật nuôi mà tại thời
điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực
tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì bồi thường chi
phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường tối đa không quá
20% giá trị vật nuôi phải di chuyển và không vượt quá 5.000 đồng/m2
diện tích mặt nước nuôi.
7. Trách nhiệm di chuyển tài sản,
hoa màu, vật kiến trúc:
Hộ gia đình, tổ chức, cá nhân bị
thu hồi đất có trách nhiệm thu dọn tài sản, hoa màu, vật kiến trúc trên đất để
bàn giao mặt bằng đúng kế hoạch theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền và
được thu hồi sử dụng phần hoa màu, nhà cửa, vật kiến trúc bị giải tỏa. Trường hợp
hộ gia đình, tổ chức, cá nhân không có điều kiện để giải tỏa thì trao đổi với
chủ đầu tư bàn giao toàn bộ tài sản, hoa màu, vật kiến trúc để chủ đầu tư giải
tỏa và chủ đầu tư được sử dụng phần hoa màu, nhà cửa, vật kiến trúc thu hồi.
V. CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ
1. Hỗ trợ đối
với nhà, công trình còn tồn tại trong hành lang an toàn lưới điện:
a) Hỗ trợ cải tạo mái nhà:
80.000 đồng/m2 X diện tích nhà.
b) Hỗ trợ cải tạo vách nhà:
80.000 đồng/m2 X diện tích nhà.
2. Hộ gia đình
khi Nhà nước thu hồi đất (giải tỏa trắng không còn đất) phải di chuyển chỗ ở
trong phạm vi tỉnh thì được hỗ trợ như sau:
- Đối với nhà có diện tích xây dựng
dưới 50m2: 2.000.000 đồng/hộ.
- Đối với nhà có diện tích xây dựng
từ 50m2 trở lên: 3.000.000 đồng/hộ.
Nếu di chuyển sang tỉnh khác thì
được hỗ trợ thêm: 2.000.000 đồng/hộ.
3. Hộ gia đình
khi Nhà nước thu hồi đất (bị giải tỏa trắng nhà nhưng còn đất liền kề) phải di
chuyển chỗ thì được hỗ trợ như sau:
- Đối với nhà có diện tích xây dựng
dưới 50m2: 600.000 đồng/hộ.
- Đối với nhà có diện tích xây dựng
từ 50m2 trở lên: 900.000 đồng/hộ.
4. Tổ chức có đủ
điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản khi bị thu hồi đất mà phải di
chuyển cơ sở, được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp
đặt. Mức hỗ trợ cụ thể do Hội đồng bồi thường huyện, thị xã đề nghị nhưng mức
cao nhất không quá 30% giá trị còn lại của tài sản.
5. Người bị thu
hồi đất ở có xây dựng nhà, có hộ khẩu thường trú, không còn chỗ ở khác; trong
thời gian chờ tạo lập lại chỗ ở mới (bố trí tái định cư), được bố trí vào nhà ở
tạm hoặc hỗ trợ cho thuê nhà ở; mức hỗ trợ do Hội đồng bồi thường huyện, thị xã
đề nghị, nhưng mức tối đa 150.000 đồng/nhân khẩu/tháng và không vượt quá
900.000 đồng/hộ/tháng, thời gian hỗ trợ không quá 6 tháng. Đối với trường hợp bị
giải tỏa trắng nhà nhưng còn đất được hỗ trợ tiền thuê nhà tối đa không quá 3
tháng.
6. Đối với các
dự án đủ điều kiện xây dựng khu tái định cư nhưng hộ gia đình không đăng ký vào
khu bố trí tái định cư mà tự tìm nơi ở khác thì được xem xét từng trường hợp cụ
thể để có mức hỗ trợ cho phù hợp. Mức hỗ trợ tái định cư tối đa bằng tiền cụ thể
như sau:
- Đối với dự án ở các phường của
thị xã: 20.000.000 đồng/hộ.
- Đối với dự án ở các xã của thị
xã: 15.000.000 đồng/hộ.
- Đối với dự án ở nội ô của thị
trấn: 15.000.000 đồng/hộ.
- Đối với dự án ở các xã còn lại
của các huyện 12.000.000 đồng/hộ.
7. Đối với các
dự án không đủ điều kiện xây dựng khu tái định cư, hộ gia đình phải tự tìm nơi ở
khác thì được xem xét từng trường hợp cụ thể để có mức hỗ trợ cho phù hợp. Mức
hỗ trợ tái định cư tối đa bằng tiền cụ thể như sau:
- Đối với dự án ở các phường của
thị xã: 25.000.000 đồng/hộ.
- Đối với dự án ở các xã của thị
xã: 20.000.000 đồng/hộ.
- Đối với dự án ở nội ô của thị
trấn: 20.000.000 đồng/hộ.
- Đối với dự án ở các xã còn lại
của các huyện 15.000.000 đồng/hộ.
8. Hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất:
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được
giao (diện tích thu hồi tối thiểu từ 500m2 trở lên), được hỗ trợ ổn
định đời sống trong thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa
là 12 tháng. Số nhân khẩu được hỗ trợ được tính theo tỷ lệ diện tích đất bị thu
hồi. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 1 nhân khẩu/tháng tương đương 30kg gạo tính theo
thời giá trung bình tại địa phương.
9. Khi Nhà nước
thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh,
mà bị ngừng sản xuất kinh doanh do phải di chuyển đi nơi khác thì được hỗ trợ
cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3
năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận; mức hỗ trợ cụ thể do Hội đồng
bồi thường giải phóng mặt bằng đề nghị cho từng phương án bồi thường.
10. Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất
sản xuất nông nghiệp (diện tích thu hồi tối thiểu từ 500m2 trở lên)
thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp theo tỷ lệ tương ứng cho người trong độ
tuổi lao động. Mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp được tính bằng 1.500.000 đồng/01
lao động. Hình thức hỗ trợ một phần chi phí học nghề tại các cơ sở dạy nghề ở địa
phương. Nếu ở địa phương chưa tổ chức được việc đào tạo chuyển đổi nghề và chủ
dự án sử dụng đất thu hồi không thể tổ chức được việc đào tạo nghề hoặc người
được hưởng hỗ trợ đào tạo nghề có nguyện vọng tự học chuyển đổi nghề thì được hỗ
trợ trực tiếp bằng tiền.
11. Hỗ trợ người
đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước:
Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu
thường trú tại địa phương đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được
hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại khoản 2, mục V của Quy định này,
người được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
12. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất công ích của xã, phường, thị trấn:
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ
đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất 50%
mức bồi thường về đất đối với dự án đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước cấp phát
và bằng 100% đối với nguồn vốn khác; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước
và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ
chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn.
VI. CHI PHÍ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ.
Kinh phí đảm bảo cho việc thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được khoán gọn là 2% trên giá trị bồi
thường.
Để đảm bảo kinh phí hoạt động
cho công tác tuyên tuyền, vận động, phổ biến quyết định thu hồi đất; khảo sát
điều tra tình hình kinh tế xã hội, thực trạng đất đai, tài sản; kiểm kê, đánh
giá đất đai, hoa màu, nhà cửa, vật kiến trúc; lập phương án; thẩm định; phê duyệt
và triển khai thực hiện phương án tổng thể, phương án chi tiết bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, kinh phí quy định tại điểm VI được phân bổ như sau:
- Hội đồng thẩm định tỉnh 10%.
- Chủ đầu tư 10%.
- Hội đồng bồi thường giải phóng
mặt bằng huyện, thị xã 10%.
- Ban bồi thường thiệt hại giải
phóng mặt bằng huyện, thị xã 70%.
VII. Đối
với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đang thực hiện chi trả theo phương án đã được phê duyệt, không áp dụng hoặc
điều chỉnh theo quy định của Quyết định này.
Các nội dung khác không cụ thể
hóa trong bảng Quy định này được thực hiện theo các văn bản quy định hiện
hành./.
PHỤ LỤC
GIÁ CÁC LOẠI CÂY TRỒNG KÈM THEO BẢNG QUY ĐỊNH VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
STT
|
LOẠI
CÂY
|
ĐVT
|
ĐƠN
GIÁ
|
GHI
CHÚ
|
1
|
Dừa (mật độ không quá 200
cây/ha):
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
600.000
|
Từ 6 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
450.000
|
Từ 3 năm đến dưới 6 năm
|
|
Loại 3
|
,,
|
200.000
|
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
|
Mới trồng
|
,,
|
20.000
|
Dưới 1 năm
|
2
|
Sầu riêng (mật độ không quá
200 cây/ha):
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
1.000.000
|
Từ 8 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
700.000
|
Từ 4 năm đến dưới 8 năm
|
|
Loại 3
|
,,
|
150.000
|
Từ 1 năm đến dưới 4 năm
|
|
Mới trồng
|
,,
|
30.000
|
Dưới 1 năm
|
3
|
Măng cụt (mật độ không quá 200
cây/ha)
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
3.5000.000
|
Từ 20 năm tuổi trở lên, có
trái ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
2.5000.000
|
Từ 13 năm đến dưới 20 năm
|
|
Loại 3
|
,,
|
1.500.000
|
Từ 8 năm đến dưới 13 năm
|
|
Loại 4
|
,,
|
800.000
|
Từ 4 năm đến dưới 8 năm
|
|
Loại 5
|
,,
|
200.000
|
Từ 1 năm đến dưới 4 năm
|
|
Mới trồng
|
,,
|
30.000
|
Dưới 1 năm có từ 2 thập trở
lên
|
4
|
Bòn bon (mật độ không quá 200
cây/ha)
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
450.000
|
Từ 10 năm tuổi trở lên, có
trái ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
220.000
|
Từ 5 năm đến dưới 10 năm
|
|
Loại 3
|
,,
|
100.000
|
Từ 2 năm đến dưới 5 năm
|
|
Mới trồng
|
,,
|
15.000
|
Dưới 2 năm
|
5
|
Xoài (mật độ không quá 280
cây/ha)
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
400.000
|
Từ 10 năm tuổi trở lên, có
trái ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
300.000
|
Từ 4 năm đến dưới 10 năm
|
|
Loại 3
|
,,
|
150.000
|
Từ 2 năm đến dưới 4 năm
|
|
Loại 4
|
,,
|
70.000
|
Từ 1 năm đến dưới 2 năm
|
|
Mới trồng
|
,,
|
30.000
|
Dưới 1 năm
|
6
|
Chôm chôm (mật độ không quá
240 cây/ha)
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
600.000
|
Từ 10 năm tuổi trở lên, có
trái ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
300.000
|
Từ 5 năm đến dưới 10 năm
|
|
Loại 3
|
,,
|
180.000
|
Từ 3 năm đến dưới 5 năm
|
|
Loại 4
|
,,
|
100.000
|
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
|
Mới trồng
|
,,
|
20.000
|
Dưới 1 năm, không tính loại trồng
hột.
|
7
|
Sabôchê (mật độ không quá 240
cây/ha).
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
250.000
|
Từ 5 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
150.000
|
Từ 3 năm đến dưới 5 năm
|
|
Loại 3
|
,,
|
60.000
|
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
|
Mới trồng
|
,,
|
10.000
|
Dưới 1 năm
|
8
|
Nhãn (mật độ không quá 400
cây/ha)
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
200.000
|
Từ 8 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
130.000
|
Từ 4 năm đến dưới 8 năm
|
|
Loại 3
|
,,
|
80.000
|
Từ 2 năm đến dưới 4 năm
|
|
Loại 3
|
,,
|
50.000
|
Từ 1 năm đến dưới 2 năm
|
|
Mới trồng
|
,,
|
20.000
|
Dưới 1 năm
|
9
|
Cam sành (mật độ không quá
2.500 cây/ha)
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
120.000
|
Từ 3 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
100.000
|
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
|
Mới trồng
|
,,
|
10.000
|
Dưới 1 năm
|
Cam xoàn, cam mật (mật độ
không quá 800 cây/ha)
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
180.000
|
Từ 3 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
150.000
|
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
|
Mới trồng
|
,,
|
15.000
|
Dưới 1 năm
|
10
|
Quít (mật độ không quá 800
cây/ha)
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
150.000
|
Từ 3 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
100.000
|
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
|
Mới trồng
|
,,
|
10.000
|
Dưới 1 năm
|
11
|
Chanh (mật độ không quá 800
cây/ha)
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
80.000
|
Từ 3 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
50.000
|
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
|
Mới trồng
|
,,
|
10.000
|
Dưới 1 năm
|
|
Tắc các loại
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
50.000
|
Từ 3 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
25.000
|
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
|
Mới trồng
|
,,
|
5.000
|
Dưới 1 năm
|
12
|
Bưởi da xanh (mật độ không quá
280 cây/ha)
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
500.000
|
Từ 7 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
350.000
|
Từ 4 năm đến dưới 7 năm
|
|
Loại 3
|
,,
|
200.000
|
Từ 2 năm đến dưới 4 năm
|
|
Loại 4
|
,,
|
120.000
|
Từ 1 năm đến dưới 2 năm
|
|
Mới trồng
|
,,
|
30.000
|
Dưới 1 năm
|
13
|
Các loại bưởi khác (mật độ
không quá 280 cây/ha)
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
300.000
|
Từ 7 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
200.000
|
Từ 4 năm đến dưới 7 năm
|
|
Loại 3
|
,,
|
120.000
|
Từ 2 năm đến dưới 4 năm
|
|
Loại 3
|
,,
|
80.000
|
Từ 1 năm đến dưới 2 năm
|
|
Mới trồng
|
,,
|
20.000
|
Dưới 1 năm
|
14
|
Cóc (mật độ không quá 200
cây/ha)
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
200.000
|
Từ 5 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
120.000
|
Từ 3 năm đến dưới 5 năm
|
|
Loại 3
|
,,
|
70.000
|
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
|
Mới trồng
|
,,
|
10.000
|
Dưới 1 năm
|
15
|
Seri, mận, táo (mật độ không
quá 630 cây/ha)
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
150.000
|
Từ 4 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
80.000
|
Từ 1 năm đến dưới 4 năm
|
|
Mới trồng
|
,,
|
10.000
|
Dưới 1 năm
|
16
|
Ổi (mật độ không quá 2.500
cây/ha)
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
50.000
|
Từ 2 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
30.000
|
Từ 1 năm tuổi đến dưới 2 năm
tuổi
|
|
Mới trồng
|
,,
|
10.000
|
Dưới 1 năm
|
17
|
Mít, dâu, me
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
250.000
|
Từ 10 năm tuổi trở lên, có
trái ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
150.000
|
Từ 6 năm đến dưới 10 năm
|
|
Loại 3
|
,,
|
100.000
|
Từ 4 năm đến dưới 6 năm
|
|
Loại 4
|
,,
|
40.000
|
Từ 1 năm đến dưới 4 năm
|
|
Mới trồng
|
,,
|
10.000
|
Dưới 1 năm
|
18
|
Vú sữa
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
400.000
|
Từ 10 năm tuổi trở lên, có
trái ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
300.000
|
Từ 6 năm đến dưới 10 năm
|
|
Loại 3
|
,,
|
150.000
|
Từ 3 năm đến dưới 6 năm
|
|
Loại 4
|
,,
|
60.000
|
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
|
|
Mới trồng
|
,,
|
10.000
|
Dưới 1 năm
|
19
|
Ô môi, lựu lê, sa kê, ca cao,
mãng cầu, điều
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
120.000
|
Từ 5 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
80.000
|
Từ 3 năm đến dưới 5 năm
|
|
Loại 3
|
,,
|
30.000
|
Dưới 3 năm
|
20
|
Chùm ruột, khế
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
50.000
|
Từ 5 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
30.000
|
Từ 3 năm đến dưới 5 năm
|
|
Loại 3
|
,,
|
10.000
|
Dưới 3 năm
|
21
|
Đu đủ
|
|
Có trái
|
đ/cây
|
50.000
|
|
|
Sắp có trái
|
,,
|
10.000
|
|
|
Mới trồng
|
,,
|
1.000
|
|
22
|
Dây tiêu, thanh long
|
|
Loại 1
|
đ/nộc
|
120.000
|
Từ 2 năm tuổi trở lên, có trái
ổn định
|
|
Loại 2
|
,,
|
60.000
|
Từ 1 năm đến dưới 2 năm
|
|
Mới trồng
|
,,
|
10.000
|
Dưới 1 năm
|
23
|
Chuối
|
đ/bụi
|
30.000
|
Từ 3 cây trở lên
|
|
- Mới trồng
|
,,
|
5.000
|
|
24
|
Thơm
|
đ/bụi
|
5.000
|
|
25
|
Khóm
|
đ/bụi
|
3.000
|
|
26
|
Tre, tầm vông
|
|
Loại 1
|
đ/bụi
|
200.000
|
20 cây trở lên
|
|
Loại 2
|
,,
|
120.000
|
Từ 10 cây đến 20 cây
|
|
Loại 3
|
,,
|
80.000
|
Dưới 10 cây
|
27
|
Trúc, mun, nứa
|
|
Loại 1
|
đ/bụi
|
150.000
|
20 cây trở lên
|
|
Loại 2
|
,,
|
100.000
|
Từ 10 cây đến 20 cây
|
|
Loại 3
|
,,
|
50.000
|
Dưới 10 cây
|
28
|
Bạch đàn, so đũa, đước, tràm
|
|
|
đ/cây
|
10.000
|
Đường kính gốc 20 cm trở lên
|
|
|
,,
|
5.000
|
Đường kính gốc từ 10cm đến dưới
20 cm
|
|
|
,,
|
2.000
|
Đường kính gốc từ 5cm đến dưới
10 cm
|
|
|
,,
|
1.000
|
Đường kính gốc dưới 5cm
|
29
|
Sao, mù u, bàng, dầu, sắn: hỗ
trợ chi phí đốn, chặt
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
100.000
|
Đường kính gốc 50 cm trở lên
|
|
Loại 2
|
,,
|
50.000
|
Đường kính gốc từ 10cm đến dưới
20 cm
|
|
Loại 3
|
,,
|
10.000
|
Đường kính gốc từ 5cm đến dưới
10 cm
|
|
Loại 4
|
,,
|
5.000
|
Đường kính gốc dưới 5cm
|
30
|
Dừa nước
|
đ/m2
|
2.000
|
|
31
|
Cau
|
|
|
|
|
- Có trái
|
đ/cây
|
40.000
|
|
|
- Chưa trái
|
,,
|
10.000
|
|
|
- Mới trồng
|
,,
|
5.000
|
Dưới 2 năm
|
32
|
Cây kiểng trồng làm cảnh ngoài
đất: hỗ trợ chi phí bứng, di dời
|
|
Loại 1
|
đ/cây
|
25.000
|
Đường kính gốc 15cm trở lên
|
|
Loại 2
|
,,
|
20.000
|
Đường kính gốc từ 10cm đến dưới
15cm
|
|
Loại 3
|
,,
|
15.000
|
Đường kính gốc từ 5cm đến dưới
10cm
|
|
Loại 4
|
,,
|
5.000
|
Đường kính gốc dưới 5cm
|
33
|
Cây kiểng trồng làm cảnh trong
chậu: hỗ trợ di dời
|
|
Loại 1
|
đ/chậu
|
2.000
|
Đường kính chậu 20cm
|
|
Loại 2
|
,,
|
3.000
|
Đường kính chậu 30cm
|
|
Loại 3
|
,,
|
5.000
|
Đường kính chậu 40cm
|
|
Loại 4
|
,,
|
10.000
|
Đường kính chậu 50cm
|
|
Loại 5
|
,,
|
15.000
|
Đường kính chậu 60cm trở lên
|
34
|
Cây giống dăm ngoài đất: hỗ trợ
di dời 1.000 đ/cây.
|
35
|
Cây giống vô bịt chưa ghép bo:
hỗ trợ công di dời thực tế.
|
36
|
Nhánh chiết vô bịt: hỗ trợ
công di dời thực tế.
|
Ghi chú:
- Đối với các vườn cây đặc sản
chuyên canh, có năng suất cao thì được
tính tối đa không quá 1,5 lần bảng
giá trên.
- Bảng giá trên được áp dụng cho
vườn cây bao gồm 1 loại cây chính và 1 loại cây trồng xen theo mật độ quy định.
- Đối với loại cây trồng vượt mật
độ dưới 30% được tính tối đa không quá 50% bảng giá trên và theo mật độ quy định.
Nếu vượt mật độ từ 30% đến dưới
50% của từng loại cây chỉ tính tối đa bằng 30% bảng giá trên, vượt mật độ từ
50% trở lên thì phần vượt chỉ tính hỗ trợ tiền cây giống theo giá thị trường thời
điểm bồi thường.
- Các loại cây khác không có
trong phụ lục trên, Hội đồng bồi thường quy vào nhóm cây tương đương để bồi thường
cụ thể cho từng hộ.
- Đối với các vườn cây đã bị lão
hóa thì bồi thường theo giá trị còn lại của vườn cây.
- Mức bồi thường đối với cây
hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng
của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền
kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất./.
Quyết định 23/2008/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 23/2008/QĐ-UBND ngày 05/09/2008 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
5.319
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|