ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2023/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
13 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
10/2019/QĐ-UBND NGÀY 21/5/2019 CỦA UBND TỈNH BẮC GIANG; QUYẾT ĐỊNH SỐ
70/2021/QĐ-UBND NGÀY 14/12/2021 CỦA UBND TỈNH BẮC GIANG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
10/2019/QĐ-UBND NGÀY 21/5/2019 CỦA UBND TỈNH BẮC GIANG VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ
40/2021/QĐ-UBND NGÀY 20/8/2021 CỦA UBND TỈNH BẮC GIANG BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC
GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở, DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐẤT VÀ
ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA, HỢP THỬA ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13
tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2017 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 61/2022/TT-BTNMT ngày 5 tháng
10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và
thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 401/TTr-TNMT ngày 29/6/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số
10/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2019 của UBND tỉnh:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản
1 Điều 5 như sau:
“c) Tổng giá trị bồi thường tại điểm
a, điểm b khoản này do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng lập
phương án trình UBND cấp huyện phê duyệt không quá 100% giá trị xây mới của
nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt
hại”;
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3,
khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 13 như sau:
“3. UBND cấp xã có trách nhiệm xác định đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo khoản 4 Điều 132 Luật Đất đai. Trong
trường hợp thửa đất không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 132 Luật Đất đai thì
có thể sử dụng một trong những giấy tờ sau để xem xét:
a) Hợp đồng
hoặc những giấy tờ thể hiện nội dung thuê, khoán, giao thầu của UBND cấp xã; đại
diện thôn, bản, khu dân cư; các tổ chức chính trị, xã hội cấp xã, thôn với hộ
gia đình, cá nhân và có chữ ký của đại diện hộ gia đình, cá nhân đó.
b) Trong
sổ sách cấp thôn, cấp xã được lập từ trước ngày 01/7/2004 có tên hộ gia đình,
cá nhân với nội dung giao khoán thầu, thuê đất; nộp sản để thực hiện thuê khoán
đối với đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích được tập thể cấp ủy, lãnh
đạo, Mặt trận Tổ quốc thôn, bản, khu dân cư và người thực hiện giao ruộng thời
kỳ đó (nếu còn sống) xác nhận;
c) Những
giấy tờ được xác lập giữa UBND cấp xã hoặc lãnh đạo thôn, bản, khu dân cư với hộ
gia đình, cá nhân trước ngày 01/7/2014 và được đại diện hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất xác nhận là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích.
4. Trường
hợp trong quá trình xác định loại đất nếu không có sự thống nhất giữa UBND cấp
xã, lãnh đạo thôn, bản, khu dân cư và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thì
UBND cấp huyện tổ chức hội nghị lấy ý kiến của nhân dân nơi có đất để làm cơ sở
kết luận.
5. Tiền hỗ trợ được nộp 100% vào ngân sách nhà nước
do UBND cấp xã quản lý và chỉ được sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng phục vụ mục đích công cộng của cấp xã”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 22
như sau:
“1. Trường hợp người có đất
Nhà nước thu hồi gây cản trở việc kiểm kê, biểu hiện ở một trong các hành vi
sau: không nhận tờ tự khai hiện trạng đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
không ký biên bản kiểm kê; cố tình vắng mặt hoặc có mặt nhưng gây cản trở thì
UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục
để người có đất Nhà nước thu hồi đất thực hiện. Việc vận động, thuyết phục phải
được lập thành biên bản (Mẫu số 05).
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc (hồ sơ trình theo quy định tại
khoản 1 Điều 10 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT và Mẫu số 06). Người có đất
thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc”.
Điều 2. Thay
thế, bãi bỏ một số cụm từ của Quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành
kèm theo Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày
21/5/2019 của UBND tỉnh và Quyết định số 70/2021/QĐ-UBND ngày 14/12/2021 của UBND tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số
10/2019/QĐ-UBND ngày 21/5/2019 của UBND tỉnh và
Quyết định số 40/2021/QĐ-UBND ngày
20/8/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang Ban hành quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức
công nhận đất ở, diện tích tối thiểu được tách thửa đất và điều kiện tách thửa,
hợp thửa đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang:
1. Thay thế cụm từ “Thông tư số 74/2015/TT-BTC
ngày 15/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử
dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Thông tư số 74/2015/TT-BTC)”
tại Điều 1 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND thành cụm từ “Thông tư số 61/2022/TT-BTC ngày
5/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng
và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Thông tư số 61/2022/TT-BTC)”.
2. Thay thế cụm từ “tại điểm
a, Khoản 1, Điều 4, Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015” tại Điều 20 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND thành cụm cừ “tại điểm a, Khoản 1, Điều 4, Thông tư số 61/2022/TT-BTC ngày 5/10/2022”.
3. Bỏ cụm từ “hộ khẩu” tại
điểm đ khoản 9 Điều 29 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
10/2019/QĐ-UBND .
4. Bỏ cụm từ “sổ hộ khẩu hoặc” tại
khoản 2 Điều 1 Quyết định số 70/2021/QĐ-UBND .
5. Bỏ cụm từ “sổ hộ khẩu hoặc” tại
điểm c, khoản 3, Điều 4 Quyết định số 40/2021/QĐ-UBND .
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ô Pích
|