ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2011/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 01 tháng 06 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư và Công văn số 181/ĐC-CP ngày 23 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
đính chính Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự
án thủy lợi, thủy điện;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự,
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế
Quyết định số 928/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2008, Quyết định số
11/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2010 và Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày
18 tháng 5 năm 2010 của UBND tỉnh; các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh
trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh; Thủ trưởng Tổ chức làm nhiệm vụ Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (B/c);
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TVTU; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Viện KSND tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh;
- Thanh tra tỉnh;
- Báo TT Huế, Đài PTTH tỉnh;
- VP: LĐ và các CV, Cổng thông tin Điện tử;
- Lưu: VT, TN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ
tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện ngoài việc áp dụng Quy định
này còn được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08
tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Những nội
dung không quy định tại bản Quy định này thì thực hiện theo các quy định tại
các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, cán
bộ công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Tổ chức, cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị thu hồi đất, bị
thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi (sau đây gọi chung là người bị
thu hồi đất).
3. Tổ chức, cá
nhân trong nước; cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức,
cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (sau đây gọi chung là
người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất).
Điều 3. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
1. Người được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu thực
hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được xét duyệt (có đủ chứng từ
hợp lệ và theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) thì được ngân
sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp cho Nhà nước; mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất phải nộp cho cả thời gian thuê đất ghi trong quyết định cho thuê đất
hoặc hợp đồng thuê đất (không tính cho thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp
theo).
Số tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo phương án đã phê duyệt còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
2. Người được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã phê duyệt được tính vào
vốn đầu tư của dự án.
Chương 2.
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ
ĐẤT
Điều
4. Nguyên tắc bồi thường
1. Nhà nước thu
hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại
Điều 5 Quy định này thì được bồi thường; nếu không đủ điều kiện được bồi thường
thì tùy từng trường hợp cụ thể sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để hỗ trợ.
2. Nhà nước thu
hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc
giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được
bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm quyết định
thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định
cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó
được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
a) Trường hợp tiền
bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định
cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch;
b) Trường hợp tiền
bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư
thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp nêu tại Khoản 1
Điều 29 Quy định này;
3. Trường hợp
người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì
phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi
thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước. Nghĩa vụ tài chính bao gồm: tiền
sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, tiền thu từ xử phạt
vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại
trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
Trường hợp các
khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường,
hỗ trợ về đất thì số tiền được trừ tối đa bằng số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất
(không khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản; tiền hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái
định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và
tạo việc làm).
4. Nhà nước điều
tiết một phần lợi ích từ việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi.
5. Trường hợp
thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về
quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo quy định sau:
a) Nếu diện tích
đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi
thường theo diện tích đo đạc thực tế;
b) Nếu diện tích
đo đạc thực tế lớn hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất (do việc
đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử
dụng đất không kê khai hết diện tích) nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được
xác định, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn,
chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế;
c) Nếu diện tích
đất đo đạc thực tế lớn hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang
hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định
và không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế;
d) Không bồi thường
về đất đối với phần diện tích đất lớn hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền
sử dụng đất mà diện tích đất lớn hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.
Điều
5. Điều kiện để được bồi thường về đất
Người bị Nhà nước
thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là: Giấy chứng nhận) theo quy định
của pháp luật về đất đai;
2. Có Quyết định
giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất
đai;
3. Có Quyết định
giao đất của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế trước ngày 15/10/1993 để
hợp thức hóa việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán thành quả
lao động, kết quả đầu tư trên đất theo Luật Đất đai năm 1987;
4. Có Quyết định
cho phép xây dựng nhà ở kèm họa đồ vị trí xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 08/01/1988 (ngày Luật Đất đai năm 1987
có hiệu lực thi hành;
5. Có Quyết định
công nhận quyền sở hữu nhà ở; đơn xin công nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc đơn xin
chuyển quyền sở hữu nhà ở đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trước
ngày 15/10/1993;
6. Có Quyết định
phê duyệt hoặc công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng
đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
7. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có
tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ
về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm
quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên
trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp
pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy
tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất, bao gồm:
- Giấy tờ thừa kế
theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ tặng,
cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm
tặng, cho;
- Giấy tờ giao
nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà.
d) Giấy tờ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng
10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày
15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về
thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật,
bao gồm:
- Nhà thanh lý,
hóa giá, nhà bán phải thuộc sở hữu nhà nước. Nhà thuộc sở hữu nhà nước gồm: nhà
ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu nhà
nước; nhà ở tạo lập do ngân sách nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức
Nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu nhà nước.
- Nhà được cơ
quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức
đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở, bán nhà
ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 hoặc
giấy tờ bán nhà ở do tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định
số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
e) Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người đang sử dụng đất, bao gồm:
- Bằng khoán điền
thổ;
- Văn tự đoạn
mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ
cũ;
- Văn tự mua bán
nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng
nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
- Bản di chúc hoặc
giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng
nhận;
- Giấy phép cho
xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ
cấp;
- Bản án của cơ
quan tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
- Chứng thư cấp
quyền sở hữu;
- Trích lục,
trích sao, bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa về đất ở do Văn phòng Chưởng
khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ cấp (kể cả bản phó);
- Giấy tờ mua
bán sang nhượng đất ở;
- Đơn xin thuê đất
ở của Nhà nước được chính quyền đương thời xác nhận;
- Giấy của Ty Điền
địa chứng nhận đất ở do chế độ cũ cấp;
- Giấy tờ về đấu
giá đất công, cấp đất công của Tỉnh trưởng tỉnh Thừa Thiên;
- Hợp đồng thuê,
mua nhà kiến thiết, nhà cư xá (nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của chế độ cũ) có
kèm theo chứng từ đã thanh toán xong tiền thuê, mua nhà.
8. Có một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7
Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác kèm theo giấy tờ về chuyển quyền
sử dụng đất (do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở) có chữ ký của các bên liên quan
nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
là đất không có tranh chấp;
9. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại các xã đặc biệt khó khăn,
xã biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ hoặc thuộc đối tượng phải di
dời do thiên tai, nay được Ủy ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử
dụng đất ở ổn định, không có tranh chấp thì được bồi thường không vượt quá hạn
mức đất ở theo Quyết định số 51/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về ban hành Quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với
trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế. Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất
vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (nếu
có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
10. Hộ gia đình,
cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành thì được bồi
thường về đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
11. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong
quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước
chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng;
12. Trường hợp
thu hồi đối với đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có Giấy
chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6
và 7 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp
thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
a) Đất đang sử dụng
là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại
khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất được bồi
thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường
không vượt quá hạn mức giao đất ở theo Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 51/2010/QĐ-UBND tại thời điểm có Quyết định thu hồi đất. Đối với phần
diện tích vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa
đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường,
hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư;
b) Đất đang sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp (không phải đất ở) và không thuộc một trong các
trường hợp sử dụng đất quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử
dụng. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích
nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định
đối với đất nông nghiệp;
c) Đất đang sử dụng
vào mục đích nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực
tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt hạn mức giao
đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và Khoản 1 Điều 69 Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP (sau đây gọi là hạn mức giao đất nông nghiệp);
d) Đất đang sử dụng
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp
thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất;
13. Trường hợp
thửa đất ở có vườn, ao sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 đã được cấp Giấy
chứng nhận theo Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 51/2010/QĐ-UBND
mà còn có thửa đất được tách ra từ thửa đất chung với thửa đất đã được cấp Giấy
chứng nhận nhưng không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại Khoản 1 đến Khoản 7 Điều này, thì thửa đất còn lại đó mà được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp cũng được bồi thường, hỗ trợ về đất ở
theo Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 51/2010/QĐ-UBND.
14. Trường hợp
thu hồi đối với đất đã sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6
và 7 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp
thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
a) Đất đang sử dụng
là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại
khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất được bồi
thường về đất theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi
thường không vượt quá hạn mức giao đất ở theo Điều 3 Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 51/2010/QĐ-UBND tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và giá trị
bồi thường phải trừ đi 50% tiền sử dụng đất phải nộp. Đối với phần diện tích vượt
hạn mức đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng
không được công nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định
đối với đất nông nghiệp;
b) Đất đang sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp (không phải là đất ở) và không thuộc một trong các
trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích đất thực tế
đang sử dụng nhưng phải trừ đi 50% giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối
với diện tích đất phi nông nghiệp. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất
sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại. Trường hợp trên thửa đất có cả
phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được
bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
c) Đất đang sử dụng
thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực
tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức
giao đất nông nghiệp;
d) Đất đang sử dụng
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp
thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất
có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được xem xét giải
quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được thuê nhà hoặc mua nhà
phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
15. Đất được
giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng
đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì việc bồi
thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp sử
dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì người đang sử dụng đất được bồi
thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
b) Trường hợp sử
dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như
sau:
- Được bồi thường,
hỗ trợ về đất đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở; đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất theo
Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 51/2010/QĐ-UBND;
- Được bồi thường
về đất đối với diện tích đất được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất theo Điều
3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 51/2010/QĐ-UBND nhưng phải trừ đi
50% giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với diện tích ngoài hạn mức đất
ở.
16. Cộng đồng
dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, am, miếu, từ đường,
nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử
dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
17. Tổ chức sử dụng
đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà
nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển
nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
c) Đất sử dụng
có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều
6. Xác nhận diện tích đất ở để bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân trong trường
hợp thửa đất ở có vườn, ao
Đối với trường hợp
thửa đất ở có vườn, ao mà người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất nêu tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản
7 Điều 5 Quy định này thì diện tích đất ở được xác định để bồi thường theo quy
định tại Điều 3, Điều 5 và Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
51/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
7. Bồi thường đối với đất ở
1. Người bị thu
hồi đất ở được bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm
có quyết định thu hồi đất hoặc bằng việc giao đất ở mới hoặc bằng nhà ở tái định
cư.
2. Việc bồi thường
bằng giao đất ở, nhà ở tái định cư được thực hiện khi người bị thu hồi đất ở
thuộc các trường hợp nêu tại Điều 35 Quy định này.
Điều
8. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở của nhà chung cư có đồng quyền sử dụng đất,
khi Nhà nước thu hồi đất có giấy tờ xác định diện tích thuộc quyền sử dụng
riêng của từng tổ chức, từng hộ gia đình, cá nhân thì được bồi thường theo diện
tích đất ở thuộc quyền sử dụng riêng.
2. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở của nhà chung cư có đồng quyền sử dụng đất,
khi Nhà nước thu hồi đất mà giấy tờ về đất không xác định được diện tích đất
thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, từng hộ gia đình, cá nhân thì việc
phân chia tiền bồi thường đất ở của nhà chung cư cho các đối tượng đồng quyền sử
dụng phải dựa trên nguyên tắc phân bổ theo tỷ lệ nộp tiền sử dụng đất trong giá
mua nhà ở khi mua nhà chung cư hoặc phân chia theo sự thỏa thuận mua nhà ở
chung cư của những người đang đồng quyền sử dụng đất này đảm bảo tổng số tiền bồi
thường của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có đồng quyền sử dụng đất bằng
tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng.
Điều
9. Xử lý bồi thường một số trường hợp cụ thể về đất ở
1. Trường hợp
người sử dụng đất ở có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 5
Quy định này, sau khi Nhà nước thu hồi một phần diện tích của thửa đất mà phần
diện tích đất còn lại có diện tích hoặc kích thước cạnh không bảo đảm điều kiện
theo quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa của Ủy ban nhân dân tỉnh
thì người sử dụng đất phải sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc
quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn; nếu người bị thu hồi đất đề nghị Nhà
nước thu hồi và bồi thường toàn bộ diện tích đất thì Nhà nước sẽ thu hồi và bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định. Phần diện tích đất này được giao
cho địa phương quản lý theo quy định về quản lý đất công hiện hành.
2. Người sử dụng
đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường về đất,
nếu không còn nơi ở nào khác thì được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét
giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được thuê nhà, mua
nhà hoặc giao đất ở mới phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất
theo quy định (không thuộc diện được hỗ trợ tái định cư theo Điều 29 của Quy định
này).
3. Trường hợp đất
ở có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã sử dụng ổn định, không tranh chấp, không lấn chiếm nhưng
sau đó do yêu cầu quy hoạch của Nhà nước thì các phần đất đó nằm trong lộ giới,
hành lang bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và đã công bố, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì căn cứ để xem
xét bồi thường, hỗ trợ về đất ở nằm trong lộ giới, hành lang bảo vệ công trình
hạ tầng kỹ thuật là mốc thời điểm hình thành đất ở trước hay sau thời điểm công
bố lộ giới, công bố hành lang bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
Điều
10. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân
1. Đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có
nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường
theo giá đất ở.
2. Hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa
kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường
theo giá đất phi nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; trường hợp sử dụng
đất do Nhà nước hoặc do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi
Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều
11. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức
1. Tổ chức đang
sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử
dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng
đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được
Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp
tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại theo Khoản 4 Điều 14 Quy định này nếu chi phí đầu tư đó không
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Cơ sở của tổ
chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không phải
thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều
12. Bồi thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Đất nông nghiệp
được bồi thường gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác.
Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất nông nghiệp có đủ điều kiện bồi thường theo Điều 5 Quy định
này, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu
không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng
mục đích sử dụng.
2. Hộ gia đình,
cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức giao đất nông nghiệp
thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp diện
tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người
khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
thì được bồi thường;
b) Diện tích đất
vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này thì
không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Trường hợp đất
thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì
không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ)
của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại theo Khoản 4 Điều 14 Quy định này.
5. Đất nông nghiệp
sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước.
6. Đối với đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng mà các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận khoanh nuôi tái sinh rừng,
chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp
đồng khoán thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất, chỉ được
bồi thường về cây trồng trên đất. Mức bồi thường tương đương với mức phân chia
sản phẩm theo quy định tại Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT-BNN-BTC ngày 03
tháng 9 năm 2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được
giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
7. Trường hợp
người sử dụng đất nông nghiệp có đủ điều kiện bồi thường theo Điều 5 Quy định
này, sau khi Nhà nước thu hồi một phần diện tích đất mà thửa đất còn lại không
có điều kiện để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và người bị thu hồi đất
đề nghị Nhà nước thu hồi và bồi thường thửa đất còn lại thì Nhà nước sẽ xem xét
thu hồi và bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định. Phần diện tích đất
này được giao cho địa phương quản lý theo quy định về quản lý đất công hiện
hành.
Điều
13. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có
hành lang bảo vệ an toàn
1. Khi Nhà nước
thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có
hành lang bảo vệ an toàn thì người có đất bị thu hồi được bồi thường, hỗ trợ về
đất, tài sản gắn liền với đất có trước khi công bố quy hoạch hành lang an toàn
của công trình theo Quy định này.
2. Trường hợp
Nhà nước không thu hồi đất, thì người có đất nằm trong phạm vi hành lang an
toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản
gắn liền với đất như sau:
a) Trường hợp
làm thay đổi mục đích sử dụng đất:
- Làm thay đổi mục
đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, từ đất ở
sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất ở với
giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông
nghiệp nhân (X) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.
- Làm thay đổi mục
đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông
nghiệp thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp
(không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp nhân (X) với diện tích bị thay đổi
mục đích sử dụng.
b) Trường hợp
không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại
trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng
thì được bồi thường bằng tiền, mức bồi thường bằng (=) diện tích đất bị hạn chế
sử dụng nhân (X) với 50% giá đất cùng mục đích sử dụng.
c) Trường hợp đất
đang sử dụng là đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng sản xuất nay do an toàn của
công trình công cộng, khống chế một số chỉ tiêu sử dụng đất, làm hạn chế khả
năng và hiệu quả sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền, mức bồi thường bằng
(=) diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân (X) với 50% giá đất của mục đích sử dụng
bị hạn chế.
d) Nhà ở, công
trình xây dựng khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị
thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
3. Khi hành lang
bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng
có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại
cũng được bồi thường theo Điểm a, b Khoản 2 Điều này.
Điều
14. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để
tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thi hành vào ngày 01 tháng 01 hàng
năm; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.
2. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân có đất ở là đất mua đấu giá, khi Nhà nước thu hồi được bồi
thường theo giá đất ở đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố tại thời điểm thu hồi
đất. Nếu giá đất ở đã công bố tại thời điểm thu hồi đất mà thấp hơn giá đất ở
trúng đấu giá thì người sử dụng đất ở đó được bồi thường theo giá đất ở đã mua
đấu giá tại quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất hợp
pháp.
3. Trường hợp thực
hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
a) Bồi thường chậm
do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi
thường được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thi hành cao hơn giá đất tại thời điểm
có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi
thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu
hồi;
b) Bồi thường chậm
do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn
giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời
điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời
điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định
thu hồi.
4. Chi phí đầu
tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư
vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước
thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải có đầy
đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác
định bằng tổng chi phí thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ đi
số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư
vào đất còn lại gồm:
a) Tiền sử dụng
đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền
thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);
b) Các khoản chi
phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với mục
đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất mà đã được bồi thường về đất thì không
được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
c) Các khoản chi
phí khác có liên quan.
Việc xác định
chi phí đầu tư vào đất còn lại mà người sử dụng đất đã bỏ ra để sử dụng theo mục
đích được phép sử dụng mà việc kê khai chi phí đầu tư vào đất không đủ hồ sơ,
chứng từ để chứng minh thì không được bồi thường.
Điều
15. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường về đất
1. Người sử dụng
đất không có một trong các điều kiện nêu tại Điều 5 Quy định này;
2. Tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước.
3. Khi Nhà nước
thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác hoặc
không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Sử dụng đất
không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
c) Người sử dụng
đất cố ý hủy hoại đất;
d) Đất được giao
không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
đ) Đất bị lấn,
chiếm trong các trường hợp sau đây:
- Đất chưa sử dụng
bị lấn, chiếm;
- Đất không được
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 mà người sử dụng
đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
e) Cá nhân sử dụng
đất chết mà không có người thừa kế;
g) Người sử dụng
đất tự nguyện trả lại đất;
h) Người sử dụng
đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
i) Đất được Nhà
nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
k) Đất trồng cây
hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây
lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng
không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;
l) Đất được Nhà
nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời
hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so
với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa
mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất
đó cho phép.
Việc xử lý tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất trong trường hợp đất bị
thu hồi nêu tại Khoản này được thực hiện theo Điều 35 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai.
4. Đất nông nghiệp
do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị Nhà
nước thu hồi đất có một trong các điều kiện nêu tại Điều 5 Quy định này nhưng
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Đất do lấn,
chiếm hoặc đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2004 trở về sau thì người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất,
thuê đất không đúng thẩm quyền không được bồi thường về đất khi thu hồi đất.
Điều
16. Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất những không được bồi thường
Các tổ chức là
cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp có 100% vốn nhà
nước được Nhà nước cho thuê đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao
đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng
đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất, nhưng được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo Khoản 4 Điều 14 Quy định này nếu
chi phí đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trường hợp phải di
chuyển đến địa điểm mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư tại
địa điểm mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa tương đương với
mức bồi thường cho diện tích đất tại địa phương bị thu hồi;
Tổ chức bị thu hồi
đất được sử dụng số tiền này để chi trả tiền bồi thường và đầu tư tại địa điểm
mới theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng
hết cho dự án đầu tư tại địa điểm mới thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân
sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chương 3.
BỒI THƯỜNG VỀ TÀI SẢN
Điều
17. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá
trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương đúng cấu
trúc theo bảng đơn giá xây dựng nhà ở, vật kiến trúc thông dụng do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện
tích xây dựng của nhà, công trình nhân (X) với đơn giá xây dựng mới của nhà,
công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Đối với nhà,
công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được
bồi thường theo mức sau:
Mức
bồi thường nhà, công trình
|
=
|
Giá
trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
Một
khoản tiền tính bằng tỷ lệ 30% theo giá trị hiện có của nhà, công trình
|
Giá trị hiện có
của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng
còn lại của nhà, công trình đó nhân (X) với giá trị xây dựng mới của nhà, công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Mức bồi thường tối đa không lớn hơn
100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
b) Đối với nhà,
công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng
được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công
trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần
còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa
chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà,
công trình trước khi bị phá dỡ.
3. Đối với nhà,
công trình xây dựng bị phá dỡ làm ảnh hưởng đến các công trình khác trong cùng
một khuôn viên đất nhưng vẫn tồn tại song song không thể sử dụng được theo thiết
kế, quy hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình
đó.
4. Đối với nhà,
công trình kiến trúc dạng lắp ghép không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1
Điều này, khi tháo rời và di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt thì chỉ được đền bù
chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt, chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ,
vận chuyển, lắp đặt và được hỗ trợ bằng 30% giá trị xây dựng mới của nhà, công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo đơn giá xây dựng nói tại Khoản 6
Điều này.
5. Đối với công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật đang sử dụng, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng
mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do cấp có thẩm quyền ban
hành. Chủ đầu tư hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập
dự toán hoặc thuê đơn vị tư vấn lập dự toán chi phí di dời, lắp đặt, xây dựng lại,
được các cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành thẩm định (theo phân cấp),
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để
làm căn cứ bồi thường. Trường hợp công trình không còn sử dụng hoặc thực tế
không sử dụng thì không được bồi thường.
Trong trường hợp
công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc dự án phải di chuyển mà chưa được xếp loại
vào cấp tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc sẽ nâng cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì Ủy ban
nhân dân tỉnh thống nhất với cơ quan quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án để
xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật để bồi thường.
6. Đơn giá xây dựng
mới của nhà, công trình: là đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình được áp dụng
để tính giá trị hiện có của nhà, công trình và để tính bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Trường hợp đối với nhà, công
trình không có trong bảng giá thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư căn cứ vào thực tế sử dụng và đặc tính của nhà, công trình để đề xuất
gửi Sở chuyên ngành thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
7. Tài sản gắn
liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và
10 Điều 38 của Luật Đất đai thì không được bồi thường.
8. Tài sản gắn
liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8,
9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai thì việc xử lý tài sản theo quy định tại
Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).
Điều
18. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình
1. Nhà, công
trình khác được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng trên đất
có đủ điều kiện bồi thường quy định tại Điều 5 của Quy định này thì được bồi
thường theo quy định tại Điều 17 của Quy định này.
2. Nhà, công
trình khác không được phép xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của
đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
a) Xây dựng trên
đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 5 của Quy định này
và xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường theo quy định tại
Điều 17 của Quy định này (trừ trường hợp đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thông báo không được phép xây dựng hoặc đã bị lập biên bản xử lý vi phạm hành
chính); nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau mà tại thời điểm
xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng
khu dân cư nông thôn được xét duyệt thì không được bồi thường. Trong trường hợp
đặc biệt, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ di chuyển theo quy định tại khoản
1 Điều 27 của Quy định này và hỗ trợ chi phí tháo dỡ theo quy định.
b) Xây dựng trên
đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 5 của Quy định
này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, khu dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền
công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị, khu dân cư nông thôn, không vi phạm hành lang bảo vệ công
trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường quy định tại Điều 17 của Quy định
này.
c) Xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định
tại Điều 5 của Quy định này, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, khu dân cư nông thôn đã được công bố
và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không
được bồi thường; Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ di chuyển theo quy định tại
khoản 1 Điều 27 của Quy định này và hỗ trợ chi phí phá dỡ theo quy định.
3. Nhà, công
trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại
Điều 5 của Quy định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thông báo không được phép xây dựng hoặc đã bị lập biên bản xử lý vi phạm hành
chính thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng
trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ
quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Điều
19. Bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước
1. Người đang sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm
trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi
thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái
phép; nhưng được bồi thường chi phí phần tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được
coi là hợp pháp khi được cơ quan ra quyết định phân nhà hoặc cơ quan quản lý
nhà đất thuộc sở hữu nhà nước tại địa phương cho phép; ngoài ra còn được hỗ trợ
di chuyển quy định tại khoản 1 Điều 27 của Quy định này.
2. Người đang sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tái định cư; diện
tích thuê nhà ở tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà ở
là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tái định cư được Nhà nước bán
cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước cho người đang thuê.
3. Trường hợp
không có nhà ở tái định cư để bố trí thì người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản bố trí trước thời điểm 17 tháng
5 năm 1995) được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới với mức hỗ trợ bằng 60% trị
giá đất (tính theo diện tích xây dựng nhà của nhà nước) và 60% trị giá nhà (của
phần nhà thuộc sở hữu nhà nước) đang ở. Người đang sử dụng nhà ở do tổ chức tự
quản bố trí sau thời điểm 17 tháng 5 năm 1995 thì không được hỗ trợ; nếu có nhu
cầu xin Nhà nước giao đất ở mới thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện
hành.
Điều
20. Bồi thường về di chuyển mồ mả
1. Mức tiền bồi
thường được tính cho các chủ mộ bao gồm: Chi phí về đào, bốc, di chuyển, đất cải
táng, chôn cất tại nghĩa trang và xây dựng lại mồ mả áp dụng đơn giá do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định.
2. Đối với mồ mả,
lăng mộ vắng chủ hoặc vô chủ thì chủ dự án chịu trách nhiệm di dời, chi phí được
áp dụng theo Khoản 1 Điều này.
3. Những trường
hợp mộ chờ đã được xây thành quách thì căn cứ vào hiện trạng để tính bồi thường
cho vật kiến trúc có trên đất, theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
4. Không bồi thường
đối với các loại mộ giả.
5. Mồ mả sau khi
được bồi thường đều phải di dời và cải táng tại nghĩa trang, nghĩa địa theo quy
hoạch của địa phương.
Điều
21. Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình,
chùa, am miếu
Đối với các dự
án khi thu hồi đất có các công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình,
chùa, miếu với nguyên tắc bảo tồn là chủ yếu; trong trường hợp phải di chuyển
thì việc bồi thường theo phương án được duyệt cho việc di chuyển các di tích lịch
sử, công trình văn hóa, nhà thờ, đình, chùa, miếu do Thủ tướng Chính phủ quyết
định đối với công trình do Trung ương quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đối với công trình do địa phương quản lý.
Điều
22. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
Giá trị bồi thường
được xác định theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và thực hiện theo
nguyên tắc sau:
1. Mức bồi thường
đối với cây hàng năm:
a) Mức bồi thường
đối với cây hàng năm bằng giá trị sản lượng thu hoạch của một (01) vụ thu hoạch.
Giá trị sản lượng của một (01) vụ thu hoạch được tính theo năng suất cao nhất
trong ba (03) năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương theo thời
giá trung bình của nông sản cùng loại ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất;
b) Đối với cây
trồng hàng năm mà tại thời điểm thu hồi đất, chưa đến thời kỳ thu hoạch hoặc phải
thu hoạch sớm thì được bồi thường thiệt hại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
c) Đối với các
loại cây trồng hàng năm mà tại thời điểm thu hồi đất không còn cây trồng (hoặc
chưa trồng) thì không được bồi thường thiệt hại.
2. Mức bồi thường
đối với cây lâu năm bao gồm cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy lá,
cây rừng khi Nhà nước thu hồi được bồi thường thiệt hại thực tế theo giá trị hiện
có của vườn cây, giá trị này không gồm giá trị quyền sử dụng đất.
a) Cây trồng
đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời kỳ xây dựng cơ bản thì giá trị hiện có của
vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm
thu hồi đất tính thành tiền theo thời giá tại thị trường địa phương;
b) Câu lâu năm
là loại thu hoạch một lần (cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá
trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) số lượng từng loại cây
trồng nhân (X) với giá bán một (01) cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng
kích thước hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trường địa phương tại thời
điểm bồi thường trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có);
c) Cây lâu năm
là loại thu hoạch nhiều lần (ví dụ như cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa …) đang ở
trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường
là giá bán vườn cây ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ (-) đi
giá trị thu hồi (nếu có);
d) Cây lâu năm
đã đến thời hạn thanh lý, thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn
cây. Nếu tại thời điểm thu hồi đất không có cây trồng thì không được bồi thường
thiệt hại.
3. Đối với cây
trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường
chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
4. Cây rừng trồng
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ
gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại
thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm
sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Đối với cây
trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ
gia đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao là
đất trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng thì
được bồi thường theo giá bán cây rừng chặt hạ tại cửa rừng cùng loại ở địa
phương tại thời điểm có quyết định thu hồi đất trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu
có).
6. Đối với cây
trồng xen lẫn nhiều loại cây trồng khác nhau trên cùng một diện tích như sau:
a) Đối với loại
cây trồng có đơn giá bồi thường tính theo cây thì tính theo số lượng thực tế và
đơn giá bồi thường theo quy định.
b) Đối với loại
cây trồng có đơn giá bồi thường tính theo đơn vị diện tích thì đơn giá cây trồng
xen được xác định như sau:
- Nếu xen 02 loại
cây trồng: Đền bù 100% theo đơn giá cây có giá trị cao cộng với 50% đơn giá cây
trồng xen có giá trị thấp.
- Nếu xen 03 loại
cây trồng: Đền bù theo 100% đơn giá cây có giá trị cao nhất, cộng với 25% đơn
giá cây trồng xen có giá trị thấp hơn, cộng với 25% đơn giá cây trồng xen có
giá trị thấp nhất.
7. Đối với vật
nuôi (nuôi trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:
a) Đối với vật
nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi
thường;
b) Đối với vật
nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường
thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì
được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường
cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
8. Những trường
hợp lợi dụng việc bồi thường giải phóng mặt bằng để trồng cây, giâm cây mới với
các loại cây trồng khác và số lượng vượt quá định mức kinh tế kỹ thuật cho phép
thì chỉ được bồi thường theo loại cây trồng ổn định trước đây với định mức kinh
tế kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Điều
23. Bồi thường thiệt hại về tài sản trong trường hợp sử dụng đất tạm thời.
Tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng đất
tạm thời, có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng và vật nuôi
trên đất có mặt nước cho người đang sử dụng đất như sau:
1. Đối với tài sản
là nhà ở, công trình kiến trúc, mồ mả, lăng mộ, bị phá dỡ thì bồi thường thực
hiện theo Điều 17 và Điều 20 của Quy định này.
2. Đối với cây
trồng, vật nuôi trên đất có mặt nước được bồi thường thực hiện theo Điều 22 của
quy định này. Trường hợp thời gian sử dụng kéo dài ảnh hưởng đến nhiều vụ sản
xuất, thì phải bồi thường cho các vụ bị ngừng sản xuất. Hết thời hạn sử dụng đất,
chủ được giao đất tạm thời có trách nhiệm phục hồi trả lại đất theo tình trạng
ban đầu. Trường hợp khi trả lại đất không thể tiếp tục sử dụng được theo mục
đích trước lúc thu hồi, thì phải bồi thường bằng tiền đủ mức để khôi phục đất
theo trạng thái ban đầu.
Điều
24. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu nhà nước
Tổ chức bị thu hồi
đất có tài sản được Nhà nước giao quản lý, sử dụng bị thiệt hại và phải di dời
đến địa điểm mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại địa điểm
mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài
sản này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả; nếu không sử dụng
hết thì số tiền còn lại được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều
25. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế,
hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng
lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động
được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều
62 của Bộ Luật Lao động. Đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại
điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ Luật Lao động; thời gian tính bồi thường
là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng do người
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.
Chương 4.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều
26. Hỗ trợ
1. Các khoản hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ di
chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở;
b) Hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với
trường hợp thu hồi đất nông nghiệp;
c) Hỗ trợ khi
thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao không được công nhận là
đất ở;
d) Hỗ trợ khác.
2. Tiền hỗ trợ
do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả. Đối với đất thu hồi theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng chưa giao đất và cho thuê đất, thì tổ chức
quản lý quỹ đất phải chi trả.
Điều
27. Hỗ trợ di chuyển
1. Hộ gia đình,
cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển khỏi chỗ ở cũ đến chỗ ở mới
thì được hưởng mức hỗ trợ di chuyển như sau:
a) Di chuyển chỗ
ở dưới 5 km (năm kilomet): 3.000.000 đồng (ba triệu đồng);
b) Di chuyển chỗ
ở từ 5 đến 10 km (năm đến mười kilomet): 5.000.000 đồng (năm triệu đồng);
c) Di chuyển chỗ
ở trên 10 km (mười kilomet): 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng).
2. Hộ gia đình,
cá nhân bị giải tỏa một phần đất mà phải di chuyển nhà ở trong phạm vi thửa đất
đó thì được hỗ trợ chi phí di dời với mức: 2.000.000 đồng (hai triệu đồng).
3. Hộ gia đình,
cá nhân đang thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển theo khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu
hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ kinh phí để
tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt. Mức hỗ trợ, chi phí di chuyển do tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập và trình cấp thẩm quyền quyết định.
Điều
28. Hỗ trợ thuê nhà tạm cư
Người bị thu hồi
đất ở mà không còn chỗ ở khác, trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, được bố
trí vào nhà ở tạm cư hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở (nếu không bố trí nhà ở tạm
cư), thời gian hỗ trợ 6 (sáu) tháng và mức hỗ trợ mỗi tháng được quy định như
sau:
1. Mức hỗ trợ tiền
thuê nhà ở cho một hộ gia đình tại các xã thuộc thị xã Hương Thủy và các huyện:
600.000 đồng/tháng (sáu trăm nghìn đồng).
2. Mức hỗ trợ tiền
thuê nhà ở cho một hộ gia đình tại thị trấn thuộc các huyện và các phường thuộc
thị xã Hương Thủy: 800.000 đồng/tháng (tám trăm nghìn đồng).
3. Mức hỗ trợ tiền
thuê nhà ở cho một hộ gia đình tại các xã, phường thuộc thành phố Huế:
1.000.000 đồng/tháng (một triệu đồng).
Điều
29. Hỗ trợ tái định cư
1. Nhà ở, đất ở
tái định cư được thực hiện theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau
phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
Đối với hộ gia
đình, cá nhân thuộc đối tượng được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
mà thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 35 Quy định này thì được giao
đất ở hoặc nhà ở tái định cư.
Hộ gia đình, cá
nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn
giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 37 Quy định này thì được
hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định
cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.
2. Hộ gia đình,
cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở mới thì được
hỗ trợ khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tối thiểu theo Điều 36 Quy định này
nhân với diện tích tối thiểu theo Điều 37 Quy định này.
3. Khoản tiền được
bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái
định cư theo Khoản 1 Điều này gồm:
a) Tiền bồi thường
về đất ở;
b) Tiền hỗ trợ đối
với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất
ở theo Điều 31 Quy định này.
Điều
30. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể
cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp nêu tại Điều 31 Quy định này) thì được hỗ trợ
ổn định đời sống như sau:
a) Thu hồi từ
30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời
sống trong thời gian 6 (sáu) tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 12 (mười hai) tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 18
(mười tám) tháng và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì
thời gian hỗ trợ là 24 (hai mươi bốn) tháng;
b) Thu hồi trên
70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống
trong thời gian 12 (mười hai) tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 24 (hai mươi bốn) tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển
đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian hỗ trợ là
30 (ba mươi) tháng và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
thì thời gian hỗ trợ là 36 (ba mươi sáu) tháng;
c) Mức hỗ trợ
cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này được tính bằng tiền
tương đương 30 kg (ba mươi ki-lô-gam) gạo tẻ thường, được chi trả một lần theo
thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
d) Tỷ lệ phần
trăm (%) diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi theo Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều
này được xác định theo tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp lũy kế qua các lần bị
thu hồi trên tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng của người bị thu hồi đất
được xác định tại thời điểm bị thu hồi đất lần đầu. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất nông nghiệp lần đầu dưới 30%, nếu lần sau tiếp tục bị thu hồi
đất nông nghiệp thì được cộng tỷ lệ phần trăm các lần bị thu hồi để được hỗ trợ
theo quy định. Trường hợp Nhà nước đã thu hồi trên 70% đất nông nghiệp và đã hỗ
trợ theo quy định thì các lần bị thu hồi sau (nếu có) không được hỗ trợ. Trường
hợp đã được hỗ trợ với mức 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi,
nhưng tiếp tục bị thu hồi đất và tổng tỷ lệ phần trăm đất nông nghiệp bị thu hồi
trên 70% thì tại thời điểm bị thu hồi đất được hỗ trợ phần chênh lệch giữa mức
hỗ trợ theo quy định tại Điểm b và Điểm a Khoản 1 Điều này.
2. Khi Nhà nước
thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh,
mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau
thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 (ba) năm liền kề trước đó được cơ quan
Thuế xác nhận.
3. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ)
của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là
cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã
nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản
xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất
nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng
tiền. Mức hỗ trợ bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi,
nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
4. Hộ gia đình,
cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất,
bao gồm:
a) Hỗ trợ giống
cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp: trong trường hợp đặc biệt cần
hỗ trợ thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Hỗ trợ 100%
các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật
trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh trong
thời gian 01 (một) năm.
Điều
31. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được
công nhận là đất ở
1. Hộ gia đình,
cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân
cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà
ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến
đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng
cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 40% - 60% giá đất ở của thửa đất đó (tổng giá
trị bồi thường, hỗ trợ trên một mét vuông đất nông nghiệp trồng cây lâu năm
không được vượt giá đất ở của thửa đất đó); diện tích được hỗ trợ bằng diện
tích đất vườn, ao bị thu hồi nhưng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa
phương được quy định địa bàn như sau:
a) Đối với các
xã thuộc thị xã Hương Thủy và các huyện: giá đất được tính hỗ trợ bằng 60% giá
đất ở.
b) Đối với thị
trấn thuộc các huyện và các phường thuộc thị xã Hương Thủy: giá đất được tính hỗ
trợ bằng 50% giá đất ở.
c) Đối với các
phường thuộc thành phố Huế: giá đất được tính hỗ trợ bằng 40% giá đất ở.
2. Hộ gia đình,
cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong
khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp
với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo
giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 20% giá đất ở trung bình của khu vực
có đất bị thu hồi theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; diện tích được hỗ trợ
bằng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, nhưng không quá 5 (năm) lần hạn mức
giao đất ở tại địa phương.
3. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân bị thu hồi đất vừa có đất nông nghiệp thuộc Khoản 1 và Khoản
2 Điều này thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định
từng diện tích đất nông nghiệp thuộc diện hỗ trợ theo từng Khoản 1 và Khoản 2
Điều này để tính hỗ trợ cho từng loại đất theo quy định của khoản đó (chỉ được
hỗ trợ một mức theo quy định của Khoản 1 hoặc Khoản 2).
Điều
32. Hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm
1. Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
không thuộc trường hợp nêu tại Điều 31 Quy định này mà không có đất để bồi thường
thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền theo Khoản 1 Điều 12 Quy định này còn
được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức
bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp như sau:
a) Hỗ trợ bằng
tiền từ 1,5 đến 3 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi, nhưng diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất
nông nghiệp tại địa phương, mức hỗ trợ được quy định như sau:
- Đất trồng 2 vụ
lúa nước trở lên: được hỗ trợ bằng 3 (ba) lần giá đất bị thu hồi.
- Đất trồng 1 vụ
lúa nước, đất trồng lúa nương, đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy
sản: được hỗ trợ bằng 2 (hai) lần giá đất bị thu hồi cùng loại.
- Đất trồng cây
lâu năm, đất rừng sản xuất: được hỗ trợ bằng 1,5 lần (một phẩy năm lần) giá đất
cùng loại bị thu hồi.
b) Đối với các địa
phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở và trường hợp hộ gia đình cá nhân
có nhu cầu đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hoặc căn hộ chung
cư thì sẽ được xem xét hỗ trợ một lô đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp hoặc một căn hộ chung cư với mức giá đất ở, đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp, giá bán căn hộ chung cư theo quy định hiện hành.
Điều kiện để được
hỗ trợ một lần một lô đất ở hoặc một lô đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
hoặc một căn hộ chung cư là số tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc
làm nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này phải bằng hoặc lớn hơn giá trị một lô đất ở
hoặc một lô đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp hoặc một căn hộ chung cư;
phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.
Giao cho tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào quỹ đất, giá trị hỗ trợ
nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này và nhu cầu của các hộ gia đình trực tiếp sản xuất
nông nghiệp khi Nhà nước bị thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng phương án hỗ trợ
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp
người được hỗ trợ theo Khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được
nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đối
với các đối tượng trong độ tuổi lao động.
Kinh phí hỗ trợ
chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương
án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt.
Phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư. Trong quá trình lâp phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy
ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.
3. Đối tượng được
hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất, được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
và tạo việc theo Điều 30 và Điều 32 Quy định này là hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp được xác định theo Khoản 1 Điều 14 Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
33. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu
hồi thuộc quỹ đất công ích của Ủy ban nhân dân cấp xã thì được hỗ trợ; mức hỗ
trợ bằng 75% mức bồi thường về đất. Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước
và được đưa vào dự toán ngân sách hằng năm của Ủy ban nhân dân cấp xã. Tiền hỗ
trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng và sử dụng vào mục
đích công ích của xã phường, thị trấn.
Điều
34. Các khoản hỗ trợ khác
1. Để đảm bảo ổn
định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất, ngoài việc hỗ trợ nêu tại
Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31 và Điều 32 Quy định này còn được hỗ
trợ thêm cho các hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà
nước (có xác nhận của phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) phải di chuyển chỗ
ở do bị thu hồi đất, được hỗ trợ như sau:
a) Hộ gia đình
có người hoạt động Cách mạng trước 1945, Anh hùng Lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt
Nam Anh hùng, Anh hùng Lao động, thương binh, bệnh binh và người được hưởng
chính sách như thương bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên, thân nhân của
liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ: 8.000.000 đồng.
b) Hộ gia đình
có thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức
lao động từ 61% đến 80% được hỗ trợ: 6.400.000 đồng.
c) Hộ gia đình
có thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động
từ 41% đến 60% được hỗ trợ: 4.800.000 đồng.
d) Hộ gia đình của
liệt sỹ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương
binh và người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21%
đến 40% được hỗ trợ: 3.200.000 đồng.
đ) Hộ gia đình
có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác và hộ gia đình có giấy chứng nhận
hộ nghèo được hỗ trợ: 2.400.000 đồng.
Trường hợp một hộ
gia đình thuộc diện được hỗ trợ nêu tại Khoản 1 Điều này mà có nhiều tiêu chuẩn
được hỗ trợ thì chỉ được xét hưởng ở một mức hỗ trợ cao nhất.
2. Khi có quyết
định thu hồi đất, người bị thu hồi đất thực hiện phá dỡ công trình, di chuyển
toàn bộ chỗ ở và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ của tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư quy định được thưởng tiền như sau:
a) Thưởng
3.000.000 đồng cho chủ sử dụng đất bị thu hồi di chuyển và bàn giao mặt bằng
đúng ngày quy định.
b) Thưởng
4.000.000 đồng đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy
định trong phạm vi 15 ngày.
c) Thưởng
5.000.000 đồng đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy
định từ 16 ngày trở lên.
3. Ngoài việc hỗ
trợ nêu tại Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33 và
Khoản 1, Khoản 2 Điều này; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp hỗ
trợ khác đối với trường hợp đặc biệt, để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất
cho người bị thu hồi đất.
4. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà không đủ điều
kiện được bồi thường theo Điều 5 Quy định này nhưng các hộ gia đình, cá nhân đó
trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp thì
được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định tại Điều 30 và hỗ trợ chuyển đổi nghề
và tạo việc làm theo Điều 32 Quy định này.
Chương 5.
CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ
Điều
35. Các trường hợp được bố trí tái định cư
1. Hộ gia đình,
cá nhân bị thu hồi đất ở đủ điều kiện được bồi thường theo quy định thì được
mua, thuê nhà tái định cư hoặc giao đất ở không vượt quá hạn mức giao đất ở mới
tại địa phương trong các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình,
cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác
trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia
đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).
b) Hộ gia đình,
cá nhân thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này (hộ gia
đình đề nghị Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại) mà không có chỗ ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
c) Hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công
cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
2. Trường hợp đất
ở bị thu hồi lớn hơn hạn mức giao đất ở thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
căn cứ vào quỹ đất, quỹ nhà và tình hình thực tế của địa phương để xem xét, quyết
định giao thêm một phần diện tích đất ở hoặc bố trí thêm nhà tái định cư cho
người bị thu hồi đất theo đề nghị của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, đảm bảo theo nguyên tắc sau:
a) Diện tích thu
hồi từ 02 đến nhỏ hơn 3,5 (ba phẩy năm) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương
thì được giao thêm 01 lô đất tái định cư hoặc mua, thuê thêm 01 căn hộ tái định
cư;
b) Diện tích thu
hồi từ 3,5 (ba phẩy năm) lần đến nhỏ hơn 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở tại địa
phương thì được giao thêm 02 (hai) lô đất tái định cư hoặc mua, thuê thêm 02 (hai)
căn hộ tái định cư;
c) Diện tích thu
hồi từ 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương trở lên được giao thêm 03
(ba) lô đất tái định cư hoặc mua, thuê thêm 03 (ba) căn hộ tái định cư.
3. Trong hộ gia
đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống, đủ điều kiện tách hộ
hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở bị thu hồi thì
ngoài tiêu chuẩn đã bố trí tái định cư cho hộ chính theo quy định (một lô đất
tái định cư hoặc một căn hộ tái định cư), Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền căn
cứ vào quỹ đất, quỹ nhà và tình hình thực tế của địa phương để xem xét, quyết định
giao thêm một phần diện tích đất ở hoặc bố trí thêm nhà tái định cư cho các hộ
còn lại trong hộ gia đình (gọi là hộ phụ) theo đề nghị của tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trừ trường hợp đã áp dụng theo Khoản 2 Điều
này), đảm bảo theo nguyên tắc sau:
a) Hộ gia đình
có từ 2 đến 3 hộ phụ đang ăn ở thường xuyên, không còn chỗ ở nào khác trên địa
bàn xã, phường, thị trấn thì được giao thêm một lô đất tái định cư hoặc mua,
thuê một căn hộ tái định cư.
b) Hộ gia đình
có từ 04 hộ phụ trở lên đang ăn ở thường xuyên, không còn chỗ ở nào khác trên địa
bàn xã, phường, thị trấn thì được giao thêm 02 (hai) lô đất tái định cư hoặc
mua, thuê 02 (hai) căn hộ tái định cư.
c) Trường hợp
chưa thu hồi hết diện tích thửa đất ở, hộ chính vẫn còn đất ở tại chỗ, không
thuộc trường hợp được bố trí tái định cư; nếu diện tích đất bị thu hồi lớn hơn
hạn mức giao đất ở tại địa phương và diện tích còn lại của thửa đất nhỏ hơn hạn
mức giao đất ở tại địa phương thì các hộ phụ được xem xét giao đất hoặc mua,
thuê căn hộ tái định cư như Điểm a và Điểm b khoản 3 Điều này.
4. Trong trường
hợp diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn cả diện tích đất ở tối thiểu được phép
tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, mà người bị thu hồi đất không
có chỗ ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì cũng
được giao đất ở mới tại khu tái định cư bằng một suất tái định cư tối thiểu
theo Điều 37 Quy định này.
5. Hộ gia đình,
cá nhân được giao đất, mua nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng
đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo Khoản 3 Điều 38 Quy định này và được trừ
vào tiền bồi thường, hỗ trợ; nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền
phần chênh lệch đó, trừ trường hợp được hỗ trợ tái định cư theo Khoản 1 Điều 29
Quy định này.
Cơ quan tài
chính cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan chi trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ có trách nhiệm khấu trừ tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà tại
nơi tái định cư của hộ gia đình, cá nhân phải nộp từ kinh phí bồi thường, hỗ trợ
và nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.
6. Người bị thu
hồi đất nhưng không đủ điều kiện bồi thường về đất, nếu không còn chỗ ở khác
thì cũng được xem xét từng trường hợp cụ thể để bố trí chỗ ở. Hộ gia đình, cá
nhân được bố trí chỗ ở phải nộp tiền sử dụng đất theo giá giao đất tái định cư
nhân với hệ số điều chỉnh (hệ số k) theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
36. Suất đầu tư hạ tầng tối thiểu
Suất đầu tư hạ tầng
tối thiểu là chi phí đầu tư hạ tầng tối thiểu bình quân trên 01 m2 đất
khu tái định cư bao gồm chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư các
hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu như: san nền, giao thông, cấp điện,
cấp nước, thoát nước …; Suất đầu tư hạ tầng tối thiểu được quy định như sau:
1. Đối với các
phường thuộc thành phố Huế: 450.000 đồng/m2;
2. Đối với thị
trấn các huyện, các phường thuộc thị xã Hương Thủy: 250.000 đồng/m2;
3. Đối với các
xã thuộc các huyện và thuộc thị xã Hương Thủy: 150.000 đồng/m2;
Điều
37. Suất tái định cư tối thiểu
Suất tái định cư
tối thiểu là diện tích tối thiểu và giá trị tối thiểu của đất ở khu tái định
cư, nhà ở chung cư bố trí cho các hộ gia đình tái định cư, được quy định như
sau:
1. Đối với các
phường thuộc thành phố Huế:
a) Đất tái định
cư: diện tích 60 m2, có giá trị bằng: 120.000.000 đồng;
b) Đối với chung
cư: diện tích 30 m2, có giá trị bằng: 120.000.000 đồng.
2. Đối với thị
trấn các huyện, các phường thuộc thị xã Hương Thủy:
Đất tái định cư:
diện tích 100 m2, có giá trị bằng: 60.000.000 đồng.
3. Đối với các
xã thuộc các huyện và thuộc thị xã Hương Thủy:
Đất tái định cư:
diện tích 200 m2, có giá trị bằng: 30.000.000 đồng.
Điều
38. Bố trí tái định cư
1. Ưu tiên tái định
cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị
trí thuận lợi cho các hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, các hộ sớm thực hiện
giải phóng mặt bằng.
2. Các cơ quan
(tổ chức) được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm bố trí tái định cư tạo điều
kiện cho các hộ tái định cư được xem nơi tái định cư của mình và bảo đảm công
khai về dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư, phải niêm yết công khai phương
án bố trí tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi
và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 ngày trước khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư; nội dung thông báo gồm:
a) Địa điểm, quy
mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất,
giá nhà tái định cư;
b) Dự kiến bố
trí các hộ vào tái định cư.
3. Giá đất ở,
giá nhà ở tại khu tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
hiện hành.
Giá đất ở, giá
nhà ở nêu trên được áp dụng cho diện tích đất tái định cư, nhà tái định cư nhỏ
hơn hoặc bằng diện tích nhà ở, đất ở bị giải tỏa; trường hợp diện tích đất tái
định cư, nhà tái định cư lớn hơn diện tích nhà ở, đất ở bị giải tỏa thì phần diện
tích lớn hơn được áp dụng theo giá giao đất tái định cư nhân với hệ số điều chỉnh
(hệ số k) theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh trừ trường hợp được hỗ trợ tái
định cư theo Khoản 1, Điều 29 Quy định này.
Điều
39. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất khi phải di chuyển chỗ ở
1. Quyền của người
bị thu hồi đất:
a) Đăng ký đến ở
khu tái định cư bằng văn bản;
b) Được ưu tiên
chuyển trường học cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học và được
ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi
ở mới;
c) Được từ chối
vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã
thông báo và niêm yết công khai;
d) Được cung cấp
mẫu thiết kế nhà miễn phí (nếu có);
đ) Được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất,
được miễn nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; được miễn lệ phí trước bạ đối với nhà đất được đền bù (kể cả nhà đất
mua bằng tiền đền bù) mà tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ đối với nhà đất
bị thu hồi. Trường hợp tổ chức cá nhân nhận đền bù bằng tiền, sau đó mua nhà đất
khác với diện tích lớn hơn diện tích nhà, đất bị thu hồi thì chỉ được miễn lệ
phí Trước bạ tương ứng với phần diện tích nhà, đất bị thu hồi.
2. Nghĩa vụ của
người bị thu hồi đất:
a) Thực hiện di
chuyển vào khu tái định cư đúng thời gian theo quy định của tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Xây dựng nhà,
công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật;
c) Nộp tiền mua
nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
CHI PHÍ CHO CÔNG TÁC TỔ
CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều
40. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm lập dự toán chi phí cho
công tác này của từng dự án như sau:
a) Đối với các
khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Đối với các
khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế
cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;
c) Chi in ấn tài
liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy
quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.
2. Kinh phí đảm
bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích
không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án
thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì tổ chức được giao thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế,
không khống chế mức trích 2%.
Cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.
Điều
41. Dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và công tác cưỡng chế thu hồi đất
1. Dự toán chi
phí cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập bao gồm các nội dung sau:
a) Chi cho công
tác tuyên truyền, phổ biến quyết định thu hồi đất và quy định của pháp luật về
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng thực hiện
quyết định thu hồi đất và khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về
thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án;
b) Chi cho công
tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: phát tờ
khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng
và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra, đối chiếu giữa
tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị
thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến
trúc, hoa màu và tài sản khác;
c) Chi cho việc
lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án bồi thường
từ khâu ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường,
niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Chi cho việc
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bằng 0,2% tổng giá trị bồi
thường, hỗ trợ; đối với những phương án có giá trị bồi thường, hỗ trợ dưới 300
triệu đồng thì được chi với mức tối thiểu là 600.000 đồng cho một phương án bồi
thường;
đ) Chi cho việc
thẩm định các điều kiện được bồi thường và không được bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất với mức chi 15.000 đ/hồ sơ; đối với những phương án bồi thường
dưới 20 hộ gia đình thì được chi với mức tối thiểu là 300.000 đồng cho một
phương án bồi thường.
e) Kiểm tra, hướng
dẫn thực hiện quy định về bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác
bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường;
g) Thuê văn
phòng và trang thiết bị làm việc của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và cơ quan thẩm định (nếu có);
h) Chi in ấn và
văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản
lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án;
i) Chi phí trả
lương, bảo hiểm xã hội cho việc thuê nhân công thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
k) Các khoản chi
khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
2. Trường hợp phải
thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định.
Kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất được tính vào vốn đầu tư của dự
án.
Chương 7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
42. Xử lý một số dự án trong giai đoạn chuyển tiếp
1. Đối với những
dự án, hạng mục đã hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự
án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang
thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê
duyệt trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án
được duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.
2. Trường hợp đặc
biệt khác do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều
43. Giải quyết khiếu nại về giá đất bồi thường, quyết định bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất
1. Việc giải quyết
khiếu nại thực hiện theo Điều 138 Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2006 của Chính phủ.
2. Trong khi
chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải thực hiện quyết định thu hồi
đất.
Điều
44. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Căn cứ vào
tình hình thực tế ở địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh giao việc thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư gồm:
a) Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện;
b) Trung tâm
Phát triển quỹ đất cấp huyện;
c) Trung tâm
Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện do Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm
Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm:
a) Đại diện
Phòng Tài nguyên và Môi trường;
b) Đại diện
Phòng Tài chính - Kế hoạch;
c) Đại diện
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Chủ đầu tư;
đ) Đại diện Ủy
ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã có đất bị thu hồi;
e) Đại diện của
những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người;
g) Một số thành
viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
Điều
45. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì công
tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp
thu hồi đất liên quan đến 2 đơn vị cấp huyện trở lên;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các quy định, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư;
c) Hướng dẫn việc
xác định và xử lý những vướng mắc về diện tích đất, loại đất, vị trí đất và thẩm
định điều kiện được bồi thường và không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu
hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai;
d) Hướng dẫn việc
xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi
thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm
cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ;
2. Sở Tài chính
có trách nhiệm:
a) Thẩm định dự
toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với các dự án nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này có mức chi phí lớn hơn 2% tổng số
kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án;
b) Kiểm tra, hướng
dẫn tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập dự toán, báo cáo
quyết toán về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
quy định;
c) Hướng dẫn xử
lý những vướng mắc về việc xác định giá giao đất tái định cư;
d) Hướng dẫn, thẩm
định trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành giá đất ở trung bình khu vực có đất bị
thu hồi để làm căn cứ hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất nông nghiệp trong khu
dân cư;
đ) Thẩm định giá
đất tái định cư và hệ số điều chỉnh (hệ số k) để có cơ sở thu tiền sử dụng đất
theo quy định tại Khoản 6 Điều 35 và Khoản 3 Điều 38 Quy định này.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan trình xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng
hạ tầng khu tái định cư, nhà ở tái định cư, … thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư, theo quy định của pháp luật về
quản lý đầu tư và xây dựng;
c) Chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn cho bồi thường hỗ trợ tái định cư theo kế hoạch được UBND tỉnh giao
4. Sở Xây dựng
có trách nhiệm:
a) Phối hợp với
các cơ quan chức năng xác định quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, cấp nhà để
xây dựng khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa
phương trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn việc
xác định diện tích, tính hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn
liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ;
c) Hướng dẫn
phương pháp tính giá trị xây dựng mới của nhà, công trình; đơn giá bồi thường
nhà cửa, vật kiến trúc và xác định tỷ lệ còn lại của các kết cấu chính của công
trình, việc phân định diện tích trong nhà ở, công trình công cộng;
d) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn xử lý những vướng mắc về việc xác định
giá nhà, công trình xây dựng khác để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phạm
vi quyền hạn được giao;
5. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn xử lý những vướng mắc về việc xác định giá
cây trồng, vật nuôi để bồi thường, hỗ trợ theo phạm vi quyền hạn được giao.
6. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
Xây dựng định mức
chi phí đào tạo nghề và trình tự thủ tục tiếp nhận, đào tạo nghề cho các đối tượng
bị thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều
46. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo, tổ
chức, điều hành các cơ quan chuyên môn trực thuộc và tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện phối hợp thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư được quy định theo thẩm quyền;
2. Chỉ đạo, tổ
chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quy định thu hồi đất
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Chỉ đạo tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ tái định cư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất
trong phạm vi một huyện, thành phố.
5. Phối hợp với
các Sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng,
phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
6. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm
quyền được giao;
7. Ra quyết định
cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp
với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền.
Điều
47. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức tuyên
truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
dự án;
2. Phối hợp với
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện xác nhận đất
đai, tài sản của người bị thu hồi và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi xác
nhận điều kiện được công nhận bồi thường theo Điều 5 quy định này liên quan đến
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thuộc xã quản lý
và tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư
theo Quy định này liên quan trên địa bàn xã.
Điều
48. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Phối hợp với
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm
kinh phí đầy đủ, kịp thời để tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
2. Phối hợp với
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hướng dẫn, giải đáp thắc mắc
của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
Điều
49. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất
Khi có quyết định
thu hồi đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có trách nhiệm chấp
hành đầy đủ và đúng thời gian về thu hồi đất, kê khai diện tích, loại đất, vị
trí đất, số lượng tài sản hiện có trên đất, kê khai số nhân khẩu, số lao động …
và đề đạt nguyện vọng tái định cư (nếu có) theo hướng dẫn của tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; các sở, ban, ngành có liên quan và các chủ đầu tư kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.