ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2021/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 25 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất; số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
quy định về thu tiền sử dụng đất; số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai; số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 35/2017/NĐ-CP
ngày 03/4/2017 quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Tài chính: số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số
332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất; số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ
các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: Số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất
cụ thể và tư vấn xác định giá đất; số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 39/TTr-STC ngày 05/01/2021 và số 809STC-GCS
ngày 15/3/2021; Báo cáo thẩm định số 644/BC-STP ngày
30/12/2020 của Sở Tư pháp; ý kiến thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh tại Văn bản số 52/HĐND ngày 25/02/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định về hệ số
điều chỉnh giá đất năm 2021 để xác định giá đất cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định về giá đất đã được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Điều 4,
Điều 10 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định về thu
tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong
khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan
có chức năng xác định giá đất cụ thể.
2. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất có thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Các trường
hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất
1. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất
đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai:
Các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 và khoản 3 Điều 189 của Luật Đất đai, xác định
giá đất để làm giá khởi điểm đấu giá
quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng; xác định giá đất để làm căn cứ tính tiền thuê đất khi Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều chỉnh
cho chu kỳ tiếp theo; xác định giá đất để làm cơ sở xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
2. Các trường hợp quy định tại: Điểm
b khoản 1, điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 4; khoản 2 Điều 10 Nghị định số
35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu
công nghệ cao.
3. Quy định cụ thể tại điểm b khoản 4
Điều 4 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định về thu
tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công
nghệ cao, như sau: “-Trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất
hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) dưới 30 tỷ đồng, giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất là giá đất cụ thể do Ban quản lý Khu kinh tế xác
định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất và phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính. Sở Tài chính có ý kiến về giá khởi
điểm trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của Ban quản lý Khu kinh tế.
Giá đất để xác định số tiền
thuê đất phải nộp một lần cho cả thời gian thuê là
giá đất trúng đấu giá”.
Điều 4. Hệ số điều
chỉnh giá đất năm 2021 (Hệ số K)
Hệ số điều chỉnh gái đất đối với các loại đất năm 2021 áp dụng chung trên địa bàn tỉnh bằng 1 (K = 1).
Điều 5. Nguyên tắc
xác định giá các loại đất theo hệ số điều chỉnh giá đất
Các trường hợp xác định giá đất cụ thể theo hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điều 3 Quyết định này được xác định bằng giá đất theo
mục đích sử dụng của Bảng giá các loại đất do UBND tỉnh Hà
Tĩnh quy định tại Quyết định số 61/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 của
UBND tỉnh về việc ban hành bảng giá đất năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nhân với hệ số điều chỉnh giá đất được quy định
tại Điều 4 Quyết định này, cụ thể như sau:
Giá đất cụ thể
tính theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
|
=
|
Giá đất trong Bảng
giá đất do UBND tỉnh Hà Tĩnh quy định
|
x
|
Hệ số điều chỉnh
giá đất
(K)
|
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình
thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, hoặc có biến động cần
điều chỉnh về giá đất trên thị trường thì các Sở, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã phản ánh kịp thời về Sở Tài chính
để tổng hợp và phối hợp với các Sở, ngành liên quan đề xuất trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp với thực tế.
Điều 7. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2021.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính (để B/c);
- Bộ Tài Nguyên và Môi trường (để
B/c);
- Tổng Cục Thuế (để B/c);
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND; Đoàn ĐBQH tỉnh (để biết);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các PVP;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, NL2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Sơn
|