UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
14/2011/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 23 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG,
AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định
số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của
Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP
ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp; Nghị định số
81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ hành
lang kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Văn bản số 256/TNMT-CCĐĐ ngày 15/4/2011 về việc ban
hành quy định bổ sung một số quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bổ sung về một
số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục
tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các cơ quan, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố; Chủ đầu tư xây dựng công trình; Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư huyện, thành phố; tổ chức, hộ gia đình và cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường; (Báo
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; cáo)
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH địa phương;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3; (Thi hành)
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Trưởng phòng: KT CNLN, QH, TH;
- Lưu VT (80 b)
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
BỔ SUNG MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI
ÍCH QUỐC GIA, LÊN ÍCH CÔNG CỘNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2011/QĐ-UBND ngày 23/8/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHŨNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định bổ sung một số chính
sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục tiêu
phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, gồm:
1. Việc tiếp nhận và phân chia
tiền bồi thường đối với những người đang đồng quyền sử dụng mà giấy tờ về đất
không xác định được diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, từng
hộ gia đình, cá nhân.
2. Mức bồi thường đối với trường
hợp Nhà nước không thu hồi đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong
hành lang bảo vệ an toàn của công trình) không làm thay đổi mục đích sử dụng đất
nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng.
3. Mức bồi thường do hạn chế khả
năng sử dụng đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá
nhân không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện cao áp.
4. Xác định ranh giới của thửa đất
có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn.
5. Quy định về giá đất trung
bình để tính hỗ trợ đất nông nghiệp trong khu dân cư nông thôn, khu dân cư thị
trấn.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ
sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức,
cá nhân nước ngoài sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang khi Nhà nước thu hồi
đất, thiệt hại về tài sản gắn liền với đất thu hồi (sau đây gọi chung là người
bị thu hồi đất).
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình;
cơ quan thẩm định phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện
và các cơ quan có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Quy định việc tiếp nhận và phân chia tiền bồi thường đối với những người đang đồng
quyền sử dụng mà giấy tờ về đất không xác định được diện tích đất thuộc quyền sử
dụng riêng của từng tổ chức, từng hộ gia đình, cá nhân
1. Việc phân chia tiền bồi thường
đối với những người đang đồng quyền sử dụng:
1.1. Trường hợp những người đang
đồng quyền sử dụng đất tự thỏa thuận được việc phân chia tiền bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư thì chủ đầu tư chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo văn bản thoả
thuận của những người đang đồng sử dụng. Việc thoả thuận phải được lập thành
văn bản do những người đang đồng sử dụng lập, không trái với quy định của pháp
luật về dân sự, có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi (đối
với đơn vị hành chính cấp huyện chưa có tổ chức hành nghề công chứng) hoặc chứng
nhận của công chứng (đối với đơn vị hành chính cấp huyện đã có tổ chức hành nghề
công chứng).
1.2. Trường hợp những người đang
đồng quyền sử dụng đất không tự thỏa thuận được việc phân chia tiền bồi thường,
hỗ trợ thì Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hướng dẫn những
người đang đồng quyền sử dụng đất nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện để giải
quyết theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Trường hợp quá 20 (hai mươi)
ngày kể từ ngày Chủ đầu tư thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ mà những người
đang đồng quyền sử dụng đất chưa nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
thì chủ đầu tư chuyển khoản tiền chi trả vào tài khoản riêng mở tại tổ chức hoạt
động về tín dụng trên địa bàn tỉnh để tính theo lãi xuất không kỳ hạn cho những
người đang đồng quyền sử dụng.
Điều 4. Quy
định về mức bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất trong hành
lang bảo vệ an toàn của công trình đường điện trong trường hợp Nhà nước không
thu hồi đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang không làm
thay đổi mục đích sử dụng đất)
1. Loại đất được bồi thường hạn
chế khả năng sử dụng gồm: Đất ở, đất vườn trong cùng thửa đất có nhà ở, đất rừng
sản xuất là rừng trồng và đất trồng cây lâu năm.
2. Diện tích đất được bồi thường
do bị hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất kiểm kê thực tế nằm trong hành
lang an toàn lưới điện, có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp
luật.
3. Mức bồi thường thiệt hại bằng
80% mức bồi thường của thửa đất bị thu hồi có cùng loại đất, vị trí tương đương
theo quy định trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 5. Quy
định về mức bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng đối với nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang an toàn
lưới điện
Nhà ở, công trình phụ phục vụ
sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong
hành lang an toàn lưới điện cao áp được xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi
thường về đất theo quy định của pháp luật, có thời điểm xây dựng trước ngày
thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền
phê duyệt mà không phải di dời khỏi hành lang lưới điện và đáp ứng các điều kiện
tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ thì
chủ sở hữu tài sản được bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng. Việc bồi thường
được thực hiện một lần theo quy định sau:
1. Mức bồi thường thiệt hại bằng
50% giá trị phần nhà ở, công trình tính trên diện tích nằm trong hàng lang an
toàn lưới điện.
2. Đơn giá tính bồi thường hạn
chế khả năng sử dụng của nhà ở, công trình là đơn giá xây dựng mới của nhà ở,
công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn tương đương do Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành.
Điều 6. Quy
định cụ thể việc xác định ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu
dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn
1. Ranh giới của thửa đất có nhà
ở ngoài cùng thuộc khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn do Hội đông bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư xác định trên cơ sở thực tế đối chiếu với bản đồ
giải thửa 299, bản đồ địa chính và bản đồ quy hoạch sử dựng đất được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Ranh giới của thửa đất có nhà
ở ngoài cùng thuộc khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn lả đường nối liền
các thửa đất trên thực tế có nhà ở và các công trình phục vụ đời sống; những
nơi đã đo đạc lập bản đồ giải thửa 299 các thửa đất có ký hiệu là T hoặc TC; những
nơi đã đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ thu hồi đất, giao đất có ký hiệu là
T hoặc ký hiệu là ONT, OĐT hoặc trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất xã, thị trấn
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt có ký hiệu là ONT, OĐT.
Điều 7. Bổ
sung khoản 3 Điều 9 Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 29/10/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh như sau:
"3. Giá đất trung bình để
tính hỗ trợ đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, khu dân cư nông
thôn và khu dân cư thị trấn được xác định theo nguyên tắc trung bình cộng giá
các thửa đất ở liền kề với thửa đất bị thu hồi trong khu vực thu hồi do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành. Trường hợp các thửa đất liền kề với thửa đất bị thu hồi
không phải là đất ở thì giá đất ở để tính hỗ trợ là giá của thửa đất ở gần nhất.
Nếu khoảng cách gần nhất đến thửa đất bị thu hồi có nhiều thửa đất ở thì giá để
tính hỗ trợ là giá đất ở bình quân của các thửa đất ở đó".
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Xử
lý các dự án đang thực hiện
1. Các dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, có bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã có quyết
định phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì không thực hiện
điều chỉnh lại theo Quy định này. Trường hợp có vướng mắc thì Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố nơi có công trình, dự án phải tổng hợp, báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh để xem xét, cho ý kiến chỉ đạo giải quyết từng trường hợp cụ
thể.
2. Các dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, có bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 1 của Quy định này được thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 9. Điều
khoản thi hành
Giám đốc Sở: Tài nguyên và Môi
trường, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng
các cơ quan, ban ngành của tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của từng ngành có trách
nhiệm hướng dẫn kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, trường
hợp có vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, các cơ quan, đơn vị phải kịp thời
phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.