ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1326/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 23
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ
PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày
12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ
phát triển đất;
Xét đề nghị của Hội đồng; quản lý Quỹ Phát triển
đất tỉnh Kon Tum tại Tờ trình số 45/TTr-HĐQL ngày 03/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức, hoạt động
và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất tỉnh Kon Tum,
Giám đốc Quỹ Phát triển đất tỉnh Kon Tum; Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành
và thay thế Quyết định số 29/QĐ-UBND ngày 10/11/2011 về việc ban hành Điều lệ về
tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Kon
Tum./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Như Điều 2;
- Thành viên HĐQL Quỹ Phát triển đất;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: Văn thư, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
ĐIỀU LỆ
VỀ
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1326/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quỹ Phát triển đất tỉnh Kon Tum (sau đây gọi là Quỹ) là tổ
chức tài chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập. Quỹ chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân
dân tỉnh và quản lý về mặt chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra giám sát của các cơ
quan quản lý nhà nước. Hoạt động của Quỹ phải tuân thủ các quy định của pháp luật
và điều lệ này.
Điều 2. Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động
theo quy định của pháp luật; thực hiện quy chế quản lý tài chính và chế độ kế
toán, kiểm toán, thống kê do Bộ Tài chính ban hành.
Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn khác
theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
Điều 3. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí
phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận.
Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, công khai,
minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
Trụ sở chính của Quỹ Phát triển đất tỉnh Kon Tum đặt
tại thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ của Quỹ.
1. Tiếp nhận nguồn vốn theo quy định tại khoản 2 Điều
6 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Ứng vốn cho các tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại Điều 10 của Điều lệ này; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
3. Ứng vốn cho Ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 10 của Điều lệ này.
4. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị
vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.
5. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của
pháp luật.
6. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý
tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của
Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
được giao.
Điều 5. Quyền hạn của Quỹ.
1. Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ hoạt động theo
đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu chi hỗ trợ, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ theo quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ trợ theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn cho các tổ chức theo Quy định
tại Điều 10 Điều lệ này do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; thực hiện thu hồi vốn
ứng khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tham gia kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả
thực hiện chương trình dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn hoặc hỗ trợ.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được ứng vốn, được
chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Ban hành Quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều
hành hoạt động Quỹ.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 6. Hội đồng quản lý
Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch hội đồng quản lý Quỹ là Phó Chủ tịch
thường trực UBND tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Giám đốc Sở
Tài chính;
c) Các thành viên khác gồm lãnh đạo các đơn vị: Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch - Đầu tư; Văn phòng UBND tỉnh; Ngân hàng
Phát triển chi nhánh tỉnh Kon Tum.
Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
ngân sách từ các nguồn thu từ đất và nguồn vốn khác giao cho Quỹ theo quy định
của pháp luật;
b) Được sử dụng con dấu của Quỹ và bộ máy điều hành
nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý
Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục
vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm
soát;
đ) Thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo tài
chính hàng năm của Quỹ;
e) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm
vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ, người được ủy quyền
chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách
nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền;
g) Quyết định ứng vốn và thực hiện chi hỗ trợ theo
quy định tại Điều lệ của Quỹ;
h) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án
biên chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng theo cơ chế tài chính quy định tại Điều
15 của Quy chế này; phương thức Tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy
định của pháp luật;
i) Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các đơn vị nghiệp vụ
của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
k) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
3. Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ:
Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể,
quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện
theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ
họp định kỳ để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm
của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách
trong trường hợp cần thiết.
Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất
2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết luận các cuộc họp Hội
đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc nghị quyết và được gửi đến
tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 7. Ban kiểm soát Quỹ.
1. Ban kiểm soát Quỹ gồm: Trưởng ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ;
Phó Trưởng ban kiểm soát và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo chế độ
kiêm nhiệm.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ,
Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình Hội
đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện;
b)Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định
của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; báo cáo Hội
đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến
nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành viên của Ban kiểm
soát do Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền được tham dự và tham gia ý kiến tại các
cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng
quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động không bình thường,
có dấu hiệu vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ
Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát
khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi
bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu
tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được hội đồng quản lý Quỹ cho
phép;
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách
nhiệm của Ban kiểm soát, Trương Ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Phó Trưởng Ban kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ
theo sự phân công của Trưởng Ban kiểm soát và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban
kiểm soát và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Trưởng
Ban kiểm soát vắng mặt, Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền cho Phó Trưởng Ban kiểm
soát thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Ban kiểm soát.
Điều 8. Cơ quan điều hành nghiệp
vụ Quỹ.
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ có Giám đốc, Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng nghiệp vụ.
a) Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng do Giám đốc
Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm;
c) Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các
phòng nghiệp vụ giúp việc cơ quan điều hành Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định sau
khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ làm việc theo chế độ
chuyên trách.
2. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động
dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
b) Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của
Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế hoạch và quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Quyết định ứng vốn và thực hiện chi hỗ trợ theo
quy định tại Điều lệ của Quỹ;
d) Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình tiếp nhận
vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt hoặc ban
hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ;
e) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
Quỹ;
g) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực
khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các quy định của pháp luật.
3. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự
phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật
về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc
Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ.
4. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của Luật Kế toán.
5. Các phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ giao. Trưởng,
phó phòng nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ
Điều 9. Nguồn vốn hoạt động của
Quỹ.
1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm vốn nhà nước
cấp và các nguồn vốn khác.
2. Hàng năm, Ngân sách tỉnh
trích từ 30% đến 50% từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ
đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh (sau khi trừ các khoản chi để bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi phí có liên quan khác) để bổ sung nguồn
vốn hoạt động cho Quỹ. Mức trích cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định căn
cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
3. Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm: vốn viện trợ,
tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các Tổ chức quốc tế, Tổ chức và cá
nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy
thác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quy định về quản lý sử
dụng nguồn vốn của Quỹ.
1. Quỹ được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau
đây:
a) Ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất để tổ chức
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tạo
quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu
vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng
trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ
việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá;
b) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:
c) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực
hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch;
d) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực
hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước
thu hồi đất;
đ) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ khoản
chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia
đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ
nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu;
e) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ xây
dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có
đất bị thu hồi.
2. Mức ứng vốn để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định
tại các điểm a, b, và c khoản 1 Điều này do Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội
đồng quản lý hoặc Giám đốc Quỹ quyết định như sau:
- Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức vốn từ 5 tỷ đồng
trở lên;
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức ứng
vốn từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng;
- Giám đốc Quỹ quyết định mức ứng vốn dưới 3 tỷ đồng;
3. Mức chi hỗ trợ cho các nhiệm vụ quy định tại các
điểm d, đ và e khoản 1 Điều này do Sở Tài chính chủ trì, Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 11. Trình tự, thủ tục ứng
vốn, chi hỗ trợ.
1. Kế hoạch ứng vốn: Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu ứng
vốn của các Tổ chức được giao nhiệm vụ tại khoản 1 Điều 10 của Điều lệ này, lập
kế hoạch ứng vốn cùng với thời điểm lập kế hoạch ngân sách gửi Quỹ Phát triển đất
tỉnh để Giám đốc Quỹ tổng hợp báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Giải ngân vốn ứng: Việc giải ngân vốn ứng có thể
thực hiện một lần hoặc nhiều lần căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn ứng của dự
án đề nghị ứng vốn.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện ứng vốn, chi hỗ trợ
do Hội đồng quản lý Quỹ quy định sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính,
Sớ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 12. Hoàn trả vốn ứng và
các khoản chi Hỗ trợ.
1. Hoàn trả vốn ứng:
Tổ chức được ứng vốn để thực hiện những nhiệm vụ
quy định tại các điểm a, b, và c khoản 1 Điều 10 của Điều lệ này có trách nhiệm
hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho
nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường; giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho
nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thì được
hoàn trả từ ngân sách địa phương (cấp nào đề nghị ứng vốn thì cấp đó đảm bảo
kinh phí để hoàn trả cho Quỹ);
c) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được hoàn trả từ tiền đấu giá quyền
sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu thầu trước khi nộp vào
ngân sách nhà nước theo quy định;
d) Đối với vốn ứng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ nhà đất phục vụ tái định cư cho
người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử dụng đất, bán nhà
tái định cư của đối tượng được bố trí tái định cư; trường hợp nguồn thu từ tiền
sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì ngân sách địa phương
hoàn trả phần chênh lệch (cấp nào đề nghị ứng vốn thì cấp đó đảm bảo kinh phí để
hoàn trả cho Quỹ);
e) Trường hợp vốn đã ứng nhưng không sử dụng hoặc sử
dụng không hết, các Chủ đầu tư nhận vốn ứng phải hoàn trả ngay số vốn không có
nhu cầu sử dụng cho Quỹ;
2. Hoàn trả các khoản chi hỗ trợ:
Tổ chức được giao nhiệm vụ chi hỗ trợ cho những nhiệm
vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 10 của Điều lệ này có trách nhiệm
hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ đã nằm trong
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì nguồn vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ không nằm trong
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì do ngân sách địa phương chi trả (cấp nào quyết định các khoản hỗ trợ thì cấp
đó đảm bảo kinh phí để chi trả); trường hợp ngân sách địa phương chưa bố trí để
thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm chi trả và được ngân sách địa phương bố
trí hoàn trả lại cho Quỹ.
Điều 13. Phí ứng vốn.
Khi ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ
chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 10 của Điều lệ
này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
2. Đối với các khoản ứng vốn chi hỗ trợ, mức phí ứng
vốn bằng không (= 0).
3. Đối với vốn ứng để thực hiện các nhiệm vụ khác
(bao gồm ứng vốn để chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ), mức
phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân sách nhà nước theo qui định
của Bộ Tài Chính thông báo từng thời điểm.
Chương V
NHẬN ỦY THÁC
Điều 14. Nhận ủy thác.
1. Quỹ được nhận ủy thác quản lý, sử dụng vốn từ
các Tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác
giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
2. Quỹ được nhận ủy thác quản lý hoạt động của các
Quỹ khác thuộc tỉnh.
3. Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận ủy thác và được
hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp
đồng nhận ủy thác.
Chưong VI
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 15. Cơ chế tài chính.
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần hoặc đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt
động.
Điều 16. Nguồn thu của Quỹ.
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ theo cơ
chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
b) Phí ứng vốn theo quy định tại Điều 13 Điều lệ
này;
c) Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (nếu có);
d) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ và phí nhận ủy
thác;
đ) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại khoản 1 Điều này
không bao gồm nguồn vốn nhà nước cấp của Quỹ quy định tại Điều 9 của Điều lệ
này.
Điều 17. Nội dung chi.
1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:
a) Chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, Tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chi cho cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho Quỹ theo chế
độ quy định.
b) Chi không thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; vốn đối ứng thực hiện
các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; tinh giản biên chế theo chế độ
(nếu có); đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản
cố định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các nhiệm vụ đột xuất do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
c) Hàng quý và cuối năm, sau khi trang trải các khoản
chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp được chi trả thu nhập tăng thêm và trích các quỹ khác theo quy định
của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng
dẫn thực hiện.
2. Nội dung chi của Quỹ quy định tại khoản 1 Điều
này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ quy định tại Điều 10 của
Điều lệ này.
Điều 18. Chế độ Kế toán, kiểm
toán.
1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống
kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và
kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương VII
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ
Điều 19. Mọi tranh chấp giữa Quỹ Phát triển đất tỉnh với pháp nhân
và thể nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện
hành.
Điều 20. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ Phát triển đất tỉnh Kon
Tum do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khi:
1. Chính phủ có chủ trương mới về Quỹ Phát triển đất
của các địa phương;
2. Việc xử lý tài sản, vốn, công nợ khi giải thể,
phá sản thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Trong quá trình thực hiện Điều lệ này phát sinh vướng mắc,
Quỹ rà soát, trình Hội đồng quản lý Quỹ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
sửa đổi, bổ sung phù hợp./