UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
12/2007/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 08 tháng 05 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN SƠN LA BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
02/2007/QĐ-TTG NGÀY 09/01/2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy
điện Sơn La;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số: 199/TTr-STC ngày 7
tháng 5 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết
định này quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự
án thủy điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày
09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ, được Thủ tướng Chính phủ phân cấp
cho UBND tỉnh quy định cụ thể hoá và hướng dẫn thi hành.
2. Những nội dung khác không quy
định tại Quyết định này thực hiện theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày
09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đơn giá xây dựng nhà ở, công
trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở, đơn giá nông sản, thủy sản, cây lâu
năm đang cho thu hoạch để tính bồi thường thiệt hại và hỗ trợ thực hiện theo
các quy định hiện hành của UBND tỉnh tại thời điểm bồi thường.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Quy định này
áp dụng cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La.
2. Đối tượng áp dụng: Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi đất và thiệt hại tài sản khi
nhà nước thực hiện dự án Thủy điện Sơn La, cụ thể như sau:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
và cộng đồng dân cư bị thu hồi đất ở, đất sản xuất và thiệt hại tài sản trên đất
phải di chuyển đến nơi ở mới.
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
và cộng đồng dân cư bị thu hồi một phần đất sản xuất và thiệt hại tài sản trên
đất nhưng không phải di chuyển chỗ ở.
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
và cộng đồng dân cư sở tại bị thu hồi đất ở, đất sản xuất và thiệt hại về tài sản
trên đất khi thực hiện tái định cư.
d) Các trường hợp tách hộ: Căn cứ
đơn đề nghị của hộ tái định cư được tổ, bản, tiểu khu, UBND xã, Công an huyện,
thị xã xác nhận, Phòng tư pháp huyện, thị xã thẩm định trình UBND huyện, thị xã
phê duyệt.
đ) Hộ tái định cư có tài sản là
nhà nổi trên sông, có hộ khẩu thường trú hợp pháp tại khu vực phải di chuyển,
có và không có đất ở, nhà ở trên cạn, khi di chuyển đến điểm tái định cư, được
hưởng chính sách như các hộ tái định cư quy định tại Quyết định số
02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định tại Quyết
định này.
e) Các đối tượng bị thu hồi đất
phát sinh sau thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành và các trường hợp vận
dụng cụ thể khác chỉ được áp dụng quy định này nếu là hộ hợp pháp được UBND xã,
phường, thị trấn xác nhận, UBND huyện, thị xã lập tờ trình gửi Ban QLDA tái định
cư thủy điện Sơn La thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
1. Đảm bảo hộ tái định cư ổn định
chỗ ở, ổn định cuộc sống, có điều kiện phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập,
từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cuộc sống vật chất và văn hoá tốt hơn nơi ở
cũ, ổn định lâu dài, bền vững góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
vùng Tây Bắc.
2. Bảo đảm hài hoà lợi ích hộ
tái định cư với hộ dân sở tại.
3. Bố trí đủ đất sản xuất cho hộ
tái định cư, ưu tiên bố trí đủ đất sản xuất lương thực.
4. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư được thực hiện dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch, đúng mục tiêu,
đúng đối tượng và hiệu quả.
Điều 4. Quy định cụ thể khoản 5 điều 2 về hộ tái định cư
nông nghiệp
Hộ tái định cư nông nghiệp là hộ
tái định cư có một trong các điều kiện:
1. Có lao động trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
2. Đang sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.
3. Trường hợp hộ tái định cư
nông nghiệp có nhân khẩu là cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, lực lượng
vũ trang và người lao động hưởng lương hưu hàng tháng hiện đang sinh sống cùng
gia đình thì nhân khẩu đó không được hưởng chính sách hỗ trợ đối với hộ tái định
cư nông nghiệp.
Điều 5. Quy định cụ thể khoản 2, 3 điều 6 về nguyên tắc bồi
thường
1. Người sử dụng đất khi bị thu
hồi để thực hiện dự án thủy điện Sơn La được bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền.
2. Người sử dụng đất mới khai
hoang, phục hoá chưa đăng ký với nhà nước không được bồi thường thiệt hại về đất,
nhưng được hỗ trợ chi phí đầu tư khai hoang phục hoá đất theo mức hỗ trợ:
- Khai hoang để làm nương định
canh: 5,0 triệu đồng/ha
- Khai hoang để làm ruộng nước:
7,5 triệu đồng/ha
3. Người sử dụng đất khai hoang
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, thuộc các chương trình dự án thì không được
bồi thường về đất mà chỉ được hỗ trợ một phần chi phí khai hoang, nếu đất đó đã
được cấp có thẩm quyền giao cho hộ hoặc cá nhân sử dụng lâu dài, mức hỗ trợ
theo diện tích đất thực tế khai hoang, bằng 50% mức hỗ trợ quy định tại khoản 2
điều này.
Điều 6. Quy định cụ thể khoản 1, khoản 2 điều 9 về diện
tích đất, giá đất tính bồi thường
1. Trường hợp người có đất bị
thu hồi, có đủ điều kiện để được bồi thường thiệt hại về đất nhưng trong giấy tờ
đó không xác định rõ diện tích đất sử dụng. Diện tích đất làm cơ sở tính bồi
thường thiệt hại theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn
mức giao đất quy định tại Quyết định số 32/2006/QĐ-UBND ngày 08/5/2006 của UBND
tỉnh Sơn La, cụ thể như sau:
a) Khu vực đô thị (Nội thị xã, nội
thị trấn)
- 100m2/hộ đối với
các vị trí giáp đường giao thông.
- 120m2/hộ đối với
các vị trí còn lại.
b) Khu vực nông thôn
- Khu vực thị tứ, Trung tâm cụm
xã, trung tâm xã.
+ 150m2/hộ đối với
các vị trí giáp đường trục chính.
+ 200m2/hộ cho các vị
trí còn lại.
- Khu vực còn lại:
+ 200m2/hộ đối với vị
trí giáp đường giao thông là Quốc lộ, Tỉnh lộ.
+ 400m2/hộ đối
với các khu vực còn lại.
- Hộ gia đình có từ 3 thế
hệ trở lên cùng chung sống mức giao không quá 2 lần hạn mức giao đất tại điểm
a,b khoản 1 điều này.
c) Đối với đất trồng cây hàng
năm, đất nuôi trồng thủy sản: 3 ha đối với mỗi loại đất.
d) Đối với đất trồng cây lâu năm
10 ha.
2. Giá đất tính bồi thường là
giá đất theo mục đích sử dụng được ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của Luật đất đai và Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ.
Điều 7. Quy định cụ thể điều 11 về bồi thường thiệt hại về
nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở đối với các hộ tái định cư
1. Hộ tái định cư, hộ sở tại bị thu
hồi đất ở, có nhà ở là nhà xây và các công trình kiến trúc kèm theo nhà ở, khi
di chuyển được bồi thường về nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở.
Đơn giá bồi thường theo quyết định của UBND tỉnh tại thời điểm bồi thường và được
hỗ trợ làm nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở theo quy định tại
điều 13 Quyết định này.
2. Hộ tái định cư, hộ sở tại bị
thu hồi đất ở phải di chuyển, có nhà ở là nhà gỗ, nhà sàn, có kết cấu tháo rời,
vận chuyển đến nơi ở mới để dựng lại. Kinh phí bồi thường và hỗ trợ được
quy định như sau:
a) Bồi thường và hỗ trợ nhà ở:
+ Hộ độc thân: 30 triệu đồng/hộ
+ Hộ 2-4 người: 50 triệu đồng/hộ
+ Hộ có trên 4 khẩu, cứ tăng
thêm 01 khẩu được cộng thêm 10 triệu đồng.
b) Bồi thường và hỗ trợ xây dựng
công trình phụ (hỗ trợ bằng tiền cho các hộ tự xây dựng):
+ Hộ độc thân: 05 triệu đồng/hộ
+ Hộ có từ 2 khẩu trở lên: 08
triệu đồng/hộ
c) Trường hợp các hộ không tự dựng
nhà được, thì chủ đầu tư phối hợp với Cấp ủy, Chính quyền, ủy ban mặt trận tổ
quốc, các tổ chức đoàn thể và nhân dân sở tại giúp công sức cùng hộ tái định cư
dựng lại nhà ở tại nơi tái định cư.
3. Hộ tái định cư, hộ sở tại khi
di chuyển được hỗ trợ chi phí làm lán tạm (hoặc tiền thuê nhà ở) 01 triệu đồng/hộ.
4. Hộ tái định cư tự nguyện có đủ
điều kiện theo quy định tại khoản 5 điều 10 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày
09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ khi di chuyển được bồi thường, hỗ trợ nhà ở,
công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở được quy định như sau:
a) Trường hợp có nhà ở tại nơi ở
cũ là nhà xây, được bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm
theo nhà ở quy định tại khoản 1 điều này.
b) Trường hợp có nhà ở tại nơi ở
cũ là nhà gỗ, nhà sàn có kết cấu tháo rời, vận chuyển đến nơi ở mới để dựng lại,
được bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở quy
định tại khoản 2 điều này.
Điều 8. Quy định cụ thể khoản 1, điểm b khoản 2 điều 14 về
bồi thường cây trồng, vật nuôi
1. Mức bồi thường, hỗ trợ cây
hàng năm, vật nuôi trên đất có mặt nước được thực hiện theo Quyết định của UBND
tỉnh tại thời điểm bồi thường.
2. Cây lâu năm đang cho thu hoạch
mức bồi thường tính theo đơn giá quy định của UBND tỉnh tại thời điểm bồi thường.
3. Rừng trồng: Hộ tái định cư được
giao đất và tự bỏ vốn trồng rừng, mức bồi thường thiệt hại được tính bằng diện
tích trồng nhân với (x) Đơn giá trồng/ha (theo quy định của nhà nước) cộng với
(+) Chi phí đầu tư chăm sóc bảo vệ rừng đến thời điểm phương án bồi thường được
duyệt. Định mức, đơn giá để tính chi phí đầu tư, chăm sóc bảo vệ rừng tính theo
các quyết định của UBND tỉnh tại thời điểm xác định.
4. Trường hợp trên diện tích đất
bị thu hồi mỗi năm trồng một loại cây trồng khác nhau, giá trị bồi thường được
tính cho loại cây trồng có giá trị cao nhất.
5. Các loại cây trồng, vật nuôi
khác chưa quy định giá tại thời điểm thống kê xác định giá trị bồi thường, hỗ
trợ: UBND các huyện, thị xã chỉ đạo Hội đồng bồi thường lập phương án bồi thường,
hỗ trợ trên nguyên tắc phù hợp với loại cây trồng, vật nuôi có giá trị tương
đương gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định báo cáo UBND huyện, thị xã,
trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 9. Quy định cụ thể điểm a khoản 1, mục 4 khoản 3 điều
16 về giao đất ở tại khu tái định cư
1. Đất ở
- Hộ
tái định cư đến điểm tái định cư tập trung nông thôn được giao đất ở tại điểm
tái định cư từ 200m2 - 400m2/hộ. Trường hợp có điều kiện
có thể giao mức cao hơn.
- Hộ
tái định cư đến điểm tái định cư đô thị được giao 01 lô đất ở tại điểm tái định
cư, theo hạn mức giao đất quy định tại điểm a khoản 1 điều 6 quyết định này.
2. Đất sản xuất lương thực và trồng
cây công nghiệp được giao cho mỗi hộ tái định cư: Căn cứ quỹ đất trong quy hoạch
chi tiết tái định cư đã được UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ giao đất, mức giao
tối thiểu như sau:
a) Đối với đất sản xuất
- Hộ độc thân: 0,5 ha
- Hộ có từ 2 đến 4 khẩu: 01 ha
- Hộ có từ 5 khẩu trở lên được
giao thêm đất sản xuất như sau: Từ khẩu thứ 5 trở lên cứ thêm 01 khẩu được giao
thêm tối thiểu 0,2 ha/khẩu.
b) Đối với diện tích trồng lúa
nước (nếu có): Diện tích được giao bình quân theo nhân khẩu hợp pháp (Không
phân biệt độ tuổi lao động).
3. Đối với các khu quy hoạch chi
tiết các điểm tái định cư, bao gồm cả tái định cư đô thị và tái định cư nông
thôn: Diện tích đất giao cho các hộ theo quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 10. Quy định cụ thể khoản 3 điều 18 về quản lý, sử dụng
nguồn vốn xây dựng khu tái định cư đô thị
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
ứng trước nguồn vốn tái định cư và giao kế hoạch vốn để triển khai các hạng mục
công trình kết cấu hạ tầng liên quan đến việc tiếp nhận các hộ tại khu tái định
cư đô thị theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt, đảm bảo tiến độ di dân, tái định
cư theo trình tự như sau:
- Chủ đầu tư các dự án thành phần
tại khu tái định cư đô thị lập tờ trình xin ứng vốn tái định cư gửi Ban QLDA di
dân, tái định cư tỉnh (nêu rõ tổng mức đầu tư, tổng dự toán, vốn tái định cư được
xác định trong từng quyết định phê duyệt dự án thành phần, vốn xin ứng từ nguồn
tái định cư, kế hoạch ứng theo các năm, thời gian hoàn trả vốn ứng từ nguồn tái
định cư).
- Ban QLDA di dân, tái định cư tỉnh
tổng hợp nhu cầu vốn ứng của các chủ đầu tư cho các dự án thành phần nằm trong
quy hoạch chi tiết được duyệt, lập tờ trình gửi Sở Kế hoạch và đầu tư thẩm định
và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định giao kế hoạch vốn ứng cho các chủ đầu tư
thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính, Ban QLDA di dân, tái định cư tỉnh và các chủ đầu tư
xác định nhu cầu vốn xây dựng kết cấu hạ tầng cho các khu tái định cư đô thị
(ngoài nguồn vốn tái định cư), tiến độ thực hiện các dự án đáp ứng yêu cầu di
dân; tổng hợp trình UBND tỉnh để gửi các bộ ngành trung ương cân đối, trình
Chính phủ giao bổ sung kế hoạch vốn hàng năm cho tỉnh để hoàn trả lại nguồn vốn
tái định cư đã ứng cho các dự án thành phần nêu tại khoản 1 điều này.
3. UBND tỉnh phân cấp cho Chủ tịch
UBND các huyện, Thị xã, Ban quản lý chuyên ngành, các Sở có xây dựng chuyên
ngành làm chủ đầu tư, trực tiếp quản lý vốn đầu tư và thực hiện đầu tư các dự
án thành phần tại khu tái định cư đô thị theo quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Các Cơ quan, Doanh nghiệp, Trạm
trại thuộc ngành dọc sử dụng kinh phí ngân sách Trung ương cấp (gọi tắt là đơn
vị): Các đơn vị chủ động báo cáo cơ quan quản lý cấp trên về kế hoạch triển
khai thực hiện xây dựng trụ sở làm việc, triển khai xây dựng theo đúng quy định
hiện hành và quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Việc quản lý nguồn vốn xây dựng
khu tái định cư đô thị thực hiện theo các quy định về quản lý nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản hiện hành.
Điều 11. Quy định cụ thể điều 19 về xây dựng cơ sở hạ tầng,
công trình công cộng, điểm tái định cư xen ghép
1. Các xã, phường, thị trấn tự
nguyện tiếp nhận hộ tái định cư đến ở xen ghép được hỗ trợ kinh phí để cải tạo,
mở rộng, nâng cấp công trình công cộng, cơ sở hạ tầng của xã, phường, thị trấn
do ảnh hưởng của việc tăng dân cư trên địa bàn.
2. Các danh mục đầu tư xây dựng
mới hoặc cải tạo, nâng cấp sử dụng nguồn vốn nêu trên phải được UBND xã, phường,
thị trấn nơi đón hộ tái định cư xen ghép xây dựng trong phương án tái định cư
xen ghép, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời phải lập thiết kế sơ bộ,
thực hiện công bố công khai để nhân dân được biết. Mức kinh phí hỗ trợ 25 triệu
đồng/ người tái định cư hợp pháp, được phân bổ cụ thể như sau:
3. Các bản tiếp nhận hộ tái định
cư được hỗ trợ tối thiểu 70% mức kinh phí sử dụng cho việc cải tạo, mở rộng,
nâng cấp, đầu tư mới, các công trình phúc lợi, của Bản, tiểu khu như:
- Nhà văn hoá, thiết bị văn hoá.
- Lớp học.
- Đường giao thông.
- Công trình điện.
- Công trình nước sinh hoạt.
- Công trình thủy lợi.
- Thiết bị truyền hình, thông
tin liên lạc.
- Các công trình hạ tầng khác.
4. Các xã, phường, thị trấn tiếp
nhận hộ tái định cư được hỗ trợ tối đa 30% để sử dụng vào việc đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng thiết yếu, các dự án phục vụ sản xuất và đời sống công cộng dân
cư trong xã, phường, thị trấn. Căn cứ vào điều kiện cụ thể về cơ sở hạ tầng của
xã, bản Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ban
chỉ đạo di dân tái định cư xã, phường, thị trấn có thể Quyết định hỗ trợ cải tạo,
mở rộng, nâng cấp, đầu tư mới, các công trình phúc lợi cho tổ, bản, tiểu khu
100% mức kinh phí hỗ trợ (25 triệu đồng/ người tái định cư hợp pháp).
5. Việc quản lý nguồn kinh phí,
thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước về quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu
tư xây dựng cơ bản đối với các công trình đầu tư thuộc cấp xã, phường, thị trấn,
tổ, bản, tiểu khu.
Điều 12. Quy định cụ thể điều 20 về xây dựng nhà ở, công
trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại các điểm tái định cư
1. Việc
xây dựng nhà ở và dựng lại nhà gỗ, nhà sàn tại các điểm tái định cư, phải thực
hiện theo quy hoạch chi tiết các điểm tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Trường
hợp hộ tái định cư có nhà gỗ, nhà sàn tại nơi ở cũ tháo dỡ, vận chuyển đến nơi ở
mới để dựng lại được quy định cụ thể như sau:
a) Nhà
gỗ tại nơi ở mới, sau khi dựng lại nhà ở phải đảm bảo các điều kiện:
- Dựng
lại cơ bản theo nếp nhà cũ.
- Đảm
bảo đủ diện tích để ở và sinh hoạt theo mức tối thiểu như sau:
+ Hộ độc thân: 40 m2 sàn
+ Hộ 2-4 người: 50 m2 sàn
+ Hộ 5-7 người: 70 m2 sàn
+ Hộ 8 người trở lên: 90 m2
sàn
- Đảm
bảo thời gian sử dụng 10 năm trở lên, mái nhà được lợp ngói, tôn hoặc tấm lợp
kiên cố.
b) Hộ
tái định cư có nhà ở là nhà gỗ, nhà sàn được ứng trước 30% tiền bồi thường và hỗ
trợ nhà ở, công trình phụ vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi ở cũ theo quy định
tại khoản 2 điều 7 quyết định này để dựng nhà ở. Sau khi hoàn thành đảm bảo các
tiêu chuẩn theo quy định được nghiệm thu thanh toán số tiền còn lại.
c) Hộ
tái định cư tự nguyện có nhà gỗ, nhà sàn tự tháo dỡ, vận chuyển, lắp dựng tại
nơi ở mới thì được thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình phụ, vật
kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi ở cũ theo quy định tại khoản 2 điều 7 Quyết định
này.
3. Hộ tái định cư sử dụng tiền bồi
thường và hỗ trợ để xây dựng nhà ở tại điểm tái định cư thì phần giá trị xây dựng
nhà ở do hộ gia đình tự xây dựng không phải nộp các khoản thuế xây dựng. Các hộ
gia đình phải có đơn đề nghị miễn thuế được UBND xã, Phường, Thị trấn
xác nhận.
Điều 13. Quy định cụ thể khoản 3 điều 23 về hỗ trợ xây dựng
nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại điểm tái định cư
1. Hộ tái định cư, hộ sở tại bị
thu hồi đất ở để xây dựng khu tái định cư, có nhà ở là nhà xây, ngoài tiền được
bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình phụ ở nơi ở cũ theo quy định tại khoản
1 điều 7 quyết định này, hộ còn được hỗ trợ tiền để làm nhà ở theo mức hỗ trợ
như sau:
a) Hộ có 01 người được hỗ trợ
tương đương 15 m2 sàn
b) Hộ có nhiều người thì từ người
thứ 2 trở lên mỗi người tăng thêm được hỗ trợ 5 m2 sàn.
2. Đơn giá hỗ trợ xây dựng nhà ở,
công trình phụ, vật kiến trúc tính theo đơn giá quy định của ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Quy định cụ thể điều 24 về hỗ trợ di chuyển
1. Hỗ trợ vận chuyển tài sản của
các hộ tái định cư
a) Hỗ trợ cước xe ô tô
- Hộ tái định cư có 01 người được
hỗ trợ 01 chuyến xe vận chuyển;
- Hộ tái định cư có 2 người trở
lên được hỗ trợ theo số lượng vận chuyển thực tế, nhưng tối đa không quá 04
chuyến xe ô tô (cước của loại xe có trọng tải 5 tấn) để di chuyển tài sản của
gia đình đến nơi ở mới. Nếu hộ tái định cư có nhu cầu sử dụng chuyến thứ 05 thì
hộ tái định cư phải thanh toán tiền cước vận chuyển theo giá cước được duyệt.
- Cước vận chuyển tài sản của hộ
tái định cư: Ban quản lý dự án di dân tái định cư các huyện, thị xã căn cứ đơn
giá quy định của UBND tỉnh, loại đường, cự ly vận chuyển, lập dự toán gửi phòng
Tài chính - Kế hoạch thẩm định trình UBND huyện, thị xã phê duyệt.
- Trường hợp hộ tái định cư sử dụng
phương tiện có trọng tải lớn hơn 05 tấn, hoặc có nhu cầu vận chuyển lớn hơn mức
được hỗ trợ theo quy định thì chỉ được thanh toán hỗ trợ vận chuyển theo quy định
cho 01 hộ độc thân không quá 01 chuyến có trọng tải 5 tấn; Hộ có từ 02 khẩu trở
lên không quá 4 chuyến xe vận chuyển có trọng tải 05 tấn.
b) Hỗ trợ chi phí di chuyển
dân từ nơi ở cũ đến điểm tái định cư
- Nhân khẩu của hộ tái định cư,
khi di chuyển đến nơi ở mới được thanh toán tiền vé xe theo giá vé hành khách
công cộng tại địa phương.
- Trường hợp do yêu cầu đảm bảo
tiến độ di chuyển dân mà số lượng người không đủ cho 01 chuyến xe vận chuyển,
thì chi phí vận chuyển dân được thanh toán bằng giá trị của 01 chuyến xe vận
chuyển nhưng số người trên chuyến xe phải đảm bảo tối thiểu 50% số ghế quy định
của xe.
- Đối với các tuyến đường không
có xe vận tải hành khách công cộng, đường đặc biệt xấu: Ban quản lý dự án di
dân tái định cư các huyện, thị xã lập dự toán chi phí vận chuyển dân, gửi phòng
Tài chính - Kế hoạch thẩm định, trình UBND huyện, thị xã phê duyệt.
c) Chi phí tháo dỡ, bốc xếp
nhà cửa tài sản của hộ tái định cư được hỗ trợ bằng tiền mặt: 200.000 đ/hộ.
d) Hỗ trợ vận chuyển bộ
nhà và tài sản của hộ tái định cư từ nhà ở đến nơi tập kết để bốc lên xe, vận
chuyển bộ nhà và tài sản từ nơi ở cũ đến nơi ở mới mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Cự ly vận chuyển dưới 500 m được
thanh toán 800.000 đ/hộ.
- Cự ly vận chuyển từ 500
m đến 1000 m được thanh toán 1.200.000 đ/hộ.
- Cự ly vận chuyển trên 1000m cứ
thêm 100 m được tính thêm 200.000 đ/hộ, nhưng tổng mức hỗ trợ không quá
5.000.000 đ/ hộ.
2. Đối với bản chưa có đường
ô tô thì được mở đường công vụ phục vụ vận chuyển tài sản của các hộ tái định
cư; các bản không làm đường công vụ thì được hỗ trợ vận chuyển bộ theo quy định
tại khoản 1, mục d điều này; Ban quản lý dự án di dân tái định cư các huyện, thị
xã tổ chức lập dự toán đầu tư đường công vụ, gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm
định, trình UBND huyện, thị xã phê duyệt. Việc đầu tư đường công vụ được thực
hiện theo đúng các quy định hiện hành.
3. Hộ tái định cư tự nguyện
vận chuyển tài sản đến nơi ở mới: UBND các huyện, thị xã chỉ đạo Ban Quản lý dự
án di dân TĐC hướng dẫn các hộ ký cam kết đảm bảo an toàn về người và tài sản
trong quá trình di chuyển, có xác nhận của Trưởng bản và UBND xã.
4. Mức hỗ trợ hộ tái định cư tự
nguyện
a) Di chuyển trong nội tỉnh: Hỗ
trợ bằng chi phí thuê xe tải loại trọng tải 05 tấn từ nơi đi đến nơi ở mới; với
hộ có một người tính cho 01 chuyến xe, hộ từ 02 người trở lên tính cho 2 chuyến
xe.
b) Hỗ trợ di chuyển ngoài tỉnh:
- Di chuyển đến các tỉnh miền Bắc:
4 triệu đồng/hộ
- Di chuyển đến các tỉnh miền
Trung: 5 triệu đồng/hộ
- Di chuyển đến các tỉnh miền
Nam: 6 triệu đồng/hộ
c) Cước vận chuyển bằng ô tô từ
nơi ở cũ đến từng điểm tái định cư: Ban quản lý dự án di dân tái định cư các
huyện, thị xã căn cứ đơn giá quy định của UBND tỉnh, loại đường, cự ly vận chuyển
lập dự toán, gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, trình UBND huyện, thị xã
phê duyệt.
5. Sử dụng phà vận chuyển ô tô đến
các điểm tái định cư: Trong quá trình chuyển dân đến các điểm tái định cư, phải
sử dụng phà để vận chuyển ô tô đến các điểm tái định cư làm nhiệm vụ vận chuyển
tài sản của các hộ tái định cư, vận chuyển dân qua sông. UBND các huyện, thị xã
phối hợp với Sở giao thông vận tải lập dự toán trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Hỗ trợ cước vận chuyển đại
gia súc: Hộ tái định cư khi di chuyển đến nơi ở mới có đại gia súc phải di chuyển
bằng ô tô, được hỗ trợ chi phí vận chuyển như sau:
- Ban quản lý dự án di dân tái định
cư các huyện, thị xã xác định số lượng đại gia súc thực tế phải di chuyển, số
lượng chuyến xe vận chuyển của từng hộ tái định cư. Trường hợp số lượng đại gia
súc của một hộ không đủ một chuyến xe hoặc lớn hơn số lượng vận chuyển của một
chuyến xe, thì thực hiện vận chuyển xen ghép số lượng đại gia súc của các hộ có
cùng lý trình di chuyển đến điểm tái định cư.
- Cước hỗ trợ vận chuyển: Ban quản
lý dự án di dân tái định cư các huyện, thị xã căn cứ đơn giá quy định của UBND
tỉnh, loại đường, cự ly vận chuyển, lập dự toán, gửi phòng Tài chính - Kế hoạch
thẩm định, trình UBND huyện, thị xã phê duyệt.
7. Hỗ trợ di chuyển nhà nổi trên
sông: Hộ tái định cư có nhà nổi trên sông, có hộ khẩu thường trú hợp pháp tại
nơi phải di chuyển, có nhu cầu sử dụng lại nhà nổi, thực hiện việc di chuyển
nhà nổi đến nơi ở mới, được hỗ trợ tiền di chuyển nhà nổi. Kinh phí hỗ trợ được
thanh toán 01 lần sau khi hoàn thành việc di chuyển. Mức hỗ trợ theo quyết định
của UBND tỉnh tại thời điểm hỗ trợ.
8. Hỗ trợ di chuyển mồ mả
- Hộ tái định cư có mồ mả phải
di chuyển, khi di chuyển được hỗ trợ chi phí di chuyển. Mức hỗ trợ theo quyết định
của UBND tỉnh tại thời điểm hỗ trợ.
- Mộ vô thừa nhận: Chủ đầu tư có
trách nhiệm thuê di chuyển, mức hỗ trợ di chuyển không vượt mức hỗ trợ quy định
của UBND tỉnh đối với mộ có thừa nhận tại thời điểm hỗ trợ.
- Hình thức hỗ trợ: Thanh toán một
lần bằng tiền
- Trường hợp phải thực hiện việc
di chuyển nghĩa trang liệt sỹ được thực hiện như sau: Chủ đầu tư kết hợp với
Phòng lao động thương binh và xã hội huyện, thị xã, Ban chỉ huy quân sự huyện,
thị đội, chính quyền địa phương và thân nhân gia đình (nếu có) tổ chức thực hiện
việc di chuyển. Đơn giá được thanh toán theo dự toán được UBND huyện, thị xã
phê duyệt.
Điều 15. Quy định cụ thể khoản 1, khoản 6 điều 25 về hỗ trợ
đời sống
1. Hỗ trợ lương thực
a) Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ lương thực bằng
tiền, với giá trị 20 kg/người/tháng trong 2 năm theo giá gạo tẻ trung bình ở địa
phương.
b) Hộ không phải di chuyển,
nhưng bị thu hồi đất sản xuất nếu được giao đất mới, tuỳ theo diện tích đất hiện
có của các hộ gia đình được cấp có thẩm quyền giao bị thu hồi, thì mỗi nhân khẩu
hợp pháp của hộ được hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ quy định như sau:
- Thu hồi dưới 50% diện tích đất
được hỗ trợ 10 kg gạo/khẩu/tháng.
- Thu hồi từ 50% đến dưới 80% diện
tích được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng.
- Thu hồi từ 80% diện tích đất
trở lên được hỗ trợ 20 kg gạo/khẩu/tháng.
Thời gian hỗ trợ trong 2 năm kể
từ ngày bàn giao đất, theo giá gạo tẻ trung bình ở địa phương.
c) Hình thức chi trả: Tổng giá
trị hỗ trợ lương thực được xác định tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ
trợ và được chi trả bằng tiền mỗi quý một lần vào tháng đầu tiên của quý theo
giá trị tại thời điểm hỗ trợ.
2. Cán bộ, công chức, công nhân,
viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động hưởng lương hưu hàng tháng hiện
đang sinh sống cùng gia đình được xác định là hộ nông nghiệp, khi phải di chuyển
cùng gia đình được hỗ trợ một lần bằng tiền 500.000 đồng/người. Mức hỗ trợ này
thay thế các khoản hỗ trợ về đời sống như: Hỗ trợ lương thực, hỗ trợ y tế, hỗ
trợ tiền sử dụng điện thắp sáng, hỗ trợ về chất đốt…
Điều 16. Quy định cụ thể điểm đ khoản 1 điều 26 về hỗ trợ sản
xuất
Trường hợp hộ tái định cư phải
khai hoang để đảm bảo đủ đất sản xuất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì các hộ tái định cư được hỗ trợ theo diện tích đất thực tế khai hoang,
mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Khai hoang để làm nương định
canh: 5,0 triệu đồng/ha
- Khai hoang để làm ruộng nước:
7,5 triệu đồng/ha
UBND các huyện, thị xã có trách
nhiệm thống kê diện tích đất thực tế khai hoang của các hộ để xác định mức hỗ
trợ.
Điều 17. Quy định cụ thể điều 27 về hỗ trợ chi phí đào tạo,
chuyển đổi ngành nghề, mua sắm công cụ lao động
1. Hỗ trợ chi phí đào tạo
- Lao động nông nghiệp, lao động
tại đô thị, sau khi tái định cư chuyển sang nghề phi nông nghiệp, là nhân khẩu tái
định cư hợp pháp, có đơn đề nghị được UBND xã, phường, thị trấn và Ban quản lý
dự án tái định cư các huyện, thị xã xác nhận được hỗ trợ chi phí đào tạo để
chuyển đổi ngành nghề theo dự toán được UBND tỉnh phê duyệt.
- Phương thức chi trả: Kinh phí
được chi trả cho các tổ chức đào tạo theo hợp đồng đào tạo giữa Ban quản lý dự
án TĐC các huyện, thị xã với cơ sở đào tạo. Trường hợp chi trả trực tiếp cho đối
tượng đào tạo phải có chứng chỉ của cơ sở đào tạo.
Người được hỗ trợ đào tạo chuyển
đổi ngành nghề sang ngành nghề phi nông nghiệp thì không được giao đất sản xuất
nông nghiệp.
2. Hỗ trợ chi phí mua sắm công cụ
lao động.
Lao động nông nghiệp sau khi tái
định cư chuyển sang nghề phi nông nghiệp được hỗ trợ chi phí mua sắm công cụ
lao động làm nghề mới, mức hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ 01 lần mức hỗ trợ 5 triệu
đồng/ 01 đối tượng lao động.
- Hình thức hỗ trợ: Thanh toán
trực tiếp cho người lao động đã có chứng chỉ đào tạo nghề và có giấy phép đăng
ký kinh doanh.
- Thời hạn hỗ trợ: Sau 6 tháng kể
từ ngày chuyển đến nơi ở mới.
Điều 18. Quy định cụ thể điều 29 về hỗ
trợ hộ tái định cư tự nguyện di chuyển
Hộ tái định cư tự nguyện di chuyển
được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày
09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
- Hỗ trợ tiền xây dựng nhà ở,
công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại điểm tái định cư đối với các hộ
có nhà ở là nhà xây, mức hỗ trợ theo quy định tại điều 13 Quyết định này.
- Hỗ trợ gia đình chính sách
theo mức hỗ trợ một lần bằng tiền 01 triệu đồng/ hộ hưởng trợ cấp.
- Hỗ trợ chi phí di chuyển, hỗ
trợ đời sống, hỗ trợ khác theo mức hỗ trợ quy định tại điểm a, b khoản 4 điều
14; điểm a, b khoản 1 điều 15 và điều 20 quy định tại Quyết định này.
- Được hỗ trợ một lần bằng tiền
5 triệu đồng/ người. Khoản hỗ trợ này thay thế cho các khoản: Hỗ trợ sản xuất,
hỗ trợ đào tạo chuyển đổi ngành nghề, hỗ trợ y tế, hỗ trợ giáo dục, tiền sử dụng
điện thắp sáng, hỗ trợ chất đốt.
Điều 19. Quy định cụ thể điều 30 về hỗ trợ thôn, bản bị ảnh
hưởng khi thực hiện dự án thủy điện Sơn La
1. Đối với bản không phải di
chuyển hoặc phải di chuyển một phần bị thiệt hại một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ
tầng, công trình công cộng (Công trình điện, công trình nước, giao thông, thủy
lợi, nhà văn hoá…) thì được xem xét hỗ trợ đầu tư, cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới
đảm bảo phục vụ sản xuất, đời sống cho nhân dân. UBND tỉnh xem xét quyết định mức
độ đầu tư hợp lý trong phạm vi tổng mức vốn đầu tư giao cho tỉnh.
2. Hỗ trợ khai hoang, phục hoá,
mở rộng diện tích đất sản xuất để tăng thêm quỹ đất bồi thường cho các hộ bị mất
đất sản xuất được hỗ trợ chi phí khai hoang, phục hoá, mức hỗ trợ như sau:
- Khai hoang để làm nương định
canh: 5,0 triệu đồng/ha
- Khai hoang để làm ruộng nước:
7,5 triệu đồng/ha
UBND các huyện, thị xã có trách
nhiệm thống kê diện tích đất thực tế khai hoang của các tổ chức hoặc cá nhân, hộ
gia đình để xác định mức hỗ trợ.
Điều 20. Quy định cụ thể khoản 5, khoản 7 điều 31 về hỗ trợ
khác
1. Khuyến khích di chuyển theo
tiến độ: Hộ tái định cư di chuyển theo đúng kế hoạch, tiến độ được thưởng một lần
như sau:
- Trường hợp di chuyển trong phạm
vi nội xã: 3 triệu đồng/01 hộ
- Trường hợp di chuyển trong phạm
vi nội huyện: 4 triệu đồng/01 hộ
- Trường hợp di chuyển ra ngoài
huyện: 5 triệu đồng/01 hộ
2. Các xã phải thực hiện
điều chỉnh địa giới hành chính do thực hiện tái định cư dự án thủy điện Sơn La
được hỗ trợ kinh phí điều chỉnh địa giới hành chính. Việc thanh toán kinh phí
điều chỉnh địa giới hành chính được thực hiện theo phương thức chủ đầu tư thanh
toán trực tiếp cho đơn vị triển khai thực hiện, hồ sơ thanh toán thực hiện theo
đúng quy định của Luật NSNN.
Điều 21. Quy định cụ thể điều 32 về tổ chức bồi thường thiệt
hại
1. Huyện, thị xã có hộ tái định
cư di chuyển (Nơi đi) thành lập Hội đồng bồi thường di dân do Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch ủy ban huyện làm Chủ tịch Hội đồng.
Thành phần Hội đồng, nhiệm vụ Hội
đồng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ và các quy định hiện hành về bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
2. UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã phê duyệt phương án bồi thường, di dân tái định cư Dự án
thủy điện Sơn La.
Điều 22.
Quy định về thực hiện chi trả bồi thường, di dân tái định cư
1. Trường hợp tái định cư trong
phạm vi 01 huyện các khoản bồi thường và hỗ trợ phải chi trả gồm:
- Bồi thường giá trị đất (đối với
hộ tái định cư tự nguyện).
- Bồi thường phần chênh lệch đất
giữa nơi đi và nơi đến (Nếu có)
- Bồi thường và hỗ trợ nhà ở,
công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở
- Bồi thường cây hàng năm, vật
nuôi trên đất có mặt nước.
- Bồi thường, hỗ trợ cây lâu
năm.
- Bồi thường rừng trồng.
- Hỗ trợ đời sống
- Hỗ trợ kinh phí đối với gia
đình chính sách.
- Hỗ trợ di chuyển:
+ Cước vận chuyển bằng ô tô đối
với tài sản, đại gia súc của các hộ tái định cư di chuyển đến điểm tái định cư
mới.
+ Chi phí tháo dỡ, bốc xếp.
+ Chi phí vận chuyển bộ từ nhà đến
nơi tập kết để bốc lên xe vận chuyển đến điểm tái định cư mới; hỗ trợ vận chuyển
từ nơi ở cũ đến nơi ở mới bằng hình thức vận chuyển bộ đối với các điểm không
có ô tô hoặc các hộ thực hiện vận chuyển bộ theo cam kết.
+ Cước vận chuyển bằng đường thủy.
- Tiền vé ô tô đến nơi ở mới.
- Hỗ trợ di chuyển mồ, mả, ao hồ.
- Chi trả tiền thưởng di chuyển
đúng kế hoạch, tiến độ.
- Hỗ trợ chi phí mở đường vận
chuyển bộ.
- Hỗ trợ đời sống bao gồm: Hỗ trợ
chất đốt, y tế, giáo dục, điện thắp sáng và hỗ trợ lương thực
- Hỗ trợ đối với Cán bộ, công chức,
công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động hưởng lương hưu hàng
tháng theo quy định.
- Hỗ trợ sản xuất.
- Hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển
đổi ngành nghề, mua sắm công cụ lao động.
- Các khoản hỗ trợ khác.
2. Trường hợp tái định cư
thuộc phạm vi 2 huyện, thị xã; UBND Tỉnh giao UBND các huyện, thị xã đón hộ tái
định cư thực hiện chi trả, quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ di dân tái định
cư. Căn cứ điều kiện cụ thể, UBND huyện, thị xã đón hộ tái định cư ký hợp đồng
với UBND huyện có hộ tái định cư ngoài huyện theo từng công việc cụ thể và có
trách nhiệm thanh toán chi trả cho huyện có hộ tái định cư ngoài huyện toàn bộ
kinh phí bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại điểm 4 điều 22.
3. Trách nhiệm phối hợp trong
công tác chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp tái
định cư trong phạm vi 2 huyện:
a) Đối với UBND huyện có hộ
tái định cư ngoài huyện (Nơi đi):
- Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
hồ sơ tài liệu liên quan đến phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ của các hộ
tái định cư di chuyển ra ngoài huyện.
- Chủ động phối hợp với UBND huyện,
thị xã nơi đón hộ tái định cư thực hiện việc chi trả các khoản bồi thường, hỗ
trợ.
- Thực hiện đúng cam kết hợp đồng
triển khai công tác di dân tái định cư, cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu và phối hợp
với UBND huyện đón nhận hộ tái định cư chi trả các khoản bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đảm bảo đúng quy trình, dân chủ, công khai, minh bạch, có sự giám
sát của nhân dân.
b) Đối với UBND huyện, thị xã
đón hộ tái định cư (Nơi đến):
- Thực hiện ký kết hợp đồng đối
với huyện có hộ tái định cư ngoài huyện về công tác chi trả các khoản bồi thường,
hỗ trợ.
- Phối hợp với UBND huyện có hộ
tái định cư ngoài huyện trong công tác nhận bàn giao hồ sơ và các văn bản, quyết
định phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ đối với các hộ di chuyển đến điểm
tái định cư ngoài huyện.
- Phối hợp với Chi nhánh ngân
hàng phát triển thực hiện chi trả các khoản bồi thường, hỗ trợ đối với các hộ
tái định cư theo giá trị được phê duyệt. Việc chi trả thực hiện theo đúng quy
trình, đảm bảo công khai, minh bạch, có sự giám sát của nhân dân.
- Thực hiện lưu trữ toàn bộ hồ sơ, tài liệu về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo quy định, chịu trách nhiệm quyết toán toàn bộ kinh phí bồi thường,
hỗ trợ.
4. Quy định về quản lý, sử dụng
chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp
tái định cư thuộc phạm vi hai huyện, thị xã.
- Kinh phí đảm bảo cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích theo quy định của
Chính phủ trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng điểm tái
định cư:
- Kinh phí phục vụ công tác tổ
chức thực hiện bồi thường và hỗ trợ được phân bổ như sau:
+ 50% chi cho công tác kiểm đếm,
áp giá xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ 25% hỗ trợ cho công tác chi trả
các khoản bồi thường, hỗ trợ tại huyện có hộ tái định cư di chuyển.
+ 25% chi cho công tác quản lý,
chi trả các khoản bồi thường, hỗ trợ tại huyện, thị xã đón hộ tái định cư và
chi cho hoạt động chung của Ban quản lý dự án di dân tái định cư huyện, thị xã
đón hộ tái định cư.
- ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã đón hộ tái định cư được tạm ứng 70%-80% giá trị bồi thường để chi trả các
khoản chi phí tổ chức kiểm đếm, áp giá bồi thường giải phóng mặt bằng của huyện
có hộ tái định cư phải di chuyển. Nguồn kinh phí được chi trả đủ sau khi hoàn
thành công tác bồi thường theo từng điểm tái định cư.
Điều 23. Xử
lý chuyển tiếp
1. Các khoản kinh phí bồi thường,
hỗ trợ đối với hộ tái định cư, hộ dân sở tại bị ảnh hưởng và các nội dung khác
liên quan đến công tác di dân, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định tại Quyết định số 459/QĐ-TTg ngày 12/5/2004 của Thủ tướng Chính
phủ; Quyết định số 01/2005/QĐ-UB ngày 09/01/2005 của UBND tỉnh Sơn La trước thời
điểm Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu
lực thi hành: được thanh toán, giải ngân theo nội dung quyết định do cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Các khoản kinh phí bồi
thường, hỗ trợ đối với hộ tái định cư, hộ dân sở tại bị ảnh hưởng và các nội
dung khác liên quan đến công tác di dân, tái định cư chưa được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và đã được phê duyệt nhưng sau thời điểm Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg
ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành: thực hiện theo
quy định tại Quyết định 02/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các quy định
tại Quyết định này.
Điều 24.
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số
02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng chính phủ và các nội dung quy định
tại Quyết định này.
Điều 25.
ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức
chính trị -xã hội; các cơ quan thông tấn, báo chí của địa phương và Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh có kế hoạch tổ chức tuyên truyền sâu rộng tới mọi tầng lớp
nhân dân để nhân dân hưởng ứng và chấp hành tốt chủ trương, chính sách di dân
tái định cư ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của
Thủ tướng chính phủ và các nội dung quy định tại Quyết định này.
Điều 26. Các tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày
09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ và các nội dung quy định tại Quyết định này
được xét khen thưởng theo quy định hiện hành. Trường hợp vi phạm thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của Pháp luật hiện hành.
Điều 27. Hiệu
lực thi hành:
1. Các quy định về chính sách về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết
định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ đã quy định rõ
chính sách (Không ủy quyền cho UBND tỉnh quy định chi tiết), được áp dụng và
triển khai thực hiện kể từ ngày Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ có hiệu lực thi hành.
2. Các quy định về chính sách về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La được Thủ tướng Chính
phủ phân cấp cho UBND tỉnh quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện, được áp dụng
và triển khai thực hiện kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định: số 01/2005/QĐ-UB
ngày 09/01/2005, số 38/2005/QĐ-UB ngày 04/4/2005, số 72/2006/QĐ-UBND ngày
02/11/ 2006, số 2689/QĐ-UBND ngày 02/11/2006 của UBND tỉnh Sơn La.
4. Trong quá trình tổ chức thực
hiện quy định này, nếu có những nội dung cần sửa đổi, bổ sung; các Sở, Ban,
Ngành; UBND các huyện, thị xã đề xuất bằng văn bản, giao Sở Tài chính chủ trì
phối hợp với các ngành liên quan tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 28. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Nngành, các tổ chức đoàn thể chính
trị - xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Ban chỉ đạo nhà nước dự án TĐSL;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, CN, NN&PTNT;
- Ngân hàng phát triển VN;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, TT UBND tỉnh;
- Thành viên Ban chỉ đạo TĐC tỉnh;
- Văn phòng tỉnh ủy và các Ban của Đảng ;
- Văn phòng đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng HĐND và các ban HĐND tỉnh;
- Huyện ủy, HĐND các huyện, thị xã;
- Như Điều 28;
- Đăng Công báo;
- TT Lưu trữ - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TĐC (3). Biên 200b.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Chí Thức
|