ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2013/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
16 tháng 4 năm 2013
|
QUYẾT ÐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ VÀ NÔNG
THÔN; XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH VÀ CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CÓ VƯỜN,
AO ÁP DỤNG CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 48/TTr-STNMT ngày 29/01/2013 về việc ban hành Quy định
hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn; xác định diện tích và công nhận diện
tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao áp dụng cho hộ gia đình cá nhân trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức giao đất ở
tại đô thị và nông thôn; xác định diện tích và công nhận diện tích đất ở đối với
trường hợp có vườn, ao áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh
về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn; xác định
diện tích và công nhận diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao áp dụng
cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Xây dựng,
Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục thuế Trà Vinh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành
có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; người sử dụng đất;
tổ chức và cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Cục KTVB - Bộ TP;
- TT.TU,TT.HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Viện kiểm sát ND; Tòa án ND tỉnh;
- Ban LĐVP, các Phòng NC;
- TT TH &CB;
- Lưu: VT, PNC NN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|
QUY ĐỊNH
VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN; XÁC ĐỊNH DIỆN
TÍCH VÀ CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CÓ VƯỜN, AO ÁP DỤNG CHO HỘ
GIA ĐÌNH CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2013/QĐ-UBND ngày 16/4/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về hạn mức khi Nhà nước
giao đất ở tại đô thị và nông thôn; xác định diện tích và công nhận diện tích đất
ở cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp đang sử dụng thửa đất có vườn, ao
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở
cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp đang sử dụng thửa đất có vườn, ao được
quy định tại Quy định này được áp dụng trong trường hợp: Giao đất ở mới; cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Đối với mỗi hộ gia đình, cá nhân có
đất vườn, ao chỉ được công nhận một lần để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất.
3. Không áp dụng đối với các trường hợp giao đất
ở dự án tái định cư, dự án khu dân cư, cụm dân cư, tuyến dân cư và đấu giá quyền
sử dụng đất.
Điều 2. Hạn mức giao đất ở
tại nông thôn
1. Bằng 300 m2/hộ gia đình, cá nhân
(ba trăm mét vuông) thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã.
2. Trường hợp hộ gia đình có từ ba (03) thế hệ
trở lên cùng chung sống, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào quỹ đất của
địa phương, được giao đất ở theo mức cao hơn, nhưng tối đa không quá hai (02) lần
hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các trường hợp giao đất ở theo khoản 1 và khoản
2 Điều này phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng
đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì phải phù hợp với quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 3. Hạn mức giao đất ở
tại đô thị
1. Bằng 200 m2/hộ gia đình, cá nhân
(hai trăm mét vuông) thuộc phạm vi địa giới hành chính các thị trấn.
2. Bằng 150 m2/hộ gia đình, cá nhân
(một trăm năm mươi mét vuông) thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường.
3. Trường hợp hộ gia đình có từ ba (03) thế hệ
trở lên cùng chung sống, cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào quỹ đất của
địa phương, được giao đất ở theo mức cao hơn, nhưng tối đa không quá hai (02) lần
hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Các trường hợp giao đất ở theo khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều này phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch
sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì phải phù hợp với quy hoạch
xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 4. Xác định diện tích đất
ở đối với trường hợp có vườn, ao
1. Đối với trường hợp đất ở có vườn, ao trong
cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được hình thành theo khoản 2, 3 Điều 87
của Luật Đất đai năm 2003 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm
2003 thì diện tích đất ở được xác định theo khoản 2, 3 Điều 87 của Luật Đất đai
năm 2003.
2. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa
đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và
người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà ranh giới thửa đất
ở chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc các giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì diện
tích đất ở được xác định bằng năm (05) lần hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân tương ứng với từng khu vực được quy định tại Điều 2 và Điều 3
Quy định này nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích thửa đất ở có vườn,
ao mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã
xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
3. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được sử dụng
từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất
đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) và người sử dụng đất có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật
Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích
đất ở được xác định công nhận như sau:
a) Khu vực nông thôn (khu vực nông thôn được xác
định theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quy định này).
- Đối với hộ gia đình, cá nhân có hai (02) nhân
khẩu trở xuống thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng hạn mức giao đất ở
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quy định này;
- Đối với hộ gia đình có từ ba (03) đến năm (05)
nhân khẩu thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng 1,5 lần; từ sáu (06) đến
tám (08) nhân khẩu thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng hai (02) lần;
từ chín (09) nhân khẩu trở lên thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng
2,5 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quy định này;
- Đối với hộ gia đình có từ ba (03) thế hệ trở
lên cùng chung sống với số lượng từ năm (05) nhân khẩu trở xuống thì hạn mức
công nhận đất ở được xác định bằng hai (02) lần; từ sáu (06) đến tám (08) nhân
khẩu thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng 2,5 lần; từ chín (09) nhân
khẩu trở lên thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng ba (03) lần hạn mức
giao đất ở quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quy định này.
b) Khu vực đô thị (khu vực đô thị được xác định
theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 3 của Quy định này).
- Đối với hộ gia đình, cá nhân có hai (02) nhân
khẩu trở xuống thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng hạn mức giao đất ở
quy định tại khoản 1, 2 Điều 3 của Quy định này;
- Đối với hộ gia đình có từ ba (03) đến năm (05)
nhân khẩu thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng 1,5 lần; từ sáu (06) đến
tám (08) nhân khẩu thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng hai (02) lần;
từ chín (09) nhân khẩu trở lên thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng
2,5 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1, 2 Điều 3 của Quy định này;
- Đối với hộ gia đình có từ ba (03) thế hệ trở
lên cùng chung sống với số lượng từ năm (05) nhân khẩu trở xuống thì hạn mức
công nhận đất ở được xác định bằng hai (02) lần; từ sáu (06) đến tám (08) nhân
khẩu thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng 2,5 lần; từ chín (09) nhân
khẩu trở lên thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng ba (03) lần hạn mức
giao đất ở quy định tại khoản 1, 2 Điều 3 của Quy định này.
c) Số lượng nhân khẩu quy định tại điểm a, b khoản
2 Điều này là người thuộc hộ gia đình có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất hoặc bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi về đất; trường hợp
trong cùng thửa đất có nhiều thế hệ chung sống (đã tách hộ khẩu) thì số lượng
nhân khẩu được tính trên cơ sở những người thuộc hộ gia đình có tên trong các sổ
hộ khẩu đã tách tại thửa đất đó.
d) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức
công nhận đất ở quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này thì diện tích đất ở được
xác định bằng hạn mức đất ở được công nhận; phần diện tích còn lại được xác định
theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công
nhận đất ở quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này thì diện tích đất ở được xác
định là toàn bộ diện tích thửa đất.
4. Trường hợp thửa đất có vườn, ao trong cùng thửa
đất có nhà ở thuộc khu dân cư quy định tại khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai năm
2003, việc công nhận diện tích đất ở có vườn, ao được xác định như sau:
a) Tại nông thôn: áp dụng hạn mức quy định tại
khoản 1, 2 Điều 2 của Quy định này, Điều 14 và Điều 15 Nghị định số
84/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
b) Tại đô thị: áp dụng hạn mức quy định tại khoản
1, 2, 3 Điều 3 của Quy định này, Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 84/2004/NĐ-CP
ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo thẩm
quyền có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy dịnh này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy định này.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra việc khai thác, sử dụng đất xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy
hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Cục Thuế tỉnh Trà Vinh có trách nhiệm chỉ đạo
Chi cục Thuế các huyện, thành phố phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thành phố căn cứ Quy định này để xác định nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc thì kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo và
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
thực tế trong tỉnh./.