ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
19 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng
5 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 29/TTr-STNMT ngày 18 tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về hoạt động
đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký,
bãi bỏ Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2006 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam về việc Ban hành quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VPCP (b/c);
- Website Chính phủ;
- Bộ TN và MT (b/c);
- TTTU, TTHĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Cục KT văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Báo; Đài PTTH Quảng Nam;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, NC, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
VỀ
HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2016/QĐ-UBND ngày 19/02/2016 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm
vi lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo, vùng biển, lòng đất, vùng trời của
tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước
và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ, khai thác,
sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi lãnh thổ của
tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đo đạc và bản đồ là lĩnh vực hoạt động khoa học
kỹ thuật sử dụng các thiết bị, phương pháp để thu nhận, xử lý thông tin nhằm
xác định các đặc trưng hình học và thông tin thuộc tính của các đối tượng địa
lý ở mặt đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước, khoảng không ở dạng tĩnh
hoặc biến động theo thời gian và biểu thị bề mặt trái đất dưới dạng mô hình thu
nhỏ bằng hệ thống ký hiệu theo các quy tắc toán học nhất định.
2. Hệ quy chiếu là hệ thống tọa độ toán học trong
không gian và trên mặt phẳng để biểu thị lên đó các kết quả đo đạc và bản đồ. Hệ
quy chiếu quốc gia là hệ quy chiếu được lựa chọn để sử dụng thống nhất trong cả
nước.
3. Hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia là hệ thống
các tọa độ gốc trắc địa, tọa độ gốc thiên văn, tọa độ gốc vệ tinh, giá trị gốc
trọng lực tuyệt đối, giá trị gốc độ cao, giá trị gốc độ sâu. Hệ thống này được
xác định thống nhất cho cả nước, mỗi số liệu gốc đo đạc quốc gia được gắn với một
điểm có dấu mốc cố định, tồn tại lâu dài trên mặt đất được gọi là điểm gốc đo đạc
quốc gia.
4. Hệ thống điểm đo đạc cơ sở là toàn bộ các điểm
có dấu mốc cố định trên mặt đất nhằm xác định giá trị của đại lượng thuộc các
thể loại: Tọa độ, độ cao, độ sâu, trọng lực, thiên văn, vệ tinh tại các điểm đó
để làm gốc đo đạc cho từng khu vực. Hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia là hệ
thống điểm đo đạc cơ sở được thành lập theo tiêu chuẩn quốc gia thống nhất, phục
vụ nhu cầu sử dụng chung cho tất cả các ngành và các địa phương, bao gồm: Lưới
tọa độ quốc gia, lưới độ cao quốc gia, hệ thống trạm định vị vệ tinh quốc gia
và hệ thống trọng lực quốc gia. Hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng là hệ thống
điểm đo đạc cơ sở được thành lập phục vụ nhu cầu riêng của từng ngành hoặc từng
địa phương.
5. Hệ thống không ảnh là tập hợp dữ liệu ảnh chụp,
dữ liệu quét laser địa hình bề mặt trái đất từ các thiết bị đặt trên máy bay (ảnh
máy bay) và trên vệ tinh hoặc tàu vũ trụ (ảnh vệ tinh), bao gồm: Hệ thống không
ảnh cơ bản và hệ thống không ảnh chuyên dụng.
6. Hệ thống bản đồ địa hình quốc gia là hệ thống bản
đồ địa hình được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc gia thống nhất, phủ trùm cả nước
hoặc vùng lãnh thổ trên cả đất liền, hải đảo và đáy biển ở các tỷ lệ 1:2.000,
1:5.000, 1:10.000, 1:25.000, 1:50.000, 1:100.000, 1:250.000, 1:500.000,
1:1.000.000.
7. Dữ liệu không gian địa lý là tập hợp có tổ chức
thông tin về vị trí không gian và thuộc tính của các đối tượng địa lý.
8. Cơ sở dữ liệu địa lý là tập hợp có cấu trúc các
dữ liệu địa lý. Cơ sở dữ liệu địa lý quốc gia là cơ sở dữ liệu địa lý được xây
dựng theo tiêu chuẩn quốc gia thống nhất ở các tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000,
1:25.000, 1:50.000, 1:100.000, 1:250.000, 1:500.000, 1:1.000.000.
9. Cập nhật cơ sở dữ liệu địa lý là hoạt động bổ
sung, chỉnh lý những biến động của dữ liệu địa lý theo đối tượng thực thể cho
phù hợp với thời điểm hiện tại.
10. Hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia là một
hệ thống bao gồm dữ liệu không gian địa lý, chính sách, tiêu chuẩn, nguồn nhân
lực và các công cụ cần thiết để kết nối, chia sẻ và sử dụng dữ liệu không gian
địa lý một cách hiệu quả và linh hoạt.
11. Hiện chỉnh bản đồ là việc làm mới lại nội dung
bản đồ cho phù hợp với thời điểm hiện tại.
12. Công trình xây dựng đo đạc bao gồm:
a) Các trạm quan trắc cố định về thiên văn, trắc địa,
vệ tinh, trọng lực, địa động lực, độ cao, độ sâu, gọi chung là trạm quan trắc cố
định;
b) Các điểm gốc đo đạc quốc gia;
c) Các cơ sở kiểm định tham số của thiết bị đo đạc,
gọi chung là các cơ sở kiểm định thiết bị đo đạc;
d) Dấu mốc của các điểm thuộc hệ thống điểm đo đạc
cơ sở, gọi chung là dấu mốc đo đạc.
13. Sản phẩm đo đạc và bản đồ là kết quả của các hoạt
động đo đạc và bản đồ.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động đo
đạc và bản đồ
1. Hoạt động đo đạc và bản đồ phải bảo đảm cung cấp
dữ liệu địa lý phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, nâng cao dân trí và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
2. Công trình xây dựng đo đạc là tài sản của Nhà nước,
phải được sử dụng và bảo vệ theo quy định của pháp luật.
3. Các sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ bản phải được cập
nhật thường xuyên và kịp thời đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh.
4. Việc thành lập các sản phẩm bản đồ chuyên ngành,
cơ sở dữ liệu địa lý chuyên ngành phải sử dụng các lớp thông tin nền của bản đồ
địa hình quốc gia, cơ sở dữ liệu địa lý quốc gia.
5. Tổ chức, cá nhân được sử dụng các sản phẩm đo đạc
và bản đồ và thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền lợi, nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân
1. Quyền lợi
a) Tổ chức, cá nhân được thực hiện hoạt động đo đạc
và bản đồ theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
b) Mọi tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng các sản phẩm
đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật và Quy định này;
c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về đo đạc và bản đồ trong phạm vi
pháp luật cho phép.
2. Nghĩa vụ
a) Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ giữ gìn, bảo vệ các
công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật và Quy định
này;
b) Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ trả phí kiểm tra,
thẩm định và nghiệm thu hoặc lệ phí khi khai thác sử dụng sản phẩm đo đạc và bản
đồ theo quy định của pháp luật;
c) Nghiêm cấm các hoạt động đo đạc và bản đồ có
nguy cơ gây hại hoặc gây hại cho quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh.
Chương II
HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN
ĐỒ
Điều 6. Quản lý nhà nước về đo
đạc và bản đồ
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành đo đạc và bản đồ
trên địa bàn tỉnh phải có Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo đúng danh mục
hoạt động đo đạc và bản đồ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp; khi tiến hành
thành lập, xuất bản và sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải
theo đúng quy định của Nhà nước.
2. Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của từng công trình,
chủ đầu tư phải lựa chọn tổ chức, đơn vị, cá nhân có tư cách pháp nhân, giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ và đủ năng lực để ký kết hợp đồng kinh tế hoặc
giao nhiệm vụ để thi công công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ.
3. Tổ chức, đơn vị, cá nhân đo đạc và bản đồ chỉ được
nhận thầu thực hiện những công trình tương ứng với danh mục hoạt động đo đạc và
bản đồ được cấp phép, phải thi công đúng dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và dự
toán hoặc phương án thi công được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện đúng
quy phạm, quy trình đo đạc bản đồ và hợp đồng được ký kết; phải chịu sự giám
sát và kiểm tra chất lượng của chủ đầu tư, của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc
và bản đồ.
4. Các sản phẩm đo đạc và bản đồ trước khi sử dụng
làm tài liệu, hồ sơ quản lý Nhà nước phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu theo quy định.
5. Bản đồ phải ghi rõ cơ sở pháp lý, cơ sở toán học,
nguồn gốc xuất xứ, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận mới được lưu
hành sử dụng. Nếu xuất bản phải có giấy phép theo quy định của Luật Xuất bản.
Các loại bản đồ không có giấy phép xuất bản hoặc chưa được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác nhận thì không được sử dụng để giải quyết những công việc mang
tính pháp lý, không được treo tại nơi công sở và văn phòng.
6. Hệ thống điểm đo đạc cơ sở và hệ thống các loại
bản đồ trên địa bàn tỉnh được quy định tại khoản 2, 3 Điều 7 của quy định này
phải được thiết lập trên hệ quy chiếu và hệ tọa độ VN-2000 với kinh tuyến trục
107045’, múi chiếu 30 đối với loại tỷ lệ bản đồ không nhỏ hơn 1/10.000.
Điều 7. Hoạt động đo đạc và bản
đồ trên địa bàn tỉnh
1. Các hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ riêng cho
yêu cầu quản lý của từng ngành hoặc từng địa phương, bao gồm:
a) Thiết lập hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng;
b) Xây dựng hệ thống không ảnh chuyên dụng;
c) Thành lập hệ thống bản đồ địa chính, xây dựng cơ
sở dữ liệu bản đồ địa chính, thành lập bản đồ hành chính cấp huyện;
d) Thành lập bản đồ địa hình, bản đồ chuyên đề phục
vụ mục đích chuyên dụng;
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý chuyên dụng;
e) Khảo sát địa hình, đo đạc phục vụ thiết kế, thi
công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
2. Các hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành quy
định tại các Điểm a, b, d, đ và e Khoản 1 Điều này phục vụ riêng cho nhu cầu sản
xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân.
3. Đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính.
4. Ngoài các hoạt động đo đạc và bản đồ quy định tại
khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5,
6, 7, 9 và 10 Điều 5 và Điều 7 Nghị định 45/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính
phủ.
Điều 8. Kinh phí hoạt động đo đạc
và bản đồ
1. Kinh phí thực hiện các hoạt động đo đạc và bản đồ
cơ bản, hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng, hoạt động đo đạc
và bản đồ chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý của từng ngành hoặc từng địa
phương do ngân sách Nhà nước bảo đảm.
2. Kinh phí hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành
phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân do tổ chức, cá
nhân tự bảo đảm và xác định rõ trong thiết kế kỹ thuật và dự toán hoặc phương
án thi công.
3. Kinh phí cho công tác đo đạc chỉnh lý biến động
bản đồ địa chính không vượt quá tổng giá trị kinh phí đầu tư nếu áp dụng hình
thức đo mới tương ứng với tỷ lệ bản đồ chỉnh lý trong phạm vi ranh giới của dự
án đầu tư.
Điều 9. Danh mục các hoạt động
đo đạc và bản đồ phải có giấy phép.
1. Khảo sát, lập đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật -
dự toán công trình đo đạc và bản đồ.
2. Kiểm tra, nghiệm thu chất lượng công trình, sản
phẩm đo đạc và bản đồ.
3. Xây dựng lưới trọng lực, thiên văn, tọa độ, độ
cao.
4. Chụp ảnh, quét địa hình từ máy bay.
5. Đo vẽ, thành lập bản đồ địa hình.
6. Đo vẽ, thành lập bản đồ địa hình đáy biển.
7. Đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính.
8. Thành lập bản đồ hành chính.
9. Đo vẽ, thành lập bản đồ địa giới hành chính.
10. Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ.
11. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý.
12. Thành lập bản đồ chuyên đề; át-lát địa lý.
13. Khảo sát địa hình; đo đạc công trình.
14. Kiểm định các thiết bị đo đạc.
Điều 10. Điều kiện cấp giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
Tổ chức trong nước được cấp giấy phép hoạt động đo
đạc và bản đồ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, trong đó có quy định chức năng, nhiệm vụ hoạt động đo đạc và bản đồ
đối với đơn vị sự nghiệp; có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề đo đạc
và bản đồ đối với tổ chức hoạt động kinh doanh;
2. Có lực lượng kỹ thuật đo đạc và bản đồ phù hợp với
định biên quy định trong Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác đo đạc và bản đồ
để thực hiện hoạt động thuộc nội dung đề nghị cấp phép;
3. Cán bộ phụ trách kỹ thuật có trình độ đại học trở
lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp với nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ đề
nghị cấp phép, có thực tế hoạt động đo đạc và bản đồ ít nhất 03 (ba) năm; có đủ
điều kiện về sức khoẻ và không được đồng thời phụ trách kỹ thuật của tổ chức hoạt
động đo đạc và bản đồ khác;
4. Có năng lực thiết bị công nghệ đo đạc và bản đồ
phù hợp với định mức thiết bị quy định trong Định mức kinh tế - kỹ thuật công
tác đo đạc và bản đồ để thực hiện nội dung hoạt động đề nghị cấp giấy phép.
Điều 11. Thẩm định cấp giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
1. Tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ lập hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thành 02 (hai) bộ. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản
đồ theo Mẫu số 01 kèm theo Quy định này;
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ
chức quy định tại khoản 1, Điều 10 của Quy định này;
c) Bản sao văn bằng, chứng chỉ chuyên môn có chứng
thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hợp đồng lao động và được đóng bảo hiểm
xã hội tại đúng nơi đề nghị cấp giấy phép của người phụ trách kỹ thuật chính và
của các nhân viên kỹ thuật đo đạc và bản đồ; bản khai quá trình công tác theo Mẫu
số 05 kèm theo Quy định này, quyết định bổ nhiệm, giấy chứng nhận sức khoẻ của
người phụ trách kỹ thuật chính;
d) Giấy tờ pháp lý chứng nhận về sở hữu thiết bị
công nghệ để thực hiện nội dung hoạt động đề nghị cấp phép.
2. Trình tự nộp và thẩm định hồ sơ:
Tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản
đồ trên địa bàn tỉnh nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn
năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, lập biên bản thẩm định theo Mẫu số 02
kèm theo quy định này và gửi biên bản thẩm định kèm theo một (01) bộ hồ sơ cho
Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam để xem xét, cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản
đồ.
Điều 12. Thẩm định hồ sơ bổ
sung nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
1. Trong quá trình hoạt động, nếu tổ chức có đủ điều
kiện mở rộng quy mô, lĩnh vực hoạt động đo đạc và bản đồ và có nhu cầu thì được
cấp bổ sung nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
2. Tổ chức đề nghị bổ sung nội dung giấy phép đo đạc
và bản đồ lập hồ sơ thành hai (02) bộ. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị bổ sung nội dung giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ theo Mẫu số 03 kèm theo Quy định này;
b) Báo cáo tình hình hoạt động đo đạc và bản đồ của
tổ chức kể từ khi được cấp giấy phép theo Mẫu số 04 kèm theo Quy định này;
c) Các tài liệu, hồ sơ về nhân lực và thiết bị công
nghệ được bổ sung so với thời điểm được cấp phép;
d) Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã được cấp.
3. Trình tự nộp hồ sơ đề nghị thẩm định bổ sung nội
dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 12 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ Về hoạt động đo
đạc và bản đồ.
Điều 13. Thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện nội dung cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, báo cáo định
kỳ hàng năm.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động đo đạc và bản đồ của
các tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
2. Hàng năm các đơn vị hoạt động đo đạc và bản đồ
phải báo cáo tình hình hoạt động đo đạc và bản đồ của đơn vị về Sở Tài nguyên
và Môi trường trước ngày 25/11 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Cục Đo đạc và Bản
đồ.
Điều 14 Lập, thẩm định và phê
duyệt Dự án hoặc thiết kế kỹ thuật và dự toán đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền
của UBND tỉnh quyết định đầu tư.
1. Đối với Dự án đo đạc và bản đồ, Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định phần thiết kế kỹ thuật, kiểm tra dự toán, phối hợp với Sở
Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Đối với thiết kế kỹ thuật và dự toán đo đạc và bản
đồ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phần thiết kế kỹ thuật, kiểm tra dự
toán và lấy ý kiến thẩm định của Sở Tài chính về dự toán kinh phí trước khi trình
UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 15. Quy định về lập thiết
kế kỹ thuật và dự toán lập mảnh trích đo địa chính, chỉnh lý bản đồ phục vụ bồi
thường giải phóng mặt bằng các công trình hoặc phục vụ cho các mục đích khác.
1. Trước khi thực hiện đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa
chính phải lập thiết kế kỹ thuật và dự toán, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
định, cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán.
2. Phải lập báo cáo khảo sát trên cơ sở kết quả khảo
sát, thu thập, phân tích, đánh giá các tư liệu, tài liệu có liên quan trước khi
lập thiết kế kỹ thuật - dự toán.
3. Khi lập thiết kế kỹ thuật - dự toán nếu áp dụng
chỉ tiêu kỹ thuật khác quy định hiện hành thì phải báo cáo Sở Tài nguyên và Môi
trường và phải được Sở Tài nguyên và Môi trường chấp thuận bằng văn bản mới được
thi công. Thiết kế kỹ thuật - dự toán bao gồm các nội dung chính sau:
a) Sự cần thiết phải đo đạc lập bản đồ địa chính;
b) Cơ sở pháp lý;
c) Mục tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ, khối lượng
công việc;
d) Đặc điểm tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện
trạng sử dụng đất của khu đo (nơi thực hiện dự án, công trình đo đạc lập bản đồ
địa chính);
đ) Tình hình công tác đo đạc lập bản đồ địa chính của
địa phương; hiện trạng và khả năng sử dụng tư liệu, tài liệu đo đạc, bản đồ địa
chính, bản đồ địa hình, bản đồ địa giới hành chính, các tư liệu ảnh và các loại
tài liệu, bản đồ khác;
e) Thực trạng nguồn nhân lực, trang thiết bị kỹ thuật,
năng lực thực hiện dự án, công trình đo đạc bản đồ địa chính của các đơn vị thuộc
cơ quan quản lý đất đai của địa phương;
g) Thiết kế và giải pháp kỹ thuật;
h) Tổ chức thực hiện;
i) Dự toán kinh phí;
k) Đánh giá tính khả thi và rủi ro thực hiện dự án,
công trình.
4. Trường hợp trích đo địa chính thửa đất riêng lẻ
thì không phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhưng phải lập phương án thi
công và được cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt. Trường hợp trích đo địa chính
thửa đất để thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đối với các
trường hợp đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì phải lập kế hoạch thực hiện hàng
năm trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp trích đo địa
chính thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất không sử dụng ngân sách nhà
nước thì thực hiện theo hợp đồng dịch vụ, không phải lập phương án thi công. Nội
dung chính của phương án thi công bao gồm:
a) Căn cứ lập phương án;
b) Tóm tắt mục tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ, khối
lượng công việc;
c) Tóm tắt giải pháp kỹ thuật và tổ chức thực hiện;
d) Kinh phí thực hiện.
5. Đối với những nơi đã có bản đồ địa chính chính
quy dạng số, việc lựa chọn đo mới hoặc chỉnh lý biến động cần phải lấy ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện về mức độ
biến động đất đai trong phạm vi dự án.
Điều 16. Kiểm tra, thẩm định
chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện kiểm tra
Nhà nước về chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc
và bản đồ chuyên dụng của tỉnh; xác nhận về mặt pháp lý của hồ sơ, trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện công trình,
sản phẩm đo đạc và bản đồ phải chịu trách nhiệm về chất lượng phần công trình,
sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình thực hiện.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thẩm
định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ và chịu trách nhiệm
toàn bộ về chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ.
Điều 17. Trình tự kiểm tra chất
lượng, khối lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ.
1. Trình tự kiểm tra chất lượng, khối lượng sản phẩm
đo đạc và bản đồ địa chính thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
2. Trình tự kiểm tra chất lượng, khối lượng sản phẩm
đo đạc và bản đồ chuyên ngành thực hiện theo thiết kế kỹ thuật - dự toán hoặc
phương án thi công và các văn bản hướng dẫn của chuyên ngành.
3. Đơn vị thi công tổ chức kiểm tra chất lượng, khối
lượng cấp đơn vị thi công phải có phiếu ghi ý kiến kiểm tra ngoại nghiệp, nội
nghiệp, báo cáo sửa chữa (nếu trong quá trình kiểm tra phát hiện sai sót), lập
biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
toàn bộ chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình thực hiện.
4. Đơn vị tư vấn kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc
bản đồ theo mức độ kiểm tra của từng hạng mục công việc theo quy định, phải có
phiếu ghi ý kiến kiểm tra ngoại nghiệp, nội nghiệp, báo cáo sửa chữa (nếu trong
quá trình kiểm tra phát hiện sai sót) và lập biên bản kiểm tra theo quy định.
5. Thủ trưởng cơ quan chủ đầu tư phải cử cán bộ kỹ
thuật kiểm tra chất lượng công trình sản phẩm và nghiệm thu các công trình sản
phẩm đã qua kiểm tra và xác nhận đạt yêu cầu chất lượng sau cùng trước khi
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 18. Hồ sơ kiểm tra, nghiệm
thu chất lượng, khối lượng công trình đo đạc và bản đồ.
1. Quy định về hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu:
a) Quyết định phê duyệt Dự án (nếu có); Quyết định
phê duyệt Thiết kế kỹ thuật - dự toán; văn bản giao nhiệm vụ của cơ quan quyết
định đầu tư (nếu có).
b) Hợp đồng thi công hoặc văn bản giao nhiệm vụ thi
công;
c) Báo cáo tổng kết kỹ thuật của đơn vị thi công;
d) Báo cáo kiểm tra, nghiệm thu chất lượng công
trình, sản phẩm của đơn vị thi công;
đ) Biên bản kiểm tra chất lượng công trình, sản phẩm.
e) Báo cáo kiểm tra chất lượng, khối lượng công
trình, sản phẩm của cơ quan kiểm tra (nếu có);
g) Báo cáo của đơn vị thi công về việc sửa chữa sai
sót theo yêu cầu của chủ đầu tư (nếu có) và văn bản xác nhận sửa chữa sản phẩm
của chủ đầu tư (nếu có);
h) Báo cáo về khối lượng phát sinh, những vướng mắc
đã giải quyết so với Dự án, Thiết kế kỹ thuật - dự toán và văn bản chấp thuận
những phát sinh, giải quyết vướng mắc đó của cấp có thẩm quyền;
i) Biên bản nghiệm thu chất lượng, khối lượng sản
phẩm công đoạn hoặc toàn bộ công trình;
k) Báo cáo giám sát thi công, quản lý chất lượng
công trình, sản phẩm;
l) Bản xác nhận chất lượng, khối lượng đã hoàn
thành công trình, sản phẩm.
2. Qui định về hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu đối với
các phương án trích đo địa chính, chỉnh lý bản đồ phục vụ bồi thường giải phóng
mặt bằng, hồ sơ cơ bản cần có:
a) Công văn đề nghị chủ đầu tư nghiệm thu công
trình, sản phẩm.
b) Báo cáo tổng kết kỹ thuật;
c) Báo cáo về những phát sinh, vướng mắc về công
nghệ; về định mức kinh tế - kỹ thuật; về khối lượng và những vấn đề khác (nếu
có) so với hợp đồng hoặc dự án. Thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt
và văn bản có thẩm quyền;
d) Báo cáo của đơn vị thi công về việc sửa chữa sai
sót (nếu có);
đ) Biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm (Kèm theo
các phiếu ghi ý kiến kiểm tra);
e) Thông báo niêm yết công khai, biên bản xác nhận
việc công khai và biên bản kết thúc thời gian công khai bản đồ địa chính.
Điều 19. Kinh phí kiểm tra,
nghiệm thu.
Kinh phí kiểm tra, nghiệm thu được tính trong tổng
mức đầu tư của công trình đo đạc và bản đồ do chủ đầu tư chi trả cho đơn vị kiểm
tra đánh giá chất lượng sản phẩm. Dự toán kinh phí kiểm tra, nghiệm thu được lập
theo đúng quy định hiện hành.
Điều 20. Đóng gói, giao nộp sản
phẩm đo đạc và bản đồ.
Sản phẩm đóng gói, giao nộp cho cơ quan quản lý Nhà
nước cấp có thẩm quyền và chủ đầu tư ở dạng giấy và dạng số theo chủng loại
và số lượng quy định trong dự án, Thiết kế kỹ thuật - dự toán được phê duyệt.
Chương III
THÔNG TIN, DỮ LIỆU ĐO ĐẠC
VÀ BẢN ĐỒ
Điều 21. Trách nhiệm của các
cơ quan quản lý Nhà nước trong việc quản lý, bảo vệ các công trình xây dựng đo
đạc.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan quản lý dấu
mốc đo đạc cơ sở quốc gia từ hạng III trở xuống và dấu mốc đo đạc cơ sở chuyên
dụng của tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm
quản lý, bảo vệ công trình xây dựng đo đạc của cấp huyện, xã và các tổ chức.
b) Giải quyết hoặc thông báo cho Cục Đo đạc và Bản
đồ, cơ quan quản lý công trình xây dựng đo đạc của các sở, ban, ngành của Tỉnh
trong trường hợp công trình xây dựng trên thửa đất làm ảnh hưởng đến dấu mốc đo
đạc để quyết định huỷ bỏ, gia cố hoặc di dời.
c) Báo cáo hàng năm với Cục Đo đạc và Bản đồ về hiện
trạng dấu mốc đo đạc trên phạm vi địa phương mình kèm theo bảng thống kê số liệu,
cấp hạng và tình trạng sử dụng.
2. Phòng Tài nguyên Môi trường các huyện, thị có
trách nhiệm:
a) Chỉ rõ cho người được giao đất, thuê đất về các
dấu mốc đo đạc đã có trên thửa đất và ghi vào biên bản bàn giao khi giao đất tại
thực địa.
b) Xem xét tại hiện trường và gửi báo cáo về Sở Tài
nguyên và Môi trường về tình trạng các dấu mốc đo đạc bị xâm hại hoặc có khả
năng bị xâm hại trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo của cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cán
bộ địa chính xã).
c) Báo cáo hàng năm bằng văn bản với Sở Tài nguyên
và Môi trường về hiện trạng dấu mốc đo đạc trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố
kèm theo bảng thống kê số liệu, cấp hạng và tình trạng sử dụng.
3. Cán bộ Địa chính cấp xã có trách nhiệm:
a) Quản lý và bảo vệ các dấu mốc đo đạc trên địa
bàn đơn vị hành chính cấp xã theo các biên bản bàn giao dấu mốc đo đạc cho UBND
cấp xã.
b) Sau khi nhận bàn giao dấu mốc đo đạc, cán bộ Địa
chính xã có trách nhiệm: ghi vào phần ghi chú của sổ địa chính về dấu mốc đo đạc
trên thửa đất, tuyên truyền phổ biến các quy định về quản lý và bảo vệ
các dấu mốc đo đạc cho nhân dân tại địa phương; thường xuyên kiểm tra, nếu
phát hiện thấy các dấu mốc đo đạc có khả năng bị xâm hại hoặc bị xâm hại thì
trong thời gian không quá 24 (hai mươi tư) giờ kể từ khi phát hiện phải báo cáo
UBND cấp xã để có biện pháp ngăn chặn ngay hành vi xâm hại và trong thời gian
không quá 03 (ba) ngày làm việc phải báo cáo phòng Tài nguyên Môi trường về hiện
trạng và nguyên nhân xâm hại dấu mốc đo đạc.
c) Đối với trường hợp phải di chuyển hoặc huỷ bỏ dấu
mốc đo đạc, trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn yêu cầu của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu công trình nơi có dấu mốc đo đạc
về việc xin di chuyển hoặc huỷ bỏ dấu mốc đo đạc thì cán bộ Địa chính xã phải
chuyển đơn đến cấp có thẩm quyền theo quy định để giải quyết kịp thời.
d) Báo cáo hàng năm bằng văn bản với phòng Tài
nguyên Môi trường về hiện trạng dấu mốc đo đạc trên địa bàn xã, phường, thị trấn
kèm theo bảng thống kê số liệu, cấp hạng và tình trạng sử dụng.
4. Các Sở chuyên ngành khác của Tỉnh quản lý dấu mốc
đo đạc cơ sở chuyên dụng của ngành.
Điều 22. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân về bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc.
1. Mọi tổ chức, công dân có trách nhiệm bảo vệ công
trình xây dựng đo đạc, không được huỷ hoại hoặc cản trở việc khai thác, sử dụng
công trình xây dựng đo đạc. Khi phát hiện công trình xây dựng đo đạc có khả
năng bị xâm hại hoặc bị xâm hại thì phải báo cáo ngay cho UBND cấp xã nơi có
công trình xây dựng đo đạc biết để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời
và xử lý theo thẩm quyền.
2. Chủ sử dụng đất và chủ sở hữu công trình nơi có
dấu mốc đo đạc có trách nhiệm:
a) Bảo vệ, không được làm hư hỏng dấu mốc đo đạc đặt
trên thửa đất hoặc gắn vào công trình kiến trúc trong quá trình sử dụng đất và
công trình.
b) Trường hợp cần di chuyển hoặc huỷ bỏ dấu mốc đo
đạc có trên thửa đất hoặc gắn vào công trình kiến trúc thì phải có văn bản báo
cáo cho cán bộ Địa chính xã để báo cáo cho cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc và chỉ
được thực hiện sau khi có văn bản đồng ý của cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc và
bản đồ.
c) Trường hợp phải cải tạo, tu sửa hoặc xây dựng mới
công trình mà làm ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc thì phải có văn bản gửi UBND xã
để báo cáo cho cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc theo quy định và chỉ được thực hiện
sau khi có văn bản trả lời của cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc và bản đồ.
Điều 23. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân sử dụng công trình xây dựng đo đạc và bản đồ.
1. Các tổ chức, cá nhân sử dụng dấu mốc đo đạc phải
được sự chấp thuận của cơ quan quản lý công trình xây dựng đo đạc và bản đồ.
2. Trường hợp các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng
dấu mốc đo đạc thì phải liên hệ với cán bộ địa chính xã để được chỉ dẫn. Trong
quá trình sử dụng không được làm hư hỏng dấu mốc đo đạc, khi sử dụng xong phải
khôi phục lại tình trạng như ban đầu.
Điều 24. Trách nhiệm của đơn vị
xây dựng công trình đo đạc.
Sau khi hoàn thành việc xây dựng dấu mốc đo đạc,
đơn vị thực hiện phải có biên bản bàn giao dấu mốc đo đạc kèm theo sơ đồ vị trí
và tình trạng dấu mốc đo đạc tại thực địa cho cán bộ Địa chính xã với sự có mặt
của chủ sử dụng đất.
Điều 25. Trách nhiệm và thời hạn
giải quyết của các cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc trong trường hợp phải di chuyển
hoặc huỷ bỏ dấu mốc đo đạc.
1. Trong thời hạn không quá 15 (mười năm) ngày làm
việc đối với các trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 22 trong Quy
định này, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu công
trình nơi có dấu mốc đo đạc về việc xin di chuyển hoặc hủy bỏ dấu mốc đo đạc,
cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ sử dụng
đất và chủ sở hữu công trình nơi có dấu mốc đo đạc biết.
2. Việc di chuyển hoặc huỷ bỏ dấu mốc đo đạc phải
được cập nhật trong hồ sơ, tài liệu liên quan đến dấu mốc đo đạc lưu trữ tại cơ
quan quản lý dấu mốc đo đạc.
Điều 26. Trách nhiệm về quản
lý, sử dụng các tài liệu đo đạc và bản đồ.
1. Các Sở chuyên ngành, chủ đầu tư có trách nhiệm
quản lý, sử dụng tài liệu đo đạc và bản đồ do mình làm chủ đầu tư hoặc được tiếp
nhận và lưu trữ.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản
lý, sử dụng các tài liệu về ảnh hàng không, lưới toạ độ, dữ liệu nền thông tin
địa lý, độ cao các cấp, bản đồ nền địa hình các loại tỷ lệ, bản đồ địa chính, bản
đồ giải thửa, bản đồ hành chính và các loại bản đồ chuyên đề. Có trách nhiệm tổ
chức cung cấp các loại bản đồ ở dạng số và dạng giấy (thuộc thẩm quyền theo quy
định), trích lục bản đồ và các tài liệu kèm theo.
3. Phòng Tài nguyên Môi trường có trách nhiệm quản
lý bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện,
cấp xã và các loại bản đồ chuyên đề. Cung cấp các thông tin trích lục thửa đất
từ bản đồ địa chính, bản đồ giải thửa.
4. Cán bộ địa chính cấp xã có trách nhiệm quản lý,
sử dụng bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp
xã và các loại bản đồ chuyên đề. Cung cấp thông tin trích lục thửa đất từ bản đồ
địa chính, bản đồ giải thửa.
Điều 27. Chế độ bảo mật khi
cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ.
1. Tổ chức, cá nhân được cung cấp thông tin, tư liệu
đo đạc và bản đồ phải chịu trách nhiệm bảo mật tài liệu, không được chuyển giao
cho đơn vị, cá nhân khác mà chỉ được sử dụng nội bộ và trình cấp thẩm quyền phê
duyệt, quản lý.
2. Tư liệu đo đạc bản đồ thuộc phạm vi bí mật nhà
nước độ tối mật gồm:
a) Tọa độ các điểm cơ sở quốc gia hạng II trở lên tạo
thành mạng lưới quốc gia hoàn chỉnh kèm theo các ghi chú điểm;
b) Tài liệu điều tra, khảo sát về đường biên giới
quốc gia chưa được công bố.
Chỉ được cung cấp, cho phép khai thác, sử dụng khi
có giấy công văn đề nghị của Bộ Trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh , thành phố, Chánh án toà án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch
nước, người đứng đầu các cơ quan của Quốc hội, người đứng đầu các cơ quan của
Trung ương Đảng, người đứng đầu tổ chức chính trị xã hội.
3. Tư liệu đo đạc bản đồ thuộc phạm vi bí mật nhà
nước độ mật gồm:
a) Hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia bao gồm: tọa
độ gốc trắc địa, tọa độ gốc thiên văn, toạ độ gốc vệ tinh, giá trị gốc trọng lực
tuyệt đối, giá trị gốc độ cao, giá trị gốc độ sâu;
b) Phim, ảnh hàng không bao gồm phim, ảnh hàng
không kỹ thuật số và sản phẩm quét phim, ảnh hàng không kèm theo số liệu xác định
toạ độ tâm ảnh có số lượng tờ liên kết bằng diện tích lớn hơn 200 km2 ở thực địa;
c) Bản đồ địa hình số và cơ sở dữ liệu bản đồ địa
hình tỷ lệ 1:10000, 1:25000, 1:50 000, 1:100 000.
Chỉ được cung cấp, cho phép khai thác, sử dụng khi
có công văn đề nghị của cấp Vụ hoặc tương đương trở lên.
4. Tư liệu đo đạc bản đồ không thuộc phạm vi bí mật
nhà nước độ mật có 2 loại:
a) Loại không thuộc phạm vi bí mật nhà nước và
không xuất bản gồm: giá trị tọa độ, độ cao, giá trị trọng lực; ghi chú điểm;
phim, ảnh hàng không chụp địa hình.
Chỉ được cung cấp, khai thác sử dụng khi có công
văn đề nghị của thủ trưởng cơ quan, tổ chức có yêu cầu sử dụng.
b) Loại không thuộc phạm vi bí mật nhà nước đã xuất
bản gồm: bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ hành chính in trên giấy; quy phạm,
quy định kỹ thuật chuyên ngành đo đạc và bản đồ; thông tin tư liệu trắc địa bản
đồ, được cung cấp, khai thác sử dụng rộng rãi.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG
ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 28. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý hoạt
động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh:
1. Thống nhất quản lý các hoạt động đo đạc và bản đồ
trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức triển khai thành lập hệ thống bản đồ địa
chính và các nhiệm vụ đo đạc và bản đồ được giao theo thẩm quyền quy định tại
Khoản 1, 2 và 3 Điều 7, Quy định này.
3. Thẩm định về sự cần thiết, phạm vi, giải pháp kỹ
thuật công nghệ của nội dung đo đạc và bản đồ trong các chương trình, đề án, dự
án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách Nhà nước do các Sở, ngành của địa phương thực
hiện.
4. Quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc
và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên ngành phục vụ các mục đích chuyên
dụng của địa phương; quản lý công trình xây dựng đo đạc, quản lý thông tin, dữ
liệu đo đạc và bản đồ theo phân cấp; quản lý hoạt động xuất bản bản đồ tại địa
phương.
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của
pháp luật về đo đạc và bản đồ và xử lý vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ tại
địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về
tình hình hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 29. Trách nhiệm của UBND
cấp huyện.
Chỉ đạo cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1. Theo dõi, giám sát những hoạt động đo đạc và bản
đồ trên địa bàn theo đúng quy định.
2. Tham mưu UBND cấp huyện xử lý theo thẩm quyền những
hành vi xâm hại đến các công trình xây dựng đo đạc, những hoạt động đo đạc và bản
đồ trái với quy định.
3. Tham gia, phối hợp trong việc kiểm tra, đánh giá
chất lượng sản phẩm đo đạc bản đồ.
4. Phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính đối với các dự án nằm trong dự án Xây dựng
hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai hoặc đã có bản đồ địa chính dạng
số để phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và chỉnh lý hồ sơ địa
chính sau này.
5. Thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy định để phục vụ
công tác quản lý, cập nhật, chỉnh lý kịp thời.
Điều 30. Đối với UBND cấp xã.
1. Theo dõi các hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa
bàn mình quản lý, nếu phát hiện đơn vị thi công đo đạc đang thi công trên địa
bàn mà không có thông báo thì tiến hành lập biên bản và báo cáo cơ quan Tài
nguyên và môi trường cấp huyện để xử lý theo quy định.
2. Có trách nhiệm phối hợp với đơn vị thi công đo đạc
khi có yêu cầu và cử cán bộ công chức địa chính cấp xã, cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ
dân phố để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất.
3. Có trách nhiệm phối hợp với Chủ đầu tư, đơn vị
thi công đo đạc trong việc triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá chất lượng
sản phẩm, ký xác nhận hiện trạng sử dụng đất, xác nhận tình trạng pháp lý sử dụng
đất trên địa bàn mình quản lý.
4. Thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy định để phục vụ
công tác cập nhật, chỉnh lý một cách kịp thời.
Điều 31. Đối với Chủ đầu tư.
1. Lựa chọn, ký kết hợp đồng với đơn vị thi công đo
đạc phải có Giấy phép về hoạt động đo đạc và bản đồ mà trong đó có danh mục được
cấp phép hoạt động tương ứng với nội dung công việc trong hợp đồng được ký kết.
2. Đối với các dự án nằm trong dự án Xây dựng hồ sơ
địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai hoặc đã có bản đồ địa chính dạng số,
Chủ đầu tư liên hệ với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trên cùng địa bàn thực
hiện chỉnh lý bản đồ địa chính để phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
(kinh phí thực hiện theo quy định của Nhà nước), đồng thời làm cơ sở để thống
nhất quản lý về hồ sơ địa chính.
3. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã, đơn vị thi
công đo đạc tổ chức quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung đo đạc để nhân dân
trong khu vực dự án biết và phối hợp thực hiện.
4. Chủ đầu tư sử dụng cơ quan kiểm tra chất lượng sản
phẩm, cơ quan chuyên môn thuộc quyền quản lý hoặc thành lập hội đồng tư vấn hoặc
thuê tổ chức có chức năng tư vấn về địa chính, thuê chuyên gia để thực hiện kiểm
tra, thẩm định chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm địa chính và trực tiếp
kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm địa chính được giao thực
hiện; chịu trách nhiệm về chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm được
giao.
5. Quyết định giải quyết những thay đổi, vướng mắc
về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình thi công; những phát sinh, vướng mắc về
định mức kinh tế - kỹ thuật khi thay đổi giải pháp kỹ thuật, công nghệ mà không
làm tăng hoặc giảm giá trị dự toán quá năm phần trăm (5%) dự toán so với giá trị
dự toán đã được phê duyệt; những phát sinh về khối lượng mà không làm tăng hoặc
giảm quá năm phần trăm (5%) so với khối lượng đã được phê duyệt.
6. Quyết định đình chỉ thi công, huỷ bỏ một phần hoặc
toàn bộ công trình, sản phẩm đang thi công không đúng Dự án, Thiết kế kỹ thuật
- dự toán được phê duyệt hoặc vi phạm nghiêm trọng các tiêu chuẩn, quy chuẩn,
quy phạm, quy trình, quy định về kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và phải báo cáo cơ quan quyết định đầu tư.
7. Giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ
trong quá trình thi công công trình, sản phẩm; kiểm tra, thẩm định và nghiệm
thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm địa chính được giao thực hiện.
8. Thực hiện việc ký kết hợp đồng với đơn vị thi
công đo đạc, sản phẩm hoàn thành phải được kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm
đạt yêu cầu, đồng thời phải giải quyết những phát sinh, sai sót (nếu có) trong
quá trình sử dụng sản phẩm cho đến khi hoàn thành công tác thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng để thực hiện công trình.
9. Khi thanh quyết toán khối lượng đo đạc địa chính
phải căn cứ trên khối lượng thực tế thi công (diện tích đo vẽ, diện tích xác định
ranh giới thửa đất, diện tích lập kết quả đo đạc địa chính thửa đất, diện tích
đất giao thông, thủy lợi, sông, suối,…) và theo Định mức kinh tế - kỹ thuật hiện
hành.
10. Giao nộp toàn bộ sản phẩm cho Sở Tài nguyên và
Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn để quản lý, theo dõi và
thực hiện lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định.
Điều 32. Đối với đơn vị thi
công đo đạc.
1. Đơn vị thi công chỉ hoạt động trong phạm vi các
danh mục được cấp phép, nếu hoạt động đo đạc ngoài các danh mục được cấp phép sẽ
bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của
Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy
văn, đo đạc và bản đồ.
2. Trong quá trình tổ chức thi công, có trách nhiệm
thông báo cho UBND cấp xã có liên quan biết về kế hoạch đo đạc trên địa bàn để
quản lý, theo dõi. Có trách nhiệm phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa
chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố để được hỗ trợ, hướng dẫn việc
xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất
liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa; đồng
thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất
(có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
3. Sử dụng lực lượng chuyên môn, kỹ thuật trực thuộc
hoặc thuê tư vấn có chức năng tư vấn về địa chính để thực hiện việc kiểm tra tiến
độ thi công, kiểm tra, thẩm định chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm địa
chính; trực tiếp nghiệm thu chất lượng, khối lượng từng công đoạn, từng hạng mục
và toàn bộ công trình, sản phẩm địa chính do đơn vị thực hiện.
4. Chịu sự giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm
thu của chủ đầu tư, chịu sự giám sát, kiểm tra, thẩm định của cơ quan quyết định
đầu tư, của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng, khối lượng, tiến độ thi
công công trình, sản phẩm địa chính.
5. Trường hợp có thay đổi về giải pháp kỹ thuật,
công nghệ, thiết kế kỹ thuật định mức kinh tế - kỹ thuật, khối lượng công việc,
tiến độ thi công so với Dự án. Thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt
thì phải báo cáo kịp thời bằng văn bản với chủ đầu tư và chỉ được thực hiện sau
khi có trả lời bằng văn bản của chủ đầu tư hoặc cơ quan quyết định đầu tư.
6. Bảo đảm chất lượng, khối lượng, tiến độ thực hiện
công trình, sản phẩm do đơn vị thi công; trường hợp công trình, sản phẩm chưa đạt
chất lượng thì phải làm bù hoặc làm lại bằng kinh phí của đơn vị mình cho đến
khi hoàn thành công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để thực hiện công
trình; chịu trách nhiệm về toàn bộ khối lượng, chất lượng sản phẩm do đơn vị thực
hiện.
7. Toàn bộ sản phẩm đo đạc bản đồ địa chính phải được
lưu trữ theo quy định lưu trữ tài liệu của Nhà nước, không được huỷ bỏ các tài
liệu cũ ngay cả trong trường hợp đã có tài liệu mới cập nhật, thay thế.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Xử lý các hành vi vi
phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ.
1. Các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động
đo đạc và bản đồ được xử lý theo đúng quy định hiện hành về xử lý vi phạm hành
chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về hoạt động
đo đạc và bản đồ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước lợi dụng
chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều 34. Tổ chức thực hiện.
1. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung thuộc phạm vi trách nhiệm của
mình.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối giúp UBND
tỉnh kiểm tra, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có văn bản của cấp
trên ban hành làm cho nội dung trong Quy định này không còn phù hợp nữa hoặc có
hướng dẫn về cùng nội dung thì áp dụng văn bản của cấp trên.
4. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu phát
sinh vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh
về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Mẫu
số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
…............,
ngày tháng năm…..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP
GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Kính gửi: Cục Đo đạc
và Bản đồ Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường
PHẦN I. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
Tên tổ chức:
Người đại diện trước pháp luật:
Quyết định thành lập/Giấy phép đăng ký kinh doanh số:
Số tài khoản:
Tổng số cán bộ, công nhân viên:
Trụ sở chính tại:
Số điện thoại:
Fax:
E-mail:
Căn cứ Thông tư số …../2010/TT-BTNMT
ngày tháng năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản
đồ, đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ với các nội dung sau đây:
1.
......................................................................................................................................
2. ......................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
(Ghi rõ các nội dung hoạt động đề nghị cấp phép)
Cam kết:............................................................................................................................
..........................................................................................................................................
PHẦN II. KÊ KHAI NĂNG LỰC
I. Lực lượng kỹ thuật
1. Lực lượng kỹ thuật phân tích theo ngành nghề
TTT
|
Ngành, nghề
|
Đại học trở lên
|
Trung cấp
|
Công nhân kỹ thuật
|
Loại khác
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
2. Danh sách người chịu trách nhiệm trước pháp luật
và người phụ trách kỹ thuật chính
TTT
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Bằng cấp
|
Thâm niên nghề
nghiệp
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
II. Thiết bị công nghệ
TTT
|
Tên, số hiệu của
thiết bị, công nghệ
|
Số lượng
|
Tình trạng
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung Phần
kê khai này.
|
Thủ trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
…........…,
ngày tháng năm…..
BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Ngày
tháng năm ….. tại ………, đại diện Cục Đo đạc và Bản đồ Việt
Nam/Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh (thành phố) đã tiến hành thẩm định hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ của …. (Tên tổ chức đề nghị cấp
giấy phép).
Thành phần của cơ quan thẩm định:
1. …………………………… (Ghi rõ họ, tên, chức vụ)
2. …………………………… (Ghi rõ họ, tên, chức vụ)
3. …………………………… (Ghi rõ họ, tên, chức vụ)
Thành phần của tổ chức đề nghị cấp giấy phép:
1. …………………………… (Ghi rõ họ, tên, chức vụ)
2. …………………………… (Ghi rõ họ, tên, chức vụ)
3. …………………………… (Ghi rõ họ, tên, chức vụ)
I. Nội dung thẩm định:
1. Thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ
Thẩm định sự đầy đủ và xác thực của các tài liệu
trong hồ sơ theo quy định.
2. Thẩm định kê khai năng lực hoạt động của tổ
chức
2.1. Thẩm định phần kê khai lực lượng kỹ thuật: đối
chiếu số lượng và trình độ của lực lượng kỹ thuật đo đạc và bản đồ hiện có của
tổ chức với lực lượng kỹ thuật kê khai trong hồ sơ.
2.2. Thẩm định phần kê khai thiết bị công nghệ: đối
chiếu số lượng và tình trạng hoạt động của thiết bị kỹ thuật và công nghệ đo đạc
và bản đồ hiện có của tổ chức với kê khai trong hồ sơ.
II. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận:
Nêu kết luận về tính hợp lệ của hồ sơ; sự phù hợp
giữa năng lực hoạt động đo đạc và bản đồ thực tế của tổ chức với năng lực kê
khai trong hồ sơ (số lượng và trình độ của lực lượng kỹ thuật; số lượng và
tình trạng hoạt động của thiết bị công nghệ).
2. Kiến nghị: Nêu rõ những nội dung
hoạt động đo đạc và bản đồ đề nghị cấp phép.
Biên bản này được lập thành ba (03) bản: 01 bản
giao cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép; 01 bản lưu tại Sở Tài nguyên và Môi trường;
01 bản gửi Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam kèm theo hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
hoạt động đo đạc và bản đồ.
ĐẠI DIỆN
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
…….....,
ngày tháng năm…..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP BỔ
SUNG NỘI DUNG GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Kính gửi: Cục Đo đạc
và Bản đồ Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường
PHẦN I. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
Tên tổ chức:
Người đại diện trước pháp luật:
Trụ sở chính tại:
Số điện thoại:
Fax:
E-mail:
Quyết định thành lập/Giấy phép đăng ký kinh doanh số:
Số tài khoản:
Trụ sở chính tại:
Số điện thoại:
Fax:
E-mail:
Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ số …., cấp
ngày
tháng năm ……
Căn cứ Thông tư số …../2010/TT-BTNMT
ngày tháng năm ....... của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và
bản đồ, đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
bổ sung nội dung Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ với các nội dung sau:
1.
......................................................................................................................................
2.
......................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
(Ghi rõ các nội dung hoạt động đề nghị cấp bổ
sung)
Cam kết:............................................................................................................................
..........................................................................................................................................
PHẦN II. KÊ KHAI NĂNG LỰC
I. Lực lượng kỹ thuật
1. Lực lượng kỹ thuật phân tích theo ngành nghề (Kê
khai theo thời điểm hiện tại)
TTT
|
Ngành, nghề
|
Đại học trở lên
|
Trung cấp
|
Công nhân kỹ thuật
|
Loại khác
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
2. Danh sách người chịu trách nhiệm trước pháp luật
và người phụ trách kỹ thuật chính (Kê khai theo thời điểm hiện tại)
TTT
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Bằng cấp
|
Thâm niên nghề
nghiệp
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
II. Thiết bị công nghệ
(Kê khai theo thời điểm hiện tại)
TTT
|
Tên, số hiệu của
thiết bị, công nghệ
|
Số lượng
|
Tình trạng
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung phần
kê khai này.
|
Thủ trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 04
(Tên cơ quan chủ
quản)
(Tên tổ chức được cấp giấy phép hoạt động ĐĐBĐ)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------------
|
Số:
/BC…..
|
……,
ngày tháng năm …..
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH
HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Từ năm……... đến
năm……….
1. Tên tổ chức:
2. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ: Số……..,
cấp ngày …..
3. Doanh thu năm:
4. Nộp ngân sách năm (hoặc nộp thuế kinh doanh):
5. Các công trình đo đạc và bản đồ đã thực hiện:
STT
|
Tên Công trình
|
Chủ đầu tư
|
Công đoạn đã thi
công
|
Giá trị đã thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung báo
cáo này.
|
Thủ trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 05
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
BẢN KHAI QUÁ
TRÌNH CÔNG TÁC
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên: ……………………Giới
tính:..............................................................................
2. Ngày tháng năm
sinh:......................................................................................................
3. Chứng minh thư nhân dân: số ..............….,
ngày cấp ......., nơi cấp .................................
4. Địa chỉ thường
trú:..........................................................................................................
II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
TTT
|
Tên trường đào tạo
|
Loại hình đào tạo
|
Chuyên ngành đào tạo
|
Năm tốt nghiệp
|
Bằng cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
1. Từ ……………………………………………Đến:...................................................................
- Công tác tại: (Tên cơ quan, đơn vị):
- Chức vụ:
- Những công trình đo đạc và bản đồ đã tham gia
(ghi cụ thể thời gian tham gia):
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
2. Từ ……………………………………………Đến:...................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật, nếu
sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
|
…....…, ngày
tháng năm …..
Người khai
(Ký và ghi rõ họ tên)
|