HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 121/NQ-HĐND
|
Thanh Hóa, ngày 13 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
VIỆC CHẤP THUẬN DANH MỤC DỰ ÁN PHẢI THU HỒI ĐẤT VÀ CHUYỂN MỤC ĐÍCH ĐẤT LÚA TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA NĂM 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH
HÓA
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 09
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT
ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc
lập, điều chỉnh Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất;
Xét Tờ trình số 157/TTr-UBND ngày 03
tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chấp thuận Danh mục dự án phải
thu hồi đất và chuyển mục đích đất lúa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2019;
Báo cáo thẩm tra số 785/BC-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Chấp thuận việc thực hiện 1.342 công trình, dự án để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa năm 2019 mà phải thu hồi đất.
1. Tổng diện tích: 1.939,72 ha, được lấy
từ các loại đất:
- Đất Lúa (LUA): 1.235,99 ha;
- Đất rừng sản xuất (RSX): 90,43 ha;
- Đất nông nghiệp còn lại: 354,00 ha;
- Đất phi nông nghiệp: 243,48 ha;
- Đất chưa sử dụng (CSD): 15,81 ha.
2. Thu hồi đất để thực hiện các công
trình, dự án cụ thể như sau:
- Thu hồi 490,24 ha đất để thực hiện
88 công trình, dự án khu dân cư, xen cư tại các đô thị.
- Thu hồi 786,54 ha đất để thực hiện
710 công trình, dự án khu dân cư, xen cư nông thôn.
- Thu hồi 37,61 ha đất để thực hiện 32
công trình, dự án trụ sở cơ quan nhà nước.
- Thu hồi 0,92 ha đất để thực hiện 3
công trình, dự án trụ sở cơ quan của tổ chức sự nghiệp.
- Thu hồi 112,03 ha đất để thực hiện 9
công trình, dự án cụm công nghiệp.
- Thu hồi 255,44 ha đất để thực hiện
152 công trình, dự án giao thông.
- Thu hồi 74,74 ha đất để thực hiện 43
công trình, dự án thủy lợi.
- Thu hồi tích 13,40 ha đất để thực hiện
27 công trình, dự án năng lượng.
- Thu hồi 21,45 ha đất để thực hiện 19
công trình, dự án sử dụng vào mục đích đất cơ sở văn hóa.
- Thu hồi 31,51 ha đất để thực hiện 53
công trình, dự án sử dụng vào mục đích đất thể dục, thể thao.
- Thu hồi 2,72 ha đất để thực hiện 10
công trình, dự án cơ sở y tế.
- Thu hồi 25,32 ha đất để thực hiện 55
công trình, dự án cơ sở giáo dục - đào tạo.
- Thu hồi 14,63 ha đất để thực hiện 25
công trình, dự án chợ.
- Thu hồi 11,86 ha đất để thực hiện 9
công trình, dự án thu gom, xử lý chất thải.
- Thu hồi 16,91 ha đất để thực hiện 13
công trình, dự án cơ sở tôn giáo.
- Thu hồi 14,90 ha đất để thực hiện 67
công trình, dự án sinh hoạt cộng đồng.
- Thu hồi 7,98 ha đất để thực hiện 11
công trình, dự án nghĩa trang, nghĩa địa.
- Thu hồi 21,44 ha đất để thực hiện 12
công trình, dự án Di tích lịch sử văn hóa.
- Thu hồi 0,08 ha đất để thực hiện 4
công trình, dự án Bưu chính viễn thông.
(Có Biểu I và chi tiết
danh mục các dự án phải thu hồi đất tại các phụ biểu số I.1 - I.26 kèm theo)
Điều 2. Chấp thuận việc chuyển mục đích đất lúa để thực hiện 939
công trình, dự án, diện tích chuyển mục đích 919,78 ha; gồm:
- Chuyển mục đích 124,71 ha đất lúa, để
thực hiện 46 công trình, dự án khu dân cư, xen cư tại các đô thị,
- Chuyển mục đích 552,9 ha đất lúa để
thực hiện 548 công trình, dự án khu dân cư, xen cư nông thôn.
- Chuyển mục đích 8,32 ha đất lúa để
thực hiện 20 công trình, dự án trụ sở cơ quan nhà nước.
- Chuyển mục đích 0,15 ha đất lúa để
thực hiện 1 công trình, dự án trụ sở cơ quan của tổ chức sự nghiệp.
- Chuyển mục đích 4,30 ha đất lúa để
thực hiện 3 công trình, dự án cụm công nghiệp.
- Chuyển mục đích 121,86 ha đất lúa để
thực hiện 123 công trình, dự án giao thông.
- Chuyển mục đích 22,87 ha đất lúa để
thực hiện 27 công trình, dự án thủy lợi.
- Chuyển mục đích 7,82 ha đất
lúa, để thực hiện 21 công trình, dự án năng lượng.
- Chuyển mục đích 5,09 ha đất lúa để
thực hiện 8 công trình, dự án sử dụng vào mục đích đất cơ sở văn hóa.
- Chuyển mục đích 19,68 ha đất lúa để
thực hiện 30 công trình, dự án sử dụng vào mục đích đất thể dục, thể thao.
- Chuyển mục đích 1,17 ha đất lúa để
thực hiện 5 công trình, dự án cơ sở y tế.
- Chuyển mục đích 16,80 ha đất lúa để
thực hiện 34 công trình, dự án cơ sở giáo dục - đào tạo.
- Chuyển mục đích 10,38 ha đất lúa để
thực hiện 20 công trình, dự án chợ.
- Chuyển mục đích 1,65 ha đất lúa để
thực hiện 5 công trình, dự án thu gom, xử lý chất thải.
- Chuyển mục đích 5,27 ha đất lúa để
thực hiện 6 công trình, dự án cơ sở tôn giáo.
- Chuyển mục đích 6,75 ha đất lúa để
thực hiện 28 công trình, dự án sinh hoạt cộng đồng.
- Chuyển mục đích 5,38 ha đất lúa để
thực hiện 8 công trình, dự án nghĩa trang, nghĩa địa.
- Chuyển mục đích 4,67 ha đất lúa để
thực hiện 5 công trình, dự án Di tích lịch sử văn hóa.
- Chuyển mục đích 0,02 ha đất lúa, để
thực hiện 1 công trình, dự án Bưu chính viễn thông.
(Có Biểu số II
và chi tiết danh mục các dự án chuyển mục đích đất lúa tại các phụ biểu số III - II.25 kèm theo)
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ
Nghị quyết này và các quy định hiện hành của pháp luật tổ chức triển khai thực
hiện.
2. Đối với các dự án phải thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng phát sinh giữa 02 kỳ họp, giao Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận và báo cáo với Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Khóa XVII, Kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực kể từ ngày thông
qua./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TTr. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy; Đoàn ĐBQH; HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trịnh Văn Chiến
|