BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2024/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 11 năm 2024
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 35/2016/TT-BYT NGÀY
28 THÁNG 9 NĂM 2016 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ BAN HÀNH DANH MỤC VÀ TỶ LỆ, ĐIỀU KIỆN
THANH TOÁN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KỸ THUẬT Y TẾ THUỘC PHẠM VI ĐƯỢC HƯỞNG CỦA NGƯỜI
THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng
11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 46/2014/QH13
ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 10
năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Bảo hiểm y tế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Quản lý khám,
chữa bệnh;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BYT ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với dịch vụ
kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều, khoản của Thông tư số 35/2016/TT-BYT ngày 28 tháng 9
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán
đối với dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo
hiểm y tế
1. Bổ sung
khoản 7 vào sau khoản 6 Điều 4 như
sau:
“7. Một lượt khám bệnh, chữa bệnh
được xác định là một lần khám ngoại trú hoặc một đợt điều trị (điều trị ngoại
trú hoặc điều trị ban ngày hoặc điều trị nội trú). Số ngày của một lượt khám bệnh,
chữa bệnh do người hành nghề quyết định dựa trên tình trạng bệnh của người bệnh.”.
2. Sửa đổi,
bổ sung một số dịch vụ kỹ thuật y tế có quy định cụ thể về điều kiện, tỷ lệ hoặc
mức giá thanh toán của Thông tư số 35/2016/TT-BYT
ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc
phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi là Thông tư số
35/2016/TT-BYT), bao gồm:
a) Danh mục 1. Dịch vụ kỹ thuật
y tế có quy định cụ thể điều kiện, tỷ lệ và mức giá thanh toán;
b) Danh mục 2. Dịch vụ kỹ thuật
y tế có quy định cụ thể điều kiện thanh toán.
3. Sửa đổi
cụm từ “đợt điều trị” thành cụm từ “một lượt khám bệnh, chữa bệnh” tại Thông tư
số 35/2016/TT-BYT đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 7
Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh và Thông tư số 13/2020/TT-BYT ngày
22 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 35/2016/TT-BYT ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Y tế ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với dịch vụ kỹ thuật
y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Bổ sung
các điều 4a, 4b, 4c, 4d vào sau Điều 4 như sau:
“Điều 4a. Nguyên tắc áp dụng
giá dịch vụ đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế
1. Chi phí chưa tính trong giá
ngày giường điều trị, được thanh toán theo thực tế sử dụng cho người bệnh, bao
gồm:
a) Thuốc, máu toàn phần, chế phẩm
máu đạt tiêu chuẩn, dịch truyền;
b) Các loại bơm tiêm, kim tiêm,
kim lấy thuốc dùng trong tiêm, truyền; bơm cho ăn; dây truyền dịch, kim chọc buồng
tiêm truyền (trừ kim chọc buồng tiêm truyền đã đi kèm buồng tiêm truyền đã được
mua sắm theo quy định trong cùng một bộ) dây truyền máu, nút chặn đuôi kim luồn,
ống nối, dây nối bơm tiêm điện, máy truyền dịch dùng trong tiêm, truyền; khí
oxy, dây thở oxy, mask thở oxy (trừ các trường hợp người bệnh được chỉ định sử
dụng thở máy) và các thiết bị y tế khác chưa có trong cơ cấu giá ngày giường bệnh
(không bao gồm chi phí khấu hao);
c) Túi hậu môn nhân tạo, túi đựng
dịch thải tiết, túi đựng nước tiểu, minicap (chỉ áp dụng đối với trường hợp phải
thay sau khi thực hiện phẫu thuật, thủ thuật, không thanh toán đồng thời với
chi phí đã được kết cấu trong chi phí phẫu thuật, thủ thuật);
d) Dung dịch xịt dùng ngoài điều
trị chống loét do tỳ đè. Thanh toán cho người bệnh được chẩn đoán loét tỳ đè độ
1 và thanh toán tối đa không quá 3 lọ (20ml/lọ)/đợt điều trị.
2. Chi phí chưa tính trong giá
dịch vụ kỹ thuật được thanh toán theo thực tế sử dụng cho người bệnh được ghi
chú trong các văn bản quy định hoặc phê duyệt giá.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
không thu của người bệnh các chi phí thuốc, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế
thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế đã kết cấu trong giá của các dịch
vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán trừ một số trường hợp đặc biệt đã có
ghi chú cụ thể.
Điều 4b. Xác định số lần, mức
giá và thanh toán tiền khám bệnh trong một số trường hợp cụ thể
1. Trường hợp người bệnh đến
khám bệnh tại khoa khám bệnh sau đó được chỉ định vào điều trị nội trú theo yêu
cầu chuyên môn thì việc thanh toán tiền khám bệnh thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều này. Trường hợp không đăng ký khám bệnh tại khoa khám bệnh nhưng đến
khám bệnh và vào điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng theo yêu cầu chuyên môn
thì không thanh toán tiền khám bệnh.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có tổ chức khám chuyên khoa tại khoa lâm sàng, người đăng ký khám bệnh tại khoa
khám bệnh và khám chuyên khoa tại khoa lâm sàng thì được tính như khám bệnh tại
khoa khám bệnh. Việc tính số lần khám bệnh, mức giá thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
3. Trong cùng một lần đến khám
bệnh tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (có thể trong cùng một ngày hoặc
do điều kiện khách quan hoặc yêu cầu chuyên môn nên chưa hoàn thành được quá
trình khám bệnh trong ngày, phải tiếp tục khám bệnh trong ngày tiếp theo), người
bệnh sau khi khám một chuyên khoa cần phải khám thêm các chuyên khoa thì từ lần
khám thứ 02 chỉ tính 30% mức giá của 01 lần khám bệnh và mức thanh toán tối đa
chi phí khám bệnh của người đó không quá 02 lần mức giá của 01 lần khám bệnh.
Ví dụ 1: Người bệnh A được khám
chuyên khoa nội, sau đó được bác sĩ chỉ định khám chuyên khoa ngoại, thì giá
khám chuyên khoa ngoại (khám lần 2) được tỉnh bằng 30% mức giá của khám lần 1
(chuyên khoa nội).
Ví dụ 2: Người bệnh A được khám
chuyên khoa nội thần kinh, sau đó được bác sĩ chỉ định khám chuyên khoa ngoại
thần kinh, thì giá khám chuyên khoa ngoại thần kinh (khám lần 2) được tính bằng
30% mức giá của khám lần 1 (chuyên khoa nội thần kinh)
Ví dụ 3: Người bệnh A khám
chuyên khoa nội tim mạch, sau đó được bác sĩ chỉ định khám chuyên khoa nội tiêu
hoá, thì giá khám chuyên khoa nội tiêu hoá (khám lần 2) được tính bằng 30% mức
giá của khám lần 1 (chuyên khoa nội tim mạch).
Ví dụ 4: Người bệnh A được khám
chuyên khoa tai mũi họng, sau đó được chỉ định khám chuyên sâu về thính học
(khám tiền đình/ tai trong), thì giá khám chuyên sâu về thính học (khám lần 2)
được tính bằng 30% mức giá khám lần 1 (chuyên khoa tai mũi họng)
4. Người bệnh đến khám bệnh tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đã được khám bệnh, cấp thuốc về điều trị nhưng sau
đó có biểu hiện bất thường, đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó để khám lại ngay
trong ngày hôm đó và được tiếp tục thăm khám thì lần khám này được coi như là lần
khám thứ 02 trở đi trong một ngày, trừ trường hợp cấp cứu được tính là một lần
khám mới. Việc thanh toán thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
phải điều phối, bố trí nhân lực, số bàn khám bệnh theo yêu cầu để bảo đảm chất
lượng khám bệnh. Đối với các bàn khám khám trên 65 lượt khám trong thời gian mỗi
08 giờ/01 ngày: cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ thanh toán bằng 50% mức giá khám bệnh
từ lượt khám thứ 66 trở lên của bàn khám đó. Trong thời gian tối đa 03 tháng
liên tiếp, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vẫn còn có bàn khám bệnh trên 65 lượt/ngày
thì cơ quan bảo hiểm xã hội không thanh toán tiền khám bệnh từ lượt khám thứ 66
trở lên của bàn khám bệnh đó.
Ví dụ thời gian tổ chức khám bệnh
là 10 giờ (do làm thêm 2 giờ) thì số lượt khám của mỗi bàn khám cho 10 giờ làm
việc là 65:8x10 = 81 lượt.
Điều 4c. Xác định số ngày
giường, áp dụng mức giá và thanh toán tiền ngày giường giữa cơ quan bảo hiểm xã
hội và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Xác định số ngày giường điều
trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh:
a) Số ngày điều trị nội trú bằng
ngày ra viện trừ (-) ngày vào viện cộng (+) 1: áp dụng đối với các trường hợp:
- Người bệnh đang điều trị nội
trú tử vong hoặc diễn biến nặng lên và gia đình xin về hoặc chuyển cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh;
- Người bệnh đã được điều trị
qua giai đoạn cấp cứu nhưng vẫn cần tiếp tục điều trị nội trú được chuyển đến
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;
b) Số ngày điều trị nội trú bằng
ngày ra viện trừ (-) ngày vào viện: áp dụng đối với các trường hợp còn lại;
c) Trường hợp người bệnh vào viện
và ra viện trong cùng một ngày (hoặc vào viện ngày hôm trước, ra ngày hôm sau)
có thời gian điều trị trên 04 giờ đến dưới 24 giờ thì được tính là 01 ngày điều
trị. Trường hợp người bệnh vào khoa cấp cứu, không qua khoa khám bệnh, có thời
gian cấp cứu, điều trị từ 04 giờ trở xuống (kể cả trường hợp ra viện, vào viện
hoặc chuyển viện, tử vong) được thanh toán tiền khám bệnh, tiền thuốc, thiết bị
y tế và các dịch vụ kỹ thuật, không thanh toán tiền ngày giường bệnh hồi sức cấp
cứu;
d) Trường hợp người bệnh vào viện
và ra viện có thời gian điều trị từ 04 giờ trở xuống thì được thanh toán tiền
khám bệnh, tiền thuốc, thiết bị y tế và các dịch vụ kỹ thuật mà người bệnh đã sử
dụng, không được tính tiền ngày giường bệnh điều trị nội trú.
2. Trường hợp trong cùng một
ngày người bệnh chuyển 02 khoa thì mỗi khoa chỉ được tính 1/2 ngày. Trường hợp
trong cùng một ngày người bệnh chuyển từ 03 khoa trở lên thì giá dịch vụ ngày
giường bệnh hôm đó được tính bằng trung bình cộng tiền ngày giường bệnh tại
khoa có thời gian nằm điều trị trên 04 giờ có mức giá tiền ngày giường bệnh cao
nhất và tại khoa có thời gian nằm điều trị trên 04 giờ có mức giá tiền ngày giường
bệnh thấp nhất.
3. Giá dịch vụ ngày giường bệnh
ngoại khoa, bỏng: áp dụng tối đa không quá 10 ngày sau phẫu thuật áp dụng cả với
trường hợp người bệnh được điều trị tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc
chuyển người bệnh đến các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác. Từ ngày thứ 11 sau
phẫu thuật trở đi thì áp dụng mức giá ngày giường nội khoa của khoa tương ứng.
Trong thời gian 10 ngày sau phẫu
thuật, người bệnh được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh được áp dụng giá dịch vụ ngày giường
bệnh ngoại khoa, bỏng theo loại phẫu thuật thực hiện trên người bệnh. Số ngày
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh được thanh toán bằng 10
ngày trừ đi số ngày người bệnh đã điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi
chuyển đi. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển đi phải ghi ngày thực hiện phẫu
thuật trên giấy chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Trường hợp người bệnh sau phẫu
thuật cần tiếp tục điều trị hậu phẫu đồng thời cần điều trị nội trú tại khoa
lâm sàng khác thì được được áp dụng mức giá ngày giường ngoại khoa tối đa không
quá 10 ngày sau phẫu thuật.
Ví dụ: Người bệnh A sau phẫu
thuật thận được bác sỹ chỉ định tiếp tục điều trị bệnh thận thì được chuyển về
khoa thận tiết niệu (khoa nội) để tiếp tục điều trị thì được áp dụng mức giá
ngày giường ngoại khoa tối đa không quá 10 ngày sau phẫu thuật. Từ ngày thứ 11
trở đi thì áp dụng mức giá ngày giường đang áp dụng đối với khoa thận tiết niệu.
4. Giá dịch vụ ngày giường bệnh
được tính như sau:
a) Tính 01 người/01 giường;
b) Trường hợp ở cùng một thời
điểm phải nằm ghép 02 người/01 giường thì chỉ được thanh toán 1/2 mức giá dịch
vụ ngày giường bệnh tương ứng. Trường hợp nằm ghép từ 03 người trở lên thì chỉ
được thanh toán 1/3 mức giá ngày giường bệnh tương ứng;
c) Trường hợp bệnh viện thay đổi
quy mô giường bệnh theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Nghị định số
96/2023/NĐ-CP thì số giường bổ sung được thanh toán theo mức giá được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Giá dịch vụ ngày giường bệnh
điều trị Hồi sức tích cực (ICU) được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có giường bệnh điều trị Hồi sức tích cực (ICU) trong bộ phận chuyên môn: Hồi sức
tích cực, Chống độc, Hồi sức tích cực - Chống độc, Cấp cứu - Hồi sức tích cực -
Chống độc đáp ứng đầy đủ các điều kiện để hoạt động theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21 tháng 01 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy chế cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc
(sau đây gọi là Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT)
và Thông tư số 03/2023/TT-BYT ngày 17 tháng
02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn vị trí việc làm, định mức số lượng
người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự
nghiệp y tế công lập (sau đây gọi là Thông tư số 03/2023/TT-BYT);
b) Các bộ phận chuyên môn của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bố trí có giường bệnh điều trị Hồi sức tích cực
(ICU) hoặc giường bệnh sau hậu phẫu của các phẫu thuật loại đặc biệt đáp ứng
yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực quy định tại Quy chế Cấp cứu,
Hồi sức tích cực và Chống độc ban hành kèm theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT và Thông tư số 03/2023/TT-BYT;
c) Người bệnh nằm tại các giường
quy định tại điểm a, b khoản này với các bệnh lý phải được chăm sóc, điều trị
và theo dõi theo quy chế cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc. Các trường hợp
còn lại chỉ được áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh hồi sức cấp cứu và
các loại giường khác theo mức giá được cấp có thẩm quyền quy định.
6. Đối với các khoa điều trị
lâm sàng có giường hồi sức cấp cứu: áp dụng giá dịch vụ ngày giường bệnh hồi sức
cấp cứu theo mức giá được cấp có thẩm quyền quy định.
Ví dụ: khoa Nhi có giường hồi sức
cấp cứu nhi, các khoa sơ sinh hoặc chăm sóc đặc biệt đối với trẻ sơ sinh thiếu
tháng.
7. Trường hợp một phẫu thuật
nhưng được phân loại khác nhau theo các chuyên khoa (trừ chuyên khoa nhi): áp dụng
mức giá dịch vụ ngày giường bệnh ngoại khoa, bỏng theo phân loại phẫu thuật thấp
nhất.
8. Các phẫu thuật chưa được
phân loại phẫu thuật: áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường ngoại khoa loại 4 của
bệnh viện tương ứng.
9. Đối với các bệnh viện y học
cổ truyền trực thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an: áp dụng mức giá dịch vụ
ngày giường bệnh theo các khoa tương ứng với các loại giường đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
10. Đối với các khoa thuộc bệnh
viện điều dưỡng phục hồi chức năng, bệnh viện y học cổ truyền trừ các bệnh viện
quy định tại khoản 9 Điều này:
a) Giá dịch vụ ngày giường bệnh
Hồi sức tích cực (ICU): theo quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Giá dịch vụ ngày giường bệnh
Hồi sức cấp cứu: theo quy định tại khoản 6 Điều này;
c) Giá dịch vụ ngày giường bệnh
tại các khoa ung thư, nhi: áp dụng giá dịch vụ ngày giường bệnh nội khoa loại
1;
d) Giá dịch vụ ngày giường bệnh
điều trị một trong các bệnh về tổn thương tủy sống, tai biến mạch máu não, chấn
thương sọ não: áp dụng giá dịch vụ ngày giường bệnh nội khoa loại 2;
đ) Giá dịch vụ ngày giường bệnh
tại các khoa còn lại: áp dụng giá dịch vụ ngày giường bệnh nội khoa loại 3;
11. Đối với giường bệnh tại các
khoa chưa được quy định giá: Áp dụng mức giá của giường bệnh nội khoa thấp nhất
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của cơ sở đó.
12. Đối với các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tổ chức các khoa theo hình thức liên chuyên khoa: áp dụng mức giá dịch
vụ ngày giường bệnh nội khoa mà người bệnh điều trị tương ứng. Trường hợp người
bệnh điều trị nhiều bệnh cùng lúc thì áp theo mức giá dịch vụ ngày giường bệnh
của khoa điều trị bệnh chính của người bệnh.
13. Trường hợp người bệnh nằm
trên băng ca, giường gấp: áp dụng mức bằng 50% giá dịch vụ ngày giường bệnh
theo từng loại chuyên khoa.
14. Trường hợp người bệnh đã có
chỉ định phẫu thuật nhưng chưa đủ điều kiện phẫu thuật do phải điều trị trước
phẫu thuật thì trong thời gian điều trị được áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường
bệnh nội khoa mà người bệnh điều trị tương ứng.
Ví dụ: Người bệnh bị gãy xương
nằm tại khoa ngoại có chỉ định phẫu thuật kết hợp xương và mắc bệnh rối loạn
đông máu nên cần phải điều trị bệnh rối loạn đông máu để đủ điều kiện phẫu thuật
thì trong thời gian điều trị tại khoa ngoại được áp dụng mức giá dịch vụ ngày
giường bệnh nội khoa của chuyên khoa huyết học.
15. Ngày giường bệnh ngoại khoa
sau thực hiện “Phẫu thuật đục thủy tinh thể bằng phương pháp Phaco”: áp dụng mức
giá dịch vụ ngày giường bệnh ngoại khoa, bỏng của loại 3 tương ứng được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4d. Áp dụng giá và điều
kiện, mức thanh toán của một số dịch vụ kỹ thuật đặc thù
1. Đối với các dịch vụ kỹ thuật
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt danh mục dịch vụ kỹ thuật (trừ các dịch
vụ chăm sóc đã tính trong chi phí ngày giường điều trị, các dịch vụ là một công
đoạn đã được tính trong chi phí của dịch vụ khác) nhưng chưa được quy định mức
giá; các dịch vụ kỹ thuật đã được chỉ định thực hiện nhưng vì nguyên nhân diễn
biến bệnh hoặc thể trạng người bệnh nên không thể tiếp tục thực hiện được kỹ
thuật đã chỉ định, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thanh toán chi phí theo quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 24 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP
ngày 19 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện
pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế
đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 75/2023/NĐ-CP.
2. Trường hợp thực hiện nhiều
can thiệp trong cùng một lần phẫu thuật: thanh toán theo giá của phẫu thuật phức
tạp nhất, có mức giá cao nhất, các dịch vụ kỹ thuật khác phát sinh ngoài quy
trình kỹ thuật của phẫu thuật nêu trên được thanh toán như sau:
a) Bằng 50% giá của các phẫu
thuật phát sinh nếu kỹ thuật đó vẫn do một kíp phẫu thuật thực hiện;
b) Bằng 80% giá của các phẫu
thuật phát sinh nếu kỹ thuật đó phải thay kíp phẫu thuật khác để thực hiện;
c) Trường hợp thực hiện dịch vụ
phát sinh là các thủ thuật thì thanh toán 80% giá của dịch vụ kỹ thuật phát
sinh.
3. Đối với dịch vụ “Thay băng vết
thương hoặc vết mổ chiều dài ≤15 cm”:
a) Thanh toán đối với người bệnh
điều trị nội trú trong các trường hợp sau: vết thương hoặc vết mổ nhiễm trùng;
vết thương có thấm dịch, máu trong các tổn thương lóc da, hở da diện tích trên
6 cm2; vết thương đã có chèn gạc; vết thương chân ống dẫn lưu chảy dịch
nhiều; đa vết thương hoặc vết mổ; hoặc sau 1 phẫu thuật nhưng phải thực hiện từ
hai đường mổ trở lên;
b) Không áp dụng đối với thay
băng trong các trường hợp sau: phẫu thuật nội soi, thay băng vết mổ, vết thương
thông thường, thay băng rốn sơ sinh.
4. Đối với dịch vụ “Thay băng vết
mổ có chiều dài trên 15 cm đến 30 cm” trong điều trị nội trú chỉ áp dụng đối với
một số trường hợp sau:
a) Vết mổ nhiễm trùng, rò tiêu
hóa, rò mật, rò nước tiểu;
b) Vết mổ sau phẫu thuật nhiễm
khuẩn (viêm phúc mạc bụng hoặc viêm xương hoặc áp xe), vết mổ sau phẫu thuật ống
tiêu hóa hoặc hệ tiết niệu hoặc đường mật hoặc bụng cổ chướng;
c) Vết mổ sau một phẫu thuật
nhưng phải thực hiện từ hai đường mổ trở lên;
d) Trường hợp phẫu thuật mổ lấy
thai: được áp dụng mức giá này nhưng tối đa không quá 03 lần.
5. Đối với xét nghiệm hòa hợp
miễn dịch ở nhiệt độ 37ºC và có sử dụng huyết thanh kháng globulin (nghiệm pháp
Coombs gián tiếp) trong truyền máu: Thanh toán theo giá của dịch vụ “Phản ứng
hòa hợp có sử dụng kháng globulin người” mà cơ sở đã được duyệt;
6. Việc thanh, quyết toán một số
dịch vụ kỹ thuật như: Chụp X-quang thường, Chụp X-quang số hóa, Chụp CT Scanner
đến 32 dãy, siêu âm, Chụp cộng hưởng từ (MRI), hàng quý giữa cơ quan bảo hiểm y
tế và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như sau:
a) Xác định số ca tối đa được
cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo mức giá mà cơ sở đã được duyệt bằng (=)
số ca trung bình theo định mức tính giá chia (:) cho 8, lấy kết quả này nhân
(X) với số giờ làm việc thực tế của đơn vị, sau đó nhân (X) số ngày làm việc thực
tế trong quý, lấy kết quả này nhân (X) với số máy thực tế hoạt động của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trong quý và nhân (X) với 120%;
b) Định mức tính giá (số
ca/máy/ngày làm việc 8 giờ): dịch vụ siêu âm là 48 ca; chụp X-quang thường, chụp
X-quang số hóa là 58 ca; chụp CT Scanner đến 32 dãy là 29 ca; chụp cộng hưởng từ
(MRI) là 19 ca;
c) Trường hợp số ca đề nghị
thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng số ca tối đa theo cách tính quy định tại điểm a
khoản này: cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo số ca thực tế và mức giá mà
cơ sở đã được duyệt;
d) Trường hợp số ca đề nghị
thanh toán cao hơn số ca tối đa theo cách tính quy định tại điểm a khoản này: Đối
với số ca bằng số ca tối đa theo cách tính tại điểm a khoản này, cơ quan bảo hiểm
xã hội thanh toán theo mức giá mà cơ sở đã được duyệt. Đối với số ca lớn hơn số
ca tối đa theo cách tính tại điểm a khoản này, cơ quan bảo hiểm xã hội thanh
toán theo mức giá không bao gồm chi phí tiền lương, mức giá thanh toán cụ thể
như sau:
- Dịch vụ Siêu âm (chẩn đoán):
bằng 55% mức giá quy định;
- Chụp X-quang thường; Chụp X-quang
số hóa: bằng 85% mức giá quy định;
- Dịch vụ Chụp CT Scanner đến
32 dãy: bằng 95% mức giá quy định;
- Dịch vụ Chụp cộng hưởng từ
(MRI): bằng 97% mức giá quy định.
Ví dụ: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
A có 3 máy X-quang thực tế hoạt động, số giờ làm việc thực tế là 9 giờ (làm
thêm 01 giờ/ngày); cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức khám bệnh vào thứ 7,
quý III/2018 có 92 ngày, số ngày làm việc của quý là 78 ngày;
Số ca tối đa được cơ quan bảo
hiểm y tế thanh toán theo mức giá Chụp X-quang quy định tại Thông tư này là:
(58:8) X 9 X 3 X 78 X 120% = 18.322,2 ca.
Tổng số ca chụp X-quang đề nghị
cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán trong quý III/2018 nhỏ hơn hoặc bằng 18.322
ca thì được cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán theo mức giá quy định tại Thông tư
này.
Trường hợp số ca cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đề nghị thanh toán lớn hơn 18.322 ca, giả sử là 20.000 ca, cơ quan bảo
hiểm xã hội thanh toán 18.322 ca theo mức giá quy định tại Thông tư này, còn lại
1.678 ca (=20.000 ca - 18.322 ca) cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán với mức
giá bằng 85% mức giá quy định tại Thông tư này.
7. Các quy định tại khoản 6 Điều
này và khoản 5 Điều 4b Thông tư này chỉ áp dụng để thanh
toán giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng
để tính chi phí đồng chi trả của người bệnh.
8. Trong thời gian xảy ra thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai;
phòng thủ dân sự; phòng, chống bệnh truyền nhiễm được cơ quan có thẩm quyền ra
thông báo: cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
theo mức giá và số lượng dịch vụ thực tế, không áp dụng quy định thanh toán tại
khoản 6 Điều này và khoản 5 Điều 4b Thông tư này.
9. Một kỹ thuật hiện đang được
sắp xếp ở chuyên khoa, chuyên ngành có mức giá khác nhau thì có thể được thực
hiện ở nhiều chuyên khoa, chuyên ngành khác nhau và được áp dụng mức giá dịch vụ
kỹ thuật theo các chuyên khoa, chuyên ngành.
10. Các dịch vụ kỹ thuật chỉ có
tên tại chuyên khoa nhi nhưng thực hiện cho người bệnh trên 16 tuổi: áp dụng mức
giá dịch vụ kỹ thuật như đối với mức giá đã được quy định tại chuyên khoa nhi.
11. Chi phí gây mê:
Giá của các phẫu thuật đã bao gồm
chi phí gây mê hoặc gây tê (trừ chuyên khoa Mắt). Trường hợp khi thực hiện phẫu
thuật chuyên khoa mắt có gây mê thì chi phí gây mê được thanh toán riêng theo
giá của dịch vụ gây mê trong phẫu thuật mắt được cấp có thẩm quyền phê duyệt
cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Giá của các thủ thuật đã bao gồm
chi phí thuốc gây tê, an thần tiền mê, chưa bao gồm chi phí gây mê (trừ trường
hợp ghi cụ thể đã bao gồm chi phí gây mê trong từng dịch vụ).
Trường hợp khi thực hiện thủ
thuật cần phải gây mê thì chi phí gây mê của thủ thuật chuyên khoa mắt được
thanh toán riêng theo giá của dịch vụ gây mê trong thủ thuật mắt được cấp có thẩm
quyền phê duyệt cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; chi phí gây mê khác của các thủ
thuật còn lại được thanh toán theo giá của dịch vụ gây mê khác được cấp có thẩm
quyền phê duyệt cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
12. Dịch vụ định nhóm máu ABO bằng
phương pháp ống nghiệm, trên phiến đá hoặc trên giấy định nhóm máu trong truyền
máu được thanh toán như sau:
a) Định nhóm máu hệ ABO tại
khoa xét nghiệm khi phát máu toàn phần và các chế phẩm khối hồng cầu, khối bạch
cầu, khối tiểu cầu, huyết tương:
- Định nhóm máu cho người bệnh:
thanh toán 1 lần theo giá được phê duyệt (do mức giá của dịch vụ đã tính chi
phí của 2 lần định nhóm máu hệ ABO trên cùng một mẫu máu hoặc 2 mẫu máu của
cùng một người bệnh bằng 2 phương pháp huyết thanh mẫu và hồng cầu mẫu);
- Định nhóm máu hệ ABO của đơn
vị túi máu, đơn vị chế phẩm máu: thanh toán 01 lần theo giá dịch vụ “Định nhóm
máu hệ ABO bằng giấy định nhóm máu để truyền máu toàn phần, khối hồng cầu, khối
bạch cầu”;
- Trường hợp người bệnh được
phát nhiều đơn vị máu hoặc chế phẩm máu tại cùng một thời điểm thì bắt đầu từ
đơn vị máu hoặc đơn vị chế phẩm thứ 2 trở đi, cứ phát thêm một đơn vị thì sẽ được
thanh toán thêm 01 lần định nhóm máu hệ ABO của đơn vị túi máu theo giá dịch vụ
“Định nhóm máu hệ ABO bằng giấy định nhóm máu để truyền máu toàn phần, khối hồng
cầu, khối bạch cầu”. Trường hợp này không phải xác định nhóm máu hệ ABO của người
bệnh do người bệnh đã được xác định nhóm máu hệ ABO khi phát đơn vị máu hoặc
đơn vị chế phẩm thứ nhất.
b) Xét nghiệm định nhóm máu hệ
ABO tại giường bệnh:
- Định nhóm máu hệ ABO tại giường
bệnh khi người bệnh được truyền máu toàn phần hoặc khối hồng cầu hoặc khối bạch
cầu: thanh toán 01 lần theo giá dịch vụ “Định nhóm máu hệ ABO bằng giấy định
nhóm máu để truyền máu toàn phần: khối hồng cầu, khối bạch cầu”;
- Định nhóm máu hệ ABO tại giường
bệnh khi người bệnh được truyền chế phẩm huyết tương, khối tiểu cầu: thanh toán
01 lần theo giá dịch vụ “Định nhóm máu hệ ABO bằng giấy định nhóm máu để truyền:
chế phẩm tiểu cầu hoặc huyết tương”;
Trường hợp tại cùng một thời điểm
người bệnh được truyền nhiều đơn vị máu hoặc chế phẩm máu thì bắt đầu từ đơn vị
máu hoặc đơn vị chế phẩm thứ 2 trở đi thanh toán thêm 01 lần định nhóm máu tại
giường bệnh theo mức giá dịch vụ “Định nhóm máu hệ ABO bằng giấy định nhóm máu
để truyền máu toàn phần: khối hồng cầu, khối bạch cầu”; Số lần định nhóm máu
ABO tại giường, thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
- Mức giá của các dịch vụ định
nhóm máu ABO “Định nhóm máu hệ ABO bằng giấy định nhóm máu để truyền máu toàn
phần, khối hồng cầu, khối bạch cầu; Định nhóm máu hệ ABO bằng giấy định nhóm
máu để truyền: chế phẩm tiểu cầu hoặc huyết tương; Định nhóm máu hệ ABO bằng
phương pháp ống nghiệm; trên phiến đá hoặc trên giấy” được quy định chung cho
các phương pháp ống nghiệm, phiến đá hoặc trên giấy.”.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Bãi bỏ Mục 14 của Danh mục 1
và Mục 12, 37, 50 của Danh mục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 35/2016/TT-BYT.
3. Sửa đổi, bãi bỏ một số quy định
của Điều 5 Thông tư số 21/2024/TT- BYT ngày 17 tháng 10 năm
2024 của Bộ Y tế quy định phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh như
sau:
a) Sửa đổi cụm từ “Hiệu chỉnh thông
tin trước khi thực hiện so sánh” tại khoản 3 thành “Trên cơ
sở khoản 1 Điều này sử dụng giá của thông tin thu thập được làm giá so sánh”;
b) Bãi bỏ cụm từ “sau khi hiệu
chỉnh” tại khoản 4.
4. Việc thanh toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các trường hợp đã khám bệnh, chữa bệnh
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và trường hợp người bệnh vào viện
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng ra viện sau ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành áp dụng theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật
đã được ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
5. Từ ngày 01 tháng 01 năm
2025, hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phải thể hiện số giường bệnh
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để làm căn cứ xác định thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo với
cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng để điều chỉnh hợp đồng hoặc bổ sung phụ
lục hợp đồng khi điều chỉnh quy mô giường bệnh.
6. Trường hợp các văn bản được
dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng
theo văn bản đã được thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung đó.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
1. Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm y tế,
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, các Vụ, Cục thuộc
Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng
cơ quan y tế các Bộ, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức
thực hiện, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm y tế và Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn
bản về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Xã hội của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Y tế;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các bộ, ngành;
- Hiệp hội Bệnh viện tư nhân Việt Nam;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, BHYT(02), KHTC, PC(02).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
DANH MỤC 1
DỊCH VỤ KỸ THUẬT Y TẾ (DVKT) CÓ QUY ĐỊNH CỤ THỂ ĐIỀU KIỆN,
TỶ LỆ VÀ MỨC GIÁ THANH TOÁN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2024/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2024 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
STT
|
STT Theo TT 35
|
DVKT/Nhóm DVKT được sửa
đổi, bổ sung
|
Điều kiện thanh toán
|
Tỷ lệ, mức giá thanh
toán
|
1
|
1
|
Lọc máu cấp cứu
|
Thực hiện đối với một trong các trường hợp
sau:
a) Quá tải thể tích hoặc quá tải dịch không
đáp ứng với điều trị nội khoa hoặc có vô niệu hoặc thiểu niệu hoặc bệnh nhân
phù phổi cấp.
b) Rối loạn điện giải nặng, bệnh nhân có một
trong các trường hợp sau:
- Tăng kali có rối loạn trên điện tâm đồ hoặc
kali máu trên 6,5 mmol/l
- Tăng natri máu trên 160 mmol/L hoặc giảm
natri máu dưới 120 mmol/L nhưng không thể điều trị nội khoa do quá tải thể
tích ngay thời điểm cấp cứu sau khi có kết luận của hội chẩn.
- Tăng canxi máu trên 3,5 mmol/L không đáp ứng
với sau 01 lần điều trị nội khoa.
c) Hội chứng ure máu cao: nồng độ ure trong
máu trên 30 mmol/l và/hoặc nồng độ Creatinine trong máu trên 800 µmol/L hoặc
có nồng độ Ure và/hoặc Creatinin trong máu thấp hơn nhưng đã có các biểu hiện
rối loạn tâm thần không lý giải được ở người bệnh suy thận; hoặc tràn dịch
màng tim
d) Toan chuyển hóa nặng (pH máu ≤ 7,2);
đ) Ngộ độc rượu, ngộ độc thuốc hoặc ngộ độc
glycol.
e) Các trường hợp ngộ độc khác có chỉ định lọc
máu cấp cứu sau khi hội chẩn.
g) Các trường hợp bệnh thận mạn có chỉ định lọc
máu nhưng chưa có đường vào mạch máu dài hạn hoặc đã có đường vào mạch máu
dài hạn nhưng không sử dụng được.
h) Nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng có
suy thận hoặc tổn thương thận cấp.
i) Suy gan cấp có suy thận cấp.
|
- Trường hợp phải đặt catheter,
thanh toán bằng giá của dịch vụ kỹ thuật “Thận nhân tạo
cấp cứu”.
- Trường hợp không phải đặt catheter (do sử dụng
được AVF có sẵn), thanh toán bàng giá của dịch vụ kỹ thuật “Thận nhân tạo cấp
cứu” trừ (-) đi 130.000 đồng (tương đương 1/4 (một phần tư) giá của
catheter).
|
2
|
2
|
Tắm điều trị bệnh nhân bỏng
|
Thanh toán 01 lần/đợt điều trị đối với Vết bỏng
ô nhiễm; thanh toán tối đa 2 lần/tuần đối với Vết bỏng nhiễm khuẩn nặng trong
các trường hợp:
1. Trẻ em có tổng diện tích bỏng từ 10% diện
tích cơ thể ở 02 vùng chi thể trở lên;
2. Người lớn có tổng diện tích bỏng từ 20% diện
tích cơ thể ở 03 vùng chi thể trở lên.
Vùng chi thể xác định theo phương pháp chẩn
đoán diện tích bỏng của Lê Thế Trung.
|
- Thanh toán bằng giá DVKT “Tắm điều trị bệnh
nhân bỏng” đối với tắm điều trị bệnh nhân bỏng không gây mê.
- Thanh toán bằng giá DVKT “Tắm điều trị bệnh
nhân trong hồi sức, cấp cứu bỏng” đối với tắm điều trị bệnh nhân bỏng có gây
mê.
|
3
|
4
|
Chụp cắt lớp vi tính 64 dãy đến 128 dãy
|
1. Thực hiện đối với một trong các trường hợp
sau:
a) Chụp hệ động/tĩnh mạch: não, cảnh, chủ ngực/bụng,
phổi, phế quản, mạc treo, thận, chậu, vành;
b) Chụp hệ mạch tạng;
c) Chụp đánh giá tưới máu não, tạng;
d) Chụp hệ động/tĩnh mạch chi;
đ) Chụp tim và các mạch máu lớn để đánh giá
các cấu trúc tim và các mạch máu lớn liên quan;
e) Đánh giá giai đoạn, tái phát, di căn, đáp ứng
điều trị ung thư, để chỉ định phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, điều trị đích, miễn
dịch;
g) Mô phỏng lập kế hoạch xạ trị: U não (thân
não và/hoặc tiểu não), Ung thư trực tràng, Ung thư tuyến tiền liệt, Ung thư cổ
tử cung, Ung thư di căn cột sống;
h) Chụp dựng hình 3D đường dẫn khí;
i) Chụp ngực trên người bệnh suy hô hấp (thời
gian nhịn thở được <10 giây); hoặc chụp ngực/bụng đối với trẻ em dưới 6 tuổi.
k) Chụp vùng sọ - mặt cho bệnh lý dị tật sọ mặt
bẩm sinh.
l) Chụp xương đá.
|
Thanh toán bằng giá DVKT, trường hợp chụp từ
hai vị trí trở lên thanh toán tối đa bằng giá DVKT “Chụp cắt lớp vi tính toàn
thân”.
|
2. Chụp toàn thân để đánh giá các giai đoạn của
u hoặc đa chấn thương.
Tiêu chí xác định các trường hợp đa chấn
thương là người bệnh có từ hai tổn thương nặng đồng thời trở lên theo các
thang điểm đánh giá mức độ chấn thương, trong đó có ít nhất một tổn thương nặng
ảnh hưởng đến hô hấp, tuần hoàn, thần kinh trung ương đe dọa đến tính mạng
người bệnh.
|
Thanh toán bằng giá DVKT "Chụp cắt lớp
vi tính toàn thân".
|
3. Trường hợp khác không thuộc quy định tại
điểm 1, điểm 2 mục này.
|
Thanh toán bằng giá DVKT “Chụp cắt lớp vi
tính từ 1-32 dãy”.
|
4
|
5
|
Chụp cắt lớp vi tính từ 256 dãy trở lên
|
1. Thanh toán trong một số trường hợp sau:
a) Chụp hệ động mạch vành với nhịp tim trên
70 chu kỳ/phút (sau khi đã sử dụng thuốc giảm nhịp tim, hoặc trên người bệnh
có chống chỉ định dùng thuốc làm giảm nhịp tim) hoặc có bất thường nhịp; bệnh
lý tim mạch bẩm sinh ở trẻ em dưới 06 tuổi; bệnh lý tim mạch ở người từ đủ 70
tuổi trở lên.
|
Thanh toán bằng giá DVKT.
|
2. Thực hiện đối với một trong các trường hợp
sau:
a) Chụp hệ động/tĩnh mạch: não, cảnh, chủ ngực/bụng,
phổi, phế quản, mạc treo, thận, chậu, vành;
b) Chụp hệ mạch tạng;
c) Chụp đánh giá tưới máu não, tạng;
d) Chụp hệ động/tĩnh mạch chi;
đ) Chụp tim và các mạch máu lớn để đánh giá
các cấu trúc tim và các mạch máu lớn liên quan;
e) Đánh giá giai đoạn, tái phát, di căn, đáp ứng
điều trị ung thư, để chỉ định phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, điều trị đích, miễn
dịch;
g) Mô phỏng lập kế hoạch xạ trị: U não (thân
não và/hoặc tiểu não), Ung thư trực tràng, Ung thư tuyến tiền liệt, Ung thư cổ
tử cung, Ung thư di căn cột sống;
h) Chụp dựng hình 3D đường dẫn khí;
i) Chụp ngực trên người bệnh suy hô hấp (thời
gian nhịn thở được <10 giây); hoặc chụp ngược/bụng đối với trẻ em dưới 6
tuổi.
k) Chụp vùng sọ - mặt cho bệnh lý dị tật sọ mặt
bẩm sinh.
l) Chụp xương đá.
|
Thanh toán bằng giá DVKT “Chụp cắt lớp vi
tính 64-128 dãy”.
|
3. Chụp toàn thân để đánh giá các giai đoạn của
u hoặc đa chấn thương.
Tiêu chí xác định các trường hợp đa chấn
thương là người bệnh có từ hai tổn thương nặng đồng thời trở lên theo các
thang điểm đánh giá mức độ chấn thương, trong đó có ít nhất một tổn thương nặng
ảnh hưởng đến hô hấp, tuần hoàn, thần kinh trung ương đe dọa đến tính mạng
người bệnh.
|
Thanh toán bằng giá DVKT "Chụp cắt lớp
vi tính toàn thân".
|
4. Trường hợp khác không thuộc quy định tại
điểm 1, điểm 2, điểm 3 mục này.
|
Thanh toán bằng giá DVKT “Chụp cắt lớp vi
tính 01-32 dãy”.
|
5
|
7
|
Chụp PET/CT
|
1. Chẩn đoán Ung thư
a) Nốt mờ đơn độc ở phổi đường kính ≥ 8 mm mà
các phương pháp chẩn đoán thông thường khác không xác định được là tổn thương
ác tính hay lành tính.
b) Ung thư di căn không rõ u nguyên phát.
|
Thanh toán 01 lần bằng giá DVKTcho lần chẩn
đoán đầu tiên
|
2. Đã được chẩn đoán xác định là ung thư, các
phương pháp chẩn đoán khác không xác định được giai đoạn, tái phát, di căn hoặc
đáp ứng điều trị đối với một trong các trường hợp:
a) Xác định giai đoạn trước điều trị: Ung thư
vòm, hạ họng, thanh quản; Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ; Ung thư thực quản;
Ung thư biểu mô tuyến dạ dày; Ung thư đại trực tràng; Ung thư vú; Ung thư cổ
tử cung; Lymphoma (U lympho ác tính Hodgkin hoặc không Hodgkin);
b) Xác định tái phát/di căn: Ung thư vòm, hạ
họng, thanh quản; Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ; Ung thư thực quản; Ung
thư đại trực tràng; Ung thư vú; Ung thư cổ tử cung; Ung thư buồng trứng (khi
CA 125 tăng > 35U/ml); Lymphoma (U lympho ác tính Hodgkin hoặc không
Hodgkin); Ung thư tuyến giáp (khi xạ hình 131I âm tính); Ung thư
tuyến tiền liệt (khi PSA tăng > 4ng/ml); ung thư đường mật, Ung thư tinh
hoàn; Ung thư khoang miệng, ung thư tế bào hắc tố, U nguyên bào thần kinh,
Ung thư dạ dày.
c) Đánh giá đáp ứng điều trị: Ung thư hạ họng,
thanh quản; Ung thư vú; Ung thư cổ tử cung,
|
Thanh toán không quá 01 lần/12 tháng/01 người
bệnh và bằng giá DVKT.
|
3. Đã được chẩn đoán xác định là ung thư, các
phương pháp chẩn đoán khác không đánh giá được đáp ứng điều trị đối với một
trong các trường hợp: (1) Lymphoma (U lympho ác tính Hodgkin hoặc không
Hodgkin); (2) Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ; (3) Ung thư đại trực
tràng; (4) Ung thư thực quản; (5) Ung thư vòm.
|
Thanh toán không quá 02 lần/12 tháng/01
người bệnh trong 12 tháng đầu tiên kể từ thời điểm được chẩn đoán xác định là
ung thư và thanh toán bằng giá DVKT.
|
|
|
|
4. Trường hợp lựa chọn sử dụng chụp PET/CT chỉ
để mô phỏng xạ trị.
|
Thanh toán theo giá DVKT Xạ trị sử dụng CT mô
phỏng.
|
6
|
10
|
Các xét nghiệm chỉ điểm khối u bằng kỹ thuật
miễn dịch phóng xạ hoặc hóa sinh.
|
a) Chẩn đoán ung thư di căn không rõ u nguyên
phát: CA 125, CA 15- 3, CA 19-9, CA 72-4, CEA.
b) Chẩn đoán, theo dõi điều trị bệnh ung thư
đối với một trong các xét nghiệm sau:
- Định lượng CA 125: Buồng trứng;
- Định lượng CA 15-3: Vú;
- Định lượng CA 19-9: Tụy, đường mật,
- Định lượng CA 72 - 4: Dạ dày;
- Định lượng CEA: Ung thư biểu mô.
c) Định lượng CA 19-9: theo dõi và chẩn đoán
ung thư tái phát, di căn sau điều trị ung thư Đại trực tràng. Chẩn đoán phân
biệt di căn phổi đối với Ung thư phổi không tế bào nhỏ.
|
- Thanh toán theo giá DVKT “Xét nghiệm chỉ điểm
khối u bằng kỹ thuật hóa sinh”;
|
7
|
11
|
Định lượng CRP/CRP hs [Máu]
|
Chẩn đoán, theo dõi một trong các trường hợp
sau đây:
a) Nghi ngờ có ổ nhiễm trùng, có ít nhất 02
trong 04 tiêu chuẩn sau:
- Nhiệt độ cơ thể < 36°c hoặc > 38°C;
- Nhịp tim nhanh > 90 lần/phút;
- Nhịp thở > 22 lần/phút hoặc PaCO2 <32
mmHg;
- Bạch cầu máu >12G/L, hoặc < 4G/L hoặc
> 10% bạch cầu non.
Đối với trẻ em: Khi nghi ngờ có ô nhiễm
trùng, có nhiệt độ cơ thể ≤ 36°C hoặc ≥ 38,3°C và có nhịp tim hoặc nhịp thở
thay đổi quá giới hạn sinh lý theo tuổi.
b) Nhiễm trùng sơ sinh;
c) Bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim;
d) Viêm da nhiễm độc, các bệnh tự miễn.
|
Thanh toán bằng giá DVKT
|
8
|
12
|
Định lượng Pro-calcitonin [Máu]
|
a) Chẩn đoán và theo dõi tình trạng nhiễm
trùng nặng khi đáp ứng 01 trong 02 tiêu chuẩn sau đây:
- Điểm suy đa tạng (SOFA) ≥ 2;
- Nghi ngờ có ổ nhiễm trùng và có 2 trong 3
tiêu chuẩn: Nhịp thở ≥ 22 lần/phút; Huyết áp tâm thu ≤ 100 mmHg; Glasgow
<15 điểm.
b) Đối với trẻ em:
- Chẩn đoán và theo dõi các trường hợp nhiễm
trùng huyết;
- Theo dõi và tiên lượng suy đa tạng khi có rối
loạn chức năng từ 2 cơ quan trở lên.
|
Thanh toán bằng giá DVKT.
Khi sử dụng xét nghiệm Procalcitonin để
theo dõi tình trạng nhiễm trùng nặng và đáp ứng điều trị
theo quy định tại khoản 1 Mục này:
+ Thanh toán tối đa 01 lần/mỗi 24 giờ đối với
người bệnh sốc nhiễm trùng;
+ Thanh toán tối đa 01 lần/mỗi 48 giờ đối với
người bệnh nhiễm trùng nặng;
+ Không thanh toán đối với các trường hợp đã
có bằng chứng chứng minh: hết dấu hiệu chỉ định và Procalcitonin ≤ 02 lần giá
trị tham chiếu.
|
DANH MỤC 2
DỊCH VỤ KỸ THUẬT Y TẾ CÓ QUY ĐỊNH CỤ THỂ ĐIỀU KIỆN
THANH TOÁN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2024/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
STT
|
STT theo TT 35
|
DVKT/ Nhóm DVKTđược sửa
đổi, bổ sung
|
Điều kiện thanh toán
|
1
|
1
|
Thăm dò huyết động theo phương pháp PiCCO
|
Bệnh nhân có tình trạng sốc, không đáp ứng với
truyền dịch.
|
2
|
2
|
Hạ thân nhiệt chỉ huy
|
Thanh toán đối với các trường hợp sau:
a) Bệnh nhân sau cấp cứu ngừng tuần hoàn
thành công, có tái lập tuần hoàn, còn hôn mê, nhưng còn phản xạ đồng tử với
ánh sáng.
b) Bệnh nhân tăng thân nhiệt ác tính không
đáp ứng điều trị nội khoa.
c) Bệnh não thiếu oxy - thiếu máu cục bộ
|
3
|
3
|
Lọc máu hấp phụ bằng quả lọc resin
|
Thực hiện đối với một trong các trường hợp
sau:
a) Ngộ độc: Paraquat, theophyllin,
Carmabazepin, Diquat hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng;
b) Ngộ độc: Valproic acid, disopyramide,
meprobamate, phenytoin, phenobarbital, nấm độc, mật cá, nọc ong, nọc rắn hoặc
bọ cạp mà các phương pháp điều trị khác không đáp ứng.
c) Các loại ngộ độc nặng, chỉ định khi điều
trị nội khoa thất bại hoặc nguy cơ điều trị kéo dài và có biến chứng:
Benzodiazepam, phenyltoin, phenergan, chlopromazin, perphenazin, imipramin,
chlomipramin, Vancomycin, Digoxin.
|
4
|
4.
|
Thẩm tách siêu lọc máu (Hemodiafilt ration
offline: HDF ON - LINE)
|
Thực hiện đối với một trong các trường hợp
sau:
a) Người bệnh lọc máu chu kỳ: tối đa 1 lần/1
tháng;
b) Cường cận giáp thứ phát: PTH cao gấp 3 lần
hoặc Phosphatase kiềm tăng cao gấp 8 lần hoặc Canxi tăng cao hoặc phospho
tăng cao không đáp ứng với điều trị thông thường;
c) Hội chứng Amyloidosis có biến chứng.
|
5
|
6
|
Đặt nội khí quản có cửa hút trên bóng chèn
|
Người bệnh tiên lượng thở máy trên 48 giờ.
|
6
|
8
|
Điện não đồ video
|
Thực hiện đối với một trong các trường hợp
sau:
a) Người bệnh có cơn động kinh lần đầu hoặc
đã được chẩn đoán động kinh nhưng kết quả điện não đồ không rõ ràng hoặc người
bệnh động kinh kháng thuốc.
b) Người bệnh nghi ngờ động kinh do có cơn co
giật hoặc cơn rối loạn tâm thần hoặc cơn rối loạn thần kinh thực vật hoặc cơn
mất ý thức mà điện não đồ thường quy không phát hiện sóng dạng động kinh.
c) Động kinh khó chẩn đoán ổ phát sinh cơn động
kinh hoặc chuẩn bị cho phẫu thuật điều trị động kinh.
|
7
|
9
|
Đo đa ký hô hấp
|
Để chẩn đoán hội chứng ngừng thở khi ngủ.
|
8
|
10
|
Đặt nội khí quản 2 nòng
|
a) Người bệnh bị ho máu hoặc nghi ngờ ho máu
từ một bên phổi.
b) Người bệnh chỉ định phẫu thuật vùng lồng
ngực
c) Người bệnh chỉ định rửa phổi toàn bộ; nội
soi màng phổi.
|
9
|
16
|
Tắm điều trị người bệnh trong hồi sức, cấp cứu
bỏng
|
1. Trẻ em có tổng diện tích bỏng từ 10% diện
tích cơ thể ở 02 vùng chi thể trở lên; Người lớn có tổng diện tích bỏng từ
20% diện tích cơ thể ở 03 vùng chi thể trở lên. Vùng chi thể xác định theo
phương pháp chẩn đoán diện tích bỏng của Lê Thế Trung.
2. Vết bỏng ô nhiễm thanh toán 01 lần/đợt điều
trị; vết bỏng nhiễm khuẩn nặng thanh toán tối đa 2 lần/tuần.
|
10
|
18.
|
Các dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức năng
|
Tổng số dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức năng
thanh toán tối đa không quá 06 dịch vụ kỹ thuật /ngày, trong đó:
a) Các kỹ thuật vật lý trị liệu thanh toán tối
đa 04 kỹ thuật/ngày.
b) Các kỹ thuật khác thanh toán tối đa 03 kỹ
thuật/ngày.
|
11
|
21
|
Kỹ thuật sử dụng áo nẹp chỉnh hình cột sống
ngực- thắt lưng TLSO (điều trị cong vẹo cột sống)
|
Thanh toán 01 lần cho một đợt điều trị, mỗi đợt
cách nhau tối thiểu 3 tháng đối với người dưới 18 tuổi và 6 tháng đối với người
từ đủ 18 tuổi trở lên.
|
12
|
22
|
Kỹ thuật sử dụng áo nẹp chỉnh hình cột sống
thắt lưng LSO (điều trị cong vẹo cột sống)
|
Thanh toán 01 lần cho một đợt điều trị, mỗi đợt
cách nhau tối thiểu 3 tháng đối với người dưới 18 tuổi và 6 tháng đối với người
từ đủ 18 tuổi trở lên.
|
13
|
26
|
Tập tri giác và nhận thức
|
a) Đối với người từ đủ 6 tuổi trở lên: thanh
toán tối đa 10 lần/ lượt khám bệnh, chữa bệnh.
b) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi: thanh toán tối
đa 15 lần/ lượt khám bệnh, chữa bệnh.
|
14
|
27
|
Tập các chức năng sinh hoạt hằng ngày ADL với
các dụng cụ trợ giúp thích nghi
|
Thanh toán tối đa 10 lần/đợt điều trị và
thanh toán tối đa không quá 02 dịch vụ kỹ thuật/ngày.
|
15
|
38
|
Tập mạnh cơ đáy chậu (cơ sàn chậu, Pelvis floor)
|
Thanh toán đối với các trường hợp sau:
a) Sa sinh dục độ 1-2;
b) Rỉ tiểu sau phẫu thuật u xơ tiền liệt tuyến,
sau phẫu thuật vùng tiểu khung, sau xạ trị;
c) Rỉ tiểu do bệnh lý đái tháo đường, hội chứng
đuôi ngựa;
d) Tiểu tiện không tự chủ đối với phụ nữ. đ)
Đại tiện không tự chủ.
|
16
|
39
|
Tập nuốt
|
Thanh toán đối với người bệnh có rối loạn nuốt
cho một lượt khám bệnh, chữa bệnh: tối đa không quá 05 lần cho một lượt khám
bệnh, chữa bệnh
|
17
|
42
|
Tiêm Botulinum toxine vào điểm vận động để điều
trị co cứng cơ
|
Chỉ định trong co cứng khu trú các cơ chi do
một trong các nguyên nhân sau:
a) Tai biến mạch máu não;
b) Xơ cứng rải rác;
c) Chấn thương sọ não;
d) Tổn thương tủy sống: Chấn thương tủy sống,
Viêm tủy, Xơ cột bên teo cơ hoặc u tủy; đ) Bại não;
e) Viêm não.
g) Điều trị co giật mi mắt.
|
18
|
45
|
Các DVKT châm, cứu
|
Thanh toán theo phương pháp, không thanh toán
theo vị trí, vùng, bộ phận cơ thể.
Trường hợp trong một đợt điều trị có chỉ định
điều trị nhiều bệnh khác nhau thì thanh toán theo phương pháp điều trị cho từng
bệnh.
|
19
|
47
|
Siêu âm tim cản âm
|
Thanh toán đối với một trong các trường hợp
sau:
a) Phát hiện luồng thông trong tim đối với
người bệnh tắc mạch não, vành, thận, lách, mạc treo, chi hoặc áp lực động mạch
phổi cao.
b) Nghi ngờ có những luồng thông bất thường của
tim nhưng không xác định được bằng siêu âm tim và đã loại trừ nguyên nhân gây
tắc mạch khác.
|
20
|
48
|
Siêu âm tim qua thực quản
|
Áp dụng đối với một trong các trường hợp:
a) Phẫu thuật hoặc can thiệp tim mạch;
b) Các khối u, huyết khối trong tim;
c) Nghi ngờ phình tách động mạch chủ;
d) Các bệnh tim bẩm sinh;
đ) Bệnh nhân có van tim nhân tạo hoặc đánh
giá cơ chế tổn thương van tim khi siêu âm qua thành ngực chưa xác định rõ các
tổn thương.
e) Theo dõi trong mổ tim, hồi sức.
|
21
|
49
|
Siêu âm tim 4D
|
Để thực hiện các phẫu thuật hoặc can thiệp
tim mạch.
|
22
|
51
|
Các dịch vụ kỹ thuật: Siêu âm trong lòng mạch
hoặc Đo dự trữ lưu lượng động mạch vành FFR/Siêu âm trong lòng mạch vành
(iVUS)/Đo phân suất dự trữ lưu lượng vành (FFR)/ Siêu âm nội mạch
|
Có thực hiện can thiệp tim mạch.
|
23
|
52
|
Siêu âm doppler mạch máu
|
Thanh toán 01 lần không phân biệt bên phải hoặc
trái đối với hệ thống mạch máu đối xứng.
|
24
|
53
|
Chụp cắt lớp vi tính động mạch vành
|
a) Nghi ngờ có bệnh lý mạch vành khi có các kết
quả xét nghiệm khác như thử nghiệm gắng sức hoặc siêu âm tim.
b) Xác định các trường hợp đau ngực không điển
hình ở người bệnh sau phẫu thuật làm cầu nối mạch vành hoặc có đặt stent.
c) Các trường hợp đánh giá những bất thường về
giải phẫu động mạch vành.
d) Các trường hợp hội chứng vành cấp cần phân
biệt với nguyên nhân khác.
|
25
|
54
|
Chụp và nút mạch điều trị chảy máu mũi số hóa
xóa nền
|
a) Chảy máu mũi do dị dạng mạch: giả phình mạch,
thông động tĩnh mạch, chảy máu mũi không kiểm soát được bằng các phương pháp
khác.
b) U vòm họng gây chảy máu mũi không đáp ứng
với các điều trị khác.
|
26
|
57
|
Điều trị tiêm trực tiếp qua da số hóa xóa nền
|
Dị dạng tĩnh mạch, dị dạng bạch mạch, dị dạng
động - tĩnh mạch nhỏ.
|
27
|
58
|
Điều trị bơm tắc mạch trực tiếp qua da số hóa
xóa nền
|
Dị dạng tĩnh mạch, dị dạng động - tĩnh mạch,
u máu.
|
28
|
59
|
Chụp cộng hưởng từ tim đánh giá các bệnh lý
tim bẩm sinh có tiêm thuốc tương phản
|
Bệnh lý tim bẩm sinh từ 2 thương tổn trở lên
|
29
|
60
|
Chụp cộng hưởng từ tim đánh giá các bệnh lý
tim bẩm sinh
|
Bệnh tim bẩm sinh: đánh giá các bất thường giải
phẫu, luồng thông khi các thăm dò thông thường không đủ kết luận.
|
30
|
62
|
Chụp cộng hưởng từ gan với chất tương phản đặc
hiệu mô
|
Khi đã được chụp cộng hưởng từ gan bằng chất
tương phản thông thường nhưng không xác định được bản chất khối u.
|
31
|
64
|
Chụp cộng hưởng từ động mạch vành
|
a) Bệnh lý mạch vành: Phình mạch vành trong bệnh
Kawasaki …;
b) Trong các bệnh tim bẩm sinh, cần đánh giá
trước phẫu thuật.
c) Đánh giá bất thường giải phẫu động mạch
vành.
|
32
|
66
|
Chụp động mạch vành
|
a) Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên;
b) Đau thắt ngực không ổn định;
c) Nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên;
d) Đau thắt ngực ổn định nhưng điều trị nội
khoa tối ưu không khống chế được triệu chứng;
đ) Sau cấp cứu ngừng tuần hoàn;
e) Đau ngực tái phát sau can thiệp động mạch
vành hoặc sau phẫu thuật làm cầu nối;
g) Suy tim không rõ nguyên nhân;
h) Người bệnh có rối loạn nhịp nguy hiểm;
i) Người bệnh có chỉ định phẫu thuật tim, mạch
máu lớn, tuổi > 45 đối với nam hoặc > 50 đối với nữ; Người bệnh có chỉ
định ghép tạng;
k) Các dị tật bẩm sinh, mắc phải về hệ mạch
vành.
l) Chụp động mạch vành kiểm tra những bất thường
động mạch vành được phát hiện trên chụp cắt lớp vi tính đa dãy động mạch
vành.
|
33
|
69
|
Định lượng CD25 (IL-2R) hòa tan trong huyết
thanh bằng kỹ thuật ELISA
|
Thanh toán đối với các trường hợp sau:
a) Để chẩn đoán và đánh giá điều trị Hội chứng
thực bào tế bào máu
b) Tăng hoạt tính lympho T;
c) Sau ghép tế bào gốc tạo máu.
|
34
|
72
|
Định type HLA cho 1 locus (Locus A, hoặc
Locus B, hoặc Locus C, hoặc Locus DR, hoặc Locus DQ) bằng kỹ thuật PCR- SSP
|
Thanh toán đối với các trường hợp sau:
a) Người bệnh có chỉ định ghép tế bào gốc tạo
máu đồng loài hoặc điều trị theo hướng ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài hoặc
có chỉ định ghép tạng.
b) Đơn vị tế bào gốc hoặc tạng ghép cho người
bệnh.
|
35
|
76
|
Nuôi cấy cụm tế bào gốc (colony forming
culture)
|
Thanh toán đối với các trường hợp sau:
a) Ghép tế bào gốc tự thân.
b) Đánh giá khả năng sinh máu của tế bào gốc
tủy xương trong các trường hợp suy tủy xương, Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy.
|
36
|
79
|
Phát hiện kháng thể kháng tiểu cầu bằng kỹ
thuật Flow- cytometry
|
Thanh toán đối với các trường hợp sau:
a) Người bệnh có chỉ định ghép tế bào gốc hoặc
ghép tạng.
b) Trong các trường hợp nghi ngờ có kháng thể
kháng tiểu cầu sau:
- Theo dõi ở một số bệnh có truyền tiểu cầu
nhiều lần: Xuất huyết giảm tiểu cầu, Suy tủy xương, Bệnh hệ thống, Lupus, giảm
sinh tủy, sau hóa trị liệu hoặc sau ghép tế bào gốc tạo máu.
- Các bệnh tự miễn.
- Các trường hợp truyền tiểu cầu không hiệu lực.
c) Đơn vị tế bào gốc hoặc tạng sử dụng để
ghép cho người bệnh.
|
37
|
80
|
Xét nghiệm xác định kháng thể kháng tiểu cầu
trực tiếp
|
a) Người bệnh có chỉ định ghép tế bào gốc hoặc
ghép tạng.
b) Trong các trường hợp nghi ngờ có kháng thể
kháng tiểu cầu:
- Theo dõi ở một số bệnh có truyền tiểu cầu
nhiều lần: Xuất huyết giảm tiểu cầu, Suy tủy xương, Bệnh hệ thống, Lupus, giảm
sinh tủy, sau hóa trị liệu hoặc sau ghép tế bào gốc tạo máu.
- Các bệnh tự miễn.
c) Các trường hợp truyền tiểu cầu không hiệu
lực.
|
38
|
84
|
Định lượng HbA1c [Máu] để
xác định phác đồ điều trị hoặc để đánh giá kết quả điều trị bệnh
đái tháo đường
|
a) Thanh toán cho xét nghiệm định lượng HbA1c
trong máu đối với trường hợp đã được chẩn đoán xác định đái tháo đường để xác
định phác đồ điều trị nếu chưa thực hiện xét nghiệm HbA1c trong vòng 90 ± 3
(chín mươi cộng trừ 3) ngày.
b) Thanh toán cho xét nghiệm từ lần thứ 2 trở
đi để đánh giá kết quả điều trị bệnh đái tháo đường tối thiểu sau mỗi 90 ± 3
(chín mươi cộng trừ 3) ngày.
c) Trường hợp đái tháo đường thai kỳ có điều
trị bằng insulin, thực hiện xét nghiệm HbA1C mỗi 30 ngày 01 lần.
|
39
|
87
|
HBV đo tải lượng Real- time PCR; HBV đo tải
lượng hệ thống tự động
|
Thực hiện để điều trị viêm gan vi rút B trong
các trường hợp:
- Xét nghiệm lần đầu.
- Người bệnh được điều trị thì thanh toán xét
nghiệm lần đầu và những lần xét nghiệm tiếp theo ở tuần điều trị thứ 12, 24
và 48, sau đó thực hiện mỗi 24 - 48 tuần hoặc khi ALT tăng không rõ nguyên
nhân để đánh giá đáp ứng điều trị và khả năng tái phát HBV hoặc khi người bệnh
không tuân thủ điều trị với cùng 01 phương pháp xét nghiệm.
Không thanh toán đồng thời 02 phương pháp xét
nghiệm cho 01 người bệnh trong cùng 01 đợt điều trị.
|
40
|
88
|
HCV đo tải lượng Real- time PCR; HCV đo tải
lượng hệ thống tự động
|
Thực hiện để điều trị viêm ban vi rút C trong
các trường hợp:
- Xét nghiệm lần đầu.
- Người bệnh được điều trị thì thanh toán xét
nghiệm lần đầu và xét nghiệm tại tuần thứ 12 sau khi kết thúc điều trị đối với
cùng 01 phương pháp xét nghiệm.
Không thanh toán đồng thời 02 phương pháp xét
nghiệm cho 01 người bệnh trong cùng 01 đợt điều trị.
|
41
|
96
|
Xét nghiệm đột biến gen Her 2
|
Chẩn đoán đột biến gen trong điều trị ung thư
vú hoặc ung thư dạ dày hoặc ung thư phổi không tế bào nhỏ.
|
42
|
97
|
Xét nghiệm đột biến gen BRAF
|
Chẩn đoán đột biến gen trong điều trị ung thư
đại trực tràng hoặc ung thư tuyến giáp.
|
43
|
98
|
Xét nghiệm đột biến gen EGFR
|
Chẩn đoán đột biến gen EGFR trong điều trị
ung thư phổi không tế bào nhỏ.
|
44
|
99
|
Xét nghiệm đột biến gen KRAS
|
Chẩn đoán đột biến gen trong điều trị ung thư
đại trực tràng.
|
45
|
100
|
Định lượng SCC (Squamous cell carcinoma
antigen)[Má u]
|
Theo dõi đáp ứng điều trị, phát hiện tái
phát, di căn xa trong ung thư biểu mô tế bào vảy (ung thư phổi, ung thư cổ tử
cung, Ung thư vòm mũi họng, ung thư thanh quản - hạ họng, ung thư khoang miệng,
ung thư xoang mặt, ung thư thực quản, ung thư âm hộ, ung thư dương vật, ung
thư da).
|
46
|
101
|
Các xét nghiệm giải phẫu bệnh
|
Đơn vị tính là mẫu bệnh phẩm cho 01 cơ quan
hoặc tổ chức hoặc vị trí hoặc bộ phận cơ thể hoặc nhóm hạch, không tính theo
block.
|
47
|
104
|
Lập trình máy tạo nhịp tim
|
Không thanh toán thêm dịch vụ kỹ thuật Điện
tâm đồ trong cùng thời điểm lập trình máy tạo nhịp tim.
|
48
|
109
|
Siêu âm Doppler tim
|
Không thanh toán khi thực hiện dịch vụ kỹ thuật
Siêu âm tim có cản âm khi chỉ định thực hiện cùng một thời điểm.
|