BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 181/2016/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày
04 tháng 11 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ
HỘI TRONG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 93/2015/QH13
ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo
hiểm xã hội một lần đối với người lao động;
Căn cứ Nghị định số 115/2015/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của
Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 33/2016/NĐ-CP
ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của
Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công
an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân
nhân;
Căn cứ Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
Căn cứ Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của
Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt
buộc;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông
tư hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các
chế độ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, quy
trình, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc giải
quyết hưởng các chế độ ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
hưu trí và tử tuất trong Bộ Quốc phòng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Quân nhân; người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như đối với quân nhân; công nhân, viên chức quốc phòng; lao động hợp
đồng trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng (sau đây gọi
chung là người lao động).
2. Thân nhân người lao động tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; người hưởng
lương hưu theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính
phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng
chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20 năm trở lên phục vụ Quân đội
đã phục viên, xuất ngũ (sau đây được viết tắt là Nghị định số 159/2006/NĐ-CP);
Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30
tháng 01 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
159/2006/NĐ-CP ; Nghị định số 23/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ quy định một số chế độ đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc,
làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975
có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong Quân đội, Công an đã phục viên, xuất ngũ,
thôi việc.
3. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ
Quốc phòng (sau đây gọi chung là người sử dụng lao động) và tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc lập hồ sơ giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội hướng
dẫn tại Thông tư này.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp
pháp mà người đó thường xuyên sinh sống, là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú theo quy định
của pháp luật về cư trú.
2. Bản chính, bản sao, bản sao được chứng
thực từ bản chính, bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao lại.
a) “Bản chính”, “Bản sao”, “Bản sao được
chứng thực từ bản chính”, “Bản sao được cấp từ sổ gốc” nêu trong văn bản này được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính,
chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
b) “Bản sao lại” quy định tại văn bản
này là bản chụp lại từ “Bản chính”, “Bản sao”, “Bản
sao được chứng thực từ bản chính”, “Bản sao được cấp từ sổ gốc” hoặc bản “Trích
lục” và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận sao từ bản chính hoặc từ các bản
sao nêu trên để đủ bộ hồ sơ đưa vào lưu trữ hoặc giới thiệu hồ sơ tử tuất đến địa
phương nơi thân nhân cư trú;
c) Thành phần hồ sơ nêu tại văn bản này
nếu không quy định là bản chính thì có thể nộp bản chính, bản sao (kèm bản
chính để đối chiếu), bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp
từ sổ gốc; các thành phần hồ sơ khác quy định tại văn bản này mà do cơ quan có
thẩm quyền lập là bản chính.
3. Bệnh cần chữa trị dài ngày được hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội là các bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày ban
hành kèm theo Thông tư số 14/2016/TT-BYT ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Bộ Y tế
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội thuộc lĩnh vực
y tế (sau đây được viết tắt là Thông tư số 14/2016/TT-BYT).
4. Cơ quan nhân sự là cơ quan Cán bộ,
Quân lực, Tổ chức lao động tiền lương thuộc các đơn vị từ cấp trực thuộc Bộ Quốc
phòng trở xuống.
5. Các từ viết rút gọn:
- Bảo hiểm xã hội:
BHXH;
- Bảo hiểm y tế: BHYT;
- Bảo hiểm thất nghiệp: BHTN;
- Tai nạn lao động: TNLĐ;
- Bệnh nghề nghiệp: BNN.
Điều 4. Hồ sơ, số hồ sơ
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và sổ bảo hiểm xã hội; thẩm quyền giải quyết hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội đối với hạ sĩ quan, binh sĩ; chế độ ốm đau, thai sản và
trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với người lao động thuộc các doanh nghiệp
cấp 3, đơn vị sự nghiệp công lập
1. Hồ sơ, số hồ sơ hưởng chế độ BHXH và sổ
BHXH
a) Người lao động, thân nhân người lao động,
người sử dụng lao động, cá nhân, tổ chức có liên quan khi cung cấp, kê khai,
xác nhận, lập hồ sơ phải ghi đầy
đủ, chính xác, trung thực, đúng thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những
nội dung đã kê khai và xác nhận đó;
b) Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ BHXH phải
được lập đủ về số lượng, mẫu biểu phải thống nhất và được quản lý, lưu trữ theo
quy định danh mục các quyết định của Nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an
ninh;
c) Số hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, BHXH một
lần, chế độ TNLĐ, BNN, chế độ tử tuất là số sổ BHXH. Trường hợp không thuộc diện
cấp sổ BHXH thì số sổ hưu
trí là số hồ sơ hoặc số sổ trợ cấp BHXH hằng tháng;
d) Sổ BHXH (bao gồm tờ bìa và các trang
tờ rời) của người
lao động sau
khi
đã giải quyết hưởng chế độ hưu trí, tử tuất, BHXH một lần, được lưu trữ tại
BHXH Bộ Quốc phòng.
2. Thẩm quyền giải quyết hưởng chế độ
BHXH đối với hạ sĩ quan, binh sĩ và giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản và
trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với người lao động thuộc các doanh nghiệp
cấp 3, đơn vị sự nghiệp công lập
a) Thẩm quyền giải quyết hưởng chế độ
BHXH đối với hạ sĩ quan, binh sĩ:
Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực
thuộc Bộ Quốc phòng lập hồ sơ giải quyết và chi trả chế độ xuất ngũ từ nguồn quỹ
BHXH đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; gửi quyết định, danh sách (kèm
theo đĩa CD) về BHXH Bộ Quốc phòng để làm cơ sở quyết toán;
b) Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai
sản, trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe đối với người lao động thuộc các doanh
nghiệp cấp 3, đơn vị sự nghiệp
công lập (thu nộp BHXH
trực tiếp với BHXH Bộ Quốc
phòng):
Hằng tháng, lập hồ sơ giải quyết chế độ ốm
đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản chuyển về BHXH
Bộ Quốc phòng để thẩm định trực tiếp; nhận lại
hồ sơ và tiến hành chi trả chế độ cho người lao động sau khi được BHXH Bộ Quốc
phòng phê duyệt.
Điều 5. Mẫu, biểu hồ sơ
giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Người lao động; thân nhân người lao động;
người sử dụng lao động, các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ các mẫu, biểu hướng dẫn kèm theo Thông tư này
để thực hiện.
2. Mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu văn bản hướng dẫn tại Thông
tư này được BHXH Bộ Quốc phòng hoặc người sử dụng lao động nơi trực tiếp giải
quyết hưởng các chế độ BHXH đối với người lao động cấp miễn phí hoặc do người lao
động in, chụp, đánh máy, tự viết tay theo nội dung mẫu quy định.
3. Mẫu số
C70a-HD, C70b-HD được áp dụng tạm thời cho đến
khi Bộ Tài chính có quy định mới.
4. Mẫu giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH và giấy chứng nhận nghỉ việc để dưỡng thai, giấy
chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, trích sao hồ sơ bệnh
án (tóm tắt hồ sơ bệnh án) do cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh cấp, thực hiện theo Thông tư số 14/2016/TT-BYT .
Chương II
HỒ
SƠ; QUY TRÌNH, TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ
HỘI
Mục 1. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
Điều 6. Hồ sơ giải quyết
hưởng chế độ ốm đau
1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối
với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp
người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng
BHXH (bản chính), trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm sóc con ốm thì giấy chứng nhận nghỉ việc
hưởng BHXH của một trong hai người là bản sao.
2. Trường hợp người lao động hoặc con của
người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản
1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt được chứng thực của giấy khám bệnh,
chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
3. Ngoài hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 1, 2 Điều này, cơ quan
nhân sự lập thêm danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng
sức phục hồi sức khỏe (Mẫu số C70a-HD; sau đây
viết tắt là danh sách).
Điều 7. Quy trình, thời
gian giải quyết hưởng chế độ ốm đau
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở
lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 6 Thông tư này cho cơ quan nhân sự cấp
trung đoàn và tương đương.
2. Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, người sử dụng lao động hoàn thành việc giải quyết chế độ ốm đau đối với người
lao động.
3. Trường hợp người lao động nộp hồ sơ
chưa hợp lệ thì cơ
quan nhân sự phải thông báo cho người lao động biết bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều 8. Trách nhiệm giải
quyết hưởng chế độ ốm đau
1. Đối với người lao động
Nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 6 Thông tư này cho cơ quan nhân sự cấp
trung đoàn và tương đương.
2. Đối với người sử dụng lao động thuộc
các đơn vị dự toán
a) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương
- Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy định
từ người lao động; lập 02 bản danh sách (Mẫu số
C70a-HD), chuyển cơ quan tài chính cùng cấp kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng
chế độ ốm đau của từng người lao động (không bao gồm sổ BHXH) cùng toàn bộ
dữ liệu dưới dạng File điện tử (tệp dữ liệu) của số người lao động đề nghị
giải quyết chế độ bằng đĩa CD;
- Khi xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ ốm
đau, nếu người lao động nộp bản sao giấy ra viện thì cơ quan nhân sự xác nhận
“ĐÃ XÉT DUYỆT” vào bản chính do người lao động xuất trình và trả lại cho người
lao động.
b) Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và
tương đương
- Tiếp nhận hồ sơ và danh sách (Mẫu số C70a-HD) cùng toàn bộ dữ liệu dưới dạng
File điện tử (tệp dữ liệu) của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ bằng
đĩa CD do cơ quan nhân sự
chuyển đến; thẩm định và tổng hợp (Mẫu
số 04/BHXH ban hành kèm theo Thông tư số 42/2009/TT-BQP ngày 30 tháng 7 năm
2009 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Quân đội
nhân dân Việt Nam; sau đây được viết tắt là Thông tư số 42/2009/TT-BQP);
- Thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời chế
độ ốm đau cho người lao động; từ chối chi trả đối với các trường hợp tính toán
sai chế độ. Khi cấp phát chế độ ốm đau phải thu hồi tiền lương đã hưởng của những ngày người lao động
nghỉ ốm;
- Hằng tháng, quý, năm, tổng hợp, lập
báo cáo quyết toán (cùng với chi các chế độ BHXH) gửi cơ quan tài chính cấp
trên theo quy định;
- Lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
c) Cơ quan tài chính cấp trên trung đoàn
và tương đương
- Hằng quý, tiếp nhận báo cáo quyết toán
kèm theo danh sách (Mẫu số C70a-HD) do cơ quan
tài chính đơn vị cấp dưới chuyển đến; thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán đối với từng đơn vị; tổng
hợp, lập báo cáo quyết toán (cùng với chi các chế độ BHXH) gửi cơ quan tài
chính cấp trên;
- Lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
d) Cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc Bộ
Hằng quý, năm thẩm định, xác nhận báo
cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán
(cùng với chi các chế độ BHXH) gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định.
3. Đối với người sử dụng lao động thuộc
các doanh nghiệp trực
thuộc Bộ
a) Cơ quan nhân sự có trách nhiệm thực
hiện như cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương đã hướng dẫn tại Điểm a Khoản
2 Điều này.
b) Cơ quan tài chính
- Hằng quý, tiếp nhận báo cáo quyết
toán, hồ sơ và danh sách (Mẫu số C70a-HD) cùng toàn
bộ dữ liệu dưới dạng File điện tử (tệp dữ liệu) của số người lao động đề nghị
giải quyết chế độ bằng đĩa CD của các doanh nghiệp cấp dưới chuyển đến; thẩm định, lập
02 bản danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau (Mẫu
số C70b-HD) và xác nhận báo cáo quyết toán trả lại doanh nghiệp;
- Hằng quý, năm tổng hợp lập báo cáo quyết
toán (cùng với chi các chế độ BHXH) gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định.
4. Đối với người sử dụng lao động ở các
doanh nghiệp thuộc đầu mối đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp công lập, thu nộp
BHXH, BHYT trực tiếp với BHXH Bộ Quốc phòng (sau đây gọi chung là doanh nghiệp
cấp 3)
a) Cơ quan nhân sự
Hằng tháng, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ
theo quy định từ người lao động; lập 02 bản danh sách (Mẫu số C70a-HD), chuyển về BHXH Bộ Quốc phòng kèm
theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau của từng người lao động (không bao gồm
sổ BHXH) cùng toàn bộ dữ liệu dưới dạng File điện tử (tệp dữ liệu) của số người
lao động đề nghị giải quyết chế độ bằng đĩa CD.
b) Cơ quan tài chính
- Tiếp nhận danh sách (Mẫu số C70b-HD) đã được BHXH Bộ Quốc phòng xét duyệt
cùng với hồ sơ và danh sách (Mẫu số C70a-HD) do
cơ quan nhân sự chuyển đến, tổng hợp (Mẫu
số 04/BHXH ban hành kèm theo Thông tư số 42/2009/TT-BQP);
- Thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời chế
độ ốm đau đối với người lao động sau khi nhận được danh sách (Mẫu số C70a-HD và Mẫu
số C70b-HD) do cơ quan nhân sự chuyển đến;
- Hằng quý, năm tổng hợp, lập báo cáo
quyết toán (cùng với chi các chế độ BHXH) gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định;
- Lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
Mục 2. CHẾ ĐỘ THAI SẢN
Điều 9. Hồ sơ giải quyết
hưởng chế độ thai sản
1. Đối với lao động nữ (bao gồm cả lao động
nữ mang thai hộ) đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá
thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai là giấy ra viện
(bản chính hoặc bản sao) đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng BHXH (bản chính) đối với trường hợp điều trị ngoại trú.
2. Đối với lao động nữ đang đóng BHXH
sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người
mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con, hồ sơ gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao
giấy chứng sinh của con, trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng
sinh;
b) Trường hợp con chết, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại Điểm a Khoản
này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích
sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi
sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
c) Trường hợp mẹ chết ngoài hồ sơ hướng
dẫn tại Điểm a Khoản này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử
của mẹ;
d) Trường hợp lao động nữ khi mang thai
phải nghỉ việc để dưỡng thai, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại Điểm a Khoản này, có
thêm: Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động
nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai;
đ) Trường hợp người mẹ sau khi sinh con
không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại Điểm a Khoản
này, có thêm: Giấy xác nhận của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh
con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con.
3. Đối với người lao động đang làm việc
nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, hồ sơ là giấy chứng nhận nuôi con nuôi của
cấp có thẩm quyền.
4. Đối với trường hợp lao động nam có vợ
sinh con hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật BHXH, hồ sơ gồm:
a) Hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều
này;
b) Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường
hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật.
5. Đối với lao động nữ mang thai hộ khi
sinh con, hồ sơ gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục
khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp
giấy chứng sinh;
b) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục
đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang
thai hộ và bên mang thai hộ;
c) Trường hợp con chết, ngoài hồ sơ hướng
dẫn tại Điểm a và Điểm b Khoản này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục
khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của lao động nữ
mang thai hộ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng
sinh;
d) Trường hợp lao động nữ mang thai hộ
sau khi sinh bị chết, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại Điểm a và Điểm b Khoản này, có
thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử;
đ) Trường hợp lao động nữ mang thai hộ
phải nghỉ việc để dưỡng thai, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại Điểm a và Điểm b Khoản
này, có thêm: Giấy xác nhận của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc phải nghỉ việc để dưỡng thai.
6. Đối với người mẹ nhờ mang thai hộ, hồ
sơ gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục
khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con, trừ trường hợp con chết mà chưa
được cấp giấy chứng sinh;
b) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục
đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang
thai hộ và bên mang thai hộ;
c) Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi
bị chết, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại Điểm a và Điểm b Khoản này, có thêm: Bản sao
giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử;
d) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ
chết ngoài hồ sơ hướng dẫn tại Điểm a và Điểm b Khoản này, có thêm: Bản sao giấy
chứng tử hoặc trích lục khai tử
của mẹ;
đ) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ
không đủ sức khỏe để chăm sóc con, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại Điểm a và Điểm b Khoản
này, có thêm: Giấy xác nhận của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ nhờ mang thai hộ
không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con.
7. Đối với lao động nam khi vợ sinh con
(trong trường hợp chỉ có người
cha tham gia BHXH), hồ sơ thực hiện
như hướng dẫn tại Điểm a, b, c, đ Khoản 2 Điều này.
8. Ngoài hồ sơ hướng dẫn tại các Khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này, cơ quan nhân sự lập thêm danh sách (Mẫu số C70a-HD).
9. Đối với người lao động đã phục viên,
xuất ngũ, thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi, hồ
sơ gồm: Sổ BHXH và hồ sơ
theo hướng dẫn tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 hoặc Khoản 5 hoặc Khoản 6 Điều này.
Điều 10. Quy trình, thời
gian giải quyết hưởng chế độ thai sản
1. Trong thời gian 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc, lao động
nữ hoặc người lao động (gọi chung là người lao động) có trách nhiệm nộp hồ sơ
theo hướng dẫn tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 9 Thông tư
này cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương.
Trường hợp người lao động đã phục viên,
xuất ngũ, thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi thì
nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 9 Thông tư này cho
cơ quan BHXH nơi cư trú để được xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
2. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, người sử dụng lao động hoàn thành việc giải quyết chế độ thai sản đối
với người lao động.
3. Trường hợp người lao động nộp hồ sơ chưa hợp lệ
thì cơ quan nhân sự, hoặc cơ
quan BHXH phải thông báo cho người lao động biết bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Trách nhiệm giải
quyết hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động
a) Trường hợp thông thường: Người lao động nộp hồ
sơ theo hướng dẫn tại Khoản 1; Điểm a, Điểm d Khoản 2; hoặc Khoản
3, Khoản 4 Điều 9 Thông tư này;
b) Trường hợp con chết sau khi sinh: Nộp thêm hồ
sơ theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 2; Điểm c Khoản 5; Điểm c Khoản
6 Điều 9 Thông tư này;
c) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH đủ điều kiện
hưởng trợ cấp sau khi
sinh con, nhận nuôi con nuôi, người mẹ chết hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi
sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì người cha hoặc người trực tiếp
nuôi dưỡng con nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Điểm a, c, d, đ Khoản
2; hoặc theo Điểm a, b, d, đ Khoản 6 Điều 9 Thông tư này cho cơ quan nhân sự
nơi người mẹ đóng BHXH;
d) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia BHXH và đều
đủ điều kiện hưởng trợ cấp nhưng sau khi sinh con, nhận con nuôi, người mẹ chết
hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con,
thì người cha:
- Nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Điểm c Khoản này
cho cơ quan nhân sự nơi người mẹ đóng BHXH đối với trường hợp người mẹ tham gia
BHXH đủ điều kiện hưởng trợ cấp (để giải quyết trợ cấp một lần khi sinh con và trợ cấp
cho thời gian người mẹ hưởng khi còn sống hoặc giải quyết trợ cấp đối với người cha
trong trường hợp người cha tham gia BHXH nhưng không nghỉ việc);
- Nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Điểm c Khoản
này cho cơ quan nhân sự nơi người cha đóng BHXH để hưởng trợ cấp cho thời gian
hưởng của người cha sau khi người mẹ chết hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh
mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con.
đ) Trường hợp chỉ có người cha tham gia
BHXH, nếu sau khi sinh con, nhận nuôi con nuôi, người mẹ chết hoặc người mẹ gặp
rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì người cha nộp
hồ sơ theo hướng dẫn tại Điểm c Khoản này (trừ Điểm d Khoản 2 Điều
9 Thông tư này) cho cơ quan nhân sự nơi người cha đóng BHXH;
e) Lao động nữ mang thai hộ nộp hồ sơ theo hướng dẫn
tại Điểm a, b, đ Khoản 5 Điều 9 Thông tư này cho cơ quan
nhân sự nơi đang đóng BHXH;
g) Lao động nam có vợ sinh con hoặc chồng của lao
động nữ mang thai hộ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con theo quy định
tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội
về bảo hiểm xã hội bắt buộc nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản
4 Điều 9 Thông tư này cho cơ quan nhân sự nơi đóng BHXH;
h) Lao động nữ nhờ mang thai hộ hoặc thân nhân lao
động nữ nhờ mang thai hộ nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Điểm a, b
và d Khoản 6 Điều 9 Thông tư này cho cơ quan nhân sự nơi đang đóng BHXH.
2. Người sử dụng lao động
Thực hiện trách nhiệm như hướng dẫn tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 hoặc Khoản 4 Điều 8 Thông tư này. Khi chi
trả chế độ thai sản, người sử dụng lao động phải thu hồi tiền lương đã hưởng của
những ngày người lao động nghỉ khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu và thực hiện
các biện pháp tránh thai hoặc của những tháng người lao động nghỉ sinh con, nhận
nuôi con nuôi.
Mục 3. CHẾ ĐỘ TAI NẠN
LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 12. Hồ sơ đề nghị
giám định tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Đơn đề nghị giám định TNLĐ, BNN (lần đầu hoặc
tái phát hoặc giám định tổng hợp) của người lao động (Mẫu số 14-HBQP).
2. Văn bản đề nghị của Thủ trưởng đơn vị cấp đầu mối
trực thuộc Bộ.
3. Giấy giới thiệu của cơ quan có thẩm quyền hoặc
của cơ quan BHXH (Mẫu số 15A-HBQP).
4. Ngoài hồ sơ hướng dẫn tại Khoản 1, 2, 3 Điều này,
có thêm:
a) Trường hợp đề nghị giám định thương tật lần đầu
do TNLĐ: Hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 4, 6 Điều 13 Thông tư
này và bản sao sổ BHXH;
b) Trường hợp đề nghị giám định lần đầu do BNN: Hồ
sơ thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3, Khoản 5 Điều 14 Thông
tư này và bản sao sổ BHXH;
c) Trường hợp đề nghị giám định TNLĐ tái phát:
- Các giấy tờ điều trị vết thương tái
phát:
+ Đối với người lao động điều trị nội
trú: Bản sao giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 5 hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6 ban
hành kèm theo Thông tư số 14/2016/TT-BYT ;
+ Đối với người lao động điều trị ngoại
trú: Bản sao giấy tờ về khám, điều trị bệnh, thương tật do TNLĐ, bao gồm: Sổ y bạ, sổ khám bệnh,
đơn thuốc hoặc giấy hẹn khám lại hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị ngoại trú.
- Biên bản giám định y khoa lần liền kề
trước đó;
- Bản sao hồ sơ đã hưởng trợ cấp TNLĐ.
d) Trường hợp đề nghị giám định BNN tái phát:
- Hồ sơ khám BNN hoặc hồ sơ BNN hoặc sổ
khám sức khỏe phát hiện BNN (sau đây được viết tắt là hồ sơ khám BNN);
- Các giấy tờ điều trị BNN tái phát:
+ Đối với người lao động điều trị nội
trú do BNN tái phát hoặc tiến triển: Bản sao giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 5 hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6
ban hành kèm theo Thông tư số 14/2016/TT-BYT ;
+ Đối với người lao động điều trị ngoại
trú do BNN tái phát hoặc tiến triển: Bản sao giấy tờ về khám, điều trị bệnh,
thương tật, bệnh tật do BNN tái phát, bao gồm: Sổ y bạ, sổ khám bệnh, đơn thuốc hoặc giấy
hẹn khám lại hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án
điều trị ngoại trú.
- Bản sao biên bản giám định y khoa lần
liền kề trước đó.
đ) Trường hợp đề nghị giám định tổng hợp:
- Bản sao biên bản giám định y khoa lần
liền kề trước đó (đối với các trường hợp đã khám giám định);
- Các giấy tờ khác theo hướng dẫn tại Điểm
a, b, c, d Khoản này phù hợp với đối tượng và loại hình giám định.
Điều 13. Hồ sơ giải quyết
hưởng chế độ tai nạn lao động
1. Sổ BHXH.
2. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ của Thủ
trưởng đơn vị trực thuộc Bộ (Mẫu số 05-HBQP).
3. Biên bản điều tra TNLĐ (Mẫu số 10A-HBQP hoặc Mẫu
số 10B-HBQP).
4. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau
khi điều trị TNLĐ đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc bản sao giấy chứng
nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động) cấp theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông
tư số 14/2016/TT-BYT .
5. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động
của Hội đồng Giám định y khoa các cấp trong Bộ Quốc phòng.
Trường hợp, trong khi làm nhiệm vụ mà bị
thương được xác định là TNLĐ; đồng thời, được cấp có thẩm quyền xác nhận là
thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh, thì lập thêm 03 bản biên
bản giám định thương tật (Mẫu TB2 kèm
theo Thông tư số 202/2013/TT-BQP
ngày 07 tháng 11 năm 2013 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về trình tự, thủ tục xác
nhận, tổ chức thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thuộc trách
nhiệm của Bộ Quốc phòng), để giải quyết chế độ thương binh.
6. Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định
là TNLĐ, thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
a) Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường
vụ tai nạn giao thông;
b) Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an
hoặc cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng.
7. Quyết định về việc hưởng trợ cấp TNLĐ hằng
tháng hoặc một lần (Mẫu số 03A-HBQP hoặc Mẫu
số 03B-HBQP).
8. Bản quá trình đóng BHXH (Mẫu số 04A-HBQP).
9. Phiếu truy trả (Mẫu số 16A-HBQP),
phiếu điều chỉnh (Mẫu số 16B-HBQP) trợ cấp TNLĐ hằng tháng.
10. Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH (Mẫu số 16E-HBQP) trong trường hợp hưởng trợ cấp
TNLĐ một lần.
11. Giấy giới thiệu trả trợ cấp TNLĐ hằng tháng với
trường hợp đồng thời chuyển về địa phương (Mẫu số
15B-HBQP).
Điều 14. Hồ sơ giải quyết
hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
1. Sổ BHXH.
2. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ BNN của Thủ
trưởng đơn vị trực thuộc Bộ (Mẫu số 05A-HBQP).
3. Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án sau khi
điều trị BNN; trường hợp không điều trị nội trú tại cơ sở khám, chữa bệnh thì
phải có hồ sơ khám BNN.
4. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động
của Hội đồng Giám định y khoa BNN Bộ Quốc phòng; Hội đồng Giám định y khoa BNN
Bệnh viện 175, Bệnh viện
103. Đối với người
lao động bị nhiễm HIV do tai nạn rủi
ro nghề nghiệp thì thay bằng giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp theo mẫu quy định tại Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định điều kiện xác định người bị phơi
nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (sau đây được viết tắt
là Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg).
5. Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại hoặc
kết quả đo, kiểm tra môi trường lao động trong thời hạn quy định do cơ quan có
thẩm quyền lập; trường
hợp biên bản hoặc kết quả đo, kiểm tra được xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi
người lao động có bản trích sao biên bản hoặc trích sao kết quả đo, kiểm tra. Đối với người lao động bị nhiễm
HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp thì thay bằng biên bản
tai nạn rủi ro nghề nghiệp (bản sao) theo mẫu quy định tại Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg .
6. Quyết định về việc hưởng trợ cấp BNN hằng tháng
hoặc một lần (Mẫu số 03A-HBQP hoặc Mẫu số 03B-HBQP).
7. Bản quá trình đóng BHXH (Mẫu số 04A-HBQP).
8. Phiếu truy trả (Mẫu
số 16A-HBQP), phiếu điều chỉnh (Mẫu số
16B-HBQP) trợ cấp BNN hằng tháng.
9. Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH (Mẫu số 16E-HBQP) trong trường hợp hưởng trợ cấp
BNN một lần.
10. Giấy giới thiệu trả trợ cấp BNN hằng tháng với trường
hợp đồng thời chuyển về địa phương (Mẫu số
15B-HBQP).
Điều 15. Hồ sơ giải quyết
hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát
1. Hồ sơ đã hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN do cơ quan nhân sự hoặc
người lao động quản lý.
2. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ, BNN của
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ (Mẫu số 05-HBQP).
3. Giấy ra viện sau khi điều trị ổn định thương tật,
bệnh tật cũ tái phát đối với trường hợp điều trị nội trú. Đối với trường hợp
không điều trị nội trú là giấy tờ
khám, điều trị thương tật, bệnh tật tái phát, bao gồm: Sổ y bạ, sổ khám bệnh,
đơn thuốc hoặc giấy hẹn
khám lại hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị ngoại trú.
4. Sổ theo dõi sức khỏe của cơ quan quân y đơn vị
nơi quản lý người
lao động.
5. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động
do thương tật, bệnh
tật cũ tái phát của Hội đồng Giám định y khoa các cấp trong Bộ Quốc phòng (bản
chính).
6. Quyết định về việc điều chỉnh mức hưởng trợ cấp
TNLĐ, BNN hằng
tháng
hoặc một lần do thương tật, bệnh tật cũ tái phát (Mẫu
số 03C-HBQP hoặc Mẫu số 03D-HBQP).
7. Bản quá trình đóng BHXH (Mẫu số 04A-HBQP).
8. Phiếu điều chỉnh trợ cấp TNLĐ, BNN hằng tháng
do vết thương, bệnh tật cũ tái phát (Mẫu số 16H-HBQP).
Điều 16. Hồ sơ giải quyết
hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động được giám định
tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động
1. Hồ sơ đã hưởng trợ cấp TNLĐ hoặc BNN do cơ quan
nhân sự hoặc người lao động quản lý hoặc hồ sơ TNLĐ, BNN của các lần bị TNLĐ,
BNN nhưng chưa được giám định.
2. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ, BNN của
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ (Mẫu số 05-HBQP).
3. Sổ theo dõi sức khỏe của cơ quan quân y đơn vị
quản lý người lao động.
4. Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm khả
năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa các cấp trong Bộ Quốc phòng (bản
chính).
5. Quyết định về việc điều chỉnh mức hưởng trợ cấp
TNLĐ, BNN hằng
tháng
hoặc một lần do giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động (Mẫu số 03Đ-HBQP hoặc Mẫu
số 03E-HBQP).
6. Phiếu điều chỉnh trợ cấp TNLĐ, BNN hằng tháng
do giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động (Mẫu số 16Đ-HBQP).
Điều 17. Hồ sơ giải quyết
cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình đối với người
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Hồ sơ hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN do cơ quan nhân sự
hoặc người lao động quản lý.
2. Chỉ định của cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức
năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh,
cấp quân khu, quân đoàn trở lên phù hợp với tình trạng thương tật, bệnh tật do
TNLĐ, BNN. Đối với trường hợp có chỉ định lắp mắt giả thì có thêm chứng từ lắp
mắt giả (bản chính).
3. Quyết định về việc cấp tiền mua phương tiện trợ
giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
(Mẫu số 03G-HBQP).
4. Vé tàu, xe đi và về (vé gốc) trong trường hợp
thanh toán tiền tàu, xe.
Điều 18. Quy trình,
trách nhiệm giới thiệu giám định tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Đối với người lao động: Nộp hồ sơ giám định
theo hướng dẫn tại Khoản 1 và Điểm a hoặc Điểm b Khoản 4 hoặc các giấy tờ điều trị
vết thương tái
phát; biên bản giám định y khoa lần liền kề trước đó hướng dẫn tại Điểm c hoặc hồ sơ khám BNN, các giấy tờ điều trị BNN tái phát
hướng dẫn tại Điểm d hoặc Điểm đ Khoản 4 Điều 12 Thông tư này cho cơ quan
nhân sự cấp trung đoàn và tương đương.
2. Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương:
Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định và hoàn thiện
hồ sơ giám định y khoa theo quy định và chuyển hồ sơ lên cơ quan nhân sự cấp trên đến cơ
quan nhân sự đầu mối trực thuộc Bộ
để trực tiếp giới thiệu
người lao động đi giám định theo quy định hoặc chuyển BHXH Bộ Quốc phòng giới
thiệu giám định.
3. Thẩm quyền giới thiệu giám định
a) Cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
giới thiệu đến Hội đồng Giám định y khoa cấp dưới Hội đồng Giám định y khoa Bộ
Quốc phòng đối với người lao động có quân hàm Đại úy hoặc mức lương tương
đương cấp Đại úy trở xuống khi bị TNLĐ lần đầu;
b) BHXH Bộ Quốc phòng
thẩm định hồ sơ trước khi giới thiệu ra Hội đồng Giám định y khoa Bộ Quốc phòng
đối với người lao động bị TNLĐ lần đầu có quân hàm Thiếu tá hoặc mức lương
tương đương cấp Thiếu tá trở lên; giới thiệu giám định đối với người lao động mắc
BNN và các trường hợp giám định lại, giám định TNLĐ, BNN do vết thương tái phát,
giám định tổng hợp TNLĐ, BNN.
Điều 19. Quy trình,
trách nhiệm giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Đối với người lao động
a) Người lao động bị TNLĐ, BNN lần đầu hoặc giám định
tổng hợp
Nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 1, 4 và 6 Điều 13 đối với hưởng chế độ TNLĐ hoặc hồ sơ
theo hướng dẫn tại Khoản 1 và 3 Điều 14 Thông tư này đối với
hưởng chế độ BNN cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương;
Trường hợp người lao động bị TNLĐ hoặc mắc
BNN lần đầu hoặc giám định tổng hợp mà Hội đồng Giám định y khoa trả kết quả
giám định cho người lao động thì có thêm biên bản giám định mức suy giảm khả
năng lao động; nếu thuộc đối tượng được cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh
hoạt và dụng cụ chỉnh
hình thì có thêm hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 2, 4 Điều 17 Thông
tư này.
b) Người lao động bị thương tật, bệnh tật do TNLĐ,
BNN tái phát
Nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại các Khoản 3 và 4 Điều 15 cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và
tương đương nơi quản lý; trường hợp thuộc đối tượng được cấp tiền mua phương tiện
trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình thì có thêm hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 2, 4 Điều 17 Thông tư này.
2. Đối với người sử dụng lao động
a) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương
- Hướng dẫn người lao động nộp hồ sơ; tiếp
nhận, kiểm tra, đối chiếu
các yếu tố về nhân thân giữa hồ sơ tham gia BHXH và giấy khai sinh, chứng minh
thư (căn cước công dân), sổ hộ khẩu... của người lao động, bảo đảm tính thống
nhất trước khi lập
hồ sơ gửi cơ quan nhân sự cấp trên;
- Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của
người lao động vào sổ BHXH đến tháng liền kề trước khi bị TNLĐ, BNN hoặc đến
tháng liền kề trước khi có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa (đối với trường
hợp không nghỉ việc điều trị bệnh hoặc không xác định được thời gian ra viện);
- Chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng
hoàn thiện hồ sơ theo quy định gửi cơ quan nhân sự cấp trên, kèm theo toàn bộ
dữ liệu dưới dạng File điện tử (tệp dữ liệu) bằng đĩa CD;
- Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ
cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho người lao động.
b) Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương
đương
Tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng chế độ
TNLĐ, BNN do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện
hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn tại Điều 13, 14, 15, 16,
17 Thông tư này, gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng hợp gửi BHXH Bộ Quốc
phòng hồ sơ của từng người lao động kèm theo toàn bộ dữ liệu dưới dạng File điện
tử (tệp dữ liệu) bằng đĩa CD; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết, bàn
giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho người lao động.
c) Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương
- Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ, BNN
đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải
quyết do cơ quan nhân sự hoặc người lao động chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách chi trả đầy đủ, kịp
thời;
- Hằng quý, năm tổng hợp, lập báo cáo
quyết toán (cùng với chi các chế độ BHXH) gửi cơ quan tài chính cấp trên đến cơ
quan tài chính trực thuộc Bộ Quốc phòng;
- Lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
Điều 20. Thời gian giải
quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Trong thời gian không quá 90 ngày, kể từ ngày
người lao động điều trị ổn định xong ra viện, cơ quan nhân sự hoàn thiện hồ sơ,
giới thiệu người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động (bao gồm
cả thời gian di chuyển hồ sơ).
2. Khi có kết quả giám định suy giảm khả năng lao
động, trong thời gian 15 ngày đối với cấp trung đoàn và tương đương, 10 ngày đối với cấp sư đoàn và
tương đương, 05 ngày đối với cấp đơn vị trực thuộc Bộ hoàn thành việc xét duyệt, thẩm định hồ sơ,
gửi BHXH Bộ Quốc phòng.
3. Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, BHXH Bộ Quốc phòng hoàn thành việc thẩm định, ra quyết định
hưởng chế độ đối với người lao
động.
4. Trường hợp người lao động hoặc người sử dụng
lao động nộp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ
quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho người lao động hoặc người sử dụng lao động
biết bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 21. Hồ sơ và thời
gian giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN là danh sách (Mẫu số C70a-HD), do cơ quan nhân sự lập.
2. Thời gian giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN thực hiện như sau:
a) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày người lao động
đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe, cơ quan nhân sự chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan (Quân y; Tài chính; Công đoàn, nếu có)
hoàn thành việc lập danh sách theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này và tổ chức chi trả trợ cấp cho người lao
động;
b) Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 4. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 22. Hồ sơ giải quyết
hưởng lương hưu hằng tháng
1. Sổ BHXH.
2. Quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH của
Thủ trưởng đơn vị cấp có thẩm quyền (Mẫu do Bộ Quốc phòng ban hành). Riêng đối với người
tham gia BHXH tự nguyện thay quyết định nghỉ việc bằng đơn đề nghị hưởng chế độ
hưu trí (Mẫu số 14-HBQP).
3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động
của Hội đồng Giám định y khoa các cấp trong Bộ Quốc phòng (bản chính) đối với
người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động; giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS
do tai nạn rủi ro nghề nghiệp của cơ quan có thẩm quyền cấp đối với người nghỉ
hưu bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp; giấy xác nhận khuyết tật mức độ nặng
(tương đương với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%) hoặc giấy xác nhận
khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động
từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT
ngày 28 tháng 12
năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ
Giáo dục
- Đào
tạo quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do hội đồng xác định mức độ
khuyết tật thực hiện (sau đây được viết tắt là Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT).
4. Bản quá trình đóng BHXH (Mẫu số 04A-HBQP).
5. Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hằng
tháng (Mẫu số 07A-HBQP đến Mẫu số 07C-HBQP).
6. Giấy giới thiệu trả lương hưu hằng tháng (Mẫu số 15C-HBQP).
7. Giấy đăng ký nhận lương hưu và nơi khám, chữa bệnh
BHYT ban đầu (Mẫu số 13A-HBQP) có xác nhận của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
8. Văn bản giải trình của Thủ trưởng đơn vị trực
thuộc Bộ đối với trường hợp nộp hồ sơ chậm sau thời điểm người lao động hưởng
lương hưu. Nội dung văn bản giải trình phải nêu rõ lý do nộp chậm và hiện nay
người lao động làm gì, cư trú ở đâu trong thời gian từ thời điểm hưởng lương
hưu đến khi nộp hồ sơ
và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình.
9. Ngoài hồ sơ nêu trên, đối với các trường hợp
sau đây, bổ sung thêm:
a) Trường hợp sau khi ra tù được đơn vị tiếp nhận:
Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (bản sao) hoặc giấy đặc xá tha tù
trước thời hạn hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền về việc miễn hoặc tạm hoãn
chấp hành hình phạt
tù đối với người bắt đầu phải chấp hành hình phạt tù giam trong khoảng thời
gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; quyết định tiếp
nhận và xếp lương của cấp có thẩm quyền; đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 14-HBQP);
b) Trường hợp người lao động bị phạt tù từ ngày 01
tháng 01 năm 2016 trở đi, trong thời gian đang chấp hành án tù mà đủ điều kiện
nghỉ hưu theo quy định: Giấy ủy quyền làm thủ tục hưởng, nhận lương hưu (Mẫu số 13B-HBQP), đơn đề nghị hưởng chế độ hưu
trí (Mẫu số 14-HBQP);
c) Trường hợp còn thiếu thời gian đóng BHXH tối đa
không quá 06 tháng: Đơn đề nghị đóng
BHXH một lần để hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số
14-HBQP), có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và phiếu thu tiền đóng
BHXH một lần;
d) Trường hợp người lao động phải điều chỉnh mức hưởng trợ cấp
BHXH: Quyết định về việc điều chỉnh chế độ BHXH. (Mẫu
số 06A-HBQP);
đ) Trường hợp người
lao động trước tháng 01 năm 2007 công tác ở các địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực:
Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B-HBKV);
e) Trường hợp xuất cảnh trái phép: Văn bản của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp;
g) Trường hợp người mất tích trở về: Quyết
định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với
người mất tích trở về.
10. Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH (Mẫu số 16E-HBQP) trong trường hợp người lao động
được hưởng phụ cấp khu vực một lần hoặc trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.
Điều 23. Hồ sơ giải quyết
hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với quân nhân
1. Sổ BHXH.
2. Quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc của
Thủ trưởng đơn vị cấp có thẩm quyền (Mẫu do Bộ Quốc phòng ban hành).
3. Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần (Mẫu số 14-HBQP).
4. Tóm tắt hồ sơ, bệnh án của cơ sở khám chữa bệnh
có thẩm quyền hoặc trích sao hồ sơ, bệnh án đối với các trường hợp đủ điều kiện
nghỉ hưu nhưng đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng (như
ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang
giai đoạn AIDS và các bệnh mà có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
và không có khả năng hồi phục) mà có nguyện vọng nhận trợ cấp BHXH một lần.
5. Bản quá trình đóng BHXH (Mẫu số 04A-HBQP).
6. Quyết định về việc hưởng trợ cấp BHXH một lần (Mẫu số 07D-HBQP).
7. Trường hợp người lao động trước tháng 01 năm
2007 ở các địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực, kèm theo bản khai cá nhân về thời
gian, địa bàn phục vụ Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B-HBKV).
8. Trường hợp người lao động ra nước ngoài định cư
có thêm một trong các giấy tờ sau:
a) Bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
về việc thôi quốc tịch Việt Nam;
b) Bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công
chứng của một trong các giấy tờ sau đây:
- Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
- Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm
quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
- Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ
tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có
thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
9. Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH (Mẫu số 16E-HBQP).
Điều 24. Hồ sơ giải quyết
hưởng trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Quyết định về việc giải quyết xuất ngũ đối với
hạ sĩ quan, binh sĩ của Thủ trưởng đơn vị cấp có thẩm quyền (Mẫu do Bộ Quốc phòng ban
hành).
2. Danh sách đề nghị hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần
từ quỹ BHXH (Mẫu số 11A-HBQP).
3. Quyết định về việc hưởng BHXH một lần của Thủ
trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ (Mẫu số 07Đ-HBQP).
4. Danh sách hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần từ quỹ
BHXH (Mẫu số 11B-HBQP).
Điều 25. Hồ sơ giải quyết
hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với công nhân và viên chức quốc phòng, lao động
hợp đồng
1. Hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản
1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 23 Thông tư này.
2. Quyết định thôi việc của Thủ trưởng đơn vị cấp
có thẩm quyền (Mẫu do Bộ Quốc
phòng ban hành). Riêng đối với người tham gia BHXH tự nguyện thay bằng đơn đề
nghị hưởng trợ cấp BHXH một lần (Mẫu số 14-HBQP).
3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động
của Hội đồng Giám định y khoa các cấp trong Bộ Quốc phòng đối với các trường hợp
bị suy giảm khả năng lao động.
Điều 26. Hồ sơ giải quyết
bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
1. Đối với người lao động đang tham gia đóng BHXH
a) Sổ BHXH;
b) Quyết định phục viên, xuất ngũ, hoặc quyết định
thôi việc của Thủ trưởng đơn vị cấp có thẩm quyền hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng
lao động, hợp đồng lao động hết thời hạn. Riêng đối với đối tượng tham gia BHXH
tự nguyện là đơn đề nghị bảo lưu thời gian đóng BHXH (Mẫu số 14-HBQP).
Trường hợp hạ sĩ quan binh sĩ xuất ngũ,
nếu không có nguyện vọng hưởng trợ cấp BHXH một lần thì làm đơn đề nghị bảo lưu
thời gian đóng BHXH (Mẫu số 14-HBQP).
2. Đối với trường hợp phục viên, xuất ngũ về địa
phương không quá 12 tháng và đã nhận trợ cấp một lần từ quỹ BHXH, nếu có nguyện
vọng bảo lưu thời gian đóng BHXH
a) Sổ BHXH đã giải quyết trợ cấp BHXH;
b) Đơn đề nghị bảo lưu thời gian đóng BHXH (Mẫu số 14-HBQP);
c) Công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn vị (trước
khi phục viên, xuất ngũ) cấp có thẩm quyền;
d) Hồ sơ hưởng trợ cấp BHXH đã được BHXH Bộ Quốc
phòng giải quyết;
đ) Phiếu thu trợ cấp phục viên, xuất ngũ
do đơn vị cấp
trung đoàn và tương đương trở lên lập và đã nộp về tài khoản chuyên thu BHXH của BHXH Bộ
Quốc phòng.
3. Đối với người bị phạt tù giam, khi ra tù chuyển
về địa phương
a) Sổ BHXH;
b) Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (bản
sao);
c) Công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn vị quản lý
người lao động trước khi bị phạt tù;
d) Hồ sơ cá nhân (bản gốc) và các giấy tờ liên
quan đến thời gian và tiền lương đóng BHXH (trường hợp chưa được cấp sổ BHXH).
Điều 27. Hồ sơ giải quyết
hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội
1. Đơn đề nghị hủy quyết định hưởng BHXH (trong trường
hợp người lao động có yêu cầu; Mẫu số 14-HBQP).
2. Công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc
Bộ.
3. Quyết định về việc hủy quyết định nghỉ việc hưởng
BHXH (hưởng lương hưu, phục viên, xuất ngũ, thôi việc) của Thủ trưởng đơn vị cấp
có thẩm quyền.
4. Hồ sơ hưởng BHXH đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải
quyết theo quy định, bàn giao cho đơn vị nhưng chưa nhập hồ sơ về BHXH địa
phương.
5. Quyết định về việc hủy quyết định hưởng chế độ
BHXH của Giám đốc BHXH Bộ Quốc
phòng (Mẫu số 06B-HBQP).
6. Phiếu thu trợ cấp phục viên, xuất ngũ, thôi việc
(nếu có) do đơn vị
cấp trung đoàn và tương đương trở lên lập và đã nộp về tài khoản chuyên thu
BHXH của BHXH Bộ Quốc phòng.
Điều 28. Quy trình,
trách nhiệm giải quyết chế độ
1. Người lao động
a) Người lao động đang đóng BHXH bắt buộc
- Nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 7 hoặc Điểm b, c, đ, e, g Khoản 9 Điều 22 hoặc Khoản 3, 4, 7, 8 Điều 23 hoặc Điểm a, b, d Khoản
2 hoặc Điểm b, d Khoản 3 Điều 26 hoặc Khoản 1, 4 Điều 27 Thông
tư này cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương.
- Cung cấp cho người sử dụng lao động
các thông tin về địa chỉ nơi nhận lương hưu: Số nhà, ngõ (ngách, hẻm), đường phố, tổ (thôn, xóm, ấp), xã (phường, thị trấn), huyện (thị xã,
thành phố, quận), tỉnh, thành phố; nơi khám chữa bệnh BHYT ban đầu; thông
tin về tài khoản cá nhân khi
yêu cầu nhận lương hưu qua tài khoản thẻ: Tên chủ tài khoản, số tài khoản, tên
ngân hàng mở tài khoản, tên chi nhánh ngân hàng; hoặc ủy quyền làm thủ tục hưởng,
nhận thay chế độ BHXH (Mẫu số 13A-HBQP hoặc Mẫu số 13B-HBQP);
- Trường hợp người lao động hưởng lương
hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi do nghề
nghiệp: Nộp cho người sử dụng lao động hồ sơ quy định tại Khoản
3 Điều 22 Thông tư này.
b) Người tham gia BHXH tự nguyện, trực tiếp hoặc
qua đường bưu chính nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 2, Khoản 3 Điều
22 cho BHXH Bộ Quốc phòng để được giải quyết hưởng lương hưu;
c) Người bắt đầu chấp hành hình phạt tù giam từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi khi đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH
hằng tháng thì
người được ủy quyền nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 9 Điều 22 Thông
tư này cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương nơi quản lý trước
khi bị phạt tù giam.
2. Người sử dụng lao động thuộc các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp
a) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương
- Hướng dẫn người lao động hoặc thân
nhân người lao động nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Thông tư này; kiểm tra, đối
chiếu các yếu tố về nhân thân của người lao động để đảm bảo tính thống nhất của
hồ sơ trước khi nộp cho cơ quan nhân sự cấp trên;
- Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của
người lao động vào sổ BHXH theo quy định; chủ trì phối hợp với cơ quan chức
năng hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan nhân sự cấp trên, kèm theo toàn bộ dữ liệu dưới
dạng File điện tử (tệp dữ liệu) bằng đĩa CD;
- Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ
cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho người lao động hoặc thân nhân người lao động;
- Đối với các trường hợp đề nghị hủy quyết
định hưởng chế độ BHXH, thu toàn bộ hồ sơ hướng dẫn tại Khoản
1, 3, 4, 6 Điều 27 Thông tư này, nộp cho cơ quan nhân sự cấp trên.
b) Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương
đương
Tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng các chế
độ BHXH do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện
hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng
hợp gửi BHXH Bộ Quốc phòng hồ sơ của từng người lao động kèm theo toàn bộ dữ liệu
dưới dạng File điện tử (tệp dữ liệu) bằng đĩa CD; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ
Quốc phòng giải quyết, bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho người lao động
hoặc thân nhân người lao động.
c) Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương
- Tiếp nhận hồ sơ hưởng các chế độ BHXH
(hưu trí, phục viên, xuất ngũ, thôi việc) đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết
do cơ quan nhân sự hoặc người lao động chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách chi
trả đầy đủ, kịp thời;
- Hằng quý, năm tổng hợp, lập báo cáo
quyết toán (cùng với chi các chế độ
BHXH) gửi cơ quan tài chính cấp trên đến cơ quan tài chính trực thuộc Bộ Quốc
phòng;
- Lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
Điều 29. Thời gian giải
quyết chế độ
1. Trong thời gian 10 ngày đối với cấp trung đoàn
và tương đương, 10 ngày đối với cấp sư đoàn và tương đương, 10 ngày đối với cấp
đơn vị trực thuộc Bộ, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ hưởng chế độ hưu
trí hằng tháng, cơ quan nhân sự hoàn chỉnh hồ sơ gửi BHXH Bộ Quốc phòng.
2. Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, BHXH Bộ Quốc phòng hoàn thành việc ra quyết định hưởng chế độ
hưu trí hằng tháng đối với
người lao động.
3. Thời gian trao hồ sơ nghỉ hưu đến người lao động
trước thời điểm nhận lương hưu tối thiểu là 15 ngày (đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ, gửi
BHXH Bộ Quốc phòng trước thời điểm người lao động nhận lương hưu tối thiểu là
60 ngày).
4. Trong thời gian 05 ngày đối với cấp trung đoàn
và tương đương, 05 ngày đối với cấp sư đoàn và tương đương, 05 ngày đối với đơn
vị trực thuộc Bộ, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ hưởng chế độ BHXH một lần, cơ quan nhân sự hoàn
chỉnh hồ sơ gửi BHXH Bộ Quốc phòng.
5. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, BHXH Bộ Quốc phòng hoàn thành việc ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với người lao động.
6. Thời gian trao quyết định hưởng trợ cấp
BHXH một lần đến người lao động trước ngày người lao động phục viên, xuất ngũ,
thôi việc tối thiểu là 05 ngày (đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ, gửi BHXH Bộ Quốc phòng
trước ngày người
lao động phục viên, xuất ngũ, thôi việc tối thiểu là 30 ngày).
7. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ: Sau 15
ngày kể từ ngày Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ký quyết định xuất
ngũ, cơ quan nhân sự các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp hồ sơ theo
quy định gửi về BHXH Bộ Quốc phòng để có cơ sở chuẩn quyết toán và cấp kinh phí
chi BHXH cho đơn vị.
8. Trường hợp người lao động hoặc người
sử dụng lao động nộp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông
báo cho người lao động hoặc người sử dụng lao động biết bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Mục 5. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Điều 30. Hồ sơ giải quyết
hưởng chế độ tử tuất hằng tháng
1. Sổ BHXH.
2. Bản sao giấy báo tử (đối với quân nhân, công
nhân và viên chức quốc phòng), hoặc giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử (đối với
lao động hợp đồng), hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
(đối với các trường hợp mất tích).
3. Tờ khai của thân nhân (Mẫu số 09A-HBQP), có chứng thực chữ ký hoặc điểm
chỉ của người khai.
4. Giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi
người nuôi dưỡng hợp pháp cư trú (trường hợp thân nhân không phải là vợ hoặc chồng,
con, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc bố mẹ chồng mà người chết khi còn sống phải chịu
trách nhiệm nuôi dưỡng).
5. Bản quá trình đóng BHXH (Mẫu số 04A-HBQP).
6. Quyết định về việc hưởng trợ cấp mai táng (Mẫu số 08A-HBQP).
7. Quyết định về việc hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng (Mẫu số 08B-HBQP).
8. Giấy giới thiệu trả trợ cấp tuất hằng tháng (Mẫu số 15D-HBQP).
9. Ngoài hồ sơ nêu trên, đối với các trường hợp
sau đây, bổ sung thêm:
a) Trường hợp chết do TNLĐ, BNN: Biên bản điều tra
TNLĐ (trường hợp tai nạn giao thông được xác định là TNLĐ thì có thêm biên bản
khám nghiệm hiện trường; sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông; biên bản tai
nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng)
hoặc bản sao bệnh án điều trị BNN;
b) Trường hợp thân nhân bị suy giảm khả năng lao động:
Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa xác
nhận suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính) hoặc giấy xác nhận
khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên) theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ;
c) Trường hợp người lao động còn thiếu thời gian
đóng BHXH tối đa không quá 06 tháng mà thân nhân có nguyện vọng được đóng tiếp
BHXH cho số tháng còn thiếu: Đơn đề nghị đóng BHXH một lần cho những tháng còn thiếu để hưởng
chế độ trợ cấp tuất hằng tháng (Mẫu số 14-HBQP), có xác nhận của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị và phiếu thu tiền đóng
BHXH một lần.
Điều 31. Hồ sơ giải quyết
hưởng chế độ tử tuất một lần
1. Hồ sơ theo hướng dẫn tại các Khoản
1, 2, 3 và Điểm a Khoản 9 Điều 30 Thông tư này.
2. Bản quá trình đóng BHXH (Mẫu số 04A-HBQP).
3. Quyết định về việc hưởng trợ cấp tuất một lần (Mẫu số 08C-HBQP).
4. Biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp
đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần (Mẫu số
09C-HBQP, bản chính); trường hợp chỉ có một thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ
cấp tuất hằng tháng hoặc nhiều
thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng chỉ có một người đại
diện hợp pháp mà lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần thì thân nhân lựa chọn hưởng
trợ cấp tuất một lần hoặc người đại diện hợp pháp của thân nhân chịu trách nhiệm
về việc lựa chọn và không cần biên bản này.
5. Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH (Mẫu số 16G-HBQP).
Điều 32. Quy trình,
trách nhiệm giải quyết chế độ tử tuất
1. Thân nhân người lao động
a) Nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản
3, 4 và Điểm b, c Khoản 9 Điều 30, bệnh án điều trị BNN lần đầu hướng dẫn tại
Điểm a Khoản 9 Điều 30 Thông tư này (đối với trường hợp chết
do BNN); trường hợp thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng
lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần thì nộp thêm hồ sơ hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 31 Thông tư này cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn
và tương đương nơi người lao động làm việc trước khi chết;
b) Người lao động, thân nhân người lao động hoặc
người giám hộ của người lao động, thân nhân người lao động có thể trực tiếp hoặc
nhờ người khác thay mình nộp hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng BHXH, nhưng phải trực
tiếp nhận kết quả giải quyết và tiền hưởng BHXH; trường hợp không có điều kiện
nhận trực tiếp thì phải có giấy ủy quyền (Mẫu số
13B-HBQP, bản chính) hoặc hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật cho
người đại diện hợp pháp của mình nhận kết quả giải quyết BHXH.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện
như hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 28 Thông tư này.
Điều 33. Thời gian giải
quyết chế độ tử tuất
1. Trường hợp thân nhân người lao động cư trú
trong cùng một tỉnh: Trong thời gian không quá 45 ngày, kể từ ngày người lao động
chết (30 ngày đối với cấp trung đoàn và tương đương, 10 ngày đối với cấp sư đoàn
và tương đương, 05 ngày đối với cấp đơn vị
trực thuộc Bộ), cơ quan nhân sự hoàn chỉnh hồ sơ hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
gửi BHXH Bộ Quốc phòng (trường hợp thân nhân người lao động cư trú ở nhiều tỉnh,
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thời gian chung là không quá 90 ngày, trong
đó, đối với cấp trung đoàn và tương đương là 75 ngày).
2. Trường hợp khi người chồng chết mà người vợ
đang mang thai thì hồ sơ được lập ngay sau khi người vợ sinh con; thời
gian hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của người con mới sinh được tính từ tháng
sinh.
3. Trong thời gian không quá 45 ngày, kể từ ngày
người lao động chết (30 ngày đối với cấp trung đoàn và tương đương, 10 ngày đối với cấp sư
đoàn và tương đương, 05 ngày đối với đơn vị trực thuộc Bộ), cơ quan nhân sự hoàn chỉnh hồ
sơ hưởng trợ cấp tử tuất một lần gửi BHXH Bộ Quốc phòng.
4. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, BHXH Bộ Quốc phòng hoàn thành việc ra quyết định hưởng chế độ
tử tuất đối với thân nhân người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Trường hợp thân nhân người lao động
hoặc người sử dụng lao động nộp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ
phải thông báo cho thân nhân người lao động hoặc người sử dụng lao động biết bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Quản lý, lưu
trữ hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất
1. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức
phục hồi sức khỏe được lập 01 bộ và lưu tại nơi trực tiếp thanh toán chế độ cho
người lao động.
2. Hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ, BNN
a) Hồ sơ hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hằng tháng được lập
thành 05 bộ (BHXH Việt Nam: 01 bộ; BHXH Bộ Quốc phòng: 01 bộ; cơ quan nhân sự
đơn vị trực thuộc Bộ: 01 bộ; tài chính đơn vị: 01 bộ; người lao động: 01 bộ).
Riêng phiếu điều chỉnh, phiếu truy trả trợ cấp TNLĐ, BNN hằng tháng (lập 01 bản);
phiếu truy trả lưu tại cơ quan Tài chính cấp trung đoàn và tương đương nơi
thanh toán trực tiếp cho người lao động; phiếu điều chỉnh được gửi kèm theo giấy
giới thiệu chi trả chế độ trợ cấp hằng tháng gửi về địa phương;
b) Hồ sơ hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN một lần được lập
thành 03 bộ
(BHXH
Bộ Quốc phòng: 01 bộ; cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ: 01 bộ; người lao động:
01 bộ); phiếu thanh toán trợ cấp BHXH (01 bản) lưu tại cơ quan Tài chính nơi trực
tiếp chi trả trợ cấp cho người lao động.
3. Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí
a) Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí hằng tháng được lập
thành 05 bộ (BHXH Việt Nam: 01 bộ; BHXH tỉnh, thành phố nơi người lao động nhận
lương hưu: 01 bộ; BHXH Bộ Quốc phòng: 01 bộ; cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc
Bộ: 01 bộ; người lao động: 01 bộ). Riêng giấy giới thiệu chi trả lương hưu lập
01 bản; Phiếu thanh toán trợ
cấp BHXH (01 bản), lưu tại cơ quan Tài chính nơi trực tiếp chi trả trợ cấp cho
người lao động;
b) Hồ sơ hưởng trợ cấp BHXH một lần được lập thành
03 bộ (BHXH Bộ Quốc phòng: 01 bộ; cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ: 01 bộ;
người lao động: 01 bộ); Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH lưu tại cơ quan Tài chính
trực tiếp chi trả cho người lao động.
4. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
a) Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất hằng tháng được lập
thành 05 bộ (BHXH Việt Nam: 01 bộ; BHXH tỉnh, thành phố nơi thân nhân người lao
động nhận trợ cấp: 01 bộ; BHXH Bộ Quốc phòng: 01 bộ; cơ quan nhân sự đơn vị trực
thuộc Bộ: 01 bộ; thân nhân người lao động: 01 bộ). Trường hợp các thân
nhân ở nhiều nơi thì mỗi nơi thêm một bộ; 01 quyết định hưởng trợ cấp mai táng
lưu tại cơ quan Tài chính trực tiếp chi trả cho thân nhân người lao động;
b) Hồ sơ hưởng trợ cấp tử tuất một lần được lập
thành 03 bộ (BHXH Bộ Quốc phòng: 01 bộ; cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ:
01 bộ; thân nhân người lao động: 01 bộ). Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH (01 bản)
lưu tại cơ quan Tài chính nơi trực tiếp chi trả trợ cấp cho thân nhân của người
lao động.
Điều 35. Di chuyển hồ
sơ hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp tử tuất hằng tháng
1. Hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp tử tuất hằng
tháng
a) Khi nhận hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải
quyết, cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương (nơi trực tiếp quản lý người lao động)
có trách nhiệm niêm phong 01 bộ hồ sơ kèm theo giấy giới thiệu bàn giao cho người
lao động hoặc thân nhân người lao động trực tiếp chuyển đến BHXH tỉnh, thành phố
nơi cư trú để làm thủ tục nhận lương hưu, trợ cấp tử tuất;
b) Trường hợp người lao động hoặc thân nhân người
lao động đã được thông báo nhưng kiên quyết không nhận hồ sơ thì sau 30 ngày
làm việc tính từ ngày cơ quan
nhân sự nhận được hồ sơ từ cơ quan cấp trên thì chỉ huy cơ quan, đơn vị trực tiếp
quản lý người lao động lập biên bản, báo cáo cấp có thẩm quyền, niêm phong 01 bộ
hồ sơ, kèm theo giấy giới thiệu chuyển về BHXH tỉnh, thành phố nơi người lao động
hoặc thân nhân người lao động cư trú để tiếp nhận, chi trả và quản lý theo quy
định của pháp luật về BHXH; niêm phong 01 bộ hồ sơ của người lao động không đến
nhận tại cơ quan nhân sự, đồng thời có văn bản gửi BHXH Bộ Quốc phòng để phối hợp,
theo dõi, chỉ đạo. Những vướng mắc phát sinh người lao động hoặc thân nhân người
lao động phải hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hằng tháng
Người lao động đang hưởng trợ cấp TNLĐ,
BNN hằng tháng tại đơn vị, khi nghỉ việc hưởng lương hưu hoặc phục viên, xuất
ngũ, thôi việc hoặc bảo lưu thời gian đóng BHXH, đơn vị trực tiếp chi trả trợ
cấp có trách nhiệm hoàn chỉnh 01 bộ hồ sơ gửi cùng hồ sơ hưởng lương hưu hoặc
phục viên, xuất ngũ, thôi việc, bảo lưu thời gian đóng BHXH về BHXH Bộ Quốc
phòng để giới thiệu chuyển về BHXH tỉnh, thành phố tiếp nhận, chi trả và quản
lý. Trường hợp không đủ hồ sơ theo quy định thì đơn vị dừng chi trả trợ cấp và
làm văn bản báo cáo BHXH Bộ Quốc phòng để xem xét, giải quyết.
3. Đối với hồ sơ không thống nhất về họ, tên, tên
đệm, ngày tháng năm sinh giữa các giấy tờ trong cùng hồ sơ, giữa hồ sơ hưởng BHXH với
giấy khai sinh, giấy chứng minh
nhân dân hoặc sổ hộ khẩu thì Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ làm văn bản giải
trình gửi cùng hồ sơ di chuyển để BHXH Bộ Quốc phòng xác nhận đưa vào hồ sơ di
chuyển.
Điều 36. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng
Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện;
chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra đơn vị thuộc quyền về việc lập hồ sơ và giải quyết
hưởng các chế độ BHXH đối với
người lao động, thân nhân người lao động thuộc phạm vi quản lý theo đúng hướng
dẫn tại Thông tư này và quy định của pháp luật về BHXH.
Điều 37. Trách nhiệm của
các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng
1. Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng và đơn vị
chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc lập hồ sơ và giải quyết hưởng các chế độ BHXH đối với người
lao động, thân nhân người lao động theo hướng dẫn tại Thông tư này và quy định
của pháp luật về BHXH; đồng thời, chủ trì phối hợp giải quyết những vướng mắc,
phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện, cũng như khi có sự thay đổi về hồ
sơ hưởng các chế độ BHXH.
2. Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị; Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu
Chỉ đạo cơ quan Cán bộ, Quân lực các đơn
vị thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc lập hồ sơ và giải quyết hưởng
các chế độ BHXH đối với người lao
động và thân nhân người lao động, bảo đảm chặt chẽ, chính xác, đúng thủ tục hồ
sơ, đúng quy trình, thời gian, chế độ theo hướng dẫn tại Thông tư này và
quy định của pháp luật về BHXH; phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá
trình tổ chức thực hiện.
3. Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc chi trả
các chế độ hưởng BHXH đối với người lao động, thân nhân người lao động và phối
hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong tổ chức thực hiện hướng dẫn tại
Thông tư này.
4. Cục Quân y/Bộ Quốc phòng
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trong Bộ Quốc phòng cấp giấy ra viện (đối với trường hợp điều trị nội
trú tại các bệnh viện, bệnh xá) theo quy định hiện hành; cấp giấy chứng nhận
nghỉ việc hưởng BHXH (đối với trường hợp điều trị ngoại trú) theo quy định phân
tuyến điều trị quân
y; chỉ đạo Hội đồng Giám định y khoa các cấp trong Bộ Quốc phòng thực hiện đúng
chức năng, thẩm quyền được quy định trong giám định y khoa để thực hiện chế độ BHXH
đối với người lao động bảo đảm chặt chẽ, chính xác;
b) Chỉ đạo cơ quan Quân y các cấp, phối hợp với cơ
quan chức năng cùng cấp hoàn chỉnh hồ sơ giới thiệu người lao động đi giám định
mức suy giảm khả năng lao động để hưởng các chế độ BHXH; tổng hợp, xác nhận số
lượng người, số ngày được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe, chuyển đến cơ quan liên quan,
đề nghị thực hiện chế độ theo quy định.
5. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo, hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra việc lập hồ sơ và giải quyết hưởng các chế độ BHXH đối
với người lao động, thân nhân người lao động theo hướng dẫn tại Thông tư này và
quy định của pháp luật về BHXH; đồng thời, phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá
trình tổ chức thực hiện;
b) Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN
ISO 9001:2008 trong quản lý thu, chi BHXH, BHYT và giải quyết các chế độ BHXH,
BHYT đảm bảo chất lượng, hiệu quả;
c) Xây dựng chương trình phần mềm xét duyệt hưởng
các chế độ BHXH, chuyển giao các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện; xây dựng
phần mềm kết xuất dữ liệu theo quy định của BHXH Việt Nam;
d) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, ra quyết định hưởng
chế độ và xác nhận trên sổ BHXH các chế độ BHXH đã được hưởng đối với người lao
động, thân nhân người lao động bảo đảm chặt chẽ, đúng thủ tục, quy trình và thời
gian; chuyển hồ sơ kịp thời
và bảo đảm đầy đủ kinh phí chi trả các chế độ BHXH đối với các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng;
Đối với trường hợp đề nghị hủy quyết định
hưởng chế độ BHXH, sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 27 Thông tư này do cơ quan nhân sự chuyển đến, ra quyết định
hủy quyết định hưởng chế độ BHXH; đồng thời, gửi thông báo cho cá nhân, đơn vị
có liên quan; lưu trữ hồ sơ hủy quyết định hưởng BHXH theo quy định.
đ) Hằng tháng, vào ngày 10 và ngày 25, lập
danh sách hưởng chế độ hưu trí, TNLĐ, BNN và tử tuất hằng tháng, thông báo về
BHXH tỉnh, thành phố nơi người lao động hoặc thân nhân người lao động cư trú và
gửi danh sách, kèm theo 01 bộ hồ sơ của từng người đã giải quyết chế độ trong
tháng trước đến Trung tâm lưu trữ thuộc BHXH Việt Nam;
e) Hằng quý, tiếp nhận, thẩm định, xác nhận báo
cáo quyết toán chi các chế độ BHXH; hằng năm, thực hiện thẩm định quyết toán và
tổng kết công tác tài chính BHXH đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực
thuộc Bộ theo quy định.
Điều 38. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 12 năm 2016; trừ người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ
01 tháng đến dưới 03 tháng thì được thực hiện các nội dung hướng dẫn tại Thông
tư này kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
2. Các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này khi được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản khác thì nội dung dẫn chiếu
cũng được điều chỉnh theo.
3. Thông tư số 96/2014/TT-BQP ngày 07 tháng 7 năm
2014 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết
hưởng các chế
độ
BHXH trong Quân đội hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành.
4. Các trường hợp đã được giải quyết hưởng chế độ BHXH
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì hồ sơ, quy trình và trách nhiệm
giải quyết thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 96/2014/TT-BQP ngày 07
tháng 7 năm 2014 của Bộ Quốc phòng.
Điều 39. Trách nhiệm thực
hiện
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính
trị, chỉ huy các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các cá nhân, tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp báo cáo về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách/Tổng
cục Chính trị) để được phối hợp xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
BLĐTBXH;
- BHXH Việt Nam;
- BTTM, TCCT và các Tổng cục (6);
-
Các QK: 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9 (7);
- BTLTĐHN, Ban CYCP (2);
- Các QC: PK-KQ, HQ, BĐBP, BTLCSB (4);
- Các BC: CB, PB, TTG, ĐC, HH, TTLL (6);
-
Các QĐ: 1, 2, 3, 4 (4);
- Các HV: QP, LQ, CT, QY, HC,
HVKTQS (6);
- Các trường SQ: LQ1, LQ2, CT (3);
- Các BV: 108,
175,
VYHCTQĐ (3);
- Các BĐ: 11,
12, 15, 16, 18 (5);
- TT Nhiệt đới Việt-Nga, Viện KHCNQS (2);
-
Tập đoàn VTQĐ; các TCT: 3 6, 319, ĐBắc, Thái Sơn, Lũng
Lô, Vaxuco, Công ty TEKPRO, Ngân hàng TMCPQĐ, ĐTPT Nhà và Đô thị (11);
- C37, C41, C56, C85, C17, C79 (06);
-
Cục Kiểm tra văn bản QPPL/Bộ
Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ (02);
- Cổng TTĐT/BQP;
-
Cổng TTĐT Ngành C.sách QĐ (02);
-
Lưu:
VT,
NC, PC; Q75.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Lê Chiêm
|
DANH MỤC
CÁC
MẪU SỬ DỤNG GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRONG BQP
(Kèm
theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04/11/2016 của Bộ Quốc
phòng)
STT
|
TÊN MẪU
|
KÝ HIỆU
|
1
|
Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản,
dưỡng sức phục hồi sức khỏe
|
C70a-HD
|
2
|
Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm
đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe
|
C70b-HD
|
3
|
Quyết định về việc hưởng trợ cấp TNLĐ/BNN
hằng tháng
|
03A-HBQP
|
4
|
Quyết định về việc hưởng trợ cấp TNLĐ/BNN
một lần
|
03B-HBQP
|
5
|
Quyết định về việc điều chỉnh mức hưởng
trợ cấp TNLĐ/BNN hằng tháng do vết thương (bệnh tật) tái phát
|
03C-HBQP
|
6
|
Quyết định về việc điều chỉnh mức hưởng
trợ cấp TNLĐ/BNN một lần do vết thương (bệnh tật) tái phát
|
03D-HBQP
|
7
|
Quyết định về việc điều chỉnh mức hưởng
trợ cấp TNLĐ/BNN hằng tháng do giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động
|
03Đ-HBQP
|
8
|
Quyết định về việc điều chỉnh mức hưởng
trợ cấp TNLĐ/BNN một lần do giám định tổng hợp mức suy giảm khả
năng lao động
|
03E-HBQP
|
9
|
Quyết định về việc cấp tiền mua phương
tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
|
03G-HBQP
|
10
|
Bản quá trình đóng BHXH
|
04A-HBQP
|
11
|
Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn
phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực
|
04B-HBKV
|
12
|
Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn
phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực
|
04C-HBKV
|
13
|
Công văn đề nghị giải quyết trợ cấp TNLĐ/BNN
|
05-HBQP
|
14
|
Quyết định về việc điều chỉnh chế độ
BHXH
|
06A-HBQP
|
15
|
Quyết định về việc hủy quyết định hưởng chế độ
BHXH
|
06B-HBQP
|
16
|
Quyết định về việc hưởng chế độ hưu
trí hằng tháng
|
07A-HBQP
|
17
|
Quyết định về việc hưởng chế độ hưu
trí hằng tháng (dùng khi nghỉ hưu theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006;
Nghị định số 11/2011/NĐ-CP
ngày 30/01/2011 của Chính phủ)
|
07B-HBQP
|
18
|
Quyết định về việc hưởng chế độ hưu
trí hằng tháng (dùng khi nghỉ hưu theo Nghị định số 23/2012/NĐ-CP ngày
03/4/2012 của Chính phủ)
|
07C-HBQP
|
19
|
Quyết định về việc hưởng trợ cấp BHXH
một lần (đối với SQ,
QNCN, CNVCQP, LĐHĐ)
|
07D-HBQP
|
20
|
Quyết định về việc hưởng trợ cấp BHXH
một lần (đối với HSQ, BS)
|
07Đ-HBQP
|
21
|
Quyết định về việc hưởng trợ cấp mai
táng
|
08A-HBQP
|
22
|
Quyết định về việc hưởng trợ cấp tuất
hằng tháng
|
08B-HBQP
|
23
|
Quyết định về việc hưởng trợ cấp tuất
một lần
|
08C-HBQP
|
24
|
Tờ khai của thân nhân
|
09A-HBQP
|
25
|
Biên bản xác minh về thân nhân hưởng chế độ tử
tuất
|
09B-HBQP
|
26
|
Biên bản họp của các thân nhân
|
09C-HBQP
|
27
|
Biên bản điều tra tai nạn lao
động (nhẹ hoặc nặng)
|
10A-HBQP
|
28
|
Biên bản điều tra tai nạn lao động (nặng hoặc chết
người)
|
10B-HBQP
|
29
|
Danh sách đề nghị hưởng trợ cấp xuất ngũ một
lần từ quỹ BHXH (đối với HSQ, BS)
|
11A-HBQP
|
30
|
Danh sách hưởng trợ cấp xuất ngũ
một lần từ quỹ
BHXH (đối với HSQ, BS)
|
11B-HBQP
|
31
|
Giấy đăng ký nơi nhận lương hưu và nơi
khám, chữa bệnh BHYT ban đầu
|
13A-HBQP
|
32
|
Giấy ủy quyền làm thủ tục hưởng, nhận
thay chế độ BHXH, BHYT, BHTN
|
13B-HBQP
|
33
|
Đơn đề nghị
|
14-HBQP
|
34
|
Giấy giới thiệu giám định mức SGKNLĐ
do TNLĐ/BNN
|
15A-HBQP
|
35
|
Giấy giới thiệu trả trợ cấp TNLĐ/BNN hằng
tháng
|
15B-HBQP
|
36
|
Giấy giới thiệu trả lương hưu hằng
tháng
|
15C-HBQP
|
37
|
Giấy giới thiệu trả trợ cấp tuất hằng
tháng
|
15D-HBQP
|
38
|
Giấy giới thiệu việc giám định suy giảm
khả năng lao động thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
|
15Đ-HBQP
|
39
|
Phiếu truy trả trợ cấp TNLĐ/BNN hằng
tháng (lập để thanh
toán tại đơn vị)
|
16A-HBQP
|
40
|
Phiếu điều chỉnh mức hưởng trợ cấp
TNLĐ/BNN hằng tháng (Mẫu này dùng cho đối tượng hưởng
trợ cấp TNLĐ/BNN hằng tháng theo Nghị định 12/CP và Nghị định 45/CP, lập để
di chuyển về BHXH địa phương chi trả)
|
16B-HBQP
|
41
|
Phiếu điều chỉnh mức hưởng trợ cấp TNLĐ/BNN hằng
tháng (Mẫu này dùng
cho đối tượng hưởng
trợ cấp TNLĐ/BNN hằng tháng từ khi Luật
BHXH có hiệu lực thi hành, lập để di chuyển về BHXH địa
phương chi trả)
|
16C-HBQP
|
42
|
Phiếu điều chỉnh mức hưởng trợ cấp
TNLĐ/BNN hằng tháng (Mẫu này dùng
cho đối tượng hưởng
trợ cấp TNLĐ/BNN hằng tháng do Ban công đoàn Quốc phòng
duyệt trước ngày 01/01/1995, lập để di chuyển về BHXH địa
phương chi trả)
|
16D-HBQP
|
43
|
Phiếu điều chỉnh trợ cấp TNLĐ/BNN hằng
tháng do giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động
|
16Đ-HBQP
|
44
|
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH (dùng
cho nghỉ hưu; BHXH một lần; TNLĐ, BNN một lần)
|
16E-HBQP
|
45
|
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH (dùng
cho trợ cấp tuất một lần)
|
16G-HBQP
|
46
|
Phiếu điều chỉnh trợ cấp TNLĐ/BNN hằng
tháng do thương tật, bệnh tật tái phát
|
16H-HBQP
|