BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
798/QĐ-BHXH
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN
NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số
94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Nghị định số
116/2011/NĐ-CP ngày 14/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Pháp
chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về kiểm soát thủ tục hành chính và
tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cục Kiểm soát TTHC
- TGĐ, các Phó TGĐ;
- Lưu: VT, PC(05).
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Lê Bạch Hồng
|
QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH
KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 798/QĐ-BHXH ngày 06 tháng 8 năm 2012
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về kiểm
soát thủ tục hành chính; quy định phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Đối tượng áp dụng là các đơn vị
trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh), Bảo hiểm xã hội
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện);
các công chức, viên chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh và
Bảo hiểm xã hội huyện; các cá nhân, tổ chức tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi chung là thủ tục hành
chính)” là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện để
giải quyết một công việc cụ thể của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. “Kiểm soát thủ tục hành
chính” là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính cần thiết, hợp
lý, hợp pháp của quy định về thủ tục hành chính, bảo đảm tính công khai, minh
bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
3. “Phản ánh” là việc cá
nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan Bảo hiểm xã hội về những vấn đề liên quan
đến thủ tục hành chính, hồ sơ tham gia và hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp
lý, không đồng bộ, không thống nhất theo quy định của pháp luật và cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
4. “Kiến nghị” là việc cá nhân,
tổ chức có kiến nghị với cơ quan Bảo hiểm xã hội hoặc đề xuất phương án xử lý
hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định liên quan đến thủ tục hành chính, hồ sơ
giải quyết thủ tục hành chính tham gia, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
5. “Quy định hành chính” là
những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân,
tổ chức thuộc phạm vi giải quyết của cơ quan Bảo hiểm xã hội, do cơ quan nhà
nước ban hành theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện
1. Thường xuyên nghiên cứu, rà soát
để kịp thời loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp,
gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết đáp ứng
yêu cầu quản lý; bảo đảm quy định thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực
hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của các cá nhân, tổ chức.
2. Kiểm soát thủ tục hành chính
thực hiện ngay khi dự thảo quy định về thủ tục hành chính và được tiến hành
thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
3. Tất cả các thủ tục hành chính
sau khi ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ đều phải được
công bố, công khai bằng Quyết định và được cập nhật thường xuyên vào cơ sở dữ
liệu Quốc gia về thủ tục hành chính và Trang tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
4. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh
kiến nghị phải đảm bảo kịp thời, công khai, minh bạch, đúng trình tự và thẩm
quyền.
Điều 4. Nội
dung kiểm soát thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Đánh giá tác động và lấy ý kiến
về quy định hành chính đang được dự thảo.
2. Ban hành, công bố, công khai thủ
tục hành chính.
3. Tiếp nhận, phân loại, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
4. Rà soát, kiểm soát thủ tục hành
chính.
Điều 5. Yêu cầu
và nguyên tắc của việc quy định thủ tục hành chính
1. Thành phần của thủ tục hành
chính
Quy định về thủ tục hành chính phải
đảm bảo đầy đủ các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính sau đây:
a) Tên thủ tục hành chính;
b) Trình tự thực hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Hồ sơ;
đ) Thời hạn giải quyết;
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính;
g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính;
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính;
i) Trường hợp thủ tục hành chính
phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu
cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì các mẫu này là bộ phận tạo thành của thủ tục
hành chính.
2. Nguyên tắc xây dựng quy định về
thủ tục hành chính
Việc quy định thủ tục hành chính
phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
a) Đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện;
b) Phù hợp với mục tiêu quản lý;
c) Đảm bảo quyền bình đẳng giữa các
đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
d) Tiết kiệm thời gian, chi phí của
cá nhân, tổ chức và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
đ) Đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý,
thống nhất và đồng bộ.
Chương 2.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ LẤY
Ý KIẾN VỀ CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Điều 6. Đánh
giá tác động
1. Đơn vị được giao chủ trì soạn
thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính phải thực hiện đánh giá tác động
của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí sau:
a) Sự cần thiết của thủ tục hành
chính;
b) Tính hợp pháp của thủ tục hành
chính;
c) Tính hợp lý của thủ tục hành
chính;
d) Chi phí tuân thủ của thủ tục
hành chính.
2. Việc đánh giá tác động của thủ
tục hành chính được thực hiện theo các mẫu biểu quy định tại Phụ lục II, III, IV (ban hành kèm theo Công văn số
7416/VPCP-TCCV ngày 15/10/2010 của Văn phòng Chính phủ về tài liệu hướng dẫn
đánh giá tác động quy định về thủ tục hành chính).
Trường hợp thủ tục hành chính được
sửa đổi, bổ sung thì ngoài việc đánh giá tác động theo các tiêu chí quy định
tại Khoản 1 Điều này đơn vị chủ trì soạn thảo phải giải trình rõ tính đơn giản
cũng như những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung.
Điều 7. Lấy ý
kiến đối với dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản
có quy định về thủ tục hành chính có trách nhiệm lấy ý kiến của Ban Pháp chế
đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản đồng thời nghiên cứu,
tiếp thu các ý kiến đóng góp về thủ tục hành chính trong dự thảo. Trường hợp
không tiếp thu phải có văn bản giải trình gửi lại Ban Pháp chế. Hồ sơ gửi lấy ý
kiến gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý kiến,
trong đó nêu rõ vấn đề cần lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính,
xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính theo quy định tại
Khoản 1, Điều 6;
b) Dự thảo văn bản có quy định về
thủ tục hành chính;
c) Các biểu mẫu đánh giá tác động
theo quy định tại Khoản 2, Điều 6.
2. Ban Pháp chế khi thẩm định có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn đơn vị chủ trì soạn
thảo thực hiện đánh giá tác động thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo
văn bản;
b) Kiểm tra hồ sơ lấy ý kiến về thủ
tục hành chính. Trong trường hợp hồ sơ thiếu một trong các tài liệu theo quy
định tại Khoản 1 Điều này, Ban Pháp chế yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo văn
bản bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền xử lý thì trả lại cho đơn vị chủ trì
soạn thảo;
c) Nghiên cứu dự thảo văn bản, độc
lập đánh giá tác động thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản; trường hợp cần
thiết, Ban Pháp chế có thể tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan
và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua việc
tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến để tổng hợp ý kiến góp ý
gửi đơn vị chủ trì soạn thảo;
d) Gửi văn bản thẩm định cho đơn vị
chủ trì soạn thảo chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi
lấy ý kiến.
Chương 3.
CÔNG BỐ CÔNG KHAI THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Điều 8. Công bố
thủ tục hành chính
Tất cả các thủ tục hành chính sau
khi ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố
công khai. Nội dung công bố công khai như sau:
1. Công bố thủ tục hành chính mới
ban hành bao gồm các thông tin về thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 1,
Điều 5;
2. Công bố thủ tục hành chính được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bao gồm các thông tin liên quan đến việc sửa
đổi, bổ sung, thay thế của thủ tục hành chính. Trong đó cần xác định rõ bộ phận
nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; tên văn bản và
hiệu lực thi hành của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Điều 9. Trình
tự công bố thủ tục hành chính
Quyết định công bố thủ tục hành
chính phải được ban hành chậm nhất trước 10 ngày làm việc kể từ ngày văn bản có
quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành. Trình tự công bố thủ tục
hành chính như sau:
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản
có quy định về thủ tục hành chính có trách nhiệm xây dựng dự thảo Quyết định
công bố, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính và bộ thủ tục hành
chính theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 kèm file dữ liệu gửi về Ban Pháp chế
ngay sau khi văn bản được ký ban hành.
2. Ban Pháp chế có trách nhiệm:
a) Kiểm tra nội dung dự thảo Quyết
định công bố, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính và bộ thủ tục
hành chính đính kèm; trường hợp chưa đạt yêu cầu thì đề nghị đơn vị chủ trì
soạn thảo bổ sung, hoàn thiện;
b) Tạo mới hoặc sửa đổi hồ sơ thủ
tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và dự thảo
Công văn đề nghị công khai thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia trình
lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam ký gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định công bố, sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính được ký ban hành.
Điều 10. Công
khai thủ tục hành chính
1. Ban Tuyên truyền có trách nhiệm
đăng tải văn bản có quy định về thủ tục hành chính trên Trang tin điện tử Bảo
hiểm xã hội Việt Nam ngay sau khi nhận được văn bản kèm file dữ liệu văn bản có
quy định về thủ tục hành chính và Quyết định công bố, sửa đổi, bổ sung, thay
thế, hủy bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính do Ban Pháp chế chuyển đến.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm
xã hội huyện có trách nhiệm niêm yết công khai các thủ tục hành chính tại bộ phận
một cửa của đơn vị và phối hợp với cơ sở khám, chữa bệnh niêm yết tại nơi đăng
ký khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với thủ tục hành chính có liên quan.
Chương 4.
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM
Điều 11. Tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị
Mọi cá nhân, tổ chức có quyền phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam. Việc gửi phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính được thực
hiện qua các hình thức và địa chỉ sau:
1. Hình thức phản ánh kiến nghị
a) Văn bản;
b) Điện thoại;
c) Kiến nghị trực tiếp;
d) Email hoặc Trang tin điện tử Bảo
hiểm xã hội Việt Nam.
2. Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị:
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam, số 7,
Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội;
- Số điện thoại chuyên dùng:
04.39928017;
- Email: [email protected];
- Website: baohiemxahoivn.gov.vn.
Điều 12. Nội
dung phản ánh, kiến nghị
1. Phản ánh về nội dung các quy
định hành chính, gồm: sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế; sự
không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính; quy định hành
chính không hợp pháp; những vấn đề khác có liên quan đến quy định hành chính.
2. Kiến nghị các phương án xử lý
những phản ánh nêu trên và sáng kiến ban hành mới quy định hành chính.
3. Phản ánh kiến nghị về hành vi:
những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ,
gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của
công chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội.
Điều 13. Quy
trình và trách nhiệm của các đơn vị trong việc tiếp nhận, giải quyết phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính
1. Bộ phận Văn thư thuộc Văn phòng
có trách nhiệm tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính gửi đến
Bảo hiểm xã hội Việt Nam qua đường công văn chuyển Ban Pháp chế để phân loại,
xử lý theo quy định.
2. Ban Pháp chế có trách nhiệm
a) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị do
Văn thư cơ quan, các đơn vị nghiệp vụ chuyển đến; phản ánh, kiến nghị do cá
nhân, tổ chức trực tiếp gửi đến và phản ánh, kiến nghị trên Trang tin điện tử
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
b) Mở sổ theo dõi việc tiếp nhận xử
lý phản ánh, kiến nghị (theo mẫu số 02/STD ban hành
kèm theo Quyết định này).
c) Phân loại và xử lý phản ánh,
kiến nghị như sau:
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị
không đáp ứng được yêu cầu theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
20/2008/NĐ-CP thì Ban Pháp chế lưu hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Bảo hiểm xã
hội Việt Nam về phản ánh, kiến nghị đó.
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì Trưởng Ban
Pháp chế ký công văn thừa lệnh Tổng Giám đốc chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết, đồng thời thông báo cho cá nhân, tổ chức gửi
phản ánh, kiến nghị biết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị.
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị về
nội dung các quy định hành chính theo quy định tại Khoản 1, Điều 12 thì Ban
Pháp chế chuyển phản ánh, kiến nghị đến đơn vị nghiệp vụ giải quyết trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị về
hành vi theo quy định tại Khoản 3, Điều 12 thì Ban Pháp chế chuyển phản ánh,
kiến nghị đến bảo hiểm xã hội tỉnh có phản ánh, kiến nghị để giải quyết trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
d) Đôn đốc các đơn vị xử lý phản
ánh, kiến nghị.
đ) Chuyển Ban Tuyên truyền công
khai kết quả xử lý, phản ánh, kiến nghị trên Trang tin điện tử Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
e) Lưu trữ hồ sơ, kết quả xử lý
phản ánh, kiến nghị và thực hiện giao nộp hồ sơ về Trung tâm Lưu trữ theo quy
định.
3. Các đơn vị trực thuộc cơ quan
Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận phản ánh, kiến nghị do cá
nhân, tổ chức trực tiếp gửi đến đơn vị và thực hiện các bước sau:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức điền
vào Phiếu tiếp nhận phản ánh, kiến nghị (theo mẫu số
01/TNPAKN ban hành kèm theo Quyết định này);
b) Trách nhiệm xử lý:
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thì đơn vị có trách nhiệm dự thảo
văn bản trả lời cá nhân, tổ chức và gửi về Ban Pháp chế trước khi trình ký ban
hành văn bản.
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị
không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thì đơn vị có trách nhiệm
chuyển phản ánh, kiến nghị đến Ban Pháp chế trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
4. Trách nhiệm của Ban Tuyên
truyền: công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị do Ban Pháp chế gửi
đến trên Trang tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong thời hạn 01 ngày kể
từ ngày nhận được đề nghị của Ban Pháp chế.
5. Thời gian giải quyết phản ánh,
kiến nghị trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị; đối với những phản ánh, kiến nghị phức tạp thời hạn giải quyết là 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
6. Trường hợp tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị qua điện thoại, cán bộ tiếp nhận phải ghi rõ thời gian nhận điện
thoại, tên cá nhân hoặc tổ chức, số điện thoại, nội dung phản ánh, kiến nghị và
ký xác nhận vào Phiếu tiếp nhận phản ánh, kiến nghị. Cán bộ tiếp nhận điện
thoại cần khuyến khích các cá nhân, tổ chức xác nhận lại phản ánh, kiến nghị bằng
văn bản.
Chương 5.
RÀ SOÁT, KIỂM SOÁT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Điều 14. Rà
soát thủ tục hành chính
1. Rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ;
b) Theo Kế hoạch rà soát thủ tục
hành chính;
c) Theo yêu cầu đột xuất của lãnh
đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
d) Khi có phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
đ) Định kỳ rà soát các văn bản có
quy định thủ tục hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
2. Trách nhiệm thực hiện
a) Ban Pháp chế có trách nhiệm:
- Thông báo Kế hoạch rà soát thủ
tục hành chính hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức có nội dung
về rà soát thủ tục hành chính cho các đơn vị có trách nhiệm xử lý và yêu cầu
các đơn vị đó thông báo kết quả thực hiện theo đúng thời hạn; trường hợp thủ
tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của nhiều đơn vị, Ban Pháp chế chủ trì,
phối hợp với các đơn vị thực hiện việc rà soát thủ tục hành chính đó;
- Nghiên cứu, tổng hợp kết quả rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính do các đơn vị gửi về; báo cáo lãnh đạo Bảo
hiểm xã hội Việt Nam kết quả rà soát thủ tục hành chính; đề xuất sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính và các quy
định có liên quan đến thủ tục hành chính không đáp ứng quy định;
b) Các đơn vị chủ trì soạn thảo văn
bản có quy định thủ tục hành chính có trách nhiệm rà soát thủ tục hành chính
thuộc chức năng quản lý của đơn vị theo Kế hoạch đã được thông báo, theo phản
ánh, kiến nghị đã tiếp nhận hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt
Nam; đồng thời thông báo kết quả thực hiện và các đề xuất, kiến nghị sau khi rà
soát thủ tục hành chính đến Ban Pháp chế để tổng hợp.
Điều 15. Kiểm
soát thủ tục hành chính
Thủ trưởng các đơn vị có quy định
về thủ tục hành chính có trách nhiệm phối hợp với Ban Pháp chế thường xuyên
kiểm soát việc thực thi thủ tục hành chính của Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm
xã hội huyện; của công chức, viên chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Chế
độ báo cáo
1. Hàng quý Bảo hiểm xã hội huyện
lập báo cáo tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính gửi về Bảo hiểm xã
hội tỉnh (theo mẫu số 04/BC-TTHC ban hành kèm theo
Quyết định này) trước ngày 03 của tháng cuối quý.
2. Hàng quý Bảo hiểm xã hội tỉnh
lập báo cáo tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính gửi về Bảo hiểm xã
hội Việt Nam (theo mẫu số 03/BC-TTHC ban hành kèm
theo Quyết định này) trước ngày 08 của tháng cuối quý.
3. Hàng quý Bảo hiểm xã hội Việt
Nam lập báo cáo tình hình thực hiện thủ tục hành chính gửi Cục kiểm soát thủ
tục hành chính trước ngày 15 của tháng cuối quý.
Điều 17. Trách
nhiệm thực hiện
1. Trách nhiệm của Ban Pháp chế
a) Giúp lãnh đạo Bảo hiểm xã hội
Việt Nam thực hiện quan hệ công tác với các bộ, ngành, địa phương và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành
chính;
b) Xây dựng Kế hoạch rà soát, kiểm
soát thủ tục hành chính;
c) Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam hoặc trình lãnh đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính
và các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính của Ngành;
d) Kiểm tra, kiểm soát việc thực
hiện các thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện;
2. Trách nhiệm của các đơn vị trực
thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
a) Thủ trưởng các đơn vị có trách
nhiệm phổ biến Quy định này đến toàn bộ công chức, viên chức của đơn vị; chủ
động phối hợp công tác khi thực hiện nhiệm vụ liên quan đến kiểm soát thủ tục
hành chính hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
b) Tạo điều kiện để cán bộ thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực do đơn vị mình phụ
trách;
c) Chủ động rà soát các quy định về
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, kiến nghị việc
sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính không còn phù
hợp.
3. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội
tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện
a) Bố trí công chức, viên chức có
phẩm chất đạo đức tốt, văn hóa giao tiếp chuẩn mực, đủ trình độ về chuyên môn,
nghiệp vụ và năng lực phù hợp để thực hiện thủ tục hành chính; thường xuyên
kiểm soát việc thực thi thủ tục hành chính của công chức, viên chức trực tiếp
thực hiện thủ tục hành chính;
b) Hướng dẫn, giải thích, cung cấp
thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về thủ tục hành chính và các hình thức
phản ánh kiến nghị, địa chỉ tiếp nhận phản ánh kiến nghị cho cá nhân, tổ chức
có liên quan;
c) Cấp giấy biên nhận hồ sơ, tài
liệu theo quy định;
d) Bảo quản và giữ bí mật về hồ sơ
tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật cá nhân trong quá trình giải
quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp phải thu thập, công bố thông
tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức nhà nước có thẩm quyền;
đ) Nêu rõ lý do bằng văn bản trong
trường hợp từ chối thực hiện hoặc có yêu cầu bổ sung giấy tờ trong thời hạn
giải quyết theo quy định;
e) Không tự đặt ra thủ tục hành
chính, hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam;
g) Phối hợp và chia sẻ thông tin
trong quá trình giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức;
h) Hỗ trợ người có công, người cao
tuổi, người tàn tật, người nghèo, phụ nữ mang thai, trẻ mồ côi và người thuộc
diện bảo trợ xã hội khác trong thực hiện thủ tục hành chính;
i) Thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong thực hiện thủ tục hành chính;
k) Ứng dụng công nghệ thông tin và
các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thực hiện thủ tục hành chính;
l) Thực hiện quy định khác của pháp
luật.
3. Trách nhiệm của công chức, viên
chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nhiệm
vụ được giao trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính;
b) Phải tạo thuận lợi cho đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm
tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc trong thực hiện thủ tục
hành chính;
c) Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
của cá nhân, tổ chức theo quy định;
d) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực
hiện trình tự, hồ sơ đầy đủ, rõ ràng, chính xác; không để tổ chức, cá nhân phải
đi lại bổ sung hồ sơ quá hai lần cho một vụ việc, trừ trường hợp tổ chức, cá
nhân thực hiện không đúng theo hướng dẫn của công chức, viên chức được phân
công thực hiện thủ tục hành chính;
đ) Chủ động tham mưu, đề xuất, sáng
kiến cải tiến việc thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị
với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi
bỏ các quy định về thủ tục hành chính không phù hợp, thiếu khả thi;
e) Thực hiện quy định khác của pháp
luật.
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 798/QĐ-BHXH ngày 06 tháng 8 năm 2012 của Tổng Giám
đốc BHXH Việt Nam)
Mẫu số: 01/TNPAKN
PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
1. Thông tin về cá nhân, tổ chức
phản ánh, kiến nghị:
Tên cá nhân, tổ chức
|
|
Địa chỉ
|
|
Số điện thoại
|
|
Email
|
|
2. Thời gian tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị:...........................................................................
3. Hình thức phản ánh kiến nghị:
...............................................................................................................................................
4. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
5. Giải pháp đề xuất (nếu có):..............................................................................................
...............................................................................................................................................
6. Tài liệu gửi kèm (nếu có):...................................................................................................
...............................................................................................................................................
|
…….
ngày……tháng……năm....
Cán bộ tiếp nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số: 02/STD
SỔ THEO DÕI TIẾP NHẬN & XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN
NGHỊ
Quý
... Năm ...
STT
|
Ngày
tháng nhận PAKN
|
Tên,
ĐC, SĐT cá nhân, tổ chức gửi PAKN
|
Ngày
tháng PAKN
|
Tóm
tắt nội dung PAKN
|
Hình
thức gửi PAKN
|
Người
tiếp nhận PAKN
|
Kết
quả xử lý của các đơn vị
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cán
bộ theo dõi
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên)
|