BẢO HIỂM XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 346/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ CẤP MÃ SỐ BẢO
HIỂM XÃ HỘI CHO NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ
TỔNG
GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn
thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm
xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm
y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 06 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
01/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
714/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục
cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển Chính phủ
điện tử;
Căn cứ Quyết định số
3582/QĐ-BHXH ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam về việc ban hành quy định về quản lý hoạt động công nghệ thông tin trong hệ
thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định
967/QĐ-BHXH ngày 20 tháng 06 năm 2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam về việc ban hành quy chế bảo đảm an toàn thông tin trong ứng dụng công nghệ
thông tin của ngành Bảo hiểm xã hội;
Căn cứ Quyết định số
595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 04 năm 2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã
hội, thẻ bảo hiểm y tế;
Căn cứ Quyết định số
888/QĐ-BHXH ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
sửa đổi, bổ sung một số điều quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo
hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày
14/4/2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định
2366/QĐ-BHXH ngày 28/11/2018 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban
hành Quy chế Quản lý, khai thác và sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu tập trung
ngành Bảo hiểm xã hội;
Xét đề nghị của Giám
đốc Trung tâm Công nghệ thông tin,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và cấp mã số bảo hiểm xã hội cho
người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 01/04/2019.
Điều 3. Giám
đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Trưởng Ban thu, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế
toán và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo
hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều
3;
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Lưu: VT, CNTT (03).
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Minh
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ CẤP MÃ SỐ BẢO HIỂM XÃ HỘI CHO NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y
TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số ……/QĐ-BHXH ngày …… tháng … năm 2019 của
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, cấp mã số
bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong toàn
Ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam và cập nhật biến động người tham gia trong cơ sở
dữ liệu hộ gia đình.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ kiểm soát cập nhật dữ liệu hộ gia đình
tại cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động làm việc tại Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, huyện hoặc tổ chức, đơn vị được cơ
quan Bảo hiểm xã hội ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ liên quan đến việc cập nhật
dữ liệu hộ gia đình và cấp mã số bảo hiểm xã hội cho người tham gia.
3. Các tổ chức, đơn vị sử dụng công cụ hỗ trợ
trong việc cập nhật dữ liệu hộ gia đình và cấp mã số bảo hiểm xã hội cho người
tham gia do cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Các từ viết tắt
1.1. BHXH là chữ viết tắt của cụm từ
"bảo hiểm xã hội".
1.2. BHYT là chữ viết tắt của cụm từ
"bảo hiểm y tế".
1.3. BHTN là chữ viết tắt của cụm từ
"bảo hiểm thât nghiệp".
1.4. BHXH huyện là tên chung cho Bảo
hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
1.5. UBND xã là tên chung cho Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
1.6. Quyết định số 595/QĐ-BHXH là viết
tắt của Quyết định số 595/QĐ- BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm
xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
1.7. Quyết định số 888/QĐ-BHXH là viết
tắt của Quyết định số 888/QĐ-BHXH ngày 16/7/2018 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo quyết định số
595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
1.8. Công văn số 2888/BHXH-BT là viết
tắt của Công văn 2888/BHXH- BT ngày 3/8/2019 về việc hướng dẫn việc hoàn thiện
dữ liệu thành viên HGĐ; kinh phí hỗ trợ UBND xã lập danh sách và việc tham gia
BHYT HGĐ.
1.9. Thông tư số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT là
viết tắt của Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15/5/2015 của
liên bộ Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ
tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ BHYT cho trẻ
em dưới 6 tuổi.
2. Giải thích từ ngữ
Trong Văn bản này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
- Hộ gia đình là một đơn vị gồm một
hay một nhóm người được kê khai chung trong: sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, thuộc diện
bảo mật thông tin, trung tâm bảo trợ, nhà chùa, cơ sở thiện nguyện,… (không bao
gồm một nhóm người trong khu nhà trọ, ký túc xá, nhà tập thể,… hoặc có tính
chất tương tự).
- Chủ hộ là một thành viên trong hộ
gia đình đại diện cho hộ gia đình đó.
- Phần mềm TST là phần mềm quản lý
thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT của Ngành BHXH.
- Phần mềm HGĐ là Phần mềm Cấp Mã số
BHXH và Quản lý BHYT hộ gia đình.
- CSDL hộ gia đình là tập hợp những
thông tin được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu về cấp Mã số bảo
hiểm xã hội cho người tham gia.
- Mã số BHXH là số định danh cá nhân
duy nhất của người tham gia do cơ quan BHXH cấp để ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT.
- Người tham gia là người được cấp Mã
số BHXH trong CSDL hộ gia đình bao gồm cả người đang tham gia và người chưa
tham gia BHXH, BHYT.
- Tổ kiểm soát cấp trung ương/ tỉnh/ huyện
là do BHXH Việt Nam/ tỉnh/ huyện thành lập để thực hiện kiểm soát, phê
duyệt việc cập nhật và cấp mã số BHXH cho người tham gia.
- Cán bộ nhập liệu là cán bộ, người lao
động làm công tác thu tại BHXH cấp tỉnh/ huyện hoặc người lao động thuộc đơn
vị, tổ chức do cơ quan BHXH ký hợp đồng thực hiện cập nhật dữ liệu hộ gia đình.
- Bộ thông tin định danh là tổ hợp các
tiêu chí bao gồm: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, mã tỉnh/huyện/xã
nơi đăng ký khai sinh.
- Đơn vị sử dụng lao động là gọi chung
cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thuộc đối
tượng tham gia BHXH, BHYT.
- Cơ quan quản lý đối tượng là cơ quan
có thẩm quyền xác định và phê duyệt danh sách người tham gia như người thuộc hộ
gia đình nghèo, người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách
mạng, người thuộc diện hưởng bảo trợ xã hội hằng tháng, cựu chiến binh, trẻ
em... trên cơ sở phân cấp của UBND cấp tỉnh.
- Đại lý thu là tổ chức được cơ
quan Bảo hiểm xã hội ký Hợp đồng Đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
gồm: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; đơn vị sự nghiệp; tổ chức chính trị
- xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức kinh tế.
- Các chương, mục, điều, khoản, điểm, tiết và
mẫu, biểu viện dẫn trong Văn bản này mà không ghi rõ nguồn trích dẫn thì được
hiểu là của Văn bản này.
Điều 4. Mục đích cấp
mã số bảo hiểm xã hội
Mục đích:
- Cập nhật đầy đủ, chính xác biến động thành
viên hộ gia đình vào CSDL hộ gia đình.
- Mỗi một người tham gia chỉ được cấp duy
nhất một Mã số BHXH và mỗi mã số BHXH chỉ được cấp duy nhất cho một người tham
gia.
Chương II
QUY
TRÌNH CẬP NHẬT BIẾN ĐỘNG THÀNH VIÊN HỘ GIA ĐÌNH
Điều 5. Quy trình cập
nhật biến động thành viên hộ gia đình
1. Quy trình cập nhật tăng, giảm thành viên
hộ gia đình
1.1. UBND xã
a) Lập danh sách biến động thành viên hộ gia
đình
- Tăng thành viên trẻ
em dưới 6 tuổi: Ngay khi có phát sinh thực hiện liên thông các thủ tục hành
chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6
tuổi theo quy định tại Thông tư số 05/2015/TTLT- BTP-BCA-BYT, lập Danh sách biến động thành viên hộ gia đình (Mẫu số 01- BD) báo tăng
nhân khẩu và hồ sơ đề nghị cấp thẻ BHYT chuyển đến cơ quan BHXH huyện thông qua
Bưu điện.
- Tăng, giảm thành viên hộ gia đình do tách,
nhập sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, các trường hợp giảm chết và giảm lý do khác: Từ
ngày 01 đến ngày 05 hằng tháng tổng hợp danh sách các trường hợp tăng, giảm
thành viên hộ gia đình do tách, nhập sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, các trường hợp
giảm chết và giảm lý do khác để lập Mẫu số 01-BD
chuyển cơ quan Bưu điện.
b) Ký xác nhận vào Biên bản bàn giao (Mẫu số 02-BD).
c) Phối hợp xác minh thông tin hộ gia đình
khi có đề nghị từ cơ quan BHXH hoặc Bưu điện.
d) Nhận kinh phí hỗ trợ việc lập Mẫu số 01-BD từ cơ quan BHXH thông Bưu điện.
1.2. Cơ quan Bưu điện
a) Nhận Mẫu số
01-BD từ UBND cấp xã, đối chiếu với hồ sơ đảm bảo chính xác và ký xác nhận
vào Mẫu số 02-BD.
b) Cập nhật thông tin trên Mẫu 01-BD vào Phần mềm HGĐ
- Tăng thành viên trẻ
em dưới 6 tuổi: Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi nhận được Mẫu số 01-BD, hoàn thành
việc rà soát và cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin trên Mẫu số 01-BD vào Phần
mềm HGĐ và chuyển dữ liệu đã cập nhật cùng hồ sơ đề nghị cấp thẻ BHYT đến cơ
quan BHXH.
- Tăng, giảm thành viên hộ gia đình do tách,
nhập sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, các trường hợp giảm chết và giảm lý do khác: Trong
thời hạn 2 ngày kể từ ngày nhận được Mẫu số 01-BD,
hoàn thành việc rà soát và cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin trên Mẫu số 01-BD vào Phần mềm HGĐ.
c) Tổ chức bàn giao, nghiệm thu dữ liệu cập
nhật thông tin trên Mẫu số 01-BD theo Biên
bản nghiệm thu (Mẫu số 05-BD).
d) Nhận kinh phí hỗ trợ việc lập, cập nhật
danh sách biến động thành viên HGĐ từ cơ quan BHXH để chi cho UBND cấp xã lập Mẫu số 01-BD; chi cho việc cập nhật dữ liệu Mẫu số 01-BD vào Phần mềm HGĐ.
1.3. BHXH huyện
a) Kiểm tra, rà soát
dữ liệu, duyệt cấp mã số BHXH cho trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định tại Điều 6
và thực hiện cấp thẻ BHYT theo quy định.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, nghiệm thu và cấp,
thanh quyết toán kinh phí lập, cập nhật danh sách tăng, giảm thành viên HGĐ
theo quy định.
2. Quy trình cập nhật bổ sung thành viên hộ
gia đình chưa có mã số BHXH
2.1. Đơn vị sử dụng lao động, UBND xã, Đại lý
thu, Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người
có công, Cơ sở giáo dục đào tạo, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao
động, thương binh và xã hội và cơ quan quản lý đối tượng.
Hướng dẫn người tham gia kê khai đầy đủ,
chính xác thông tin vào Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định số
888/QĐ-BHXH) đối với trường hợp có phát sinh tăng người tham gia sau khi tra
cứu không có Mã số BHXH để nộp cùng hồ sơ tham gia BHXH, BHYT theo quy định tại
Quyết định số 595/QĐ-BHXH và Quyết định số 888/QĐ-BHXH .
2.2. Cơ quan BHXH
a) Cán bộ thu kiểm tra, rà soát thông tin kê
khai trên Mẫu TK1-TS với CSDL hộ gia đình:
- Trường hợp xác định người tham gia đã có
trong CSDL hộ gia đình thì sử dụng mã số BHXH đã cấp để thực hiện các nghiệp vụ
phát sinh.
- Trường hợp xác định người tham gia chưa có
trong CSDL hộ gia đình thì cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin và chuyển đề
nghị Tổ kiểm soát duyệt cấp mã số BHXH cho người tham gia theo đúng quy định
tại Điều 6.
b) Tổ kiểm soát thực hiện kiểm soát, duyệt
cấp mã số BHXH trong thời gian tối đa 03 giờ làm việc.
Điều 6. Quy trình cấp
mã hộ gia đình và cấp mã số BHXH
1. Cấp mã hộ gia đình
1.1. Bước 1: Tìm kiếm
Sau khi nhận được
Mẫu số 01-BD hoặc Mẫu TK1-TS, cán bộ nhập
liệu vào Phần mềm HGĐ nhập các thông tin để tìm kiếm HGĐ trên mã tỉnh hộ
khẩu/trên toàn quốc.
a) Nếu tìm thấy và xác định đúng HGĐ, cán bộ
nhập liệu chuyển sang thực hiện khoản 2, Điều này.
b) Nếu không tìm thấy hoặc không xác định
được đúng HGĐ, cán bộ nhập liệu thực hiện điểm 1.2, khoản 1, Điều này.
1.2. Bước 2: Cập nhật
Cán bộ nhập liệu cập nhập thông tin HGĐ
chuyển đề nghị Tổ kiểm soát duyệt cấp mã HGĐ.
1.3. Bước 3: Phê duyệt
Cán bộ kiểm soát thực hiện xác minh, kiểm tra
thông tin HGD đối với đề nghị của cán bộ nhập liệu.
a) Trường hợp dữ liệu hợp lệ thì phê duyệt.
b) Trường hợp dữ liệu không hợp lệ thì không
phê duyệt kèm lý do không phê duyệt.
2. Cấp mã số BHXH cho người tham gia
2.1. Bước 1: Tìm kiếm
a) Tìm kiếm người tham gia trong cùng hộ gia
đình
- Nếu tồn tại người trùng bộ thông tin định
danh và xác định, xác minh là một người thì không thực hiện cấp mã số BHXH.
- Nếu tồn tại người không trùng khớp bộ thông
tin định danh (sai 1 trong số các thông tin định danh) và chưa đồng bộ thì tiến
hành xác minh. Trường hợp là một người thì thực hiện điều chỉnh thông tin cá
nhân theo mẫu 01-BD hoặc phụ lục kèm theo mẫu TK1-TS.
- Nếu tồn tại người không trùng khớp bộ thông
tin định danh (sai 1 trong số các thông tin định danh) và đã đồng bộ thì tiến
hành xác minh thông tin. Trường hợp là một người thì chuyển trả hồ sơ cho UBND
xã hoặc đơn vị sử dụng lao động để xác minh và đề nghị hoàn thiện hồ sơ điều
chỉnh thông tin cá nhân của người tham gia.
- Nếu không tồn tại người hoặc không xác định
đúng người trong hộ gia đình thì cán bộ nhập liệu chuyển sang thực hiện tiết b,
điểm 2.1, khoản 2, Điều này.
b) Tìm kiếm người tham gia khác hộ gia đình
Cán bộ thực hiện tìm kiếm người tham gia trên
toàn quốc lần lượt theo các bộ chỉ tiêu sau:
- Tìm kiếm theo Bộ thông tin định danh trên
toàn quốc: Trường hợp tìm thấy người trùng khớp bộ thông tin định danh, cán bộ
chuyển sang thực hiện tiết a, điểm 2.2, khoản 2, Điều này; Trường hợp không tìm
thấy, cán bộ chuyển qua thực hiện gạch đầu dòng (-) thứ 2 tiết b, điểm 2.1, khoản
2, Điều này.
- Tìm kiếm theo CMND/ hộ chiếu/thẻ căn cước
công dân trên toàn quốc: Trường hợp tìm thấy, cán bộ chuyển sang thực hiện tiết
b, điểm 2.2, khoản 2, Điều này; Trường hợp không tìm thấy, cán bộ chuyển qua
thực hiện gạch đầu dòng (-) thứ 3 tiết b, điểm 2.1, khoản 2, Điều này.
- Tìm kiếm theo mã tỉnh khai sinh, họ và tên,
năm sinh trên toàn quốc: Trường hợp tìm thấy, cán bộ chuyển sang thực hiện tiết
b, điểm 2.2, khoản 2, Điều này; Trường hợp không tìm thấy, cán bộ chuyển qua
thực hiện gạch đầu dòng (-) thứ 3 tiết b, điểm 2.1, khoản 2, Điều này.
- Tìm kiếm theo họ và tên, năm sinh trên mã
tỉnh hộ khẩu/trên toàn quốc: Trường hợp tìm thấy, cán bộ chuyển sang thực hiện tiết
b, điểm 2.2, khoản 2, Điều này; Trường hợp không tìm thấy, cán bộ thực hiện tiết
c, điểm 2.2, khoản 2, Điều này.
2.2. Bước 2: Cập nhật
a) Trường hợp tìm thấy người trùng bộ thông
tin định danh:
- Nếu xác minh là một người thì không thực
hiện cấp Mã số BHXH.
- Nếu xác minh là hai
người khác nhau thì Cán bộ nhập liệu bổ sung thông tin, chuyển về Trung tâm
Công nghệ thông tin cấp mã số BHXH.
b) Trường hợp tìm thấy và xác minh đúng tham
gia nhưng không trùng khớp bộ thông tin định danh (sai 1 trong số các thông tin
định danh).
- Trường hợp chưa đồng bộ với phần mềm TST
thì thực hiện điều chỉnh thông tin cá nhân theo mẫu
01-BD hoặc mẫu TK1-TS.
- Trường hợp đã đồng bộ với phần mềm TST thì
chuyển trả hồ sơ cho UBND xã hoặc đơn vị sử dụng lao động để xác minh và đề
nghị hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh thông tin cá nhân của người tham gia.
c) Trường hợp không
tìm thấy, cán bộ nhập liệu cập nhật thông tin người tham gia chuyển đề nghị Tổ
kiểm soát duyệt cấp mã số BHXH.
2.3. Bước 3: Phê duyệt
Cán bộ kiểm soát thực hiện xác minh, kiểm tra
thông tin người tham gia đối với đề nghị của cán bộ nhập liệu.
a) Trường hợp dữ liệu hợp lệ thì phê duyệt.
b) Trường hợp dữ liệu không hợp lệ thì không
phê duyệt kèm lý do không phê duyệt.
3. Cán bộ kiểm soát ghi Mã số BHXH của người
tham gia được duyệt, cấp mới vào Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02- TS), Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS), Danh sách người tham gia BHXH tự nguyện
(Mẫu D05-TS) ban hành kèm theo Quyết định số
595/QĐ-BHXH để thực hiện các nghiệp vụ phát sinh.
Điều 7. Các hành vi
bị nghiêm cấm
1. Không cấp mã số BHXH cho người trùng bộ
thông tin định danh trừ trường hợp quy định tại gạch đầu dòng (-) thứ 2, tiết
a, điểm 2.2 khoản 2, Điều 6.
2. Sử dụng các ứng dụng hoặc các phương thức
để truy cập vào CSDL hộ gia đình mà chưa được phép của BHXH Việt Nam.
3. Cấp tài khoản truy cập phần mềm HGD, phần
mềm TST, CSDL hộ gia đình cho người, tổ chức không phải là đối tượng được cấp
tài khoản theo quy định của Quy chế này.
4. Tự ý sao chép, cung cấp, tiết lộ thông
tin, dữ liệu CSDL hộ gia đình.
5. Các hành vi khác làm hư hỏng, sai lệch
hoặc làm mất tính ổn định của các phần mềm HGĐ, phần mềm TST, CSDL hộ gia đình.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 8. Kinh phí hỗ
trợ
1. Kinh phí lập danh sách và cập nhật biến
động thành viên hộ gia đình được trích từ nguồn chi phí quản lý BHXH, BHYT,
BHTN. Nội dung chi, mức chi theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
2. Kinh phí hoạt động của Tổ kiểm soát cấp
trung ương/ tỉnh/ huyện và kinh phí rà soát dữ liệu theo quy định của BHXH Việt
Nam.
Điều 9. Trách nhiệm
của các tổ chức, đơn vị
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1.1. Trung tâm Công nghệ thông tin
- Thành lập Tổ kiểm soát cấp trung ương do
Lãnh đạo Trung tâm Công nghệ thông tin làm Tổ trưởng và các thành viên thuộc
các đơn vị: Trung tâm Công nghệ thông tin, Ban Thu, Ban Sổ thẻ, Vụ Tài chính -
Kế toán.
- Chịu trách nhiệm về CSDL hộ gia đình và cấp
mã số BHXH đảm bảo không trùng lặp dữ liệu, đúng mục đích và các quy định tại
Quy chế này.
- Xây dựng các chức năng báo cáo tổng hợp,
phân tích tình hình cập nhật biến động thành viên hộ gia đình, rà soát dữ liệu
và duyệt, cấp mới mã số BHXH cho người tham gia.
- Hoàn thiện, nâng cấp các phần mềm nghiệp vụ
của Ngành đáp ứng đầy đủ quy trình cập nhật biến động thành viên hộ gia đình
tại Điều 5, Điều 6 Quy chế này; hỗ trợ cho các tổ chức, đơn vị quản lý đối
tượng tham gia BHXH, BHYT tra cứu mã số BHXH của người tham gia.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra BHXH các tỉnh, thành phố thực hiện,
triển khai Quy chế ngày.
1.2. Ban Thu: Phối hợp với các đơn vị hướng
dẫn, tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Quy chế này.
1.3. Vụ Tài chính - Kế toán: Hướng dẫn thanh
toán, quyết toán các khoản kinh phí hỗ trợ tại Quy chế này theo đúng quy định.
1.4. Tổ kiểm soát cấp trung ương
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình cập
nhật biến động thành viên hộ gia đình và thực hiện cấp mới Mã số BHXH cho người
tham gia của Tổ kiểm soát cấp tỉnh/ huyện đảm theo đúng quy định tại Quy chế
này.
- Tiếp nhận, tổng hợp những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình tổ chức thực hiện và phối hợp với các đơn vị trực thuộc kịp
thời giải quyết, tháo gỡ.
- Định kỳ ngày 05 hằng tháng, báo cáo Lãnh
đạo Ngành tình hình cập nhật biến động thành viên hộ gia đình và cấp mã số BHXH
cho người tham.
2. BHXH cấp tỉnh
- Thành lập Tổ kiểm soát cấp tỉnh do Trưởng
phòng Công nghệ thông tin làm Tổ trưởng, lãnh đạo phòng Thu làm Tổ phó thường
trực và các thành viên thuộc các phòng: Công nghệ thông tin, Thu, Khai thác và
Thu nợ, Sổ thẻ, Tài chính Kế toán.
- Thành lập Tổ kiểm soát cấp huyện do Giám
đốc BHXH huyện làm tổ trưởng và các thành viên khác do tổ trưởng quyết định.
- Giám đốc BHXH tỉnh chịu trách nhiệm về hoạt
động của các Tổ kiểm soát cấp tỉnh/ huyện.
- Tổ chức tập huấn đến toàn thể cán bộ BHXH
cấp tỉnh/ huyện và các đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Phối hợp với Bưu điện tỉnh, chỉ đạo BHXH
huyện ký hợp đồng đầy đủ với Bưu điện huyện để thực hiện các nội dung quy định
tại khoản 1, Điều 5 Quy chế này. Đôn đốc, kiểm soát Bưu điện các huyện ký hợp
đồng đầy đủ với UBND các xã trên địa bàn. Trường hợp đã ký hợp đồng theo hướng
dẫn tại công văn số 2888/BHXH-BT thì không phải ký lại hợp đồng.
- Rà soát các trường dữ liệu về số chứng minh
nhân dân, số điện thoại còn thiếu của người tham gia và tổ chức tuyên truyền
bằng nhiều hình thức, vận động người tham gia cung cấp đầy đủ, chính xác số
chứng minh nhân dân, số điện thoại để cập nhật vào phần mềm quản lý. Thực hiện
theo thứ tự ưu tiên đối với đối tượng tham gia BHYT từ nhóm do người lao động
và người sử dụng lao động đóng, nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình, nhóm ngân
sách nhà nước hỗ trợ mức đóng và các nhóm còn lại.
- Hằng tháng hoặc đột xuất kiểm tra việc cấp
mã số BHXH theo hướng dẫn tại Quy chế này đối với Cán bộ nhập liệu.
3. Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam
- Chỉ đạo Bưu điện các cấp thực hiện các nội
dung hướng dẫn tại Quy chế này.
- Đôn đốc bưu điện các cấp tiếp nhận Mẫu 01-BD từ UBND xã kịp thời, đầy đủ và tổ chức
cập nhật chính xác vào CSDL hộ gia đình.
- Lưu trữ và cung cấp Mẫu 01-BD khi thanh tra, kiểm tra, thanh quyết
toán theo quy định.
Điều 10. Khen thưởng
và xử lý vi phạm
1. Trung tâm Công nghệ thông tin dựa trên các
báo cáo, phân tích, điều tra đề xuất BHXH Việt Nam xem xét khen thưởng các cá
nhân, tổ chức có thành tích, sáng kiến trong việc quản lý, cấp mã số BHXH cho
người tham gia BHXH, BHYT và cập nhật biến động thành viên hộ gia đình trong
CSDL hộ gia đình theo quy chế thi đua khen thưởng của Ngành BHXH.
2. Các đơn vị và cá nhân trong ngành BHXH nếu
vi phạm Quy chế này tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý trách nhiệm theo quy
định của Ngành và pháp luật hiện hành.
3. Các đơn vị cung cấp dịch vụ, cá nhân thuộc
đơn vị cung cấp dịch vụ tùy theo mức độ vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm theo
hợp đồng đã ký hoặc thỏa thuận với BHXH Việt Nam và chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 11. Hiệu lực thi
hành
1. Các Điều, khoản trong quy chế này thay thế
Điểm 2 Công văn số 2888/BHXH-BT.
2. Trường hợp các
Điều, khoản, văn bản tham chiếu thực hiện tại Quy chế này được bổ sung, thay
thế bằng Điều, khoản, văn bản mới thì áp dụng theo Điều, khoản, văn bản thay
thế, bổ sung.
Trong quá trình thực hiện, nếu khó khăn,
vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát sinh, các tổ chức, cá nhân phản ánh về
Trung tâm Công nghệ thông tin để tổng hợp, trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam
xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.