BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH VÀ ĐIỀU KIỆN KINH
DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Nghị định số 10/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 4 năm 2020, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số
47/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định
về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2022.
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm
2016;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.1
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy
định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và việc cấp, thu
hồi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu, biển hiệu; quy định về
công bố bến xe.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc liên quan đến kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị kinh doanh
vận tải bao gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2. Kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt
động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước
vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh
lợi.
3. Tuyến cố định là
tuyến vận tải hành khách được cơ quan có thẩm quyền công bố, được xác định bởi
hành trình, lịch trình, bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến (điểm đầu, điểm
cuối đối với tuyến xe buýt).
4. Kinh doanh vận tải
hành khách theo tuyến cố định là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có
xác định bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến với lịch trình, hành trình
nhất định.
5. Kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định là kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe ô tô có các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành
với cự ly, phạm vi hoạt động nhất định, bao gồm tuyến xe buýt nội tỉnh và tuyến
xe buýt liên tỉnh. Trong đó:
a) Tuyến xe buýt nội
tỉnh là tuyến xe buýt có phạm vi hoạt động trên địa bàn của một tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
b) Tuyến xe buýt liên
tỉnh là tuyến xe buýt có phạm vi hoạt động trên địa bàn của hai hoặc ba tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
6. Kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe taxi là việc sử dụng xe ô tô có sức chứa dưới 9 chỗ (bao gồm
cả người lái xe) để vận chuyển hành khách theo lịch trình và hành trình do hành
khách yêu cầu; có sử dụng đồng hồ tính tiền để tính cước chuyến đi hoặc sử dụng
phần mềm để đặt xe, huỷ chuyến, tính cước chuyến đi và kết nối trực tiếp với
hành khách thông qua phương tiện điện tử.
7. Kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định là kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe ô tô được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hành khách bằng văn
bản giấy hoặc điện tử (sau đây gọi là hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng điện
tử) giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận
tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe).
8. Kinh doanh vận tải
khách du lịch bằng xe ô tô được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hoặc hợp
đồng lữ hành bằng văn bản giấy hoặc điện tử giữa đơn vị kinh doanh vận tải
khách du lịch bằng xe ô tô với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe
(bao gồm cả thuê người lái xe) để vận chuyển khách du lịch theo chương trình du
lịch.
9. Vận tải trung
chuyển hành khách là hoạt động vận tải không thu tiền do doanh nghiệp, hợp tác
xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định sử dụng xe ô tô chở người
từ 16 chỗ trở xuống (kể cả người lái xe) để đón, trả khách đi các tuyến vận tải
khách cố định của đơn vị mình đến bến xe khách hoặc điểm dừng đón, trả khách
của tuyến cố định trên địa bàn địa phương hai đầu tuyến.
10. Trọng tải thiết
kế của xe ô tô là số người và khối lượng hàng hoá tối đa mà xe ô tô đó được chở
theo quy định của nhà sản xuất.
11. Trọng tải được
phép chở của xe ô tô là số người và khối lượng hàng hóa tối đa mà xe ô tô đó
được phép chở, nhưng không vượt quá trọng tải thiết kế của phương tiện, khi
hoạt động trên đường bộ theo quy định.
12. Bến xe ô tô khách
(bến xe khách) là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, thực
hiện chức năng phục vụ xe ô tô đón, trả hành khách và các dịch vụ hỗ trợ vận
tải hành khách.
13. Bến xe ô tô hàng
(bến xe hàng) là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, thực
hiện chức năng phục vụ xe ô tô vận tải hàng hóa xếp, dỡ hàng hóa và các dịch vụ
hỗ trợ cho hoạt động vận tải hàng hóa.
14. Trạm dừng nghỉ là
công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, thực hiện chức năng phục
vụ người và phương tiện dừng, nghỉ trong quá trình tham gia giao thông trên
đường bộ.
15. Giờ xuất bến của
từng chuyến xe là mốc thời gian để xác định thời điểm xe phải rời khỏi bến xe
khách.
16. Hành trình chạy
xe là đường đi của phương tiện trên một tuyến đường cụ thể, được xác định bởi điểm
đầu, điểm cuối và các điểm dừng, đỗ trên tuyến.
17. Lịch trình chạy
xe là thời gian xe chạy kể từ khi xe xuất phát đến khi kết thúc hành trình,
trong đó có xác định mốc thời gian tương ứng với một số vị trí nhất định trên
hành trình chạy xe.
18. Biểu đồ chạy xe
là tổng hợp hành trình, lịch trình chạy xe của các chuyến xe theo chu kỳ trong
một khoảng thời gian nhất định.
19. Phần mềm ứng dụng
hỗ trợ kết nối vận tải là phần mềm ứng dụng cung cấp giao thức kết nối giữa đơn
vị kinh doanh vận tải, lái xe với hành khách hoặc người thuê vận tải; tất cả
các hoạt động kết nối diễn ra trong môi trường số.
20. Trực tiếp điều
hành phương tiện, lái xe là việc tổ chức hoặc cá nhân giao nhiệm vụ cho lái xe điều
khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển hành khách, hàng hoá thông qua phần
mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải hoặc Lệnh vận chuyển hoặc Hợp đồng vận
chuyển hoặc Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).
Chương
II
QUY
ĐỊNH VỀ KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Điều 4. Kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
1. Doanh nghiệp, hợp
tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó có loại hình kinh
doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thì được đăng ký khai thác tuyến
theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
2. Tuyến cố định phải
xuất phát và kết thúc tại bến xe khách từ loại 1 đến loại 6. Đối với các khu
vực vùng sâu, vùng xa, khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn mà chưa
có bến xe khách từ loại 1 đến loại 6 thì cho phép tuyến vận tải hành khách cố
định được xuất phát và kết thúc tại bến xe dưới loại 6.
3. Nội dung quản lý
tuyến
a) Xây dựng, điều
chỉnh, bổ sung và công bố danh mục mạng lưới tuyến;
b) Thông báo biểu đồ
chạy xe theo tuyến và cập nhật vào danh mục mạng lưới tuyến các nội dung gồm:
Tổng số chuyến xe tối đa được khai thác trên tuyến, giãn cách thời gian tối
thiểu giữa các chuyến xe liền kề, giờ xuất bến của các chuyến xe đã có đơn vị
tham gia khai thác; danh sách đơn vị đang khai thác tuyến; xây dựng và thông
báo điểm dừng đón, trả khách trên các tuyến;
c) Theo dõi, tổng hợp
kết quả hoạt động vận tải của các doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe trên tuyến;
thống kê sản lượng hành khách.
4. Xe ô tô kinh doanh
vận tải hành khách theo tuyến cố định
a) Phải có chỗ ưu
tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;
b) Phải có phù hiệu
“XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của
xe;
c) Phải được niêm yết
đầy đủ các thông tin trên xe.
5. Xe ô tô sử dụng để
vận tải trung chuyển hành khách phải có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” và được dán
cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ
các thông tin trên xe.
6. Quy định đối với
hoạt động tăng cường phương tiện để giải toả hành khách trên tuyến cố định
a) Tăng cường phương
tiện vào các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh
đại học, cao đẳng: Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến cố định căn cứ vào
nhu cầu đi lại, thống nhất với bến xe khách xây dựng phương án tăng cường
phương tiện trên tuyến; báo cáo đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến để tổng
hợp và ban hành kế hoạch thực hiện chung;
b) Tăng cường phương
tiện vào các ngày cuối tuần (thứ sáu, thứ bảy và chủ nhật) có lượng khách tăng
đột biến: Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến cố định căn cứ vào nhu cầu
đi lại, thống nhất với bến xe khách xây dựng phương án tăng cường phương tiện
trên tuyến; thông báo đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến để thực hiện
trong năm. Căn cứ phương án tăng cường phương tiện đã thông báo đến Sở Giao
thông vận tải hai đầu tuyến và lưu lượng khách thực tế tại bến xe, bến xe khách
xác nhận chuyến xe tăng cường vào Lệnh vận chuyển của doanh nghiệp, hợp tác xã
khai thác tuyến khi thực hiện. Xe sử dụng để tăng cường là xe đã được cấp phù hiệu
“XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”, “XE HỢP ĐỒNG”, biển hiệu “XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH”
còn giá trị sử dụng.
7. Đơn vị kinh doanh
bến xe khách cung cấp các dịch vụ hỗ trợ vận tải cho doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định đúng nội dung hợp đồng đã ký
kết; kiểm tra việc thực hiện điều kiện đối với xe ô tô, lái xe và xác nhận vào
Lệnh vận chuyển; chỉ cho xe vận chuyển hành khách xuất bến nếu đủ điều kiện.
8. Trước ngày 01
tháng 7 năm 2020 đối với các bến xe khách từ loại 1 đến loại 4 và trước ngày 01
tháng 7 năm 2021 đối với các bến xe khách còn lại phải sử dụng phần mềm quản lý
bến xe khách để quản lý hoạt động xe ra, vào bến và cung cấp thông tin (gồm:
tên bến xe; tên doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải; họ và tên lái xe; biển kiểm
soát xe; tuyến hoạt động; giờ xe xuất bến; số lượng hành khách khi xe xuất bến
thực tế) trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe hoạt động tại bến về Tổng cục
Đường bộ Việt Nam. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, trước khi xe xuất bến doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố
định thực hiện cung cấp nội dung (gồm: tên bến xe; tên doanh nghiệp, hợp tác xã
vận tải; họ và tên lái xe; biển kiểm soát xe; tuyến hoạt động; giờ xe xuất bến;
số lượng hành khách khi xe xuất bến thực tế) trên Lệnh vận chuyển qua phần mềm
của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 5. Kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định
1. Doanh nghiệp, hợp
tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô, trong đó có loại hình kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định thì được tham gia đấu
thầu hoặc đặt hàng khai thác tuyến xe buýt trong danh mục mạng lưới tuyến đã
công bố.
2. Xe ô tô kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe buýt
a) Phải có chỗ ưu
tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;
b) Phải có phù hiệu
“XE BUÝT” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải
được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;
c) Phải có sức chứa
từ 17 chỗ trở lên. Vị trí, số chỗ ngồi, chỗ đứng cho hành khách và các quy định
kỹ thuật khác đối với xe buýt theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải
ban hành. Đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên các
tuyến có hành trình bắt buộc phải qua cầu có trọng tải cho phép tham gia giao
thông từ 05 tấn trở xuống hoặc trên 50% lộ trình tuyến là đường từ cấp IV trở
xuống (hoặc đường bộ đô thị có mặt cắt ngang từ 07 mét trở xuống) được sử dụng
xe ô tô có sức chứa từ 12 đến dưới 17 chỗ.
3. Nội dung quản lý
tuyến
a) Xây dựng, điều
chỉnh, bổ sung và công bố danh mục mạng lưới tuyến, biểu đồ chạy xe trên các
tuyến, giá vé (đối với tuyến có trợ giá) và các chính sách hỗ trợ của nhà nước
về khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa
bàn địa phương;
b) Quy định và tổ
chức đấu thầu, đặt hàng khai thác tuyến xe buýt trong danh mục mạng lưới tuyến;
c) Xây dựng, bảo trì và
quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt; quyết định tiêu chí kỹ
thuật, vị trí điểm đầu, điểm cuối và điểm dừng của tuyến xe buýt trên địa bàn
địa phương;
d) Theo dõi, tổng hợp
kết quả hoạt động vận tải của các doanh nghiệp, hợp tác xã trên tuyến; thống kê
sản lượng hành khách.
4. Trước ngày 01
tháng 7 năm 2022, doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe buýt phải cung cấp thông tin (gồm: tên doanh nghiệp, hợp tác xã
vận tải; họ và tên lái xe; biển kiểm soát xe; tuyến hoạt động; giờ xe xuất bến)
trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe thông qua phần mềm của Bộ Giao thông
vận tải.
5. Xe buýt được ưu
tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến
cảng, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch,
địa điểm văn hóa, thể thao, trung tâm thương mại, đầu mối giao thông và các địa
điểm kết nối với các phương thức vận tải khác; được ưu tiên hoạt động khi tổ
chức giao thông tại đô thị.
Điều 6. Kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe taxi
1. Xe ô tô kinh doanh
vận tải hành khách bằng taxi
a) Phải có phù hiệu
“XE TAXI” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải
được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;
b) Phải được niêm yết
(dán cố định) cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía
trước và kính phía sau xe với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TAXI” là 06 x
20 cm.
Được quyền lựa chọn
gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe với kích thước tối
thiểu là 12 x 30 cm. Trường hợp lựa chọn gắn hộp đèn với chữ "TAXI"
cố định trên nóc xe thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” trên
kính phía trước và kính phía sau xe;
c) Trường hợp xe ô tô
kinh doanh vận tải hành khách có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong một tháng
tại địa phương nào thì phải thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó; việc xác định
tổng thời gian hoạt động được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát
hành trình của xe.
2. Xe taxi sử dụng
đồng hồ tính tiền
a) Trên xe phải gắn
đồng hồ tính tiền được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì,
phải có thiết bị in hoá đơn hoặc phiếu thu tiền kết nối với đồng hồ tính tiền
trên xe; đồng hồ tính tiền và thiết bị in phải được gắn cố định tại vị trí hành
khách dễ quan sát; lái xe phải in hóa đơn hoặc phiếu thu tiền và trả cho hành
khách khi kết thúc hành trình;
b) Phiếu thu tiền
phải có các thông tin tối thiểu, gồm: Tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm
soát xe, cự ly chuyến đi (km) và tổng số tiền hành khách phải trả.
3. Xe taxi sử dụng
phần mềm để đặt xe, huỷ chuyến, tính cước chuyến đi (sau đây gọi là phần mềm
tính tiền)
a) Trên xe phải có
thiết bị kết nối trực tiếp với hành khách để đặt xe, huỷ chuyến;
b) Tiền cước chuyến
đi được tính theo quãng đường xác định trên bản đồ số;
c) Phần mềm tính tiền
phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử; giao
diện dành cho hành khách phải có tên hoặc biểu trưng (logo) của doanh nghiệp,
hợp tác xã kinh doanh vận tải và phải cung cấp cho hành khách trước khi thực
hiện vận chuyển các nội dung tối thiểu gồm: Tên đơn vị kinh doanh vận tải, họ
và tên lái xe, biển kiểm soát xe, hành trình, cự ly chuyến đi (km), tổng số
tiền hành khách phải trả và số điện thoại giải quyết phản ánh của hành khách.
4. Kết thúc chuyến
đi, doanh nghiệp, hợp tác xã sử dụng phần mềm tính tiền phải gửi (qua phần mềm)
hóa đơn điện tử của chuyến đi cho hành khách, đồng thời gửi về cơ quan Thuế các
thông tin của hóa đơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải thông báo đến Sở Giao
thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh phương thức tính tiền sử dụng trên
xe taxi của đơn vị trước khi thực hiện kinh doanh vận tải.
6. Xe taxi được ưu
tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến
cảng, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch,
địa điểm văn hóa, thể thao, trung tâm thương mại; được ưu tiên hoạt động khi tổ
chức giao thông tại đô thị.
Điều 7. Kinh doanh
vận tải hành khách theo hợp đồng
1. Xe ô tô kinh doanh
vận tải hành khách theo hợp đồng
a) Phải có phù hiệu
“XE HỢP ĐỒNG” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe;
phải được niêm yết các thông tin khác trên xe;
b) Phải được niêm yết
(dán cố định) cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía
trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” là
06 x 20 cm;
c) Thực hiện quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.
2. Hợp đồng vận
chuyển phải được đàm phán và ký kết trước khi thực hiện vận chuyển giữa đơn vị
kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải có nhu cầu
thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe).
3. Đơn vị kinh doanh
vận tải hành khách theo hợp đồng và lái xe
a) Chỉ được ký hợp
đồng vận chuyển với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả
thuê người lái xe); chỉ được đón, trả khách theo đúng địa điểm trong hợp đồng
vận chuyển đã ký kết;
b) Không được gom
khách, đón khách ngoài danh sách đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh
doanh vận tải cung cấp; không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe,
không được bán vé hoặc thu tiền đối với từng hành khách đi xe dưới mọi hình
thức; không được ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều
hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau;
c) Không được đón,
trả khách thường xuyên lặp đi lặp lại hàng ngày tại trụ sở chính, trụ sở chi
nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh
doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh;
d) Trong thời gian
một tháng, mỗi xe ô tô không được thực hiện quá 30% tổng số chuyến của xe đó có
điểm đầu trùng lặp và điểm cuối trùng lặp, phạm vi trùng lặp được tính
tại một địa điểm hoặc tại nhiều địa điểm nằm trên cùng một tuyến phố (một tuyến
đường), ngõ (hẻm) trong đô thị; việc xác định điểm đầu, điểm cuối trùng
lặp được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe và
hợp đồng vận chuyển đã ký kết.
4. Khi vận chuyển
hành khách, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông
đường bộ, lái xe còn phải thực hiện các quy định sau:
a) Mang theo hợp đồng
vận chuyển bằng văn bản giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết (trừ
trường hợp quy định tại điểm c khoản này);
b) Mang theo danh
sách hành khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp
quy định tại điểm c khoản này);
c) Trường hợp sử dụng
hợp đồng điện tử, lái xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp
đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung
cấp;
d) Lái xe không phải
áp dụng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này trong trường hợp thực
hiện hợp đồng vận chuyển phục vụ đám tang, đám cưới.
5. Đơn vị kinh doanh
vận tải hành khách theo hợp đồng trước khi thực hiện vận chuyển hành khách phải
cung cấp đầy đủ các nội dung tối thiểu của hợp đồng vận chuyển theo quy định
tại khoản 2 (trừ điểm e, điểm g) Điều 15 của Nghị định này
đến Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng văn bản
hoặc qua thư điện tử (Email). Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, đơn vị kinh doanh
vận tải hành khách theo hợp đồng thực hiện cung cấp đầy đủ các nội dung tối
thiểu của hợp đồng vận chuyển qua phần mềm của Bộ Giao thông vận tải.
6. Đơn vị kinh doanh
vận tải hành khách theo hợp đồng, lái xe vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ
công nhân viên đi học, đi làm việc
a) Trước khi thực
hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh vận tải phải thực hiện việc thông báo một lần
các nội dung tối thiểu của hợp đồng theo quy định tại khoản 2
(trừ điểm e, điểm g) Điều 15 của Nghị định này; phải thông báo lại khi có
sự thay đổi về hành trình, thời gian vận chuyển hoặc các điểm dừng đỗ, đón trả
khách;
b) Vận chuyển đúng
đối tượng (học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc) và
không phải thực hiện các nội dung được quy định tại điểm c, điểm d khoản 3, điểm
b, điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Ngoài hoạt động
cấp cứu người, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu
cầu của lực lượng chức năng, xe ô tô vận chuyển hành khách theo hợp đồng không
được đón, trả khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.
8. Sở Giao thông vận
tải thông báo danh sách các xe được cấp phù hiệu xe hợp đồng đến Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc
trụ sở chi nhánh để phối hợp quản lý.
Điều 8. Kinh doanh
vận tải khách du lịch bằng xe ô tô
1. Xe ô tô kinh doanh
vận tải khách du lịch
a) Có biển hiệu “XE Ô
TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính
trước của xe; phải được niêm yết các thông tin trên xe;
b) Phải được niêm yết
(dán cố định) cụm từ “XE DU LỊCH” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía
trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE DU LỊCH” là
06 x 20 cm;
c) Thực hiện quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.
2. Hợp đồng vận
chuyển hoặc hợp đồng lữ hành phải được đàm phán và ký kết trước khi thực hiện
vận chuyển giữa đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô với người
thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe).
3. Đơn vị kinh doanh
vận tải hành khách du lịch bằng xe ô tô, đơn vị kinh doanh du lịch, lữ hành và
lái xe
a) Chỉ được ký hợp
đồng vận chuyển với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe; chỉ được
đón, trả khách theo đúng địa điểm trong hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ
hành đã ký kết;
b) Không được gom
khách, đón khách ngoài danh sách đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh
doanh vận tải cung cấp; không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe,
không được bán vé hoặc thu tiền đối với từng hành khách đi xe dưới mọi hình
thức;
c) Trường hợp sử dụng
xe ô tô để vận chuyển khách du lịch có điểm đầu và điểm cuối của chuyến đi
không nằm trong phạm vi của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không
được đón, trả khách thường xuyên lặp đi lặp lại hàng ngày tại trụ sở chính, trụ
sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị
kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh;
d) Trong thời gian
một tháng, mỗi xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có điểm đầu và điểm
cuối của chuyến đi không nằm trong phạm vi của một tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương không được thực hiện quá 30% tổng số chuyến của xe đó có điểm đầu
trùng lặp và điểm cuối trùng lặp, phạm vi trùng lặp được tính tại một địa điểm
hoặc tại nhiều địa điểm nằm trên cùng một tuyến phố (một tuyến đường), ngõ
(hẻm) trong đô thị; việc xác định điểm đầu, điểm cuối trùng lặp được thực hiện
thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe và hợp đồng vận chuyển
đã ký kết.
4. Khi vận chuyển
khách du lịch, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao
thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện theo quy định tại điểm
a, điểm b và điểm c khoản 4 Điều 7 của Nghị định này.
5. Đơn vị kinh doanh
vận tải hành khách du lịch trước khi thực hiện vận chuyển hành khách phải thực
hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định này.
6. Xe ô tô kinh doanh
vận tải khách du lịch được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách du
lịch, phục vụ tham quan du lịch tại sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, khu du
lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch và được hoạt động không hạn chế thời
gian trên các tuyến giao thông dẫn tới các điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch,
điểm cung ứng dịch vụ du lịch theo quy định của chính quyền địa phương.
7. Ngoài hoạt động
cấp cứu người, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu
cầu của lực lượng chức năng, xe ô tô vận tải khách du lịch không được đón, trả
khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.
8. Sở Giao thông vận
tải thông báo danh sách các xe được cấp biển hiệu xe ô tô vận tải khách du lịch
đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ
sở chính hoặc trụ sở chi nhánh để phối hợp quản lý.
Điều 9. Kinh doanh
vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Kinh doanh vận tải
hàng hóa bằng xe taxi tải là việc sử dụng xe ô tô có trọng tải từ 1.500
ki-lô-gam trở xuống để vận chuyển hàng hóa và người thuê vận tải trả tiền cho
lái xe theo đồng hồ tính tiền hoặc theo phần mềm tính tiền trên xe. Mặt ngoài
hai bên thành xe hoặc cánh cửa xe niêm yết chữ “TAXI TẢI”, số điện thoại liên
lạc, tên đơn vị kinh doanh.
2. Kinh doanh vận tải
hàng hóa siêu trường, siêu trọng
a) Kinh doanh vận tải
hàng hóa siêu trường, siêu trọng là việc sử dụng xe ô tô phù hợp để vận chuyển
loại hàng có kích thước hoặc trọng lượng vượt quá giới hạn quy định nhưng không
thể tháo rời;
b) Khi vận chuyển
hàng hóa siêu trường, siêu trọng, lái xe phải mang theo Giấy phép lưu hành
(Giấy phép sử dụng đường bộ) còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Kinh doanh vận tải
hàng nguy hiểm là việc sử dụng xe ô tô để vận chuyển hàng hóa có chứa các chất
nguy hiểm có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi
trường, an toàn và an ninh quốc gia. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm
phải có Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Kinh doanh vận tải
hàng hóa bằng công-ten-nơ là việc sử dụng xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ
moóc để vận chuyển công-ten-nơ.
5. Kinh doanh vận tải
hàng hóa thông thường là hình thức kinh doanh vận tải hàng hóa trừ các hình
thức kinh doanh vận tải quy định tại các khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Xe ô tô kinh doanh
vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ”, xe ô tô
đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù
hiệu “XE ĐẦU KÉO”, xe ô tô tải kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường và xe
taxi tải phải có phù hiệu “XE TẢI” và được dán cố định phía bên phải mặt trong
kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe theo hướng
dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
7. Đơn vị kinh doanh
vận tải hàng hóa phải chịu trách nhiệm việc xếp hàng hóa lên xe ô tô theo hướng
dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
8. Đơn vị kinh doanh
vận tải hàng hóa phải cấp cho lái xe Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) trong quá
trình vận chuyển hàng hóa trên đường. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) phải có
xác nhận (ký, ghi rõ họ và tên) khối lượng hàng hóa đã xếp lên phương tiện của
chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy quyền) hoặc đại diện đơn vị, cá nhân thực
hiện việc xếp hàng.
9. Khi vận chuyển
hàng hóa, lái xe phải mang theo Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) bằng văn bản
giấy hoặc phải có thiết bị để truy cập vào phần mềm thể hiện nội dung của Giấy
vận tải (Giấy vận chuyển) và các giấy tờ của lái xe và phương tiện theo quy
định của pháp luật. Đơn vị kinh doanh vận tải và lái xe không được chở hàng
vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông.
10. Đối với hoạt động
vận chuyển xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự qua hầm đường
bộ áp dụng theo quy định tại khoản 5 Điều này.
11. Giấy vận tải
(Giấy vận chuyển) bằng văn bản giấy hoặc điện tử do đơn vị kinh doanh vận tải
hàng hóa tự phát hành và có các thông tin tối thiểu gồm: Tên đơn vị vận tải;
biển kiểm soát xe; tên đơn vị hoặc người thuê vận tải; hành trình (điểm đầu, điểm
cuối); số hợp đồng, ngày tháng năm ký hợp đồng (nếu có); loại hàng và khối
lượng hàng vận chuyển trên xe. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, trước khi thực hiện
vận chuyển, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải thực hiện cung cấp đầy đủ
các nội dung tối thiểu của Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) qua phần mềm của Bộ
Giao thông vận tải.
Điều
10. Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải hàng hóa trong việc bồi
thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt
1. Việc bồi thường
hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển
hoặc theo thỏa thuận giữa người kinh doanh vận tải và người thuê vận tải.
2. Trường hợp không
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo phán quyết của
Tòa án hoặc Trọng tài.
Điều
11. Quy định về công tác bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô
1. Đơn vị kinh doanh
vận tải, bến xe khách, bến xe hàng phải xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm
an toàn giao thông.
2. Quy trình bảo đảm
an toàn giao thông phải thể hiện rõ các nội dung sau:
a) Áp dụng đối với
đơn vị kinh doanh vận tải: theo dõi, giám sát hoạt động của lái xe và phương
tiện trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh vận tải; thực hiện kiểm tra điều
kiện an toàn giao thông của xe ô tô và lái xe ô tô trước khi thực hiện hành
trình (đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi thực hiện kiểm tra
theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị); chấp hành quy định về thời gian
lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày của lái xe; chế độ bảo dưỡng sửa
chữa đối với xe ô tô kinh doanh vận tải; chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động
của xe ô tô và người lái xe trên hành trình; có phương án kiểm soát để bảo đảm
không còn hành khách ở trên xe khi đã kết thúc hành trình (áp dụng đối với xe
kinh doanh vận tải hành khách); tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao
thông cho lái xe; có phương án xử lý khi xảy ra tai nạn giao thông trong quá
trình kinh doanh vận tải; chế độ báo cáo về an toàn giao thông đối với lái xe,
người điều hành vận tải;
b) Áp dụng đối với
đơn vị kinh doanh bến xe khách, bến xe hàng: Kiểm tra điều kiện an toàn giao
thông của xe ô tô, lái xe ô tô, hàng hóa và hành lý của hành khách trước khi
xuất bến; chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trong
khu vực bến xe; chế độ báo cáo về an toàn giao thông.
3. Đơn vị kinh doanh
vận tải
a) Sử dụng xe ô tô
tham gia kinh doanh vận tải phải đáp ứng các điều kiện tham gia giao thông theo
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 53, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 55
của Luật giao thông đường bộ; phải có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi,
giường nằm (trừ xe buýt nội tỉnh) và có hướng dẫn cho hành khách về an toàn
giao thông và thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe;
b) Không sử dụng xe ô
tô khách có giường nằm hai tầng để hoạt động trên các tuyến đường cấp V và cấp
VI miền núi;
c) Sử dụng lái xe
kinh doanh vận tải phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm điều khiển xe khách có
trọng tải thiết kế từ 30 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên để điều khiển xe
khách có giường nằm hai tầng;
d) Lập, cập nhật đầy
đủ các nội dung quy định về quá trình hoạt động của phương tiện và lái xe thuộc
đơn vị vào lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề lái xe. Từ ngày 01 tháng 7
năm 2022 việc cập nhật được thực hiện qua phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô của Bộ Giao thông vận tải.
đ)2 Đơn vị kinh doanh vận
tải hành khách, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có) khi nhận hàng hóa ký
gửi xe ô tô (người gửi hàng hóa không đi theo xe) phải yêu cầu người gửi hàng
hóa cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về: Tên hàng hóa, cân nặng (nếu
có), họ và tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công dân,
số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận.
4. Đơn vị kinh doanh
vận tải, lái xe kinh doanh vận tải phải thực hiện thời gian làm việc trong ngày
và thời gian lái xe liên tục theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật giao thông
đường bộ. Thời gian nghỉ giữa 2 lần lái xe liên tục như sau:
a) Đối với lái xe
taxi, xe buýt nội tỉnh tối thiểu là 05 phút;
b) Đối với lái xe ô
tô vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt liên tỉnh, xe ô tô vận tải
hành khách theo hợp đồng, xe ô tô vận tải khách du lịch, xe ô tô vận tải hàng
hoá bằng công-ten-nơ, xe ô tô vận tải hàng hóa tối thiểu là 15 phút.
5. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định chi tiết về xây dựng, thực hiện quy trình bảo đảm an
toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và lộ trình áp
dụng quy trình bảo đảm an toàn giao thông đối với bến xe; quy định nhiệm vụ của
bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông; hướng dẫn cho
hành khách về an toàn giao thông và thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe; hướng
dẫn lập, cập nhật lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề lái xe.
Điều
12. Quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe
1. Xe ô tô kinh doanh
vận tải hành khách, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa và xe trung chuyển phải
lắp thiết bị giám sát hành trình.
2. Thiết bị giám sát
hành trình của xe ô tô phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và đảm
bảo tình trạng kỹ thuật tốt, hoạt động liên tục trong thời gian xe tham gia
giao thông.
3. Thiết bị giám sát
hành trình của xe ô tô phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây:
a) Lưu trữ và truyền
dẫn các thông tin gồm: Hành trình, tốc độ vận hành, thời gian lái xe liên tục
về hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Bộ Giao thông vận tải (Tổng cục
Đường bộ Việt Nam);
b)3 Thông tin từ thiết bị
giám sát hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận
tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải và được kết nối, chia sẻ
với Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục
Hải quan) để thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông; an
ninh, trật tự; thuế; phòng, chống buôn lậu.
4. Tổng cục Đường bộ
Việt Nam lưu trữ dữ liệu vi phạm của các phương tiện trong thời gian 03 năm.
5. Đơn vị kinh doanh
vận tải thực hiện duy trì hoạt động thiết bị giám sát hành trình để đảm bảo
cung cấp được các thông tin theo quy định tại điểm a khoản 3 của Điều này.
6. Đơn vị kinh doanh
vận tải và lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật,
trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt
động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị
giám sát hành trình của xe ô tô. Trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao
thông, lái xe phải sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của mình để đăng nhập thông tin
qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình của xe và đăng xuất khi kết
thúc lái xe để làm cơ sở xác định thời gian lái xe liên tục và thời gian làm
việc trong ngày.
Chương
III
QUY
ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Điều
13. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
1. Điều kiện đối với
xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách
a) Phải thuộc quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản
của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc
hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký
thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên
với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ
quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;
b) Xe ô tô kinh doanh
vận tải hành khách theo tuyến cố định phải có sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả
người lái xe) và có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản
xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm
(tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến có cự ly từ 300
ki-lô-mét trở xuống;
c) Xe ô tô kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe buýt có niên hạn sử dụng không quá 20 năm (tính từ
năm sản xuất);
d)4 Xe taxi phải có sức
chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá 12 năm
(tính từ năm sản xuất).
đ) Xe ô tô kinh doanh
vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm (tính từ năm sản
xuất). Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng
như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành
trình có cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối
với xe hoạt động trên hành trình có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống.
Riêng xe ô tô kinh
doanh vận tải hành khách du lịch và xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo
hợp đồng có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) sử dụng hợp đồng điện tử có
niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).
2. Trước ngày 01
tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ
(kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên
xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao
thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông
và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu
trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:
a) Tối thiểu 24 giờ
gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;
b) Tối thiểu 72 giờ
gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.
3.5 Không sử dụng xe ô tô
cải tạo từ xe có sức chứa từ 10 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 10 chỗ (kể cả
người lái xe) để kinh doanh vận tải hành khách. Không sử dụng xe ô tô kiểu dáng
tương tự xe từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên để kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe taxi.
Điều
14. Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Xe ô tô kinh doanh
vận tải hàng hóa phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp
đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa với
tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký
thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên
với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ
quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
2. Trước ngày 01
tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ, xe đầu
kéo phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh của người lái xe trong quá
trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công
an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai,
minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:
a) Tối thiểu 24 giờ
gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;
b) Tối thiểu 72 giờ
gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.
Chương
IV
QUY
ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN
Điều
15. Quy định chung về Hợp đồng vận chuyển
1. Hợp đồng vận
chuyển hành khách, hàng hóa (bằng văn bản giấy hoặc điện tử) là sự thỏa thuận
giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng; theo đó, đơn vị kinh doanh vận tải thực
hiện vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa đến địa điểm đã định theo thỏa
thuận, hành khách hoặc người thuê vận tải phải thanh toán cước phí vận chuyển.
2. Hợp đồng vận
chuyển hành khách, hàng hóa phải có đầy đủ các nội dung tối thiểu sau:
a) Thông tin về đơn
vị kinh doanh vận tải ký hợp đồng: Tên, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, người
đại diện ký hợp đồng;
b) Thông tin về lái
xe: Họ và tên, số điện thoại;
c) Thông tin về hành
khách hoặc người thuê vận tải (tổ chức hoặc cá nhân): Tên, địa chỉ, số điện
thoại, mã số thuế (nếu có);
d) Thông tin về xe:
Biển kiểm soát xe và sức chứa (trọng tải);
đ) Thông tin về thực
hiện hợp đồng: Thời gian bắt đầu thực hiện và kết thúc hợp đồng (ngày, giờ);
địa chỉ điểm đầu, địa chỉ điểm cuối và các điểm đón, trả khách (hoặc xếp, dỡ
hàng hóa) trên hành trình vận chuyển; cự ly của hành trình vận chuyển (km); số
lượng khách (hoặc khối lượng hàng hóa vận chuyển);
e) Thông tin về giá
trị hợp đồng và phương thức thanh toán;
g) Quy định về trách
nhiệm của các bên tham gia thực hiện hợp đồng vận chuyển, trong đó thể hiện
việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước; quyền, nghĩa vụ của bên vận
chuyển, hành khách hoặc người thuê vận tải; số điện thoại liên hệ tiếp nhận
giải quyết phản ánh, khiếu nại, tố cáo của hành khách; cam kết trách nhiệm thực
hiện hợp đồng và quy định về đền bù thiệt hại cho người thuê vận tải, hành
khách.
3. Thông tin tối
thiểu của hợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa được sử dụng trong quản lý
nhà nước về hoạt động vận tải, cung cấp cho lực lượng chức năng có thẩm quyền;
cung cấp cho cơ quan quản lý giá, cơ quan Thuế, Công an, Thanh tra giao thông
khi có yêu cầu.
Điều
16. Quy định về thực hiện hợp đồng điện tử
1. Hợp đồng điện tử
thực hiện theo quy định tại Nghị định này, pháp luật khác có liên quan.
2. Đơn vị kinh doanh
vận tải sử dụng hợp đồng điện tử
a) Có giao diện phần
mềm cung cấp cho hành khách hoặc người thuê vận tải phải thể hiện đầy đủ các
thông tin về tên hoặc biểu trưng (logo), số điện thoại để liên hệ trong trường
hợp khẩn cấp của đơn vị kinh doanh vận tải và các nội dung tối thiểu theo quy
định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định này;
b) Phải gửi hóa đơn
điện tử của chuyến đi đến tài khoản giao kết hợp đồng của hành khách, người
thuê vận tải và gửi thông tin hóa đơn điện tử về cơ quan Thuế theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Thực hiện lưu trữ
dữ liệu hợp đồng điện tử tối thiểu 03 năm.
3. Lái xe kinh doanh
vận tải sử dụng hợp đồng điện tử
a) Thực hiện quy định
tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 của Nghị định này;
b) Có trách nhiệm
cung cấp các thông tin của hợp đồng điện tử cho lực lượng chức năng khi có yêu
cầu.
4. Người thuê vận
tải, hành khách tham gia giao kết hợp đồng điện tử
a) Sử dụng thiết bị
để truy cập được giao diện phần mềm có thể hiện toàn bộ nội dung của hợp đồng
điện tử;
b) Khi ký kết hợp đồng
điện tử với đơn vị kinh doanh vận tải phải tuân thủ theo quy định của pháp
luật.
Chương
V
QUY
ĐỊNH VỀ CẤP, THU HỒI GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ, PHÙ HIỆU, BIỂN
HIỆU; CÔNG BỐ BẾN XE; ĐĂNG KÝ KHAI THÁC, NGỪNG HOẠT ĐỘNG, ĐÌNH CHỈ KHAI THÁC TUYẾN
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CỐ ĐỊNH
Điều
17. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Đơn vị kinh doanh
vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh).
2. Nội dung Giấy phép
kinh doanh bao gồm:
a) Tên và địa chỉ đơn
vị kinh doanh;
b) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) bao gồm: Số, ngày,
tháng, năm, cơ quan cấp;
c) Người đại diện
theo pháp luật;
d) Các hình thức kinh
doanh;
đ) Cơ quan cấp Giấy
phép kinh doanh.
3. Cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Điều
18. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh
1. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép kinh doanh đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bao
gồm:
a) Giấy đề nghị cấp
Giấy phép kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I
của Nghị định này;
b) Bản sao văn bằng,
chứng chỉ của người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải;
c) Bản sao hoặc bản
chính Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý,
theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông (áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách
bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng
công-ten-nơ, vận tải hành khách sử dụng hợp đồng điện tử).
2. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép kinh doanh đối với hộ kinh doanh vận tải gồm:
a) Giấy đề nghị cấp
Giấy phép kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I
của Nghị định này;
b) Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
3. Hồ sơ đề nghị cấp
lại Giấy phép kinh doanh do thay đổi nội dung của Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp
lại Giấy phép kinh doanh trong đó nêu rõ lý do xin cấp lại theo mẫu quy định
tại Phụ lục I của Nghị định này;
b) Tài liệu chứng
minh sự thay đổi của những nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh quy định tại
khoản 2 Điều 17 của Nghị định này (việc thay đổi liên quan
đến nội dung nào thì bổ sung tài liệu về nội dung đó).
4. Trường hợp cấp lại
Giấy phép kinh doanh do bị mất hoặc bị hư hỏng, hồ sơ gồm: Giấy đề nghị cấp lại
Giấy phép kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I
của Nghị định này.
5.6 Trường hợp cấp lại
Giấy phép kinh doanh do bị thu hồi, hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh:
a) Đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
đối với hộ kinh doanh vận tải thực hiện theo khoản 2 Điều này;
b)7 Tài liệu chứng minh
việc khắc phục đối với vi phạm quy định tại điểm a, điểm d
khoản 6 Điều 19 Nghị định này.
Điều
19. Thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh
1. Thủ tục cấp Giấy
phép kinh doanh:
a) Đơn vị kinh doanh
vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đến cơ quan cấp Giấy
phép kinh doanh. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép
kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh
doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy
phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.
Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh
phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến
và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục cấp lại
Giấy phép kinh doanh khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép
kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh bị thu hồi, bị tước quyền sử dụng được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ tục cấp lại
Giấy phép kinh doanh đối với trường hợp Giấy phép kinh doanh bị mất, bị hỏng
a) Đơn vị kinh doanh
vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh đến Sở Giao thông
vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Trường hợp hồ sơ cần
sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc
bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung
cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy
phép kinh doanh thực hiện cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu
quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường
hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh phải
trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu
rõ lý do.
4. Cơ quan cấp Giấy
phép kinh doanh kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên hệ thống Cổng thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia trước khi cấp Giấy phép kinh doanh.
5. Việc tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh
hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác theo quy định. Trường
hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh hoặc qua đường
bưu điện, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin của các hồ sơ đúng theo quy
định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
Cơ quan cấp Giấy phép
kinh doanh thực hiện xử lý hồ sơ và cấp Giấy phép kinh doanh trên hệ thống dịch
vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
6. Đơn vị kinh doanh
vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh không thời hạn một trong các trường hợp
sau đây:
a) Cung cấp bản sao
không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép kinh doanh;
b) Không kinh doanh
vận tải trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc
ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục;
c) Chấm dứt hoạt động
theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;
d) Sửa chữa hoặc làm
sai lệch dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền
dữ liệu.
7. Cơ quan cấp Giấy
phép kinh doanh thu hồi Giấy phép kinh doanh do cơ quan mình cấp và thực hiện
theo trình tự sau đây:
a) Ban hành quyết
định thu hồi Giấy phép kinh doanh;
b) Gửi quyết định thu
hồi Giấy phép kinh doanh cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông
tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;
c) Báo cáo Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi
Giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện;
d)8 Khi cơ quan cấp Giấy
phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh thì đơn vị
kinh doanh vận tải trong thời hạn 07 ngày kể từ khi quyết định có hiệu lực phải
nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép
kinh doanh, phải dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định
thu hồi Giấy phép kinh doanh ngay sau khi quyết định có hiệu lực.
8. Đơn vị kinh doanh
vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng
Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì phải dừng toàn bộ các hoạt động
kinh doanh vận tải theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Sau khi hết thời
hạn tước quyền sử dụng, nếu đơn vị kinh doanh vận tải có nhu cầu tiếp tục tham
gia kinh doanh vận tải thì phải làm thủ tục để được cấp lại Giấy phép kinh
doanh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 của Nghị định
này và phải có thêm tài liệu chứng minh việc khắc phục vi phạm là nguyên
nhân bị tước quyền sử dụng.
9. Trong thời gian
đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt
tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì Sở Giao thông
vận tải không thực hiện cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải và các loại phù
hiệu, biển hiệu đối với loại hình kinh doanh đã bị tước quyền sử dụng.
Điều
20. Quy trình đăng ký, ngừng khai thác tuyến vận tải hành khách cố định
1. Căn cứ vào danh mục
mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định "biểu đồ" chạy xe theo
tuyến đã công bố, doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô theo loại hình tuyến cố định được quyền lựa chọn giờ xuất bến và thực
hiện đăng ký khai thác tuyến tại các thời điểm chưa có đơn vị khai thác.
2. Đối với tuyến mới
chưa nằm trong danh mục mạng lưới tuyến đã được cơ quan có thẩm quyền công bố:
a) Doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải xây dựng phương án và thống nhất với bến xe hai đầu
tuyến về giờ xe xuất bến gửi Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến để đăng ký
khai thác tuyến theo quy định;
b) Trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải với bến xe không thống nhất được giờ xe
xuất bến thì Sở Giao thông vận tải quyết định giờ xe xuất bến trên cơ sở đề
xuất của đơn vị vận tải;
c) Sở Giao thông vận
tải (nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh) cấp
phù hiệu cho phương tiện, cập nhật và bổ sung vào danh mục chi tiết tuyến theo
quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này
và báo cáo về Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét việc
cập nhật, bổ sung và công bố danh mục mạng lưới tuyến theo hướng dẫn của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Hồ sơ đăng ký khai
thác tuyến bao gồm:
a) Đăng ký khai thác
tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Nghị
định này;
b) Bản sao Biên bản
thống nhất giữa bến xe hai đầu tuyến với doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia khai
thác tuyến (áp dụng đối với trường hợp tuyến mới).
4. Quy trình đăng ký
khai thác tuyến áp dụng đế n hết ngày 30 tháng 6 năm 2021:
a) Doanh nghiệp, hợp
tác xã gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký khai thác tuyến về Sở Giao thông vận tải nơi đã
cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị;
b) Trong thời hạn tối
đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải kiểm tra
hồ sơ. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp
nhận hồ sơ thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung
đến doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trong thời gian tối
đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo sửa đổi, bổ sung của Sở Giao
thông vận tải, doanh nghiệp, hợp tác xã phải hoàn thiện và cập nhật đủ hồ sơ.
Trường hợp quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo, doanh nghiệp, hợp
tác xã không hoàn thiện, bổ sung đủ hồ sơ thì hồ sơ được coi là không hợp lệ,
Sở Giao thông vận tải tiếp tục kiểm tra hồ sơ tiếp theo theo thứ tự thời gian
nộp;
c) Đối với tuyến vận
tải hành khách cố định liên tỉnh:
Trong thời hạn tối đa
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận
tải nơi tiếp nhận hồ sơ có văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia
để lấy ý kiến.
Trong thời hạn tối đa
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Sở Giao thông vận tải
được xin ý kiến phải có văn bản trả lời. Trường hợp có doanh nghiệp, hợp tác xã
đăng ký khai thác tuyến (trùng tuyến, trùng giờ), Sở Giao thông vận tải được
lấy ý kiến thống nhất với Sở Giao thông vận tải lấy ý kiến để quyết định theo
nguyên tắc doanh nghiệp, hợp tác xã nộp hồ sơ trước được kiểm tra và xử lý hồ
sơ trước theo thứ tự thời gian. Hết thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời
thì coi như Sở Giao thông vận tải được xin ý kiến đã đồng ý.
Trong thời hạn tối đa
07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp
nhận hồ sơ ban hành Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công (bằng văn bản)
gửi doanh nghiệp, hợp tác xã, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia, bến xe
hai đầu tuyến để phối hợp quản lý theo mẫu quy định tại Phụ
lục IV của Nghị định này;
d) Đối với tuyến vận
tải hành khách cố định nội tỉnh: Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ ban
hành Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công (bằng văn bản) gửi doanh
nghiệp, hợp tác xã, bến xe hai đầu tuyến để phối hợp quản lý theo mẫu quy định
tại Phụ lục IV của Nghị định này.
5. Quy trình đăng ký
khai thác tuyến áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021:
a) Doanh nghiệp, hợp
tác xã gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký khai thác tuyến về Sở Giao thông vận tải nơi đã
cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của
Bộ Giao thông vận tải (không nhận hồ sơ gửi trực tiếp đến cơ quan quản lý tuyến
hoặc hồ sơ gửi qua đường bưu điện);
b) Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải kiểm tra hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ
sơ thông báo trực tiếp trên hệ thống dịch vụ công nội dung cần sửa đổi, bổ sung
đến doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trong thời gian 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo sửa đổi, bổ sung của Sở Giao thông vận
tải, doanh nghiệp, hợp tác xã phải hoàn thiện và cập nhật hồ sơ lên hệ thống
dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông
báo, doanh nghiệp, hợp tác xã không hoàn thiện, bổ sung đủ hồ sơ thì hồ sơ được
coi là không hợp lệ, Sở Giao thông vận tải tiếp tục kiểm tra hồ sơ tiếp theo
theo thứ tự thời gian nộp trên hệ thống dịch vụ công;
c) Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận
tải nơi tiếp nhận hồ sơ ban hành Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công
(bằng văn bản) và trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến gửi doanh nghiệp, hợp
tác xã, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia (đối với tuyến vận tải khách cố
định liên tỉnh), bến xe hai đầu tuyến để phối hợp quản lý theo mẫu quy định tại
Phụ lục IV của Nghị định này.
Trường hợp có nhiều
hồ sơ cùng đăng ký trùng tuyến và trùng giờ xuất bến, Sở Giao thông vận tải xử
lý hồ sơ theo thứ tự thời gian nộp hồ sơ của doanh nghiệp, hợp tác xã trên hệ
thống dịch vụ công trực tuyến, đơn vị nộp trước được kiểm tra, xử lý trước.
6. Thông báo đăng ký
khai thác tuyến thành công có hiệu lực kể từ ngày ký đến ngày doanh nghiệp, hợp
tác xã ngừng tham gia khai thác tuyến hoặc theo hiệu lực của quyết định đình
chỉ khai thác tuyến của Sở Giao thông vận tải. Sau 60 ngày kể từ ngày có Thông
báo đăng ký khai thác tuyến thành công, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không thực
hiện đưa xe vào khai thác thì Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công
không còn hiệu lực.
7. Doanh nghiệp, hợp
tác xã được ngừng khai thác tuyến hoặc ngừng khai thác một hoặc một số chuyến
xe trên tuyến.
a) Doanh nghiệp, hợp
tác xã phải gửi thông báo đến Sở Giao thông vận tải, bến xe hai đầu tuyến và
chỉ được phép ngừng hoạt động sau khi đã niêm yết tại bến xe hai đầu tuyến tối
thiểu 15 ngày;
b) Sở Giao thông vận
tải cập nhật và công bố lại các nội dung theo quy định tại điểm
a và điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
8. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải xây dựng hệ thống dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 đối với thủ
tục đăng ký khai thác tuyến vận tải hành khách cố định áp dụng từ ngày 01 tháng
7 năm 2021.
9. Doanh nghiệp, hợp
tác xã bị đình chỉ khai thác tuyến và phải nộp lại phù hiệu cho cơ quan cấp khi
doanh nghiệp, hợp tác xã không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong
thời gian 60 ngày liên tục.
10. Sở Giao thông vận
tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh ban hành Quyết định đình chỉ khai thác tuyến
và gửi cho đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia,
đồng thời đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận
tải.
Điều
21. Công bố bến xe
1. Bến xe khách chỉ
được đưa vào khai thác sau khi Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương công bố.
2. Bến xe hàng chỉ
được đưa vào khai thác sau khi doanh nghiệp công bố và thông báo đến Sở Giao
thông vận tải địa phương.
3. Công bố bến xe
được thực hiện theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe.
Điều
22. Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu
1. Đơn vị kinh doanh
có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được cấp phù hiệu, biển hiệu cho
xe ô tô phù hợp với loại hình kinh doanh đã được cấp phép và đảm bảo nguyên tắc
sau:
a) Tại một thời điểm,
mỗi xe chỉ được cấp và sử dụng một loại phù hiệu hoặc biển hiệu tương ứng với
một loại hình kinh doanh vận tải;
b) Xe ô tô có phù
hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ” được vận chuyển công-ten- nơ và hàng hóa khác. Xe có phù
hiệu “XE TẢI” hoặc “XE ĐẦU KÉO” không được vận chuyển công-ten-nơ;
c) Doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định được Sở Giao thông vận
tải hai đầu tuyến cấp phù hiệu xe ô tô trung chuyển.
2. Thời hạn có giá
trị của phù hiệu
a) Phù hiệu cấp cho
xe ô tô kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có giá trị 07 năm
hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải (thời gian đề nghị trong khoảng
từ 01 năm đến 07 năm) và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện;
b) Phù hiệu “XE TUYẾN
CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên
đán có giá trị không quá 30 ngày; các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi
trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng có giá trị không quá
10 ngày.
3. Kích thước tối
thiểu của các loại phù hiệu là 9 x 10 cm.
4. Hồ sơ đề nghị cấp
phù hiệu phải đảm bảo đủ các thành phần như sau:
a) Giấy đề nghị cấp
phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Nghị
định này;
b) Bản sao giấy đăng
ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng
ký. Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận
tải thì xuất trình thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng thuê phương
tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và
hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.
5. Trình tự, thủ tục
cấp phù hiệu
a) Đơn vị kinh doanh
vận tải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đã
cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ
quan cấp phù hiệu thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ
thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn
vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải cấp
phù hiệu cho các xe theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp từ
chối không cấp, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản hoặc trả lời thông
qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.
Sở Giao thông vận tải
có trách nhiệm cập nhật thông tin trên hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, thực hiện kiểm tra và chỉ cấp phù hiệu khi thiết bị
giám sát hành trình của xe đáp ứng đầy đủ các quy định về lắp đặt, truyền dẫn
dữ liệu.
Việc tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan cấp hoặc qua đường bưu điện
hoặc hình thức phù hợp khác theo quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp
tại cơ quan cấp hoặc qua đường bưu điện, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông
tin của các hồ sơ đúng theo quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của
Bộ Giao thông vận tải.
Cơ quan cấp thực hiện
việc xử lý hồ sơ và cấp phù hiệu trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ
Giao thông vận tải;
c) Cơ quan cấp kiểm tra
thông tin về Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
đối với các xe ô tô để đảm bảo phương tiện đủ điều kiện kinh doanh vận tải trên
hệ thống Đăng kiểm Việt Nam;
d) Cơ quan cấp kiểm
tra thông tin về tình trạng của phương tiện trên hệ thống dịch vụ công trực
tuyến của Bộ Giao thông vận tải và hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của
Tổng cục Đường bộ Việt Nam để thực hiện theo các trường hợp sau:
Trường hợp phương
tiện chưa có trên hệ thống thì thực hiện cấp phù hiệu;
Trường hợp phương
tiện đã có trên hệ thống, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện
gửi thông tin qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Sở Giao thông vận tải
đang quản lý phương tiện để đề nghị xác nhận và gỡ bỏ phương tiện khỏi hệ
thống. Trong thời gian 02 ngày làm việc, Sở Giao thông vận tải nhận được đề
nghị phải trả lời, trường hợp không đồng ý gỡ thông tin của phương tiện phải
nêu rõ lý do. Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện cấp phù hiệu,
biển hiệu sau khi phương tiện được gỡ bỏ khỏi hệ thống.
6. Phù hiệu được cấp
lại khi hết hạn, khi bị mất hoặc bị hư hỏng, khi thay đổi chủ sở hữu phương
tiện hoặc thay đổi đơn vị kinh doanh vận tải. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm
quyền cấp lại phù hiệu thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
Thời hạn của phù hiệu được cấp lại theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường
hợp cấp lại phù hiệu khi hết hạn, đơn vị kinh doanh vận tải được đề nghị cấp
lại phù hiệu trong khoảng thời gian 15 ngày tính đến ngày hết hạn phù hiệu.
7.9 Phù hiệu được cấp lại
khi bị thu hồi. Sau khi hết thời hạn bị thu hồi phù hiệu, nếu có nhu cầu tiếp
tục sử dụng phương tiện tham gia kinh doanh vận tải thì đơn vị kinh doanh vận
tải phải làm thủ tục để được cấp lại phù hiệu theo quy định. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục, thẩm quyền cấp lại phù hiệu thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản
5 Điều này.
8.10 Hồ sơ, trình tự, thủ
tục, thẩm quyền cấp, cấp lại biển hiệu xe ô tô vận tải khách du lịch thực hiện
theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch.
9. Sở Giao thông vận
tải
a)11 Cấp phù hiệu, biển
hiệu theo quy định tại Điều này và tổ chức thực hiện việc dán phù hiệu, biển
hiệu lên xe ô tô;
b) Không thực hiện
cấp phù hiệu, biển hiệu cho xe ô tô trong thời gian xe ô tô đó bị cơ quan có
thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi phù
hiệu, biển hiệu;
c) Gửi cho đơn vị
kinh doanh vận tải Quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu và phải đăng tải
thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;
d) Gửi cho đơn vị
kinh doanh vận tải văn bản thông báo về việc phù hiệu, biển hiệu hết giá trị sử
dụng khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc tước quyền sử
dụng phù hiệu, biển hiệu và đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của
Sở Giao thông vận tải.
10. Đơn vị kinh doanh
vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu một trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi phù hiệu,
biển hiệu đối với tất cả phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải khi đơn vị
kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước
quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải;
b) Thu hồi phù hiệu,
biển hiệu của phương tiện vi phạm đối với trường hợp khi trích xuất dữ liệu từ
thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ
05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ
từ 05 km/h trở xuống);
c) Thu hồi phù hiệu
của các xe ô tô kinh doanh vận tải theo tuyến cố định khi doanh nghiệp, hợp tác
xã không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên
tục.
11. Sở Giao thông vận
tải
a) Ban hành quyết
định và thu hồi phù hiệu, biển hiệu do cơ quan mình cấp đối với Đơn vị kinh
doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu theo quy định tại khoản 10 Điều này;
b) Gửi quyết định thu
hồi phù hiệu, biển hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông
tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;
12. Đơn vị kinh doanh
vận tải
a) Phải nộp lại phù
hiệu, biển hiệu cho Sở Giao thông vận tải khi nhận được quyết định thu hồi phù
hiệu, biển hiệu.
b) Không được sử dụng
xe ô tô để kinh doanh vận tải trong thời gian xe ô tô bị cơ quan có thẩm quyền
áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng (Giấy phép kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô, phù hiệu, biển hiệu) hoặc bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu.
13. Dữ liệu trích
xuất từ thiết bị giám sát hành trình của xe chỉ sử dụng 01 lần để xác định lỗi
vi phạm. Dữ liệu được trích xuất từ hệ thống xử lý và khai thác sử dụng dữ liệu
từ thiết bị giám sát hành trình thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
14. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về mẫu phù hiệu và hướng dẫn tổ chức thực hiện.
Chương
VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
23. Bộ Giao thông vận tải
1. Thống nhất quản lý
hoạt động vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này.
2. Tổ chức xây dựng
và công bố danh mục mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh; danh mục
các trạm dừng nghỉ trên quốc lộ; xây dựng phần mềm quản lý tuyến vận tải khách
cố định; hướng dẫn về tổ chức, quản lý và tiêu chí điểm dừng đón, trả khách
tuyến cố định, mẫu Lệnh vận chuyển; việc kiểm tra thực hiện điều kiện đối với
xe ô tô, lái xe và xác nhận vào Lệnh vận chuyển.
3. Tổ chức thực hiện
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô. Xây dựng hạ tầng công nghệ và quy định việc kết nối, chia sẻ,
liên thông toàn bộ dữ liệu giám sát hành trình, hình ảnh, ghi, lưu trữ lâu dài
từ camera trên xe, đăng kiểm, đào tạo, sát hạch cấp, thu hồi giấy phép lái xe
giữa các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về: Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô; xe buýt; bến
xe, trạm dừng nghỉ đường bộ.
5. Quy định và hướng
dẫn
a) Phần mềm quản lý
hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (bao gồm cả quản lý phương tiện và
người lái xe) và dịch vụ công trực tuyến;
b) Cung cấp, quản lý
và sử dụng thông tin của hợp đồng vận chuyển, Giấy vận tải (Giấy vận chuyển),
Lệnh vận chuyển;
c) Cung cấp, quản lý
và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô; cung cấp, quản
lý và sử dụng dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô kinh doanh vận tải;
cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu của tuyến cố định từ phần mềm quản lý bến
xe khách; phần mềm quản lý tuyến vận tải hành khách cố định toàn quốc;
d) Niêm yết các thông
tin trên xe ô tô kinh doanh vận tải;
đ) Tập huấn nghiệp vụ
vận tải và an toàn giao thông cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe;
e) Việc xác định điểm
đầu, điểm cuối trùng lặp trong hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo hợp
đồng, du lịch.
6. Chỉ đạo các cơ
quan chức năng
a) Thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định về kinh doanh, điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này và các quy định
khác của pháp luật liên quan;
b) Phối hợp với các
cơ quan chức năng của các bộ, ngành, địa phương để trao đổi, cung cấp thông tin
về hoạt động vận tải để phục vụ công tác quản lý chuyên ngành.
7. Phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành có liên quan đảm bảo nguồn kinh phí xây dựng
và duy trì hệ thống xử lý dữ liệu phục vụ việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó có
hệ thống xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.
8. Quy định mầu sắc
Tem kiểm định phân biệt xe ô tô kinh doanh vận tải.
9.12 Kết nối, chia sẻ dữ liệu
về quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dữ liệu từ thiết bị
giám sát hành trình xe với Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Tài chính
(Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan) để phối hợp quản lý.
10. Lập hồ sơ trình
Chính phủ để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao Chính phủ quy định về quản
lý hoạt động vận tải nội bộ bằng xe ô tô (không kinh doanh vận tải).
Điều
24. Bộ Công an
1. Kiểm tra và xử lý
vi phạm trong việc thực hiện các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của
pháp luật liên quan.
2. Kết nối, chia sẻ
thông tin về xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô cho Bộ Giao thông vận tải để phối hợp quản lý.
Điều
25. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xác định điểm dừng, đỗ cho xe du lịch.
Điều
26. Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì thẩm định
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật.
2. Chủ trì thực hiện
hoạt động kiểm định taxi mét. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính
đối với các tổ chức kiểm định và sử dụng taxi mét theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
thiết bị giám sát hành trình.
4. Phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải, Bộ Thông tin và Truyền thông quy định và hướng dẫn về phần
mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ công trực
tuyến.
Điều
27. Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý về sử dụng tần số vô tuyến điện, hạ
tầng thông tin và cước dịch vụ dữ liệu cho thiết bị giám sát hành trình của xe
ô tô và các thiết bị thông tin, liên lạc khác sử dụng trong công tác quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2. Phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải quy định và hướng dẫn về phần mềm quản lý hoạt động kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ công trực tuyến.
3. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Công Thương, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải quản lý và hướng dẫn đơn
vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải quy định tại Điều 35 của Nghị định này.
Điều
28. Bộ Y tế
1. Quy định và hướng
dẫn về tiêu chuẩn sức khỏe và cơ sở y tế khám sức khỏe của người điều khiển xe
ô tô kinh doanh vận tải.
2. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các quy định của pháp luật về khám bệnh,
chữa bệnh cho người lao động trong các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
3. Quy định và hướng
dẫn về dụng cụ y tế sơ cấp cứu, túi thuốc dự phòng trên các phương tiện kinh
doanh vận tải.
Điều
29. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện pháp luật lao động, tiền lương, bảo hiểm
xã hội, thời giờ làm việc, nghỉ ngơi của người lao động trong hoạt động kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô.
2. Phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ,
chính sách đối với người khuyết tật, người cao tuổi và các đối tượng chính sách
khi sử dụng các dịch vụ vận tải bằng xe ô tô.
Điều
30. Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn đơn vị
cung cấp phần mềm, đơn vị kinh doanh vận tải để thực hiện hợp đồng điện tử đối
với việc cung cấp thông tin điện tử đảm bảo quản lý chặt chẽ và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ thuế.
2. Quy định và hướng
dẫn việc thực hiện kết nối dữ liệu hóa đơn điện tử, vé điện tử của các loại
hình kinh doanh vận tải hành khách và hàng hoá bằng xe ô tô, chia sẻ thông tin
cho Bộ Giao thông vận tải để phối hợp quản lý.
3. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành có liên quan đảm bảo nguồn kinh phí
duy trì hệ thống xử lý dữ liệu phục vụ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó có hệ
thống xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.
Điều
31. Bộ Công Thương
1. Quy định và hướng
dẫn về hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong lĩnh vực vận tải.
2. Thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm về hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong
lĩnh vực vận tải.
Điều
32. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành có liên quan đảm bảo nguồn
kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng công nghệ để phục vụ việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô,
trong đó có hệ thống xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.
Điều
33. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ
quan chức năng của địa phương thực hiện việc quản lý hoạt động vận tải bằng xe
ô tô theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Xây dựng kế hoạch
phát triển và quản lý phương tiện kinh doanh vận tải đảm bảo phù hợp với nhu
cầu đi lại của người dân và thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn.
3. Quy định cụ thể về
việc quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn
địa phương.
4. Xây dựng và công
bố: Danh mục mạng lưới tuyến vận tải khách cố định nội tỉnh; mạng lưới tuyến xe
buýt nội tỉnh và liền kề; các điểm dừng đỗ phục vụ cho phương tiện kinh doanh
vận tải đón, trả khách trên địa bàn.
5. Quản lý hoạt động
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn; phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có tuyến xe buýt đi qua để thống nhất thực hiện các nhiệm vụ
nêu tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này; thống nhất với Bộ
Giao thông vận tải trước khi mở tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm
trong khu vực cảng hàng không.
6. Căn cứ vào tình
hình thực tế tại địa phương để thực hiện:
a) Xây dựng các vị
trí đón, trả khách cho xe taxi, xe buýt theo quy định tại khoản
5 Điều 5, khoản 6 Điều 6 của Nghị định này;
b) Quy định về tiêu
chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch
trên địa bàn; xây dựng, công bố vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du
lịch trong khu vực nội thành, nội thị thuộc các đô thị;
c) Thông báo vị trí
bến xe hàng tại địa bàn;
d) Xây dựng và quản
lý điểm đỗ taxi công cộng trên địa bàn.
7. Chỉ đạo Sở Giao
thông vận tải căn cứ vào danh mục mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định
liên tỉnh, nội tỉnh đã được công bố để thông báo trên Trang thông tin điện tử
danh mục chi tiết từng tuyến gồm các thông tin: Bến xe khách nơi đi, bến xe
khách nơi đến, hành trình; tổng số chuyến xe và giờ xuất bến của từng chuyến xe
đã có đơn vị tham gia khai thác, số chuyến xe chưa có đơn vị tham gia khai
thác, thời gian giãn cách giữa các chuyến xe liền kề; công suất bến xe khách
trên địa bàn (công suất theo giờ và theo ngày).
8. Căn cứ vào tình
hình thực tế tại địa phương để xác định và chỉ đạo thực hiện lắp camera giám
sát tại các vị trí cố định, tuyến đường để kiểm soát hoạt động của các phương
tiện kinh doanh vận tải hành khách trên địa bàn.
9. Chỉ đạo các cơ
quan chức năng tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực
hiện các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo
quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật liên quan khác trên địa
bàn địa phương.
Điều
34. Đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Thực hiện quy định
về kinh doanh, điều kiện kinh doanh của Luật giao thông đường bộ và các quy
định của Nghị định này.
2. Khi hoạt động kinh
doanh phải đăng ký mã số thuế với cơ quan Thuế tại địa phương nơi đơn vị đặt
trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh; thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định. Thành
viên hợp tác xã khi tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải thực hiện
nghĩa vụ thuế theo quy định.
3. Đơn vị kinh doanh
vận tải
a) Ký hợp đồng lao
động, đóng các loại bảo hiểm, tổ chức khám sức khỏe định kỳ và thực hiện đầy đủ
các quyền lợi của người lao động (bao gồm cả lái xe, nhân viên phục trên xe)
theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Phải đảm bảo các
quyền lợi của hành khách theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức tập huấn
nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho người lái xe, nhân viên phục vụ
trên xe; cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe của đơn vị theo quy định;
d) Trong trường hợp
có từ 02 đơn vị kinh doanh vận tải trở lên hợp tác để cùng kinh doanh vận tải
phải có hợp đồng hợp tác, trong nội dung hợp đồng phải thể hiện: Đơn vị nào
chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe để vận chuyển hành
khách, hàng hóa, quyết định giá cước vận tải và các nội dung theo quy định tại điểm
a, điểm b và điểm c khoản này.
4. Ứng dụng khoa học
công nghệ, áp dụng phần mềm trong công tác quản lý phương tiện, quản lý lái xe,
lưu trữ hồ sơ, vé điện tử, hóa đơn điện tử, niêm yết thông tin trên phương
tiện, tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh của hành khách theo quy định của
pháp luật hiện hành.
5. Đơn vị kinh doanh
vận tải hành khách sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe)
trở lên, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công- ten-nơ, xe đầu kéo phải
lắp camera và đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Ghi, lưu trữ hình
ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14 của Nghị
định này;
b) Hình ảnh từ camera
lắp trên xe phải được truyền với tần suất truyền từ 12 đến 20 lần/giờ (tương
đương từ 3 đến 5 phút/lần truyền dữ liệu) về đơn vị kinh doanh vận tải và
truyền về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Giao
thông vận tải, lưu trữ trong thời gian tối thiểu 72 giờ gần nhất; dữ liệu hình
ảnh phải được cung cấp kịp thời, chính xác, không được chỉnh sửa hoặc làm sai
lệch trước, trong và sau khi truyền;
c) Thực hiện duy trì
hoạt động của camera để đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh liên tục, không làm gián
đoạn theo quy định;
d) Cung cấp tài khoản
truy cập vào máy chủ cho cơ quan Công an (Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh
sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát
giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), ngành giao
thông vận tải (Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông
vận tải) để phục vụ công tác quản lý nhà nước, kiểm tra và xử lý các trường hợp
vi phạm theo quy định của pháp luật;
đ) Tuân thủ quy định
về an toàn thông tin đối với các thông tin dữ liệu của hành khách theo quy định
pháp luật.
6. Đơn vị kinh doanh
vận tải chịu sự thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh, điều
kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và pháp luật khác có liên quan của cơ quan
có thẩm quyền.
7. Thực hiện chế độ
báo cáo hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị theo quy định.
8.13 Từ ngày 01 tháng 7
năm 2023, đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải thuộc
đối tượng phải lắp camera theo quy định của Nghị định này, khi tham gia kinh
doanh vận tải lần đầu phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình có tích hợp
camera để được cấp phù hiệu, biển hiệu. Thiết bị giám sát hành trình có tích
hợp camera phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại Nghị định này.
Điều
35. Đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải
1. Đơn vị chỉ cung
cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải (không trực tiếp điều hành phương
tiện, lái xe; không quyết định giá cước vận tải) phải chấp hành các quy định
theo pháp luật về giao dịch điện tử, các pháp luật khác có liên quan và phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Ghi nhận yêu cầu
vận chuyển của khách hàng và chuyển yêu cầu vận chuyển đến đơn vị kinh doanh
vận tải đang tham gia trong phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải;
b) Thực hiện vai trò
là đơn vị trung gian để xác nhận thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận giữa
đơn vị kinh doanh vận tải với khách hàng, trong đó đảm bảo thực hiện đúng giá
cước vận tải đã niêm yết hoặc giá trị hợp đồng đã ký kết; phần mềm ứng dụng hỗ
trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải
đảm bảo bảo tuân thủ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6
của Nghị định này; phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh
doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh doanh vận tải khách du lịch phải
đảm bảo tuân thủ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của
Nghị định này;
c) Ghi nhận đánh giá
của khách hàng về chất lượng phục vụ của lái xe để thông tin đến đơn vị kinh
doanh vận tải điều chỉnh dịch vụ vận tải đã cung cấp;
d) Đảm bảo an toàn và
bảo mật thông tin đối với các dữ liệu của hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải
và lái xe theo quy định pháp luật;
đ) Chỉ được cung cấp
dịch vụ phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải
đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; phương tiện đã được cấp
phù hiệu, biển hiệu và đảm bảo các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh
vận tải đối với từng loại hình vận tải theo quy định. Không cung cấp dịch vụ phần
mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách
theo hợp đồng, kinh doanh vận tải khách du lịch sử dụng để xác nhận đặt chỗ cho
từng hành khách đi xe, bán vé hoặc thu tiền đối với từng hành khách đi xe dưới
mọi hình thức; việc cung cấp dịch vụ phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải
để đơn vị vận tải thực hiện ký kết hợp đồng điện tử phải đảm bảo tuân thủ theo
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 và khoản
2, khoản 3 Điều 8 của Nghị định này;
e) Thực hiện lưu trữ
toàn bộ lịch sử các giao dịch đã thực hiện trên phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết
nối vận tải để phục vụ thanh tra, kiểm tra; thời gian lưu trữ tối thiểu 02 năm;
g) Cung cấp cho cơ
quan quản lý danh sách các đơn vị kinh doanh vận tải, xe ô tô và lái xe của các
đơn vị vận tải hợp tác với đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận
tải hoặc cung cấp tài khoản truy cập vào phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận
tải cho cơ quan quản lý khi có yêu cầu;
h) Phải cung cấp cho
đơn vị kinh doanh vận tải giao diện và công cụ để thực hiện được việc trực tiếp
điều hành phương tiện và lái xe, đàm phán, quyết định giá cước vận tải với hành
khách và người thuê vận tải trên phần mềm;
i) Phần mềm ứng dụng
hỗ trợ kết nối vận tải phải đảm bảo chỉ cho phép lái xe thực hiện nhiều thao
tác để nhận chuyến khi xe dừng hoặc khi xe đang di chuyển thì lái xe chỉ phải
thao tác một nút bấm để nhận chuyến xe;
k) Công bố quy trình
giải quyết khiếu nại của khách hàng, có hệ thống lưu trữ các khiếu nại.
2. Trường hợp đơn vị
cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải có thực hiện ít nhất một
trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương
tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng
hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi phải thực hiện các quy định về kinh
doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định
này, các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, các pháp luật khác có
liên quan và phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại điểm c, điểm d, điểm e,
điểm i, điểm k khoản 1 Điều này.
Chương
VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
36. Hiệu lực thi hành14
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
Nghị định số
86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều
kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành.
2. Các đơn vị kinh
doanh vận tải đã được cấp Giấy phép kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành không phải thực hiện cấp lại cho đến khi hết hiệu lực hoặc đến khi
thực hiện cấp lại.
3. Đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có Giấy phép kinh doanh (Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp) hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Cam kết gia
nhập WTO của Việt Nam có hiệu lực, trong đó có ngành nghề kinh doanh vận tải
đường bộ được tiếp tục tham gia hoạt động kinh doanh vận tải.
4. Phù hiệu xe nội bộ
đã được cấp theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm
2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô không còn giá trị sử dụng từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
5. Giấy phép kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu đã được cấp cho đơn vị và xe ô tô vận tải
hàng hóa thuộc đối tượng kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp theo quy
định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy
định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô không còn giá
trị sử dụng; các đơn vị và phương tiện nêu trên không thuộc đối tượng phải cấp
Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành.
6. Quy định việc
chuyển tiếp về cấp và sử dụng phù hiệu, biển hiệu đối với xe ô tô kinh doanh
vận tải
a) Đối với xe tuyến
cố định, xe buýt, xe taxi, xe tải, xe công-ten-nơ, xe đầu kéo, xe hợp đồng có
sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả người lái xe), xe ô tô vận tải khách du lịch
có sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả người lái xe) đã được cấp phù hiệu hoặc
biển hiệu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không phải thực hiện
cấp lại cho đến khi hết hiệu lực hoặc đến khi thực hiện cấp lại;
b) Đối với xe hợp
đồng có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái xe), xe ô tô vận tải khách du
lịch có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái xe) đã được cấp phù hiệu hoặc biển
hiệu theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của
Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
phải thực hiện cấp lại phù hiệu theo quy định tại Nghị định này và dán cố định
trên xe ô tô kinh doanh vận tải. Thời gian thực hiện xong trước ngày 01 tháng 7
năm 2021.
Trường hợp xe ô tô có
sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái xe) đã được cấp phù hiệu xe hợp đồng
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (sử dụng phần mềm tính tiền quy
định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này) nếu có nhu cầu
thực hiện theo loại hình xe taxi phải thực hiện cấp lại phù hiệu xe taxi để
hoạt động kinh doanh theo quy định.
7. Trước ngày 31
tháng 12 năm 2021, người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải quy định tại khoản
4 Điều 13 của Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ
quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thuộc các
đơn vị kinh doanh vận tải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 67 Luật giao thông đường bộ năm 2008.
8. Các xe ô tô buýt
hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa phù hợp với
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Nghị định này được
phép hoạt động đến khi hết niên hạn sử dụng theo quy định.
9. Trước ngày 31
tháng 12 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách đã được cấp phù hiệu,
biển hiệu theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014
của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô thì phải có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm (trừ xe buýt nội
tỉnh).
Điều
37. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: Văn thư, PC (2).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|