BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH[1]
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ CƯỠNG CHẾ
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Nghị định số 127/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 12 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 45/2016/NĐ-CP
ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải
quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật hải quan ngày
29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật quản lý thuế
ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực hải quan.[2]
Chương
I
XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Mục 1. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Chương này quy định hành
vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả; thẩm quyền xử
phạt; thủ tục xử phạt vi phạm hành chính; việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn
và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
2. Vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm các quy định của
pháp luật về thủ tục hải quan;
b) Vi phạm các quy định của
pháp luật về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
c) Vi phạm các quy định của
pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là thuế);
d) Vi phạm các quy định pháp
luật khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
3. Các hành vi vi phạm hành
chính liên quan đến lĩnh vực hải quan nhưng không được quy định tại Nghị định
này mà được quy định tại các văn bản pháp luật khác thì bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại các văn bản đó.
Điều 2.
Tình tiết giảm nhẹ trong lĩnh vực hải quan
1. Các tình tiết giảm nhẹ
quy định tại Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Vi phạm lần đầu.
3. Tang vật vi phạm có trị
giá không quá 50% mức tiền phạt tối thiểu của khung tiền phạt đối với hành vi
vi phạm.
Điều 3.
Thời hiệu xử phạt hành chính trong lĩnh vực hải quan
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế trong lĩnh vực hải quan:
a) Đối với vi phạm hành
chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được
miễn, giảm, hoàn thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi
vi phạm;
b) Quá thời hiệu xử phạt vi
phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ
số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn hoặc số tiền thuế
trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn
mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
2. Thời hiệu xử phạt đối với
các hành vi vi phạm khác ngoài các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này thì thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Trường hợp xử phạt vi phạm
hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu
được áp dụng theo quy định tại Điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Thời gian cơ quan tiến hành
tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
4. Trong thời hạn được quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở
việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời
điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều
4. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả[3]
1. Đối với mỗi hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, tổ chức, cá nhân bị áp dụng một trong
các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Mức phạt tiền đối với
cá nhân, tổ chức
a) Mức phạt tiền quy định
tại Mục 2 Chương I Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức; mức phạt đối với
cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại Điểm
b, Điểm c Khoản 2 Điều này;
b) Mức xử phạt đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều 9; Khoản 1,
Khoản 2 Điều 14 Nghị định này là mức xử phạt đối với cá nhân;
c) Mức xử phạt đối với
hành vi vi phạm pháp luật về thuế quy định tại Điều 8 Nghị định
này là mức phạt tiền được áp dụng đối với cá nhân và tổ chức theo quy định
tại Khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế
ngày 20 tháng 11 năm 2012.
3. Tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức phạt bổ
sung tịch thu tang vật vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
4. Ngoài hình thức xử phạt
chính, xử phạt bổ sung, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng
một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, phương tiện vận tải;
b) Buộc thực hiện việc vận
chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh
doanh tạm nhập - tái xuất đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định;
c) Buộc loại bỏ bao bì,
nhãn hàng hóa đã thay đổi do hành vi vi phạm;
d) Buộc tiêu hủy hàng hóa,
vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn
hóa phẩm có nội dung độc hại;
đ) Buộc đưa ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam hoặc buộc tiêu hủy đối với tang vật vi phạm không đáp ứng yêu cầu
về điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định hoặc phải có giấy
phép mà không có giấy phép, trừ hàng hóa xuất khẩu;
e) Buộc nộp lại số tiền bằng
trị giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm không còn.
Điều
5. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan[4]
1. Các trường hợp không xử
phạt theo quy định tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Hàng hóa, phương tiện vận
tải được đưa vào lãnh thổ Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng
thì phải thông báo với cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo
quy định của pháp luật; hàng hóa, phương tiện vận tải đó phải được đưa ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam sau khi các yếu tố nêu trên được khắc phục.
2. Nhầm lẫn trong quá
trình nhập khẩu, gửi hàng hóa vào Việt Nam nhưng đã được người gửi hàng, người
nhận hoặc người đại diện hợp pháp thông báo bằng văn bản tới Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa khi chưa đăng ký tờ khai hải quan; trừ trường
hợp hàng hóa nhập khẩu là ma túy, vũ khí, tài liệu phản động, hóa chất độc Bảng
I trong Công ước cấm vũ khí hóa học.
3. Các trường hợp được
khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm quy định tại Điều 8, Điều 13 Nghị định này
nhưng số tiền thuế chênh lệch không quá 500.000 đồng đối với trường hợp vi phạm
do cá nhân thực hiện hoặc 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm do tổ chức
thực hiện.
5. Xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa không đúng với khai hải quan về số lượng, trọng lượng quy định tại Điều 7 Nghị định này mà hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không
đúng với khai hải quan có trị giá không quá 10% trị giá hàng hóa thực xuất khẩu,
thực nhập khẩu, nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng.
6. Khai đúng tên hàng hóa
thực xuất khẩu, nhập khẩu nhưng khai sai mã số, thuế suất, mức thuế lần đầu.
7. Vi phạm quy định về
khai hải quan đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng của
người xuất cảnh, nhập cảnh mà tang vật vi phạm có trị giá dưới 5.000.000 đồng.
Mục 2.
CÁC HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều
6. Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế[5]
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không khai, nộp, xuất
trình, cung cấp thông tin hồ sơ hải quan đúng thời hạn quy định, trừ vi phạm
quy định tại Khoản 3, các Điểm a và b Khoản 4, Khoản 5 Điều này;
b) Không khai bổ sung
đúng thời hạn quy định khi có sự thay đổi thông tin số hiệu container hàng hóa
xuất khẩu, cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất hàng, phương tiện vận chuyển hàng xuất
khẩu;
c) Khai giá chính thức
quá thời hạn quy định đối với trường hợp chưa có giá chính thức tại thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan;
d) Không tái xuất đúng thời
hạn quy định phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức qua lại khu vực cửa khẩu
để giao nhận hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng thời hạn quy định
của một trong các trường hợp sau:
a) Cung cấp báo cáo kiểm
toán, báo cáo tài chính; thông báo về quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế,
kế toán đối với doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên;
b) Báo cáo về lượng hàng
hóa nhập khẩu phục vụ xây dựng nhà xưởng, hàng hóa gửi kho bên ngoài của doanh
nghiệp chế xuất;
c) Báo cáo về lượng hàng
hóa đưa vào, đưa ra, hàng còn lưu tại cảng trung chuyển;
d) Báo cáo tình hình hoạt
động đại lý làm thủ tục hải quan;
đ) Báo cáo thống kê thông
quan hàng bưu chính đưa vào Việt Nam để chuyển tiếp đi quốc tế.
3. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp tờ khai hải quan
khi chưa có hàng hóa xuất khẩu tập kết tại địa điểm đã thông báo với cơ quan hải
quan;
b) Khai báo và làm thủ tục
không đúng thời hạn quy định khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích
sử dụng hàng hóa đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế,
xét miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế;
c) Không nộp hồ sơ không
thu thuế, báo cáo quyết toán, báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế đúng
thời hạn quy định;
d) Vi phạm các quy định về
thời hạn xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết
bị thuê, mượn khi hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực;
đ) Không thông báo cơ sở
gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu đúng thời hạn quy định;
e) Không thông báo đúng
thời hạn quy định khi thuê tổ chức, cá nhân khác gia công lại;
g) Không tái xuất, tái nhập
hàng hóa đúng thời hạn quy định hoặc thời gian đã đăng ký với cơ quan hải quan,
trừ vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;
h) Vi phạm quy định khác
về thời hạn khai thuế theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tái xuất hàng
hóa tạm nhập thuộc diện miễn thuế, hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất đúng thời
hạn quy định;
b) Không tái xuất, tái nhập
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh đúng thời hạn quy định, trừ phương tiện
vận tải là ô tô chở người dưới 24 chỗ ngồi quy định tại Khoản 5 Điều này và trường
hợp phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức qua lại khu vực cửa khẩu để giao
nhận hàng hóa;
c) Lưu giữ hàng hóa quá cảnh
trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định.
5. Không tái xuất phương
tiện vận tải nhập cảnh là ô tô chở người dưới 24 chỗ ngồi đúng thời hạn quy định,
trừ trường hợp xử phạt theo Điểm d Khoản 1 và Điểm b Khoản 4 Điều này thì bị xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp quá thời hạn tái xuất dưới
30 ngày;
b) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp quá thời hạn tái xuất từ
30 ngày trở lên.
6. Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hàng hóa
tạm nhập, phương tiện vận tải tạm nhập đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm
d Khoản 1, Điểm g Khoản 3; Điểm a, Điểm b Khoản 4, Khoản 5 Điều này; trừ trường
hợp được phép tiêu thụ hàng hóa tại Việt Nam theo quy định;
b) Buộc đưa hàng hóa ra
khỏi Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này.
Điều
7. Vi phạm quy định về khai hải quan[6]
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với thực tế về
tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, xuất xứ hàng hóa là hàng viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với thực tế
về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá, xuất xứ
hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa từ nước ngoài
vào khu phi thuế quan hoặc từ khu phi thuế quan ra nước ngoài;
b) Hàng hóa quá cảnh,
chuyển khẩu, hàng hóa từ nước ngoài vào cảng trung chuyển hoặc từ cảng trung
chuyển ra nước ngoài;
c) Hàng hóa sử dụng, tiêu
hủy trong khu phi thuế quan.
3. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với thực tế
về tên hàng, chủng loại, xuất xứ, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu
thuế theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai báo hàng hóa nhập khẩu
theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu nhưng không có cơ sở sản xuất hàng
gia công, cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi khai khống về tên hàng, số
lượng, trọng lượng, trị giá hàng hóa xuất khẩu; trừ hàng hóa xuất khẩu là sản
phẩm gia công, sản phẩm sản xuất xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của
doanh nghiệp chế xuất, hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất.
6. Vi phạm quy định tại
Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn, không thu hoặc gian lận, trốn thuế
thì xử phạt theo Điều 8 hoặc Điều 13 Nghị định này.
Điều
8. Vi phạm quy định về khai thuế[7]
Người nộp thuế có hành vi
khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn,
giảm, hoàn, không thu thì ngoài việc nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp theo
quy định còn bị xử phạt như sau:
1. Phạt 10% số tiền thuế
khai thiếu hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế cao hơn so với
quy định của pháp luật về thuế đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Trường hợp người nộp
thuế tự phát hiện và khai bổ sung hồ sơ khai thuế quá 60 (sáu mươi) ngày, kể từ
ngày thông quan hàng hóa nhưng trước khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra
sau thông quan, thanh tra;
b) Không khai hoặc khai
sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá, mã số
hàng hóa, thuế suất, mức thuế, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá
trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhưng người nộp
thuế đã tự phát hiện và khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau thời điểm cơ quan hải
quan kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan và trước thời điểm thông quan hàng hóa.
2. Phạt 20% số tiền thuế
khai thiếu hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, không thu thuế, được hoàn cao hơn
so với quy định của pháp luật về thuế đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không khai hoặc khai
sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá, mã số
hàng hóa, thuế suất, mức thuế, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà cơ quan
hải quan phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc trường hợp cơ quan
hải quan phát hiện khi thanh tra, kiểm tra sau thông quan nhưng cá nhân, tổ chức
vi phạm đã tự nguyện nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định trước thời điểm
lập biên bản vi phạm;
b) Khai sai về đối tượng
không chịu thuế; đối tượng miễn thuế;
c) Sử dụng hàng hóa trong
hạn ngạch thuế quan không đúng quy định;
d) Lập và khai không đúng
các nội dung trong hồ sơ miễn thuế, hồ sơ xét miễn, giảm thuế, hoàn thuế, không
thu thuế, hồ sơ xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa;
đ) Vi phạm quy định về quản
lý nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu,
chế xuất dẫn đến hàng hóa thực tế tồn kho thiếu so với chứng từ kế toán, sổ kế
toán, hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không thuộc trường hợp quy định tại
các Điểm d, đ, e và Điểm g Khoản 1 Điều 13 Nghị định này;
e) Vi phạm quy định quản
lý hàng hóa trong kho bảo thuế dẫn đến hàng hóa thực tế tồn kho thiếu so với chứng
từ, sổ sách kế toán mà không thuộc trường hợp quy định tại Điểm
g Khoản 1 Điều 13 Nghị định này;
g) Các hành vi không khai
hoặc khai sai khác làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
miễn, giảm, hoàn, không thu.
3. Vi phạm quy định tại
Điều này mà có hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì xử phạt theo Điều
13 Nghị định này.
4. Quy định tại Điều này
không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Điều
14 Nghị định này.
Điều
9. Vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại
tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại
quý, đá quý[8]
1. Người xuất cảnh không
khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng mang
theo vượt mức quy định khi xuất cảnh thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật
vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng Việt
Nam;
b) Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật
vi phạm có trị giá tương đương từ 30.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng Việt
Nam;
c) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định
mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 70.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng Việt Nam;
d) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức
quy định mà tang vật vi phạm có
trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở
lên mà không phải là tội phạm.
2. Người nhập cảnh không
khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng mang
theo vượt mức quy định khi nhập cảnh thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật
vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Việt
Nam;
b) Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật
vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt
Nam;
c) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định
mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên
mà không phải là tội phạm.
3. Vi phạm quy định tại
Khoản 2 Điều này mà số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã
khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam
bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá
tương đương từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;
b) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, tiền
Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị
giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm.
4. Người xuất cảnh, nhập
cảnh bằng giấy thông hành hoặc giấy chứng minh thư biên giới mang theo ngoại tệ
tiền mặt thuộc diện không được mang theo mà không khai hoặc khai sai thì bị xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương
đương dưới 50.000.000 đồng Việt Nam;
b) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị
giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;
c) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị
giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm.
5. Người xuất cảnh, nhập
cảnh mang theo kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng theo quy định phải
khai hải quan khi xuất cảnh, nhập cảnh mà không khai hoặc khai sai thì bị xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật
vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng Việt
Nam;
b) Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật
vi phạm có trị giá tương đương từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Việt
Nam;
c) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định
mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng Việt Nam;
d) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định
mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên
mà không phải là tội phạm.
6. Tang vật vi phạm được
trả lại khi quyết định xử phạt đã được thực hiện. Việc mang ngoại tệ tiền mặt,
tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng, kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng
của người xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra[9]
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa chứng từ thuộc hồ sơ
hải quan đã được đăng ký mà không ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp hoặc
không vi phạm chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không bố trí người,
phương tiện thực hiện các công việc liên quan để kiểm tra thực tế hàng hóa,
phương tiện vận tải khi cơ quan hải quan yêu cầu mà không có lý do xác đáng;
b) Vi phạm các quy định về
lập, lưu trữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách;
c) Không chấp hành quyết
định kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan hải quan.
3. Phạt tiền từ 4.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xuất trình hàng
hóa đang chịu sự giám sát hải quan, hàng hóa còn đang lưu giữ là đối tượng kiểm
tra sau thông quan để cơ quan hải quan kiểm tra theo quy định của pháp luật hải
quan;
b) Không cung cấp hoặc
cung cấp không đầy đủ, đúng thời hạn hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử
liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh khi cơ quan hải quan yêu cầu theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo hàng hóa đã kiểm
tra hải quan với hàng hóa chưa kiểm tra hải quan.
5. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng niêm phong hải
quan giả mạo; sử dụng chứng từ, tài liệu giả mạo, không hợp pháp, không đúng với
thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải
quan mà không phải là tội phạm;
b) Sử dụng bất hợp pháp
tài khoản đăng nhập, chữ ký số được cấp cho tổ chức, cá nhân khác để thực hiện
thủ tục hải quan;
c) Truy cập trái phép, làm
sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin hải quan mà không phải là tội phạm.
6. Hình thức phạt bổ
sung:
a) Tịch thu hàng hóa vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4; Điểm a Khoản 5 Điều này mà
hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu hoặc hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật hoặc thuộc trường hợp phải có giấy
phép mà không có giấy phép;
b) Tịch thu niêm phong,
chứng từ, tài liệu giả mạo; chứng từ không hợp pháp đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điểm a Khoản 5 Điều này.
7. Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số tiền bằng
trị giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm không còn đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4; Điểm a Khoản 5 Điều này mà hàng hóa thuộc
diện cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu hoặc hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật theo quy định của pháp luật hoặc thuộc trường hợp phải có giấy phép mà
không có giấy phép.
8. Cá nhân, tổ chức có
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này để trốn thuế, gian lận thuế
thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Điều
11. Vi phạm quy định về giám sát hải quan[10]
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện việc trung chuyển, chuyển tải,
lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải trong quá trình vận
chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan mà không thông báo hoặc không được
sự đồng ý của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vận chuyển hàng hóa
quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập -
tái xuất không đúng tuyến đường, lộ trình, địa điểm, cửa khẩu, thời gian quy định
hoặc đăng ký trong hồ sơ hải quan mà không có lý do xác đáng;
b) Tự ý phá niêm phong hải
quan;
c) Tự ý thay đổi bao bì,
nhãn hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan;
d) Không bảo quản nguyên
trạng hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan hoặc hàng hóa được giao bảo quản
theo quy định của pháp luật chờ hoàn thành việc thông quan;
đ) Lưu giữ hàng hóa không
đúng địa điểm quy định hoặc địa điểm đã đăng ký với cơ quan hải quan;
e) Đưa nguyên liệu, vật
tư, máy móc, thiết bị đến cơ sở khác gia công lại mà không thông báo cho cơ
quan hải quan.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tiêu thụ hàng hóa đang
chịu sự giám sát hải quan.
Trường hợp vi phạm quy định
tại điểm này mà tang vật vi phạm thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế,
xét miễn thuế, hàng hóa áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan và không vi
phạm quy định về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì xử phạt
theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 8 hoặc Điểm
g Khoản 1 Điều 13 Nghị định này;
b) Tiêu thụ phương tiện vận
tải đăng ký lưu hành tại nước ngoài tạm nhập cảnh vào Việt Nam.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ hàng hóa được đưa
về bảo quản chờ hoàn thành việc thông quan theo quy định.
5. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản
3, Khoản 4 Điều này mà hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa thuộc diện cấm
xuất khẩu, cấm nhập khẩu; tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc hàng
hóa không đáp ứng yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy
định của pháp luật hoặc thuộc trường hợp phải có giấy phép mà không có giấy
phép khi xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Hàng hóa là hàng kinh
doanh tạm nhập - tái xuất thuộc danh mục phải có giấy phép mà không có giấy
phép; hàng hóa thuộc danh mục cấm kinh doanh tạm nhập - tái xuất, tạm ngừng
kinh doanh tạm nhập - tái xuất.
6. Hình thức phạt bổ
sung:
Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3, Điểm a Khoản 5 Điều này
trong trường hợp còn tang vật vi phạm.
7. Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc vận
chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh
doanh tạm nhập - tái xuất đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định đối với vi phạm
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điểm b Khoản 5 Điều này;
c) Buộc nộp lại số tiền bằng
trị giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm không còn đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3, Khoản 5 Điều này;
d) Buộc loại bỏ bao bì,
nhãn hàng hóa đã thay đổi do hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều
này.
Điều
12. Vi phạm quy định về kiểm soát hải quan[11]
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không chấp hành lệnh dừng,
khám xét phương tiện vận tải theo quy định;
b) Không cung cấp sơ đồ hầm
hàng, chỉ dẫn, mở nơi nghi vấn cất giữ hàng hóa trên phương tiện vận tải để thực
hiện quyết định khám hành chính.
2. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau mà tang vật
vi phạm có trị giá dưới 50.000.000 đồng:
a) Chứa chấp, mua bán, vận
chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không có chứng từ hợp pháp trong địa bàn
hoạt động hải quan mà không thuộc trường hợp quy định tại các Điều
7, 8, 9, 13 và Điều 14 Nghị định này;
b) Vận chuyển trái phép
hàng hóa, tiền tệ qua biên giới mà không phải là tội phạm.
3. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện vận tải nước ngoài qua
lại biên giới đất liền không đúng tuyến đường, cửa khẩu quy định.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
2 Điều này mà tang vật vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng mà không phải là tội phạm.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 2 Điều này mà tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên
mà không phải là tội phạm;
b) Bốc dỡ hàng hóa không
đúng cảng đích ghi trong bản lược khai hàng hóa, vận tải đơn mà không có lý do
xác đáng;
c) Xếp dỡ, chuyển tải,
sang mạn, sang toa, cắt toa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trên phương
tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan mà không được sự đồng ý của
cơ quan hải quan;
d) Tẩu tán, tiêu hủy hoặc
vứt bỏ hàng hóa để trốn tránh sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
6. Hình thức phạt bổ
sung:
Tịch thu tang vật vi phạm
đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 4; Điểm a, Điểm d Khoản
5 Điều này; trừ trường hợp tang vật vi phạm thuộc diện bị buộc tiêu hủy theo
quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này.
7. Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số tiền bằng
trị giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm không còn đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều này;
b) Buộc tái xuất phương
tiện vận tải đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy hàng
hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường,
văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản
2, Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này.
Điều
13. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế[12]
1. Các hành vi trốn thuế,
gian lận thuế trong lĩnh vực hải quan gồm:
a) Sử dụng chứng từ, tài
liệu không hợp pháp, không đúng với thực tế giao dịch để kê khai thuế; tự ý tẩy
xóa, sửa chữa chứng từ dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được miễn, giảm, được hoàn;
b) Khai sai mã số hàng
hóa, thuế suất, mức thuế đối với những mặt hàng đã được cơ quan hải quan hướng
dẫn mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế;
c) Không khai hoặc khai
sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá, mã số
hàng hóa, thuế suất, mức thuế, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà cơ quan
hải quan phát hiện khi thanh tra, kiểm tra sau thông quan nhưng cá nhân, tổ chức
vi phạm không tự nguyện nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định trước thời
điểm lập biên bản vi phạm;
d) Làm thủ tục xuất khẩu
nhưng không xuất khẩu sản phẩm gia công; sản phẩm sản xuất xuất khẩu; sản phẩm xuất
khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất;
đ) Khai nhiều hơn so với
thực tế hàng hóa xuất khẩu về chủng loại, số lượng, khối lượng sản phẩm gia
công; sản phẩm sản xuất xuất khẩu; sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh
nghiệp chế xuất, hàng tái xuất có số thuế gian lận từ 100.000.000 đồng trở lên
mà không phải là tội phạm;
e) Xuất khẩu sản phẩm
theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu hoặc xuất khẩu sản phẩm ra nước
ngoài của doanh nghiệp chế xuất mà sản phẩm xuất khẩu không được sản xuất từ nguyên
liệu đã nhập khẩu; nhập khẩu sản phẩm theo loại hình gia công từ nước ngoài mà
sản phẩm nhập khẩu không được sản xuất từ nguyên liệu đã xuất khẩu;
g) Sử dụng hàng hóa thuộc
đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích mà không
khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan hải quan theo quy định;
h) Không khai hoặc khai
sai tên hàng, mã số hàng hóa, chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị
giá, thuế suất, mức thuế, xuất xứ hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào nội
địa;
i) Không ghi chép trong sổ
sách kế toán các khoản thu, chi liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
k) Bán hàng miễn thuế
không đúng đối tượng quy định;
l) Các hành vi cố ý không
khai hoặc khai sai khác về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng,
trị giá, thuế suất, mức thuế, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để trốn thuế,
gian lận thuế.
2. Người nộp thuế có hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định, còn bị phạt tiền
như sau:
Phạt 01 lần số tiền thuế
trốn, gian lận trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng.
Trường hợp có tình tiết
tăng nặng thì đối với tổ chức mỗi tình tiết tăng nặng mức phạt tăng lên 0,2 lần
nhưng không vượt quá 03 lần số tiền thuế trốn, gian lận; đối với cá nhân mỗi
tình tiết tăng nặng mức phạt tăng lên 0,1 lần nhưng không quá 1,5 lần số tiền
thuế trốn, gian lận.
3. Quy định tại Điều này
không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Điều
14 Nghị định này.
Điều
14. Vi phạm các quy định chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh[13]
1. Xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa của người xuất cảnh, nhập cảnh, cư dân biên giới vi phạm chính sách quản
lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới
30.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ
30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị
giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm.
2. Vi phạm quy định tại
Khoản 1 Điều này mà quá 30 ngày, kể từ ngày hàng về đến cửa khẩu mà người nhập
cảnh mới nộp hồ sơ hải quan thì bị xử phạt gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3. Xuất khẩu, nhập khẩu
hàng viện trợ nhân đạo, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu, tài sản di chuyển vi phạm
chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới
30.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ
30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị
giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm.
4. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Quá cảnh, chuyển khẩu
hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải không đúng nội
dung giấy phép của cơ quan có thẩm quyền;
b) Xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa không đúng nội dung giấy phép;
c) Tạm nhập - tái xuất, tạm
xuất - tái nhập hàng hóa thuộc danh mục phải có giấy phép mà không có giấy
phép, trừ vi phạm quy định tại Khoản 10 Điều này.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quá cảnh, chuyển khẩu hàng
hóa thuộc danh mục phải có giấy phép mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm
quyền.
6. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng không đúng mục đích hàng hóa
là nguyên liệu, vật tư, linh kiện, máy móc, thiết bị để gia công thuộc danh mục
phải có giấy phép mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định pháp luật.
7. Xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa thuộc danh mục phải có giấy phép mà không có giấy phép; xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không có nhãn hàng hóa theo quy định pháp luật
thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới
30.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị
giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị
giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị
giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm.
8. Vi phạm quy định tại
Khoản 7 Điều này mà quá 30 ngày, kể từ ngày hàng về đến cửa khẩu người khai hải
quan mới nộp hồ sơ hải quan thì bị xử phạt gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại
Khoản 7 Điều này.
9. Vi phạm quy định về quản
lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tạm nhập - tái xuất hàng
hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất thuộc diện phải có giấy phép mà không có giấy
phép;
b) Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi tạm nhập - tái xuất hàng
hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất thuộc danh mục cấm kinh doanh tạm nhập - tái
xuất hoặc tạm ngừng kinh doanh tạm nhập - tái xuất.
10. Xuất khẩu, nhập khẩu,
đưa vào Việt Nam hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa
thuộc diện tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới
30.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị
giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị
giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm.
11. Hình thức phạt bổ
sung:
a) Tịch thu tang vật vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này
trong trường hợp tang vật vi phạm thuộc danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu;
trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền yêu cầu đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
tái xuất;
b) Tịch thu tang vật vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6, Khoản 10 Điều này; trừ trường
hợp cơ quan có thẩm quyền yêu cầu đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất.
12. Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các Khoản
1, 2 và Khoản 3 Điều này trong trường hợp tang vật vi phạm không đáp ứng yêu cầu
về điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định hoặc phải có giấy
phép mà không có giấy phép; trừ hàng hóa xuất khẩu.
Trong thời hạn quy định tại
Khoản 2 Điều 22 của Nghị định này, nếu cơ quan có thẩm quyền
cho phép nhập khẩu thì được phép nhập khẩu.
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 4, 5, 7,
8 và Khoản 9 Điều này; trừ hàng hóa xuất khẩu.
Trong thời hạn quy định tại
Khoản 2 Điều 22 của Nghị định này, nếu cơ quan có thẩm quyền
cho phép nhập khẩu thì được phép nhập khẩu.
c) Vi phạm quy định tại
Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 và Khoản 10 Điều này mà tang vật không còn thì áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm.
Điều
15. Vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom
hàng lẻ[14]
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đưa hàng hóa, máy móc,
thiết bị từ nội địa vào kho ngoại quan để phục vụ cho các hoạt động đóng gói,
phân loại, bảo dưỡng mà không thông báo với cơ quan hải quan;
b) Thực hiện các dịch vụ gia
cố, chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa, phân loại phẩm cấp hàng hóa,
bảo dưỡng hàng hóa và lấy mẫu hàng hóa trong kho ngoại quan mà không thông báo
để cơ quan hải quan theo dõi, giám sát;
c) Chuyển quyền sở hữu
hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo để cơ quan hải quan quản lý,
theo dõi.
2. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Di chuyển hàng hóa từ
kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác khi chưa có văn bản đồng ý của Cục
trưởng Cục Hải quan nơi quản lý kho ngoại quan;
b) Mở rộng, thu hẹp, di
chuyển địa điểm kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ không được phép của cơ
quan hải quan;
c) Lưu giữ hàng hóa không
phù hợp với hợp đồng thuê kho ngoại quan, không phù hợp với điều kiện bảo quản,
lưu giữ của kho;
d) Thực hiện các dịch vụ
không được phép trong kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ;
đ) Không thực hiện chế độ
báo cáo đối với kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ đúng thời
hạn quy định;
3. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với thực tế
về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, xuất xứ hàng hóa đưa vào kho ngoại
quan, kho bảo thuế; hàng hóa từ kho ngoại quan, kho bảo thuế đưa ra nước ngoài.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đưa vào kho ngoại quan
hàng hóa thuộc diện không được lưu giữ trong kho ngoại quan theo quy định của
pháp luật;
b) Tẩu tán hàng hóa lưu
giữ trong kho ngoại quan;
c) Tiêu hủy hàng hóa lưu
giữ trong kho ngoại quan, kho bảo thuế không đúng quy định pháp luật.
5. Hình thức phạt bổ
sung:
a) Tịch thu tang vật vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 trong trường hợp tang
vật vi phạm là hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm
ngừng nhập khẩu.
6. Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số tiền bằng
trị giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật không còn đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này;
b) Buộc đưa hàng hóa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định xử
phạt hoặc buộc tiêu hủy hàng hóa đối với vi phạm quy định tại Khoản 3, Điểm a
Khoản 4 Điều này, trừ trường hợp tịch thu tang vật theo quy định tại Điểm b Khoản
5 Điều này;
c) Buộc loại bỏ yếu tố vi
phạm trên hàng hóa trước khi đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này trong trường hợp hàng hóa
giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam.
Điều
16. Xử phạt đối với Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân liên
quan
1. Trong thời hạn 10 (mười)
ngày, kể từ ngày hết hạn trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người bị cưỡng chế
mà Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng không thực hiện trích toàn bộ hoặc một phần
tương ứng số tiền thuế, tiền phạt phải nộp từ tài khoản tiền gửi của tổ chức,
cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan vào
tài khoản của ngân sách nhà nước theo yêu cầu của cơ quan hải quan, khi mà tại
thời điểm nhận được quyết định cưỡng chế, tài khoản tiền gửi của người bị cưỡng
chế có số dư đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền phạt phải nộp thì bị xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền tương ứng với số
tiền không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với trường hợp
người nộp thuế bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế hoặc bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp không thực hiện các quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực hải quan.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế
bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương, thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế
theo quyết định cưỡng chế của cơ quan hải quan.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp hoặc cung
cấp không chính xác thông tin, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử, nội dung
giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế mở tại tổ chức tín dụng liên quan đến
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khi cơ
quan hải quan yêu cầu theo quy định của pháp luật;
b) Thông đồng, bao che người
nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành
chính thuế trong lĩnh vực hải quan.
Điều
16a. Vi phạm quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi
(trừ vi phạm quy định tại Điều 15 Nghị định này)[15]
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo đúng thời
hạn tình hình hàng hóa tồn đọng tại cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải
quan;
b) Không sắp xếp hàng hóa
trong khu vực cảng, kho, bãi theo yêu cầu giám sát, quản lý của cơ quan hải
quan.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đầy đủ
chế độ quản lý, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách, số liệu hàng hóa đưa vào
lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi theo quy định của pháp luật và xuất
trình, cung cấp cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu;
b) Không thực hiện việc
cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan hải quan trong việc theo dõi, kiểm
tra, giám sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi.
3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cho phép đưa hàng hóa ra khỏi
khu vực cảng, kho, bãi khi chưa có chứng từ của cơ quan hải quan.
Mục 3.
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ BẢO ĐẢM VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH; THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
17. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt
vi phạm hành chính
1. Việc áp dụng các biện
pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính thực
hiện theo quy định tại Phần thứ 4 Luật xử lý vi phạm hành chính và quy định tại
Nghị định này.
2. Trong một lô hàng có hàng
hóa là tang vật vi phạm và hàng hóa không phải là tang vật vi phạm thì chỉ được
tạm giữ hàng hóa là tang vật vi phạm. Trường hợp chưa xác định được có vi phạm
xảy ra hay không thì chỉ lấy mẫu hàng hóa để làm cơ sở xác định.
3. Đối với tang vật là ngoại
tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt của người xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ
chiếu, giấy thông hành thì chỉ tạm giữ số ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt
vượt quá số ngoại tệ, tiền Việt Nam không phải khai hải quan theo quy định của
pháp luật.
4. Việc khám phương tiện vận
tải, đồ vật của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ phải tuân theo
các quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập. Khi có
căn cứ để khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự bị lạm dụng vào mục đích trái
với quy định của Điều ước quốc tế về quan hệ ngoại giao, quan hệ lãnh sự mà Việt
Nam là thành viên hoặc trong hành lý, phương tiện vận tải có hàng hóa thuộc diện
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa thuộc diện không được hưởng chế độ
ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan quyết định xử lý theo quy định của Điều ước quốc tế.
5. Khi phát hiện có dấu hiệu
trốn thuế, gian lận thuế thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục
Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục
Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng
Chi cục kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền quyết định khám nơi cất giấu tài
liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
6. Trong trường hợp có căn cứ
cho rằng cá nhân cất giấu ma túy trong người thì việc khám người có thể thực hiện
trực tiếp hoặc bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật.
Điều
18. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Khi đang thi hành công vụ,
những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 19 Nghị định
này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
2. Đối với những hành vi vi
phạm hành chính thuộc lĩnh vực hải quan xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa
thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập
biên bản vi phạm hành chính và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính quy định tại Điều 19 Nghị định này khi tàu
bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.
Điều
19. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
1. Công chức Hải quan đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng
đối với cá nhân; phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục
Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng
đối với cá nhân; phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng
Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội
trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn
lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Điều tra
chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan,
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa
đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật xử lý vi phạm hành
chính;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
6. Bộ đội Biên phòng, Cảnh
sát biển có quyền xử phạt theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật xử lý
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính về hải quan được quy định
tại Điều 12 Nghị định này.
7. Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn
lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế quy định
tại Điều 8, Điều 13 và Điểm a Khoản 1 Điều
16 Nghị định này.
8.[16] Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
Điều
19a. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng[17]
1. Chiến sĩ Bộ đội biên
phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng
của người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
2.500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Đồn trưởng Đồn biên
phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng,
Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy
định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội
Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ
đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các Điểm d, e Khoản 4 Điều 4 Nghị định
này.
Điều
19b. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển[18]
1. Cảnh sát viên Cảnh sát
biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ
Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Đội trưởng Đội nghiệp
vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội
Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy
định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải
đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy
định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, d Khoản 4 Điều 4 Nghị
định này.
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy
định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, d Khoản 4 Điều 4 Nghị
định này.
7. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, d Khoản 4 Điều 4 Nghị
định này.
Điều
20. Giao quyền xử phạt[19]
Những người có thẩm quyền
xử phạt quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và Khoản 8 Điều
19; các Khoản 2, 3, 4 Điều 19a và Khoản
2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 19b Nghị định này có thể giao quyền cho cấp phó thực
hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Việc giao quyền xử phạt
thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều
21. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính của những người được quy định tại Điều 19 Nghị định
này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính.
2. Trong trường hợp phạt tiền,
thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy
định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
3. Trong trường hợp vi phạm
hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm
hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
4.[20] Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi
vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo
nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình thức, mức xử
phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp
khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của
người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu hình thức, mức xử
phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp
khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền
của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp
có thẩm quyền xử phạt.
Trường hợp vượt thẩm quyền
xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan thì Cục trưởng Cục Hải quan chuyển vụ vi phạm
để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm ra quyết định xử phạt.
Trường hợp vượt thẩm quyền
của Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông
quan thì những người này chuyển vụ vi phạm để Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan
ra quyết định xử phạt.
c) Nếu hành vi thuộc thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì
thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi
xảy ra vi phạm
5. Mọi hành vi vi phạm pháp
luật về hải quan xảy ra trên đất liền, vùng lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, thềm
lục địa, vùng đặc quyền kinh tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc
địa bàn quản lý của hải quan nơi nào thì hải quan ở nơi đó có trách nhiệm xử phạt
theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này; trường hợp do Cục Điều tra chống
buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan phát hiện thì thực hiện việc xử phạt theo
thẩm quyền.
6. Ở những địa điểm dọc biên
giới quốc gia, nơi chưa có tổ chức hải quan thì Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển
đóng tại địa bàn đó có quyền xử phạt theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 của
Luật xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Điều
22. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt[21]
1. Thủ tục xử phạt, thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan thực hiện
theo quy định tại Chương III Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định tại
Mục 3 Chương I Nghị định này.
2. Quá thời hạn 30 (ba
mươi) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt của người có thẩm quyền mà biện
pháp khắc phục hậu quả buộc tái xuất hoặc buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
quá cảnh ra khỏi Việt Nam ghi trong quyết định xử phạt chưa được thực hiện thì
người có thẩm quyền quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6 và Khoản
8 Điều 19; các Khoản 4, 5, 6, 7 Điều 19b Nghị định này
phải ra quyết định tịch thu hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm theo quy định, trừ
trường hợp có lý do chính đáng.
Điều 23
(được bãi bỏ)[22]
Điều 24.
Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, trình tự thủ tục
và thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt
1. Cá nhân bị xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan có quyền đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm
hành chính mà số tiền phạt từ 3.000.000 đồng trở lên trong trường hợp gặp khó
khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, tai nạn, dịch
bệnh, bệnh hiểm nghèo.
Mức miễn, giảm tiền phạt tối
đa bằng số tiền phạt còn lại trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài
sản, hàng hóa bị thiệt hại, chi phí chữa bệnh.
2. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm
tiền phạt vi phạm hành chính gồm:
a) Đơn đề nghị miễn, giảm tiền
phạt, trong đó nêu rõ:
- Lý do đề nghị miễn, giảm
tiền phạt.
- Giá trị tài sản, hàng hóa
bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, chi
phí chữa bệnh, bệnh hiểm nghèo.
- Số tiền phạt đề nghị miễn,
giảm.
b) Trường hợp thiệt hại về
tài sản, chữa bệnh được cơ quan bảo hiểm bồi thường (nếu có) thì phải kèm theo
bản sao có xác nhận công chứng về bồi thường thiệt hại, về thanh toán chi phí
khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có);
c) Xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản bị thiệt hại. Trường hợp cá
nhân bị bệnh hiểm nghèo thì phải có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh; chi phí
khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ quy định.
3. Trình tự, thẩm quyền miễn,
giảm tiền phạt thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật xử lý vi phạm
hành chính.
4. Không miễn, giảm tiền phạt
vi phạm hành chính đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc đã hết thời hiệu giải quyết khiếu
nại theo quy định của pháp luật.
Chương
II
CƯỠNG CHẾ THI
HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Mục 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
25. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Chương này quy định về
nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với các tổ chức, cá nhân đã quá thời hạn
chấp hành mà không tự nguyện chấp hành các quyết định hành chính trong lĩnh vực
hải quan hoặc có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức, cá nhân bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan theo quy định của
pháp luật;
b) Cơ quan hải quan, công chức
hải quan;
c) Cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân khác liên quan đến việc thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính trong lĩnh vực hải quan.
3. Các quyết định hành chính
trong lĩnh vực hải quan gồm:
a) Các quyết định hành chính
thuế trong lĩnh vực hải quan: Thông báo về số tiền thuế nợ và tiền chậm nộp;
quyết định ấn định thuế; thông báo số tiền thuế phải nộp lại do được hoàn cao
hơn; các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong lĩnh vực hải quan;
b) Các quyết định hành chính
khác trong lĩnh vực hải quan gồm các quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan và quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan.
4. Đối tượng bị áp dụng các
biện pháp cưỡng chế bao gồm:
a) Người khai hải quan, người
nộp thuế có nghĩa vụ chấp hành các quyết định hành chính nêu tại Khoản 3 Điều
này mà không chấp hành;
b) Kho bạc Nhà nước, ngân
hàng, tổ chức tín dụng khác; tổ chức, cá nhân đang quản lý tiền lương hoặc thu
nhập của cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính không chấp hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không trích nộp, khấu trừ tiền
của đối tượng bị cưỡng chế vào tài khoản thu ngân sách nhà nước hoặc tài khoản
tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước;
c) Người bảo lãnh không thực
hiện nghĩa vụ nộp tiền thuế, tiền phạt thay cho người nộp thuế theo thông báo của
cơ quan hải quan trong trường hợp người nộp thuế không nộp tiền thuế, tiền phạt;
d) Tổ chức, cá nhân nắm giữ
tiền, tài sản của người nộp thuế không chấp hành quyết định cưỡng chế thu tiền,
tài sản của người nộp thuế do họ nắm giữ;
đ) Tổ chức, cá nhân có liên
quan không chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải
quan.
Điều
26. Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải
quan
1. Đối với các quyết định
hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan nêu tại Điểm a Khoản 3
Điều 25 Nghị định này bị cưỡng chế trong trường hợp:
a) Đã quá 90 (chín mươi)
ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định
hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan hoặc đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền
thuế, nộp dần tiền nợ thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện
chấp hành;
b) Cá nhân, tổ chức chưa chấp
hành các quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan mà có hành vi phát
tán tài sản, bỏ trốn.
Bộ Tài chính quy định việc
xác định hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn của đối tượng bị cưỡng chế.
2. Đối với các quyết định hành
chính khác trong lĩnh vực hải quan nêu tại Điểm b Khoản 3 Điều
25 Nghị định này bị cưỡng chế trong trường hợp đã quá 10 (mười) ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định xử phạt hoặc đã quá thời hạn thi hành ghi trong quyết
định mà cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc người bảo lãnh của họ không tự nguyện chấp
hành.
Điều
27. Các biện pháp cưỡng chế
1. Trích tiền từ tài khoản của
đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính tại Kho bạc Nhà nước,
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài khoản.
2. Khấu trừ một phần tiền
lương hoặc thu nhập.
3. Dừng làm thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Thông báo hóa đơn không
còn giá trị sử dụng.
5. Kê biên tài sản, bán đấu
giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật.
6. Thu tiền, tài sản khác của
đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính do tổ chức, cá nhân khác
đang nắm giữ.
7. Thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập
và hoạt động, giấy phép hành nghề.
8. Buộc thực hiện biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Các biện pháp cưỡng chế nêu
tại các Khoản 3, 4 và Khoản 7 Điều này chỉ áp dụng đối với các quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan nêu tại Điểm a Khoản 3 Điều 25 Nghị định này.
Điều
28. Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính
Nguồn tiền khấu trừ và tài sản
kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực hải quan được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính và pháp luật khác liên quan.
Điều
29. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
1. Những người sau đây có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính của mình và của cấp dưới:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan;
b) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố;
c) Cục trưởng Cục Điều tra
chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan;
d) Cục trưởng Cục Kiểm tra
sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan;
đ) Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế đối với những quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan do mình ban hành.
3.[23] Phân định thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế:
Những người có thẩm quyền
quy định tại Khoản 1 Điều này có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế đối với các
quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan do mình ban hành hoặc quyết định
hành chính do cấp dưới ban hành nhưng cấp dưới đó không có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế.
4. Trường hợp cần áp dụng biện
pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng, thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành
lập và hoạt động, giấy phép hành nghề thì cơ quan Hải quan lập hồ sơ, tài liệu
và có văn bản thông báo, chuyển giao cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối tượng
bị cưỡng chế hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
phép hành nghề để xử lý theo quy định.
5. Người có thẩm quyền cưỡng
chế quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc
giao quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải thể hiện bằng văn
bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được
giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước
pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền tiếp cho bất kỳ
cá nhân nào khác.
Điều
30. Quyết định cưỡng chế
1. Việc cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan chỉ được thực hiện khi có quyết định
cưỡng chế của người có thẩm quyền quy định tại Điều 29 Nghị định
này.
2. Quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan bao gồm những nội dung sau:
ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị
công tác của người ra quyết định; họ tên, nơi cư trú, trụ sở của đối tượng bị
cưỡng chế; lý do cưỡng chế; biện pháp cưỡng chế; thời gian, địa điểm thực hiện;
cơ quan chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế; cơ quan có trách nhiệm phối hợp;
chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.
3. Quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan phải được gửi cho đối tượng
bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân liên quan trong thời hạn 05 (năm) ngày trước khi
thực hiện cưỡng chế; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại Khoản 5 Điều 27 Nghị định này thì quyết định phải được gửi cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện cưỡng chế trước khi
thực hiện.
Điều
31. Thi hành quyết định cưỡng chế
1. Người ra quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện quyết định cưỡng chế đó.
Người ra quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan có trách nhiệm gửi ngay
quyết định cưỡng chế cho các tổ chức, cá nhân liên quan và tổ chức thực hiện việc
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính của mình và của cấp dưới.
2. Tổ chức, cá nhân nhận được
quyết định cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế và phải
chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên
quan phối hợp với cơ quan hải quan thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan.
4. Lực lượng công an nhân
dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn và hỗ trợ cơ quan hải quan trong
quá trình cưỡng chế khi có yêu cầu của người ra quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
5. Tổ chức, cá nhân liên
quan đến đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải
quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện việc cưỡng chế khi có yêu cầu của người
ra quyết định cưỡng chế.
Điều
32. Hiệu lực thi hành quyết định cưỡng chế
1. Quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 (một)
năm, kể từ ngày ban hành quyết định; trừ trường hợp quy định tại Khoản
5 Điều 39 Nghị định này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân
bị cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn thi hành quyết định cưỡng chế thì thời
hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh, trì hoãn được
chấm dứt.
2. Các biện pháp cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan chấm dứt hiệu lực kể từ
khi tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) bị cưỡng chế đã được nộp đủ
vào ngân sách nhà nước. Căn cứ để chấm dứt thi hành quyết định cưỡng chế là chứng
từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) vào ngân sách nhà nước của
người bị cưỡng chế, có xác nhận của Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan được phép thu
thuế, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác trích chuyển tiền nộp thuế, nộp
phạt từ tài khoản của người nộp thuế.
Điều
33. Xác minh điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế
1. Kiểm tra cơ sở dữ liệu
thông tin hiện có về tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế.
2. Xác minh những thông tin
về tài khoản, tài sản, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế của đối tượng bị
cưỡng chế trước thời điểm ra quyết định cưỡng chế.
3. Việc xác minh đối với tài
sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng cần căn cứ vào hợp đồng
mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc cho tặng; thông qua chủ sở hữu, chính
quyền địa phương, cơ quan chức năng hoặc người làm chứng như xác nhận của người
bán, của chính quyền địa phương, cơ quan chức năng về việc mua bán, đồng thời
có thể thông báo rộng rãi để người có quyền, nghĩa vụ liên quan bảo vệ lợi ích
của họ.
4. Đối với đối tượng bị cưỡng
chế là các cơ quan hoặc tổ chức, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế cần
xác minh điều kiện về tiền, tài sản của các cơ quan, tổ chức này bằng việc kiểm
tra tài sản, hệ thống sổ sách và xác minh tại các cơ quan quản lý vốn, tài sản;
cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký tài sản; ngân hàng; tổ chức tín dụng hoặc
cá nhân, tổ chức liên quan khác.
Điều
34. Thủ tục gửi văn bản yêu cầu, thông báo, quyết định cưỡng chế đến đối tượng
bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Văn bản yêu cầu, thông
báo, Quyết định cưỡng chế được giao trực tiếp cho đối tượng bị cưỡng chế, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Trường hợp đối tượng nhận là
cơ quan, tổ chức thì các văn bản nêu trên phải được giao trực tiếp cho người đại
diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức
đó và phải được những người này ký nhận.
Trường hợp đối tượng nhận là
cá nhân thì các văn bản nêu trên được giao trực tiếp và phải được ký nhận hoặc
điểm chỉ. Trường hợp đối tượng nhận vắng mặt thì các văn bản nêu trên được giao
cho một trong số những người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư
trú với người đó, bao gồm: vợ, chồng, con, ông, bà, cha, mẹ, bác, chú, cô, cậu,
dì, anh, chị, em của đối tượng nhận, của vợ hoặc chồng người đó. Việc giao văn
bản phải lập thành biên bản. Ngày lập biên bản được coi là ngày giao nhận các
văn bản nêu trên.
Trường hợp đối tượng nhận
không có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng
những người này từ chối nhận hoặc đối tượng nhận vắng mặt mà không rõ thời điểm
trở về thì phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc giao nhận, có chữ
ký của người chứng kiến.
2. Trong trường hợp có khó
khăn trong việc giao trực tiếp thì việc chuyển văn bản được thực hiện bằng thư
bảo đảm qua dịch vụ bưu chính.
3. Trong trường hợp không thực
hiện được việc gửi văn bản theo Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì cơ quan thi hành
quyết định cưỡng chế thông báo nội dung văn bản bằng hình thức niêm yết công
khai bản chính trong thời gian ít nhất là 05 (năm) ngày tại trụ sở Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi cư trú của
người được thông báo và tại nơi ở của người được thông báo nếu xác định được
nơi ở cụ thể của người đó.
Việc niêm yết công khai phải
được lập biên bản, ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết, thời gian niêm yết, nội
dung thông báo và người thực hiện niêm yết, có xác nhận của chính quyền địa
phương. Ngày niêm yết được coi là ngày thông báo hợp lệ.
4. Trong trường hợp không thể
thực hiện việc thông báo theo các hình thức nêu tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này
thì cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thông báo liên tiếp hai lần trên báo,
đài phát thanh hoặc đài truyền hình của trung ương hoặc của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nếu xác định đối tượng bị cưỡng chế đang ở tại địa phương đó
hoặc website và cổng thông tin điện tử của cơ quan ra quyết định cưỡng chế.
Điều
35. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực hải quan
1. Chỉ được áp dụng các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với
các trường hợp quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Các biện pháp cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan được áp dụng theo
quy định từ Mục 2 đến Mục 7 Chương này. Trường hợp đã ra quyết định cưỡng chế bằng
biện pháp tiếp theo mà có thông tin, điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế
trước đó thì người ra quyết định cưỡng chế có quyền quyết định thực hiện biện
pháp cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt.
Trường hợp người nộp thuế
chưa chấp hành quyết định hành chính thuế mà có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản
thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có quyền quyết định áp dụng biện
pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo thu hồi tiền thuế, tiền phạt kịp thời cho
ngân sách nhà nước, không cần phải áp dụng lần lượt.
3. Đối với trường hợp áp dụng
các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính khác trong lĩnh vực hải
quan quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 25 Nghị định này, người
có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ,
điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế của đối tượng bị cưỡng chế và tình hình
thực tế ở địa phương để quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp quy định
tại Khoản 1 Điều này.
4. Chưa thực hiện biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan đối với
trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ
thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn
cưỡng chế thuế.
5. Việc kê biên tài sản phải
thực hiện vào ban ngày (từ 8 giờ đến 17 giờ). Không tổ chức thực hiện kê biên
15 ngày trước và sau tết nguyên đán.
Điều
36. Bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
1. Khi có quyết định áp dụng
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính, nếu có dấu hiệu cho thấy đối
tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán hoặc làm hư hại tiền bạc, tài sản thì người
đã ra quyết định cưỡng chế có quyền yêu cầu các cơ quan tổ chức hữu quan, chính
quyền địa phương nơi cá nhân bị cưỡng chế cư trú hoặc công tác, tổ chức bị cưỡng
chế đóng trụ sở thực hiện biện pháp phong tỏa nhằm ngăn chặn việc tẩu tán tiền
bạc, tài sản.
2. Trường hợp đối tượng bị
cưỡng chế có hành vi chống đối không thực hiện quyết định cưỡng chế thì người
đã ra quyết định cưỡng chế có quyền huy động lực lượng, phương tiện để bảo đảm
thi hành cưỡng chế.
3. Những cá nhân bị cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính mà chưa thực hiện hoặc trốn tránh thực hiện sẽ bị
dừng xuất cảnh.
Điều
37. Chi phí cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
1. Chi phí cho các hoạt động
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính được xác định trên cơ sở các chi phí
thực tế đã phát sinh trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế hành chính
phù hợp với giá cả ở từng địa phương, bao gồm:
a) Chi phí huy động người thực
hiện quyết định cưỡng chế;
b) Chi phí thù lao cho các
chuyên gia định giá để tổ chức đấu giá, chi phí tổ chức bán đấu giá tài sản;
c) Chi phí thuê phương tiện
tháo dỡ, chuyên chở đồ vật, tài sản;
d) Chi phí thuê giữ hoặc bảo
quản tài sản đã kê biên;
đ) Chi phí thực tế khác (nếu
có).
2. Người ra quyết định cưỡng
chế được sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện các biện pháp cưỡng
chế. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có trách nhiệm hoàn trả chi phí cưỡng chế
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp cá nhân, tổ chức không tự nguyện
hoàn trả chi phí cưỡng chế thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có
thể ra quyết định cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại Điều
27 Nghị định này.
Mục 2.
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ BẰNG BIỆN PHÁP TRÍCH TIỀN TỪ TÀI
KHOẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG BỊ CƯỠNG CHẾ TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC, NGÂN HÀNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG;
YÊU CẦU PHONG TỎA TÀI KHOẢN
Điều
38. Xác minh điều kiện thi hành cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng
bị cưỡng chế
1. Người ra quyết định cưỡng
chế kiểm tra cơ sở dữ liệu thông tin hiện có về tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế;
tổ chức xác minh thông tin về tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản của đối
tượng bị cưỡng chế.
2. Việc gửi và nhận văn bản
xác minh được thực hiện theo chế độ đối với văn bản mật, nếu gửi qua dịch vụ
bưu chính thì phải thực hiện bằng hình thức bảo đảm. Người có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của đối tượng
bị cưỡng chế khi được cung cấp.
Điều
39. Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế
1. Người có thẩm quyền căn cứ
vào cơ sở dữ liệu hiện có, số nợ thuế quá 90 (chín mươi) ngày và thông tin đã
nhận được để ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của
đối tượng bị cưỡng chế tại Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng.
2. Quyết định cưỡng chế
trích tiền từ tài khoản ngoài việc ghi rõ những nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định này, còn phải ghi rõ số tiền bị
trích từ tài khoản (bao gồm số tiền ghi trên quyết định hành chính thuế và chi
phí cưỡng chế tính đến hết thời hạn 05 (năm) ngày trước khi tiến hành cưỡng chế);
lý do trích tiền từ tài khoản; họ tên, mã số thuế, số tài khoản của đối tượng bị
khấu trừ; tên, địa chỉ Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng nơi người bị áp dụng
biện pháp cưỡng chế khấu trừ mở tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản thu ngân
sách nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà
nước, phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ vào tài khoản thu ngân sách nhà nước
hoặc tài khoản tiền gửi nêu trên; thời hạn thi hành và phải được người có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế ký tên và đóng dấu.
3. Trong trường hợp cần thiết
phải phong tỏa các tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thì quyết định cưỡng chế
phải ghi rõ phong tỏa các tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế để thực hiện biện
pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính.
4. Quyết định cưỡng chế
trích tiền từ tài khoản tiền gửi được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế, Kho bạc
Nhà nước, tổ chức tín dụng nơi tổ chức, cá nhân bị áp dụng cưỡng chế mở tài khoản
tiền gửi và các cơ quan có liên quan trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày
ban hành.
5. Đối với quyết định cưỡng
chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính trong lĩnh vực hải quan tại Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, yêu cầu
phong tỏa tài khoản có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ
ngày ban hành quyết định. Hết thời hạn trên mà Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng
chưa trích đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) còn nợ thì phải
thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế biết.
Điều
40. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng nơi đối tượng bị cưỡng
chế mở tài khoản
1. Cung cấp thông tin về
toàn bộ số hiệu tài khoản, số dư tiền gửi của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế mở
tại đơn vị mình trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của
người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản.
2. Tiến hành phong tỏa các
tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế ngay khi nhận được quyết định cưỡng chế của
người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế (đối với quyết định cưỡng chế có
yêu cầu phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế).
3. Thực hiện giữ lại trong
tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế số tiền tương đương với số tiền mà
cá nhân, tổ chức phải nộp theo yêu cầu của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế; chuyển số tiền của đối tượng bị cưỡng chế vào tài khoản thu ngân sách nhà
nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước ghi
trong quyết định cưỡng chế trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được
quyết định cưỡng chế; đồng thời thông báo cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế
và đối tượng bị cưỡng chế biết.
4. Nếu tài khoản tiền gửi của
đối tượng bị cưỡng chế không còn tiền để trích nộp, Kho bạc Nhà nước, tổ chức
tín dụng phải thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế biết
trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng
chế trích tiền từ tài khoản tiền gửi hoặc khi quyết định cưỡng chế hết hiệu lực
mà tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế không đủ số tiền để trích chuyển nộp
vào ngân sách.
5. Trong thời hạn thi hành
quyết định cưỡng chế, nếu số dư trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế ít
hơn số tiền đối tượng bị cưỡng chế phải nộp thì tổ chức nêu trên vẫn phải giữ lại
và trích chuyển số tiền đó. Trong trường hợp trong tài khoản của đối tượng bị
cưỡng chế còn số dư mà các tổ chức nêu trên không thực hiện trích nộp vào tài
khoản thu ngân sách nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan mở tại
Kho bạc Nhà nước theo quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
Điều
41. Thủ tục thu tiền bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản
1. Việc trích tiền từ tài
khoản của đối tượng bị cưỡng chế được thực hiện trên cơ sở các chứng từ thu
theo quy định hiện hành. Chứng từ thu sử dụng để trích chuyển tiền từ tài khoản
được gửi cho các bên liên quan.
2. Trường hợp người nộp thuế
đã tự nguyện nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) trước khi bị
áp dụng biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản thì cơ quan hải quan phải
thông báo ngay cho Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, dừng
việc phong tỏa tài khoản và dừng việc thực hiện cưỡng chế.
3. Trường hợp đối tượng bị
cưỡng chế có mở tài khoản tiền gửi tại nhiều Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng
khác nhau thì người có thẩm quyền quyết định cưỡng chế căn cứ số dư tài khoản để
quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản đối với một tài
khoản hoặc nhiều tài khoản để đảm bảo thu đủ tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm
nộp và chi phí cưỡng chế (nếu có).
Mục 3.
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ BẰNG BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ MỘT PHẦN
TIỀN LƯƠNG HOẶC THU NHẬP
Điều
42. Phạm vi và đối tượng bị áp dụng cưỡng chế
Biện pháp này được áp dụng đối
với cá nhân bị cưỡng chế là cán bộ, công chức hoặc cá nhân đang làm việc được
hưởng tiền lương hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo hợp đồng có thời hạn
từ 06 (sáu) tháng trở lên, hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hưởng trợ cấp
hưu trí hoặc mất sức hàng tháng hoặc cá nhân có các nguồn thu nhập hợp pháp
khác.
Điều
43. Thủ tục cưỡng chế
1. Người có thẩm quyền ra
quyết định cưỡng chế phải tổ chức xác minh về các khoản thu nhập hợp pháp của
người bị cưỡng chế, bao gồm: lương, lương hưu, trợ cấp mất sức, tiền thưởng và
các khoản thu nhập hợp pháp khác và ra quyết định cưỡng chế.
2. Căn cứ kết quả xác minh,
người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền
lương hoặc một phần thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế.
3. Quyết định cưỡng chế khấu
trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân phải ghi rõ
ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị
công tác của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân bị cưỡng chế khấu
trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức
quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế; số tiền bị khấu trừ
(theo số ghi trên quyết định hành chính và chi phí cưỡng chế tính đến hết thời
hạn 05 (năm) ngày trước khi tiến hành cưỡng chế), lý do khấu trừ; tên, địa chỉ
của Kho bạc Nhà nước nhận tiền, phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ đến Kho
bạc; thời gian thi hành; chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết
định.
Điều
44. Tỷ lệ khấu trừ
1. Đối với tiền lương, tiền
lương hưu hoặc trợ cấp mất sức của cá nhân: Tỷ lệ khấu trừ không thấp hơn 10%
(mười phần trăm) và không quá 30% (ba mươi phần trăm) tổng số tiền lương, trợ cấp
hàng tháng của cá nhân đó.
2. Đối với những khoản thu
nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50%
(năm mươi phần trăm) tổng số thu nhập.
Điều
45. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền
lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế
1. Ngay khi đến kỳ trả tiền lương
hoặc thu nhập gần nhất, cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý
tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế có trách nhiệm khấu trừ một
phần tiền lương hoặc một phần thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo nội dung
ghi trong quyết định cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào tài khoản thu
ngân sách nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc
Nhà nước ghi trong quyết định cưỡng chế, đồng thời thông báo cho người có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế biết.
2. Trường hợp chưa khấu trừ
đủ số tiền thuế, số tiền phạt theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của
đối tượng bị cưỡng chế chấm dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông
báo cho người ra quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ
ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Cơ quan, tổ chức, người sử
dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế
không thực hiện quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định tại Điều 16 Nghị định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Mục 4. CƯỠNG
CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ BẰNG BIỆN PHÁP DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ BIỆN PHÁP THÔNG BÁO HÓA ĐƠN KHÔNG
CÒN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
Điều
46. Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Việc áp dụng biện pháp cưỡng
chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng
khi cơ quan hải quan không áp dụng được biện pháp cưỡng chế quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 27 Nghị định này hoặc đã áp dụng các biện
pháp này mà chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) hoặc
trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
2. Không áp dụng biện pháp
này đối với các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa xuất khẩu không
phải nộp thuế xuất khẩu;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu phục vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh,
cứu trợ khẩn cấp; hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
3. Quyết định cưỡng chế được
gửi đến đối tượng bị cưỡng chế và thông báo trên mạng thông tin hải quan chậm
nhất 05 (năm) ngày trước khi áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Quyết định cưỡng chế phải
ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; số quyết định, căn cứ pháp lý ra quyết định;
lý do cưỡng chế, họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; họ
tên, địa chỉ của đối tượng bị cưỡng chế; số tiền thuế, tiền phạt chưa nộp chi
tiết theo từng tờ khai, vụ việc; tổng số tiền bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; thời hạn thi hành; chữ ký của người ra quyết định,
dấu của cơ quan ra quyết định.
5. Việc tạm dừng áp dụng biện
pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đảm bảo: Không có nợ thuế quá hạn, tiền
chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng khác; phải nộp thuế trước khi thông quan đối
với lô hàng đang làm thủ tục; số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đang còn nợ
phải được tổ chức tín dụng bảo lãnh theo quy định.
Điều
47. Thủ tục áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị
sử dụng
1. Việc cưỡng chế bằng biện
pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng được áp dụng khi cơ quan Hải
quan không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại các Khoản
1, 2, 3 Điều 27 Nghị định này hoặc đã áp dụng nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền
thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) hoặc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền ra
quyết định cưỡng chế phải gửi văn bản yêu cầu cơ quan thuế quản lý trực tiếp ra
thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
3. Trong thời hạn 10 (mười)
ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan hải quan, cơ quan thuế quản
lý trực tiếp phải ra thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng. Trường hợp
không thực hiện thì phải thông báo cho cơ quan hải quan và nêu rõ lý do.
Mục 5. CƯỠNG
CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ BẰNG BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN, BÁN ĐẤU
GIÁ TÀI SẢN KÊ BIÊN
Điều
48. Phạm vi và đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản có giá
trị để bán đấu giá
1. Việc áp dụng biện pháp cưỡng
chế kê biên tài sản có giá trị để bán đấu giá được áp dụng khi cơ quan hải quan
không áp dụng được biện pháp cưỡng chế quy định tại các Khoản
1, 2, 3 và Khoản 4 Điều 27 Nghị định này hoặc đã áp dụng các biện pháp này
mà chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) hoặc trường hợp
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
2.[24] Đối tượng bị áp dụng:
Cá nhân, tổ chức bị áp dụng
biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá khi không tự nguyện chấp hành quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan, không thanh toán chi phí cưỡng chế, bao gồm:
a) Cá nhân là lao động tự
do không có cơ quan, tổ chức quản lý lương, thu nhập cố định;
b) Cá nhân, tổ chức không
có tài khoản hoặc có số tiền gửi từ tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng
nhưng không đủ để áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu
nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản.
3. Không áp dụng kê biên tài
sản trong trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh tại
các cơ sở khám chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều
49. Những tài sản sau đây không được kê biên
1. Đối với cá nhân bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế:
a) Nhà ở duy nhất của cá
nhân và gia đình người bị cưỡng chế;
b) Thuốc chữa bệnh, lương thực,
thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình cho người bị cưỡng chế;
c) Công cụ lao động thông thường
cần thiết được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của cá nhân
và gia đình người bị cưỡng chế;
d) Quần áo, đồ dùng sinh hoạt
thiết yếu của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế;
đ) Đồ dùng thờ cúng; di vật,
huân chương, huy chương, bằng khen.
2. Đối với cơ sản xuất, kinh
doanh:
a) Thuốc chữa bệnh, phương
tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là
các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục
vụ ăn giữa ca cho người lao động;
b) Nhà trẻ, trường học và
các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là
tài sản lưu thông để kinh doanh của doanh nghiệp;
c) Trang thiết bị, phương tiện,
công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi
trường;
d) Cơ sở hạ tầng phục vụ lợi
ích công cộng, an ninh, quốc phòng;
đ) Nguyên - vật liệu, thành
phẩm, bán thành phẩm là các hóa chất độc hại nguy hiểm không được phép lưu
hành;
e) Số nguyên - vật liệu, bán
thành phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất khép kín.
3. Đối với cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức)
hoạt động bằng nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp thì không kê biên các tài sản
được mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước mà yêu cầu cơ quan, tổ chức đó có văn
bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ tài chính để thực hiện quyết định cưỡng
chế.
Trường hợp cơ quan, tổ chức
có nguồn thu từ các hoạt động có thu hợp pháp khác thì kê biên các tài sản được
đầu tư, mua sắm từ nguồn thu đó để thực hiện quyết định cưỡng chế, trừ các tài
sản sau đây:
a) Thuốc chữa bệnh, phương
tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là
các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục
vụ việc ăn giữa ca cho cán bộ, công chức;
b) Nhà trẻ, trường học, các
thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản
lưu thông để kinh doanh của cơ quan, tổ chức;
c) Trang thiết bị, phương tiện,
công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi
trường;
d) Trụ sở làm việc.
Điều
50. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản
1. Quyết định cưỡng chế bằng
biện pháp kê biên tài sản phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra
quyết định; họ tên, chức vụ (cấp bậc), đơn vị người ra quyết định; họ tên, nơi
cư trú, trụ sở của cá nhân, tổ chức bị kê biên tài sản; số tiền bị xử phạt; tài
sản bị kê biên; địa điểm kê biên; chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ
quan ra quyết định.
2. Việc kê biên tài sản phải
được thông báo cho cá nhân, tổ chức bị kê biên tài sản, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi lưu giữ tài sản kê biên trước khi tiến hành cưỡng chế là 05 (năm) ngày, trừ
trường hợp việc thông báo sẽ gây trở ngại cho việc tiến hành kê biên.
Điều
51. Thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài sản
1. Việc kê biên tài sản phải
thực hiện vào ban ngày và trong giờ làm việc hành chính áp dụng tại địa phương
kê biên tài sản.
2. Người ra quyết định cưỡng
chế hoặc người được phân công thực hiện quyết định cưỡng chế chủ trì thực hiện
việc kê biên.
3. Khi tiến hành kê biên tài
sản phải có mặt cá nhân bị cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình, đại
diện cho tổ chức bị kê biên tài sản, đại diện chính quyền địa phương và người
chứng kiến.
Nếu cá nhân phải thi hành
quyết định cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình, đại diện cho tổ
chức bị kê biên tài sản cố tình vắng mặt, thì vẫn tiến hành kê biên tài sản
nhưng phải có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến.
4. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng
chế có quyền đề nghị kê biên tài sản nào trước, người được giao chủ trì kê biên
phải chấp nhận nếu xét thấy đề nghị đó không ảnh hưởng đến việc cưỡng chế.
Nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng
chế không đề nghị cụ thể việc kê biên tài sản nào trước thì tài sản thuộc sở hữu
riêng được kê biên trước.
5. Chỉ kê biên những tài sản
thuộc sở hữu chung của cá nhân bị cưỡng chế với người khác nếu cá nhân bị cưỡng
chế không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thi hành quyết định
cưỡng chế. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải
thích cho những người cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền khởi kiện theo thủ tục
tố tụng dân sự.
Cơ quan tiến hành kê biên có
trách nhiệm thông báo công khai thời gian, địa điểm tiến hành kê biên để các đồng
sở hữu biết. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kê biên mà không có người khởi
kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu giá theo quy định của pháp luật về
bán đấu giá tài sản.
6. Trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày, kể từ ngày kê biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan quy định tại Điểm a Khoản
2 Điều 25 Nghị định này không nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp
thì cơ quan hải quan được quyền bán đấu giá tài sản kê biên để thu đủ tiền thuế
nợ, tiền phạt.
Điều
52. Biên bản kê biên tài sản
1. Việc kê biên tài sản phải
được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi thời gian, địa điểm tiến hành kê
biên tài sản; họ tên, chức vụ người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại
diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc
người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa
phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế); mô tả tên gọi, tình trạng, đặc
điểm từng tài sản bị kê biên.
2. Người chủ trì thực hiện
việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân
có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại
diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế) ký tên vào
biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản
thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
3. Biên bản kê biên được lập
thành 02 bản, cơ quan ra quyết định cưỡng chế giữ 01 bản, 01 bản được giao cho
cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế kê biên ngay sau khi hoàn
thành việc lập biên bản kê biên tài sản.
Điều
53. Giao bảo quản tài sản kê biên
1. Người chủ trì thực hiện
kê biên lựa chọn một trong các hình thức sau đây để bảo quản tài sản kê biên:
a) Giao cho người bị cưỡng
chế, thân nhân của người bị cưỡng chế hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản
đó bảo quản;
b) Giao cho một trong những
đồng sở hữu chung bảo quản nếu tài sản đó thuộc sở hữu chung;
c) Giao cho tổ chức, cá nhân
có điều kiện bảo quản.
2. Đối với tài sản là vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ thì tạm giao cho Kho bạc Nhà nước quản lý; đối
với các tài sản như vật liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch
sử, văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm thì tạm giao cho
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý.
3. Khi giao bảo quản tài sản
kê biên, người chủ trì thực hiện kê biên phải lập biên bản ghi rõ: Ngày, tháng,
năm bàn giao bảo quản; họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế,
cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người
chứng kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và
nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản.
Người chủ trì thực hiện kê
biên, người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế,
người chứng kiến ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc
có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý
do.
Biên bản được giao cho người
được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng
kiến và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ một bản.
4. Người được giao bảo quản
tài sản được thanh toán chi phí thực tế, hợp lý để bảo quản tài sản, trừ những
người quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
5. Người được giao bảo quản
tài sản mà để xảy ra hư hỏng, đánh tráo, làm mất hay hủy hoại tài sản thì phải
chịu trách nhiệm bồi thường và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
vi phạm theo quy định của Nghị định này hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật hình sự.
Điều
54. Định giá tài sản kê biên
1. Việc định giá tài sản đã
kê biên được tiến hành tại nhà của cá nhân hoặc trụ sở của tổ chức bị kê biên
hoặc nơi lưu giữ tài sản bị kê biên (trừ trường hợp phải thành lập Hội đồng định
giá).
2. Tài sản đã kê biên được định
giá theo sự thỏa thuận giữa người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế với đại
diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế và chủ sở hữu chung trong trường hợp kê
biên tài sản chung. Thời hạn để các bên thỏa thuận về giá không quá 05 (năm)
ngày, kể từ ngày tài sản được kê biên.
Đối với tài sản kê biên có
giá trị dưới 1.000.000 đồng hoặc tài sản thuộc loại mau hỏng, nếu các bên không
thỏa thuận được với nhau về giá thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
có trách nhiệm định giá.
3. Trường hợp tài sản kê
biên có giá trị từ 1.000.000 đồng trở lên thuộc loại khó định giá hoặc các bên
không thỏa thuận được về giá thì trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày
tài sản bị kê biên, người đã ra quyết định cưỡng chế đề nghị cơ quan có thẩm
quyền thành lập Hội đồng định giá, trong đó người đã ra quyết định cưỡng chế là
Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn liên quan là
thành viên.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày
kể từ ngày được thành lập, Hội đồng định giá phải tiến hành việc định giá. Cá
nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức có tài sản bị kê biên được tham gia ý kiến
vào việc định giá, nhưng quyền quyết định giá thuộc Hội đồng định giá.
Việc định giá tài sản dựa
trên giá thị trường tại thời điểm định giá. Đối với tài sản mà nhà nước thống
nhất quản lý giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản do nhà nước quy định.
4. Việc định giá tài sản phải
được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm tiến hành định
giá, thành phần những người tham gia định giá, tên và trị giá tài sản đã được định
giá, chữ ký của các thành viên tham gia định giá và của chủ tài sản.
Điều
55. Thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi có tài sản bị kê biên quyết định thành lập Hội đồng định giá đối
với những trường hợp việc cưỡng chế hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan ra quyết định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có tài sản bị kê biên quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với
những trường hợp việc cưỡng chế hành chính do Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng
Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu ra quyết định.
3. Việc thành lập Hội đồng định
giá ở các cơ quan Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên
quan quyết định.
Điều
56. Nhiệm vụ của Hội đồng định giá
1. Nghiên cứu, đề xuất việc
tổ chức và chuẩn bị nội dung họp Hội đồng định giá.
2. Chuẩn bị các tài liệu cần
thiết cho việc định giá.
3. Tiến hành định giá tài sản.
4. Lập biên bản định giá.
Điều
57. Chuyển giao tài sản đã kê biên để bán đấu giá
1. Đối với tài sản bị kê
biên để bán đấu giá, căn cứ vào giá trị tài sản được xác định theo quy định tại
Điều 54 Nghị định này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
ra quyết định kê biên, người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng bán đấu giá với các
tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh
nghiệp bán đấu giá tài sản) để tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định.
2. Việc chuyển giao tài sản
kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá phải được lập thành biên bản.
Trong biên bản phải ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao, người nhận;
chữ ký của người giao, người nhận; số lượng, tình trạng tài sản. Hồ sơ bàn giao
tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá bao gồm: Quyết định cưỡng
chế kê biên; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng
hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tài sản và biên bản bàn giao tài sản đó.
3. Trong trường hợp tài sản
kê biên là hàng hóa cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà Trung tâm dịch vụ bán đấu
giá cấp tỉnh hoặc cơ quan tài chính cấp huyện không có nơi cất giữ tài sản thì
sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển giao có thể ký hợp đồng bảo quản tài sản
với nơi đang giữ tài sản đó. Chi phí cho việc thực hiện hợp đồng bảo quản được
thanh toán từ số tiền bán đấu giá tài sản thu được sau khi bán đấu giá.
4. Khi tài sản kê biên đã được
chuyển giao cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá thì thủ tục bán đấu giá tài
sản đó được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về bán đấu giá tài
sản.
5. Đối với tài sản thuộc sở
hữu chung, khi bán đấu giá thì ưu tiên bán trước cho người đồng sở hữu.
6. Trường hợp số tiền bán đấu
giá tài sản nhiều hơn số tiền ghi trong quyết định xử phạt và chi phí cho việc
cưỡng chế thì trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày bán đấu giá, cơ quan
thi hành biện pháp cưỡng chế kê biên bán đấu giá tài sản làm thủ tục trả lại phần
chênh lệch cho người, tổ chức bị cưỡng chế.
Điều
58. Chuyển giao quyền sở hữu tài sản
1. Người mua tài sản kê biên
được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu đối với tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu cho người mua theo
quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu
gồm có:
a) Bản sao quyết định cưỡng
chế hành chính bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá;
b) Biên bản bán đấu giá tài
sản;
c) Các giấy tờ khác liên
quan đến tài sản (nếu có).
Mục 6. CƯỠNG
CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ BẰNG BIỆN PHÁP THU TIỀN, TÀI SẢN CỦA ĐỐI
TƯỢNG BỊ CƯỠNG CHẾ DO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC ĐANG GIỮ
Điều
59. Phạm vi áp dụng biện pháp cưỡng chế
Việc cưỡng chế thu tiền, tài
sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác (sau đây gọi là bên thứ
ba) đang giữ được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Cơ quan hải quan không áp
dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại các Khoản 1, 2,
3, 4 và Khoản 5 Điều 27 Nghị định này hoặc đã áp dụng nhưng chưa thu đủ các
khoản tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) hoặc trường hợp quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
2. Cơ quan Hải quan có căn cứ
xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng
chế.
Điều
60. Nguyên tắc thu tiền, tài sản từ bên thứ ba đang giữ tài sản của đối tượng bị
cưỡng chế
1. Bên thứ ba có khoản nợ đến
hạn phải trả đối tượng bị cưỡng chế hoặc đang giữ tiền, tài sản, hàng hóa của đối
tượng bị cưỡng chế.
2. Trường hợp tiền, tài sản
của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ là đối tượng của các giao dịch
bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản từ
bên thứ ba được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản và giao dịch bảo
đảm.
3. Số tiền bên thứ ba nộp
vào ngân sách nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền
đã thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.
Căn cứ vào chứng từ thu tiền,
tài sản của bên thứ ba, cơ quan có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế thông báo cho
đối tượng bị cưỡng chế và các cơ quan liên quan được biết.
Điều
61. Trình tự, thủ tục cưỡng chế
1. Người có thẩm quyền ra
quyết định cưỡng chế có văn bản yêu cầu bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của
đối tượng bị cưỡng chế cung cấp thông tin về tiền, tài sản đang nắm giữ hoặc
công nợ phải trả đối với đối tượng bị cưỡng chế.
2. Trên cơ sở thông tin mà
bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế, người có thẩm
quyền ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng
bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ hoặc công nợ phải trả đối với đối tượng bị
cưỡng chế.
3. Quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế phải được gửi ngay cho đối tượng bị cưỡng chế
và bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế. Bên thứ ba
có trách nhiệm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) thay cho đối tượng
bị cưỡng chế hoặc chuyển giao tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cho cơ quan ra
quyết định cưỡng chế để thực hiện kê biên tài sản. Việc kê biên tài sản, bán đấu
giá tài sản thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.
Điều
62. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ, đang giữ tiền, tài sản của đối
tượng bị cưỡng chế
1. Cung cấp cho cơ quan hải
quan thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản đang giữ của đối tượng thuộc
diện cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài
sản, số lượng tài sản, tình trạng tài sản trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu.
2. Khi nhận được văn bản yêu
cầu của cơ quan hải quan, không được chuyển trả tiền, tài sản cho đối tượng bị
cưỡng chế cho đến khi thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chuyển
giao tài sản cho cơ quan hải quan. Trong trường hợp không thực hiện được yêu cầu
của cơ quan hải quan thì phải có văn bản giải trình với cơ quan hải quan trong
thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan hải
quan.
3. Tổ chức, cá nhân đang có
khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế không thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế hoặc chuyển
giao tài sản trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của
cơ quan hải quan thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
Mục 7. CƯỠNG
CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ BẰNG BIỆN PHÁP THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KÝ KINH DOANH, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP HOẶC GIẤY PHÉP THÀNH LẬP
VÀ HOẠT ĐỘNG, GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ
Điều
63. Phạm vi áp dụng biện pháp cưỡng chế
1. Biện pháp cưỡng chế theo
quy định tại Mục này được thực hiện khi cơ quan Hải quan không áp dụng được các
biện pháp cưỡng chế theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5
và Khoản 6 Điều 27 Nghị định này hoặc đã áp dụng nhưng vẫn chưa thu đủ số
tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) hoặc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
2. Khi thực hiện biện pháp
cưỡng chế theo quy định tại Mục này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải
thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều
64. Cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
Khi áp dụng biện pháp cưỡng
chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt
động, giấy phép hành nghề, cơ quan Hải quan phải gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề để thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép
hành nghề trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày xác định đối tượng thuộc diện
bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.
Trong thời hạn 10 (mười)
ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan Hải quan, cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề phải ra quyết
định thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Trường hợp không ra
quyết định thu hồi phải thông báo cho cơ quan Hải quan về lý do không thu hồi.
Mục 8. CƯỠNG
CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH KHÁC TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Điều
65. Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi
phạm
1. Áp dụng biện pháp cưỡng
chế khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng đối với cá nhân, tổ chức không tự
nguyện chấp hành quyết định xử phạt, không thanh toán chi phí cưỡng chế khi cá
nhân có tiền gửi tại ngân hàng ở Việt Nam (trừ trường hợp đang bị áp dụng biện
pháp cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập) hoặc tổ chức có
tiền gửi tại ngân hàng ở Việt Nam.
2. Trình tự, thủ tục áp dụng
biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm được
thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này.
Điều
66. Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập
đối với cá nhân vi phạm
1. Đối tượng bị áp dụng biện
pháp cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập là:
a) Cá nhân bị cưỡng chế là
cán bộ, công chức hoặc cá nhân đang làm việc được hưởng tiền lương hoặc thu nhập
tại một cơ quan, tổ chức theo hợp đồng có thời hạn từ 6 tháng trở lên hoặc hợp
đồng không xác định thời hạn;
b) Cá nhân bị cưỡng chế đang
được hưởng trợ cấp hưu trí hoặc mất sức hàng tháng.
2. Trình tự, thủ tục áp dụng
biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập của cá
nhân vi phạm được thực hiện theo quy định tại các Điều 43, 44,
45 Nghị định này.
Điều
67. Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền
phạt để bán đấu giá
1. Chỉ áp dụng biện pháp cưỡng
chế kê biên tài sản có giá trị để bán đấu giá đối với cá nhân, tổ chức không tự
nguyện chấp hành quyết định xử phạt, không thanh toán chi phí cưỡng chế khi:
a) Cá nhân là lao động tự do
không có cơ quan, tổ chức quản lý lương, quản lý thu nhập cố định;
b) Cá nhân, tổ chức không có
tài khoản hoặc số tiền gửi từ tài khoản tại ngân hàng không đủ để áp dụng biện
pháp khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản
tại ngân hàng;
c) Cá nhân, tổ chức không đủ
điều kiện để áp dụng biện pháp khấu trừ hoặc cố tình không thực hiện quyết định
cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ, không thanh toán chi phí cưỡng chế.
2. Chỉ được kê biên tài sản
của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế tương ứng với số tiền đã ghi trong quyết định
xử phạt và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế.
3. Trình tự, thủ tục áp dụng
biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản để bán đấu giá được thực hiện tương tự như
trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, bán đấu giá tài
sản kê biên của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
trong lĩnh vực hải quan quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này.
Điều
68. Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ
trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình tẩu tán tài sản
1. Chỉ áp dụng biện pháp cưỡng
chế thu tiền, tài sản khác của cá nhân, tổ chức vi phạm do cá nhân, tổ chức
khác đang giữ khi cá nhân tổ chức vi phạm cố tình tẩu tán tài sản và cơ quan Hải
quan có căn cứ xác định bên thứ ba đang giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng
chế.
2. Nguyên tắc, trình tự, thủ
tục áp dụng biện pháp này thực hiện theo quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định
này.
Điều
69. Cưỡng chế buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả
1. Việc cưỡng chế để thi
hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải có quyết
định cưỡng chế bằng văn bản. Trong quyết định phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra
quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ của người ra quyết định; họ
tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, các biện pháp khắc phục hậu quả
phải thực hiện; thời gian hoàn thành cưỡng chế; cá nhân, cơ quan có trách nhiệm
chủ trì tổ chức các hoạt động cưỡng chế; cơ quan có trách nhiệm tham gia; chữ
ký và họ tên của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.
Quyết định cưỡng chế để thi
hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được gửi
đến cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế trước khi tiến hành cưỡng chế 05 (năm) ngày để
thực hiện.
2. Trường hợp cưỡng chế thi
hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của
pháp luật thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế áp dụng các biện pháp
cưỡng chế nêu tại các Điều 65, 66, 67, 68
Nghị định này.
3. Đối với trường hợp cưỡng
chế thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả khác:
a) Khi nhận được quyết định
cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây
ra, cá nhân, tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế
phải phối hợp với các cơ quan có liên quan, huy động lực lượng, phương tiện để
thực hiện biện pháp đã ghi trong quyết định;
b) Trước khi tiến hành cưỡng
chế, nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế tự nguyện thi hành thì cơ quan chủ trì
cưỡng chế lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành;
c) Trường hợp cá nhân, tổ chức
bị cưỡng chế cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành cưỡng chế nhưng phải có đại diện
của chính quyền địa phương và người chứng kiến;
d) Việc thi hành quyết định
cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây
ra phải được lập biên bản và giao cho người bị cưỡng chế một bản. Biên bản thi
hành quyết định cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm
hành chính gây ra phải ghi rõ thời gian, địa điểm, cơ quan chủ trì tiến hành cưỡng
chế; cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; đại diện chính quyền địa phương và người chứng
kiến; kết quả thực hiện. Cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế, đại diện
cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế, đại diện chính quyền địa phương và người chứng
kiến ký vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối
ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[25]
Điều
70. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2013.
2. Bãi bỏ các Nghị định: số
97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 và số 18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm
2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Điều
71. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các quy định về xử phạt,
quy định về hoãn, miễn thi hành quyết định xử phạt và các quy định về xử phạt
khác có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính được áp dụng đối với hành
vi xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện
hoặc đang xem xét, giải quyết.
2. Đối với quyết định xử phạt
vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành
chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính, các Nghị định: số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 và số
18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ để giải quyết.
Điều
72. Hướng dẫn, tổ chức thi hành
Bộ Tài chính hướng dẫn, tổ
chức thi hành Nghị định này và phối hợp với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
tuyên truyền, giáo dục và vận động nhân dân thực hiện, giám sát việc thi hành
Nghị định này.
Điều
73. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
[1]
Văn bản này được hợp nhất từ 02 Nghị định sau:
- Nghị định số
127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2013.
- Nghị định số 45/2016/NĐ-CP
ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải
quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Nghị định
trên
[2]
Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Hải quan ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 29 tháng 11 năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Giao dịch điện
tử ngày 29 tháng 11 năm 2005; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 127/2013/ NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan.”
[3] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 45/2016/ NĐ-CP
ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải
quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
[4] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 45/2016/ NĐ-CP
ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải
quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
[5] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 45/2016/ NĐ-CP
ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải
quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
[6] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 45/2016/ NĐ-CP
ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải
quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
[7] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 45/2016/ NĐ-CP
ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải
quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
[8] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 45/2016/ NĐ-CP
ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải
quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
[9] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 45/2016/ NĐ-CP
ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải
quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
[10] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 45/2016/
NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
[11] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 45/2016/
NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
[12] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 45/2016/
NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
[13] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 45/2016/
NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
[14] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định số 45/2016/
NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
[15] Điều này
được bổ sung theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày
26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
[16] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 14 Điều 1 Nghị định số 45/2016/
NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
[17] Điều này
được bổ sung theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày
26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
[18] Điều này
được bổ sung theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 45/2016/NĐ-CP
ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải
quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
[19] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 17 Điều 1 Nghị định số 45/2016/
NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
[20]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 18 Điều 1 Nghị định số
45/2016/ NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực hải quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
[21] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 19 Điều 1 Nghị định số 45/2016/
NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
[22] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
[23] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 45/2016/
NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
[24] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 21 Điều 1 Nghị định số 45/2016/
NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
[25]
Điều 3, Điều 4, Điều 5 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan, quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
Điều 4. Điều khoản chuyển
tiếp
Đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành nhưng sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng
các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 5. Trách nhiệm hướng
dẫn, thi hành
1. Bộ Tài chính hướng dẫn,
tổ chức thi hành Nghị định này và phối hợp với các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp tuyên truyền, giáo dục và vận động nhân dân thực hiện, giám sát việc thi
hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”