BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 02 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 04
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 6 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 31/2011/TT- BGTVT ngày 15 tháng 04 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ giao
thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường xe cơ giới nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Căn cứ Nghị
định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại
về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua bán, gia công
và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định như sau: [1]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
các loại xe cơ giới nhập khẩu.
2. Thông tư này không áp dụng đối với:
a) Xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu;
b) Xe cơ giới nhập khẩu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c)
Xe cơ giới nhập khẩu thực hiện các mục đích đặc biệt và không để tham gia giao
thông.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân)
nhập khẩu xe cơ giới và các tổ chức, cơ quan liên quan đến việc quản lý, kiểm
tra, thử nghiệm xe cơ giới.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe
cơ giới là các loại phương tiện giao thông cơ giới hoạt động
trên đường bộ (trừ mô tô, xe gắn máy) được định nghĩa tại tiêu chuẩn TCVN 6211 và TCVN
7271, kể cả ô tô sát xi.
2.[2] Xe cơ giới cùng kiểu loại là các xe cơ giới của
cùng một chủ sở hữu công nghiệp (nhà sản xuất), cùng nhãn hiệu (Brand, Trade
Mark), cùng thiết kế (Model Code hoặc Type Approval Number), cùng các thông số
kỹ thuật cơ bản, cùng nước sản xuất.
Điều
4. Xe
cơ giới nhập khẩu phải tuân theo các quy định hiện hành về kiểu loại và tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Điều
5. Cục Đăng kiểm Việt Nam (sau đây gọi là Cơ quan kiểm tra) tổ
chức và tiến hành việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường (sau đây gọi là kiểm tra) xe cơ giới nhập khẩu trong phạm vi cả nước.
Chương
II
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Hồ sơ
đăng ký kiểm tra
1. Bản chính
Giấy đăng ký kiểm tra, trong đó ghi rõ số khung, số động cơ và năm sản xuất của
xe cơ giới theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Bản sao chứng từ
nhập khẩu có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu bao, gồm: Hóa đơn thương
mại hoặc các giấy tờ tương đương; Tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
3. Bản sao tài liệu giới
thiệu tính năng và thông số kỹ thuật có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập
khẩu, trong đó có thể hiện các nội dung quy định tại mục 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp
không cung cấp được tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật thì thay
thế bằng Bản đăng ký thông số kỹ thuật xe cơ giới nhập khẩu do tổ chức, cá nhân
nhập khẩu lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng thì ngoài tài
liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải
nộp các tài liệu sau:
a) Bản
chính Phiếu kiểm tra xuất xưởng do nhà sản xuất cấp cho từng xe cơ giới, trong
đó có ghi số khung, số động cơ hoặc bản chính Giấy chứng nhận chất lượng (C/Q)
do nhà sản xuất cấp cho xe cơ giới nhập khẩu. Các tài liệu này được áp dụng đối
với xe cơ giới thuộc phương thức kiểm tra xác nhận kiểu loại quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này;
b) Bản sao có xác nhận của tổ chức, cá
nhân nhập khẩu của một trong các tài liệu khí thải của xe cơ giới sau: Báo cáo
thử nghiệm khí thải do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cấp cho kiểu
loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với xe ô tô hạng nặng), trong đó
có thể hiện kết quả thử nghiệm của các phép thử quy định tại quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia tương ứng; Giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp kèm
theo Báo cáo thử nghiệm tương ứng xác nhận kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe
cơ giới (đối với xe ô tô hạng nặng) đã thỏa mãn yêu cầu về khí thải theo quy
định hiện hành hoặc cao hơn đối với từng loại xe và phép thử quy định tại quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;
c) Yêu cầu về tài liệu khí thải quy
định tại điểm b khoản này không áp dụng đối với các đối tượng sau: Xe cơ giới
không tham gia giao thông công cộng, hoạt động chủ yếu tại khu vực mỏ, bến
cảng, sân bay, kho bãi, nhà máy, khu du lịch và vui chơi giải trí; Xe cơ giới
nhập khẩu theo quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Xe cơ giới
nhập khẩu là hàng viện trợ không hoàn lại hoặc quà tặng cho cơ quan, tổ chức
nhà nước; Xe cơ giới nhập khẩu của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn
trừ tại Việt Nam; Xe cơ giới đã qua sử dụng; Xe cơ giới có phê duyệt kiểu của
EU; Xe cơ giới có kiểu loại đã được đăng ký lưu hành tại các nước thuộc nhóm
G7.
5. Đối với xe ô tô
chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng, ngoài các tài liệu quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu còn phải bổ sung bản sao có
xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu của một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận
đăng ký hoặc giấy tờ có giá trị tương đương;
b) Giấy chứng nhận
lưu hành;
c) Giấy hủy Giấy
chứng nhận đăng ký hoặc Giấy huỷ Giấy chứng nhận lưu hành do cơ quan có thẩm
quyền của nước nơi xe ô tô được đăng ký lưu hành cấp cho phương tiện;
d) Đối với trường hợp
xe cơ giới đã thay đổi chủ sở hữu nhiều lần trước khi nhập khẩu về Việt Nam và
trên Giấy chứng nhận đăng ký hoặc các giấy tờ thay thế không có đủ cơ sở để xác
định thời gian đăng ký sử dụng xe thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải bổ sung
các bằng chứng hợp pháp thể hiện các lần đăng ký trước của cơ quan hoặc tổ chức chuyên ngành về quản lý
phương tiện tại các nước xuất khẩu xe;
6. Miễn nộp
tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật quy định tại khoản 3 và tài
liệu khí thải quy định tại điểm b khoản 4 Điều này đối với xe cơ giới nhập khẩu
cùng kiểu loại với loại xe đã được kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây gọi tắt là
Giấy chứng nhận chất lượng).
7. Các tài liệu như: Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, Bản
đăng ký thông số kỹ thuật xe cơ giới nhập khẩu, tài
liệu khí thải có thể được tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp trước khi tiến hành
kiểm tra phương tiện.
Điều
7. Kiểm tra đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng
Xe cơ giới
chưa qua sử dụng (bao gồm cả xe ô tô sát xi) được kiểm tra theo quy định sau
đây:
1. Kiểm tra
xác nhận kiểu loại
a) Phương thức
kiểm tra này áp dụng đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng, được sản xuất trước
thời điểm nhập khẩu không quá 03 năm, có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
Xe cơ giới đã được kiểm tra theo Hiệp định hoặc Thoả thuận công nhận lẫn nhau
về tiêu chuẩn và sự phù hợp mà Việt Nam tham gia, ký kết; Xe cơ giới được sản
xuất tại Cơ sở sản xuất nước ngoài đã được Cơ quan kiểm tra thực hiện việc đánh
giá điều kiện đảm bảo chất lượng tại cơ sở sản xuất (Conformity of Production,
sau đây gọi tắt là đánh giá COP) theo quy định tại khoản 4 Điều
9 của Thông tư này và có cùng kiểu loại với loại xe đã được Cơ quan kiểm
tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng;
b) Nội dung
kiểm tra: Kiểm tra sự phù hợp về kiểu loại xe thể hiện trong hồ sơ đăng ký kiểm
tra so với các kiểu loại đã được kiểm tra chứng nhận; Kiểm tra tình trạng số
khung, số động cơ của từng chiếc xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với kiểu loại
thể hiện trong hồ sơ đăng ký kiểm tra.
2. Kiểm tra thử nghiệm xe mẫu
a) Phương
thức kiểm tra này áp dụng đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng thuộc một trong
các trường hợp sau: Xe cơ giới có kiểu loại chưa được cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài chứng nhận về kiểu loại và chưa được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng
nhận chất lượng; Xe cơ giới có kiểu loại đã được cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài chứng nhận về kiểu loại nhưng chưa được Cơ quan kiểm tra thực hiện việc
đánh giá COP tại Cơ sở sản xuất nước ngoài hoặc chưa được kiểm tra thử nghiệm
xe mẫu;
b) Nội dung
kiểm tra: Lấy ngẫu nhiên 01 xe mẫu của mỗi kiểu loại xe có trong hồ sơ đăng ký
kiểm tra và tiến hành kiểm tra thử nghiệm tất cả các hạng mục (hoặc một số hạng
mục bổ sung cần thiết đối với những xe cơ giới nhập khẩu được sản xuất, lắp ráp
từ xe đã được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng) theo quy định
hiện hành và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng về chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, trừ việc thử nghiệm các
linh kiện thuộc đối tượng bắt buộc phải thử nghiệm; kiểm tra đối chiếu xe mẫu
thực tế so với nội dung nêu trong Báo cáo thử nghiệm khí thải bằng cách kiểm
tra kết cấu liên quan đến khí thải của xe thực tế hoặc thông qua thông tin tra
cứu từ dữ liệu của nhà sản xuất sử dụng để tra cứu, nhận dạng các phụ tùng,
tổng thành của chiếc xe nhập khẩu; kiểm tra tình trạng số khung, số động cơ của
từng chiếc xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với xe mẫu.
3. Kiểm tra
xác suất
a)
Phương thức kiểm tra này áp dụng đối với kiểu loại xe cơ giới chưa qua sử dụng
thuộc một trong các trường hợp sau: Xe cơ giới có kiểu loại đã được cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài chứng nhận về kiểu loại, đã được Cơ quan kiểm tra thực
hiện việc đánh giá COP tại Cơ sở sản xuất nước ngoài nhưng chưa được kiểm tra
cấp Giấy chứng nhận chất lượng; Xe cơ giới có cùng kiểu loại với loại xe đã
được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng trước đó nhưng chưa được
thực hiện việc đánh giá COP tại Cơ sở sản xuất nước ngoài; Xe cơ giới có kích
thước, khối lượng cơ bản của xe sai lệch so với kiểu loại xe đã được Cơ quan
kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng lần đầu nhưng không vượt quá sai số cho
phép theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 12 : 2011/BGTVT “Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về sai số cho phép và làm tròn số đối với kích thước,
khối lượng của xe cơ giới” do có sự thay đổi về trang thiết bị nội thất (trim
level) hoặc trang trí ngoại thất (body kit), thay đổi về kích thước và thể tích
thùng xe;
b)
Nội dung kiểm tra: Lấy ngẫu nhiên 01 xe mẫu của mỗi kiểu loại xe có trong hồ sơ
đăng ký kiểm tra và tiến hành kiểm tra các hạng mục kiểm tra tổng quát, kiểm
tra động cơ, kiểm tra hệ thống phanh, kiểm tra hệ thống treo, kiểm tra hệ thống
lái, kiểm tra trang thiết bị điện, đèn chiếu sáng và tín hiệu theo quy định tại
Điều 8 của Thông tư này; kiểm tra đối chiếu xe mẫu thực tế
so với nội dung nêu trong Báo cáo thử nghiệm khí thải bằng cách kiểm tra kết
cấu liên quan đến khí thải của xe thực tế hoặc thông qua các chương trình tra
cứu của nhà sản xuất sử dụng để tra cứu, nhận dạng các phụ tùng, tổng thành của
chiếc xe nhập khẩu; kiểm tra tình trạng số khung, số động cơ của từng chiếc xe
nhập khẩu có cùng kiểu loại với xe mẫu.
4.
Kiểm tra từng xe
a)
Phương thức này áp dụng đối với: Xe cơ giới không thuộc các đối
tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; Xe cơ giới có cùng kiểu loại
với loại xe đã được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng nhưng được
sản xuất trước thời điểm nhập khẩu quá 03 năm; Xe cơ giới có cùng kiểu loại với
các xe phải kiểm tra theo phương thức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
nhưng bị hư hại trong quá trình vận chuyển hoặc có số khung, số động cơ nghi
vấn bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại; Xe cơ giới nhập khẩu của các đối tượng được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam; Xe cơ giới nhập khẩu là hàng viện
trợ không hoàn lại hoặc quà tặng cho các cơ quan tổ chức nhà nước; Xe cơ giới
nhập khẩu theo quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Xe cơ giới
không tham gia giao thông đường bộ, hoạt động chủ yếu tại khu vực mỏ, bến cảng,
sân bay, kho bãi, nhà máy, khu du lịch và vui chơi giải trí; Xe cơ giới nhập
khẩu để triển lãm giới thiệu sản phẩm; Xe cơ giới nhập khẩu để làm mẫu tập
huấn, giảng dạy;
b)
Nội dung kiểm tra: Kiểm tra theo các hạng mục kiểm tra tổng quát, kiểm tra động
cơ, kiểm tra hệ thống phanh, kiểm tra hệ thống treo, kiểm tra hệ thống lái,
kiểm tra trang thiết bị điện, đèn chiếu sáng tín hiệu theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này; Kiểm tra đối chiếu xe mẫu thực tế so
với nội dung nêu trong Báo cáo thử nghiệm khí thải bằng cách kiểm tra kết cấu
liên quan đến khí thải của xe thực tế hoặc thông qua các chương trình tra cứu
của nhà sản xuất sử dụng để tra cứu, nhận dạng các phụ tùng, tổng thành của
chiếc xe nhập khẩu.
5.
Kiểm tra thử nghiệm khí thải (trừ phép thử bay hơi)
a)
Phương thức kiểm tra này áp dụng đối với xe cơ giới không có tài liệu khí thải
theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 6 của Thông tư này; Xe
cơ giới có tài liệu khí thải nhưng tài liệu không thể hiện được sự phù hợp về
hạng mục thử nghiệm, phương pháp thử nghiệm và kết quả thử nghiệm so với các
yêu cầu quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05 : 2009/BGTVT “Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu
mới”; Xe cơ giới có tài liệu khí thải nhưng có kết cấu liên quan đến khí thải
không phù hợp với tài liệu khí thải;
b)
Nội dung kiểm tra: Kiểm tra, thử nghiệm 01 mẫu lấy ngẫu nhiên của mỗi kiểu loại
xe theo các yêu cầu quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05 :
2009/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp
và nhập khẩu mới”. Việc kiểm tra thử nghiệm khí thải (trừ phép thử bay hơi)
được thực hiện tại Trung tâm thử nghiệm khí thải phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc tại các Cơ sở thử nghiệm đáp ứng
việc thử nghiệm khí thải theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện
hành.
Điều 8. Kiểm tra đối với xe cơ giới đã qua sử dụng
Xe
cơ giới đã qua sử dụng (bao gồm cả ô tô tải không có thùng chở
hàng) nhập khẩu, có hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 6 của Thông
tư này, được kiểm tra từng xe theo quy định sau đây:
1.
Kiểm tra tổng quát
a)[3] Xe cơ giới nhập khẩu
phải có số động cơ (trừ rơ moóc, sơ mi rơ
moóc), số khung hoặc số VIN (nếu có)
và không bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại;
b) Xe cơ giới
phải ở trạng thái hoạt động bình thường, bảo đảm đầy đủ công dụng, chức năng,
có hình dáng và kết cấu phù hợp với tài liệu giới thiệu tính năng và thông số
kỹ thuật đã đăng ký tại Cơ quan kiểm tra (trừ trường hợp ô tô tải không có
thùng chở hàng);
c) Xe cơ giới
phải có kích thước, khối lượng và sự phân bố khối lượng trên các trục xe phù
hợp với quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành của Bộ Giao thông vận tải
về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới.
2. Kiểm tra thân
vỏ, buồng lái, thùng hàng
a) Không nứt,
gãy, thủng, mục gỉ, rách;
b) Cửa lên
xuống đóng, mở nhẹ nhàng, không tự mở khi xe chạy;
c) Kính chắn
gió và kính cửa sổ là loại kính an toàn, đúng chủng loại của phương tiện đó,
phù hợp với các quy định về an toàn cho người ngồi trong xe; không vỡ, rạn nứt
hoặc đổi màu;
d) Gương
chiếu hậu đủ số lượng, đúng chủng loại, lắp đặt chắc chắn;
đ) Ghế người
lái và ghế hành khách có sơ đồ bố trí đúng với tài liệu kỹ thuật, lắp ghép chắc
chắn và có kích thước phù hợp với quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành
của Bộ Giao thông vận tải về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
đối với xe cơ giới;
e) Dây đai an
toàn: đầy đủ theo quy định và tài liệu kỹ thuật của loại xe đó, lắp ghép chắc
chắn, không bị rách, khoá cài phải đóng mở nhẹ nhàng và không tự mở, dây không
bị kẹt, cơ cấu hãm phải giữ chặt dây khi giật đột ngột.
3. Kiểm tra
khung xe
Không nứt,
gãy, cong vênh ở mức nhận biết được bằng mắt. Không mọt gỉ làm ảnh hưởng tới
khả năng chịu lực của các kết cấu.
4. Kiểm tra động
cơ
a)[4] Đúng kiểu
loại hoặc loại có công suất tương đương. Công suất động cơ cho 01 tấn khối
lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông của xe ô tô phải đạt từ 7,35 kW trở
lên (yêu cầu này không áp dụng cho xe chuyên dùng, xe điện và xe có khối lượng
toàn bộ cho phép tham gia giao thông từ 30 tấn trở lên). Trường hợp xe cơ giới
có công suất động cơ cho 01 tấn khối lượng toàn bộ của xe không thoả mãn yêu
cầu thì Cơ quan kiểm tra sẽ điều chỉnh lại khối lượng chuyên chở và khối lượng
toàn bộ cho phép tham gia giao thông của xe cho phù hợp với quy định.
b)
Không có hiện tượng rò rỉ thành giọt của nhiên liệu, dầu bôi trơn và nước làm
mát;
c)
Động cơ phải hoạt động được khi khởi động bằng máy khởi động điện liên tiếp
không quá 3 lần, mỗi lần không quá 5 giây;
d)
Động cơ phải hoạt động ổn định ở chế độ vòng quay không tải; không có tiếng gõ
lạ;
đ)
Áp suất dầu bôi trơn, nhiệt độ nước làm mát khi động cơ làm việc ổn định phải
nằm trong giới hạn cho phép;
e)
Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải động cơ phải thỏa mãn quy định sau đây:
- Đối với
phương tiện lắp động cơ cháy cưỡng bức, 4 kỳ: hàm lượng CO không vượt quá 3,0 %
thể tích; hàm lượng HC không vượt quá 600 ppm thể tích;
- Đối với
phương tiện lắp động cơ cháy cưỡng bức, 2 kỳ: hàm lượng CO không vượt quá 3,0 %
thể tích; hàm lượng HC không vượt quá 7800 ppm thể tích;
- Đối với
phương tiện lắp động cơ cháy cưỡng bức, loại đặc biệt (là các loại động cơ như
động cơ Wankel và một số loại động cơ khác có kết cấu đặc biệt khác với kết cấu
của các loại động cơ có píttông, vòng găng (xéc măng)
thông dụng hiện nay): hàm lượng CO không vượt quá 3,0 % thể tích; hàm lượng HC
không vượt quá 3300 ppm thể tích;
-
Đối với phương tiện lắp động cơ cháy do nén: độ khói không vượt quá 60% HSU;
g)
Tiếng ồn do xe phát ra khi đỗ không được vượt quá mức ồn tối đa cho phép quy
định tại quy chuẩn kỹ thuật hiện hành của Bộ Giao thông vận tải về chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;
h)
Thể tích làm việc của động cơ được ghi nhận theo trị số thể hiện trong tài liệu
giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật hoặc ê tơ két gắn trên động cơ hoặc
các thông tin của nhà sản xuất. Trường hợp tài liệu kỹ thuật không thể hiện trị
số này hoặc có nghi vấn về trị số thể hiện trong tài liệu kỹ thuật thì thể tích
làm việc của động cơ được ghi nhận theo kết quả đo thể tích làm việc thực tế
của động cơ.
5. Kiểm tra
hệ thống truyền lực và hệ thống chuyển động
a) Ly hợp:
Lắp đặt chắc chắn, có hành trình tự do. Điều khiển nhẹ nhàng, đóng hoàn toàn,
cắt dứt khoát. Không có hiện tượng rò rỉ dầu thành giọt trong toàn bộ hệ thống;
b) Hộp số,
hộp số phụ: Ra vào số dễ dàng, không kẹt số, không tự nhảy số và không rò rỉ
dầu thành giọt;
c) Không được
có tiếng gõ lạ ở hộp số, hộp số phụ, cơ cấu truyền lực chính... khi vận hành;
d) Trục các
đăng không biến dạng, không có vết nứt, gãy;
đ) Cầu chủ
động hoạt động bình thường, không có vết nứt, không rò rỉ dầu thành giọt;
e) Cầu bị
động không biến dạng, không có vết nứt;
g) Các moay ơ
không rơ, không bó kẹt;
h) Lốp xe đúng tài liệu kỹ thuật, đủ số lượng, không phồng rộp, không
nứt, vỡ.
6. Kiểm tra
hệ thống phanh
a) Có đầy đủ các bộ phận, các chi tiết theo tài liệu kỹ thuật của kiểu
loại xe đó;
b) Các đường ống dẫn dầu, dẫn khí không nứt vỡ, không mòn, bẹp, không rò
rỉ;
c) Đồng hồ áp
suất, bộ chỉ thị áp suất: đúng kiểu loại, lắp ghép chắc chắn, làm việc ổn định,
không có hư hỏng;
d) Phanh
chân:
- Đối với hệ
thống phanh dầu: sau không quá 2 lần đạp phanh thì hệ thống phanh phải có tác
dụng.
- Đối với hệ thống phanh khí nén: sau khi đạp phanh
thì hệ thống phanh phải có tác dụng. Khi đạp hết hành trình phanh, áp suất
trong bình khí nén không nhỏ hơn 5 kG/cm2.
đ) Phanh tay:
có tác dụng sau khi điều khiển;
e) Đầu nối
phanh rơ moóc, sơ mi rơ moóc: đúng kiểu loại, lắp ghép chắc chắn; không bị hư
hỏng, rò rỉ.
7. Kiểm tra
hệ thống lái
a) Có đầy đủ
các cụm, các chi tiết theo tài liệu kỹ thuật của loại xe đó và hoạt động bình
thường, ổn định;
b)[5] Vô
lăng lái: bố trí ở bên trái của xe (trừ các loại xe cơ giới có vô lăng lái bố
trí ở bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp và không tham gia giao thông đường
bộ gồm: xe cần cẩu; xe quét đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh
hoạt; xe thi công mặt đường; xe chở khách trong sân bay; xe bơm bê tông), đúng
kiểu loại, không nứt, gãy; độ rơ góc của vô lăng lái phải thoả mãn yêu cầu: sự
dịch chuyển của một điểm trên vành vô lăng lái không vượt quá 1/5 đường kính
vành vô lăng lái;
c) Trục lái: đúng
kiểu loại, lắp ghép chắc chắn, không có độ rơ dọc trục và độ rơ hướng kính,
không nứt, gãy, không bó kẹt khi quay;
d) Cơ cấu
lái: đúng kiểu loại, lắp ghép chắc chắn, đủ chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng,
không chảy dầu, không có tiếng kêu bất thường khi hoạt động;
đ) Thanh và
đòn dẫn động lái: không biến dạng, không có vết nứt, đủ các chi tiết kẹp chặt
và phòng lỏng, không nứt, gãy, không được hàn nối;
e) Các khớp
cầu và khớp chuyển hướng: lắp ghép chắc chắn, đủ chi tiết phòng lỏng, không rơ,
không có tiếng kêu khi lắc vô lăng lái, không nứt, gãy, di chuyển không bị giật
cục;
g) Ngõng quay
lái: lắp ghép chắc chắn, đủ chi tiết phòng lỏng, không có độ rơ giữa bạc và
trục, không nứt, gãy, không bó kẹt khi quay;
h) Trợ lực
lái: đúng kiểu loại, lắp ghép chắc chắn, không rạn nứt, không chảy dầu thành
giọt.
8. Kiểm tra
hệ thống treo
a) Các bộ
phận đàn hồi: nhíp, lò xo, thanh xoắn, .... phải đúng chủng loại, đủ số lượng,
không nứt, gãy, xô lệch. Không mòn thành gờ ở mặt tiếp giáp giữa các lá nhíp.
Đảm bảo khoảng sáng gầm xe đúng với tài liệu kỹ thuật của loại xe đó;
b) Đối với bộ
phận đàn hồi khí nén: không rò rỉ khí nén, đảm bảo cân bằng thân xe theo các
hướng;
c) Các giảm
chấn thủy lực hoạt động bình thường, không rò rỉ dầu thành giọt.
9. Kiểm tra
trang thiết bị điện, đèn chiếu sáng và tín hiệu
a) Có đầy đủ các trang thiết bị điện của loại xe đó và hoạt động bảo đảm
chức năng;
b) Còi,
đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, gạt mưa đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo
quy định hiện hành đối với xe cơ giới đang lưu hành.
10. Kiểm
tra cơ cấu chuyên dùng
Đối với xe
cơ giới chuyên dùng thì cơ cấu chuyên dùng phải đầy đủ, đảm bảo các chức năng
phù hợp với tài liệu kỹ thuật của loại xe đó.
Điều
9. Xử lý kết quả
1. Sau khi
kiểm tra xe cơ giới và nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định liên quan đến xe cơ giới
nhập khẩu, Cơ quan kiểm tra sẽ cấp các chứng chỉ chất lượng đối với từng trường
hợp cụ thể như sau:
a) Xe cơ
giới thoả mãn các yêu cầu nêu tại khoản 1 Điều 7 thì Cơ quan
kiểm tra cấp Thông báo miễn kiểm tra chất lượng (sau đây gọi tắt là Thông báo
miễn kiểm tra) theo mẫu nêu tại Phụ lục III kèm
theo Thông tư này;
b) Xe cơ
giới thoả mãn các yêu cầu nêu tại các khoản 2, 3, 4 Điều 7 và Điều
8 của Thông tư này thì Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng theo
mẫu nêu tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này;
c) Xe cơ
giới qua kiểm tra, thử nghiệm không đạt yêu cầu thì Cơ quan kiểm tra cấp Thông
báo không đạt chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập
khẩu theo mẫu nêu tại Phụ lục V kèm theo Thông tư
này và gửi cho các cơ quan liên quan biết để có biện pháp xử lý;
d)[6] Trường
hợp xe cơ giới thuộc các đối tượng: khung gầm của xe ô tô (xe ô tô sát xi không
có buồng lái) đã qua sử dụng (kể cả
khung gầm mới có gắn động cơ đã qua sử dụng hoặc khung gầm đã qua sử dụng có
gắn động cơ mới); xe ô tô cứu thương đã qua sử dụng; xe ô tô các loại đã qua sử
dụng quá 05 (năm) năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu; xe ô tô các loại
đã qua sử dụng và đã thay đổi kết cấu để chuyển đổi công năng so với thiết kế
ban đầu; xe ô tô có số khung, số động cơ, số
VIN (nếu có) bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại; Xe cơ giới có vô lăng lái bố trí
không ở bên trái thì Cơ quan kiểm tra tiến hành dừng các thủ tục kiểm
tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới
nhập khẩu và lập Biên bản ghi nhận tình trạng xe cơ giới nhập khẩu vi phạm quy
định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời
hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận vi phạm, Cơ quan
kiểm tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân nhập khẩu
và Cơ quan Hải quan (nơi làm thủ tục nhập khẩu) để giải quyết theo quy định.
2.[7] Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra đối với xe cơ giới nhập khẩu (bản chính hoặc
bản điện tử) được sử dụng để giải quyết các thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật
lần đầu, đăng ký phương tiện và thủ tục nhập khẩu khi
có yêu cầu của Cơ quan có thẩm quyền.
3. Việc xử
lý một số trường hợp đặc biệt trong quá trình kiểm tra được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp xe cơ giới đã qua sử dụng không có tài liệu giới thiệu tính năng và thông
số kỹ thuật hoặc nội dung của tài liệu kỹ thuật không đầy đủ thì thông số kỹ
thuật cơ bản của xe được xác định trên cơ sở kiểm tra, thử nghiệm thực tế;
Riêng
trường hợp các xe cơ giới có sự thay đổi từ nước ngoài về một số thông số kỹ
thuật hoặc kết cấu so với xe cơ sở thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải xuất
trình các tài liệu của Cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài đối với xe đã
thay đổi. Khối lượng toàn bộ của xe cơ giới nhập khẩu trong trường hợp này
không được lớn hơn giá trị nêu trong tài liệu của cơ quan quản lý phương tiện
nước ngoài đối với xe đã thay đổi;
b) Đối với
các xe chở hàng có khối lượng phân bố trên các trục xe lớn hơn quy định thì
khối lượng chuyên chở của xe nhập khẩu được xác định theo kết quả tính toán tải
trọng trục cho phép theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
c)[8] Trường
hợp xe cơ giới chuyên dùng có kích thước, khối lượng lớn hơn quy định thì được
kiểm tra để nhập khẩu nhưng trong chứng chỉ chất
lượng phải ghi chú: Chiếc xe này chỉ hoạt động trong phạm vi hẹp, khi tham gia
giao thông đường bộ phải được phép của Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền. Trường
hợp xe cơ giới nhập khẩu không tham gia giao thông hoặc các phương tiện chuyên
dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp được phép nhập khẩu quy
định tại mục 6 phần II Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định số 187/2013/NĐ-CP thì được kiểm tra để nhập khẩu nhưng trong
chứng chỉ chất lượng ghi là: Chiếc xe này không được phép tham gia giao thông
đường bộ.
d) Trường
hợp các xe cơ giới nhập khẩu bị hư hại trong quá trình vận chuyển từ cảng xếp
hàng về Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu được phép hoàn thiện một số cụm
như sau: Thân vỏ, buồng lái, thùng hàng có lớp sơn bị trầy xước hoặc ô xi hóa
cục bộ nhưng không bị mọt, thủng; Kính chắn gió, kính cửa sổ bị nứt vỡ; Hệ
thống đèn chiếu sáng, tín hiệu: Bị nứt, vỡ; Các rơ le điều khiển bị thiếu;
Gương chiếu hậu bị nứt, vỡ; Gạt nước mưa bị hư hại hoặc hoạt động không bình
thường; Ắc qui không hoạt động;
đ) Trường
hợp xe cơ giới chưa qua sử dụng có kích thước lớn hơn quy định hiện hành được
tháo rời để thuận tiện cho việc vận chuyển về Việt Nam thì Cơ quan kiểm tra chỉ
kiểm tra chất lượng nhập khẩu khi xe đã được lắp ráp hoàn chỉnh;
e) Trường
hợp xe cơ giới thuộc đối tượng phải triệu hồi (recall) để sửa chữa, khắc
phục các lỗi theo quy định hiện hành về triệu hồi các sản phẩm ô tô bị lỗi kỹ
thuật, được nhà sản xuất xe (hoặc cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài thông
báo chính thức vào thời điểm kiểm tra xe nhập khẩu thì Cơ quan kiểm tra chỉ cấp
chứng chỉ chất lượng sau khi tổ chức, cá nhân nhập khẩu có văn bản cam kết kèm
theo văn bản của nhà sản xuất hoặc của các cơ sở được uỷ quyền của nhà sản xuất
xác nhận chiếc xe nhập khẩu đã thực hiện xong việc sửa chữa khắc phục lỗi và
đảm bảo an toàn;
g)[9] Trường
hợp trên xe có nhiều số khung, số động cơ không bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại
thì Cơ quan kiểm tra sẽ ghi nhận cụ thể về tình trạng của số khung hoặc số động
cơ vào chứng chỉ chất lượng của xe. Khi có nghi vấn về tình trạng số khung hoặc
số động cơ của xe thì Cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại Cơ quan giám
định chuyên ngành để xử lý cụ thể.
h) Năm sản
xuất của xe cơ giới được xác định theo các căn cứ như sau:
- Theo số
nhận dạng của xe (số VIN);
- Theo số khung của
xe;
- Theo các tài liệu
của nhà sản xuất như: catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng
hoặc các thông tin của nhà sản xuất;
- Thông tin trên nhãn
mác của nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên xe;
- Theo năm sản xuất
được ghi nhận trong bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng
ký xe đang lưu hành tại nước ngoài;
Đối với các trường
hợp đặc biệt khác thì Cơ quan kiểm tra thành lập Hội đồng giám định trong đó có
sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành để quyết định.
i)[10]
Trường hợp xe cơ giới chưa qua sử dụng được kiểm tra thử nghiệm theo phương
thức kiểm tra thử nghiệm xe mẫu hoặc được kiểm tra theo phương thức kiểm tra
từng xe nhưng có những hạng mục sau không thỏa mãn yêu cầu theo quy định thì tổ
chức, cá nhân nhập khẩu được phép khắc phục để Cơ quan kiểm tra kiểm tra lại:
hướng ống xả; rào chắn của xe; chân chống của sơ mi rơ moóc; bố trí đèn tín
hiệu phía sau của xe (trừ xe chở người); chiều cao đệm ngồi của ghế khách; số
lượng búa phá cửa sự cố và các chỉ dẫn; kích thước, thể tích thùng xe.
k)[11]
Xử lý các trường hợp xảy ra trong quá trình kiểm tra
đối chiếu các kết cấu liên quan đến khí thải của xe: Trường hợp xe hoặc động cơ
xe cơ giới nhập khẩu có tài liệu khí thải do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
nước ngoài cấp nhưng không kiểm tra được kết cấu liên quan đến khí thải của xe
thực tế thì Cơ quan kiểm tra quyết định việc lấy mẫu để thử nghiệm khí thải;
Trường hợp xe hoặc động cơ xe cơ giới nhập khẩu có Báo cáo thử nghiệm khí thải
do Cơ sở thử nghiệm khí thải trong nước cấp nhưng không kiểm tra được kết cấu
liên quan đến khí thải của xe thực tế thì giải quyết cấp chứng chỉ chất lượng
cho các xe có cùng kiểu loại và cùng lần kiểm tra với xe mẫu nêu trong Báo cáo
thử nghiệm khí thải. Đối với những xe nhập khẩu tiếp
theo, nếu vẫn không thể kiểm tra, đối chiếu được kết cấu liên quan đến khí thải
thì Cơ quan kiểm tra quyết định việc lấy mẫu thử nghiệm khí thải theo từng lần
kiểm tra; Xe nhập khẩu có cùng kiểu loại xe và thông tin nhận dạng về khí thải
(Ví dụ: cùng “Test group” đối với trường hợp xe nhập khẩu từ Mỹ, cùng số chứng
nhận phê duyệt kiểu đối với xe nhập khẩu từ cộng đồng châu Âu) hoặc cùng kiểu
loại và “Model code” (đối với xe hạng nhẹ) hoặc cùng “Engine code” (đối với xe
hạng nặng) với xe đã được thử nghiệm khí thải trong nước hoặc xe đã được kiểm
tra, đối chiếu kết cấu liên quan đến khí thải thì không thực hiện việc kiểm tra
đối chiếu kết cấu liên quan đến khí thải.
4.[12]
Việc đánh giá COP tại Cơ sở sản xuất nước ngoài được thực hiện đối với xe cơ
giới chưa qua sử dụng theo phương thức và nội dung đánh giá như sau:
a) Đánh giá lần đầu
được thực hiện trên cơ sở Tiêu chuẩn ISO/TS 16949 “Yêu cầu cụ thể đối với hệ
thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe cơ giới và
linh kiện xe cơ giới”. Nội dung đánh giá lần đầu bao gồm: Xem xét, đánh giá Quy
trình công nghệ sản xuất, lắp ráp và quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm;
quy định lưu trữ và kiểm soát hồ sơ chất lượng; Xem xét, đánh giá nhân lực phục
vụ sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất lượng sản phẩm; trang thiết bị kiểm tra
chất lượng xuất xưởng sản phẩm; Xem xét, đánh giá hoạt động của hệ thống kiểm
soát chất lượng trong quá trình sản xuất, lắp ráp sản phẩm, kiểm tra chất lượng
xuất xưởng và đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường. Miễn thực hiện đánh
giá COP trong các trường hợp sau: Kiểu loại sản phẩm thực tế kiểm tra được sản
xuất theo quy trình công nghệ và quy trình kiểm tra tương tự hoặc không có sự
thay đổi cơ bản so với quy trình công nghệ và quy trình kiểm tra của kiểu loại
sản phẩm đã được đánh giá COP trước đó; Tổ chức, cá nhân nhập khẩu cung cấp
được tài liệu thể hiện kết quả đánh giá COP (còn hiệu lực) theo quy định ECE,
EC tại cơ sở sản xuất nước ngoài được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài hoặc tổ chức đánh giá độc lập được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài công
nhận;
b) Đánh giá đột xuất
được thực hiện khi có khiếu nại về chất lượng sản phẩm hoặc khi Cơ quan kiểm
tra có bằng chứng về việc xe nhập khẩu thực tế không thỏa mãn các quy định liên
quan đến chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Điều 10. Thủ
tục cấp chứng chỉ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới
nhập khẩu
1. Trình
tự thực hiện
a) Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và nộp trực tiếp cho Cơ quan kiểm tra;
b)[13] Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra, Cơ quan kiểm tra xem xét, đối chiếu hồ sơ đăng ký kiểm tra với các quy
định hiện hành và xử lý như sau: Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa hợp lệ thì Cơ
quan kiểm tra hướng dẫn tổ chức, cá nhân nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện lại ngay
trong ngày làm việc. Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra hợp lệ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này thì Cơ quan kiểm tra xác nhận vào Giấy
đăng ký kiểm tra.
c)
Cơ quan kiểm tra tiến hành việc kiểm tra xe cơ giới nhập khẩu
tại địa điểm đã thống nhất với tổ chức, cá nhân nhập khẩu và
cấp ra Thông báo miễn kiểm tra chất lượng hoặc Giấy chứng nhận chất lượng hoặc
Thông báo không đạt chất lượng theo quy định tại các điểm a, b,
c khoản 1 Điều 9 của Thông tư này.
2. Cách
thức thực hiện
Tổ chức,
cá nhân nhập khẩu nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra trực tiếp tại Cơ quan kiểm tra và
nhận chứng chỉ chất lượng sau khi đã nộp phí, lệ phí theo quy định hiện
hành liên quan tới việc kiểm tra và cấp chứng chỉ chất lượng xe cơ giới nhập
khẩu.
3. Thời
hạn giải quyết
a) Đối với
việc kiểm tra hồ sơ đăng ký kiểm tra và xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra:
trong vòng 01 ngày làm việc;
b) Đối với
việc kiểm tra xe và cấp chứng chỉ chất lượng: Trong phạm vi 10 ngày làm việc (đối
với xe cơ giới chở người dưới 16 chỗ ngồi, chưa qua sử dụng) hoặc 05 ngày làm
việc (đối với các loại xe cơ giới khác) kể từ ngày kết thúc kiểm tra xe cơ giới
đạt yêu cầu và nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Chương III
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành[14]
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Quyết
định số 35/2005/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu.
2. Giấy
chứng nhận chất lượng và Thông báo miễn kiểm tra đã được cấp trước ngày có hiệu
lực của Thông tư này vẫn có giá trị sử dụng.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu
1.[15] Chịu trách
nhiệm về các nội dung sau: Tính trung thực và chính xác của các hồ sơ tài liệu
đã cung cấp cho Cơ quan kiểm tra; chuyển mẫu thử nghiệm đến Cơ sở thử nghiệm
theo yêu cầu của Cơ quan kiểm tra; phối hợp với Cơ quan kiểm tra trong quá
trình kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc thực hiện
việc đánh giá COP tại Cơ sở sản xuất nước ngoài;
2.[16] Đảm bảo
giữ nguyên trạng xe cơ giới để Cơ quan kiểm tra thực hiện việc kiểm tra; Đảm
bảo xe cơ giới nhập khẩu tiếp theo có cùng kiểu loại với mẫu điển hình đã được
chứng nhận trước đó thỏa mãn quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và phù hợp
với hồ sơ đăng ký kiểm tra;
3. Thực
hiện quyết định xử lý của Bộ Giao thông vận tải khi vi phạm quy định về kiểm
tra Nhà nước về chất lượng xe cơ giới nhập khẩu.
Điều
13. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra
1. Thực
hiện quy định này đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nhập
khẩu trong việc bảo đảm các yêu cầu về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu.
2. Thống nhất
phát hành, quản lý chứng chỉ chất lượng.
3.[17] Xây dựng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường các loại xe cơ giới nhập khẩu và sử dụng các biện pháp nghiệp vụ
kỹ thuật để xác định tình trạng xe cơ giới trong quá trình kiểm tra.
4. Thu các
khoản thu liên quan tới việc kiểm tra, cấp chứng chỉ chất lượng theo quy định
hiện hành.
5. Lưu trữ
hồ sơ kiểm tra xe cơ giới nhập khẩu trong thời hạn 02 năm.
6. Tổng
hợp kết quả kiểm tra chất lượng xe cơ giới nhập khẩu để báo cáo Bộ Giao thông
vận tải.
Điều
14. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục
Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 14;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
-
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Lưu: VT, PC.
|
XÁC NHẬN VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ
TRƯỞNG
Đinh
La Thăng
|