BỘ TÀI CHÍNH -
BỘ CÔNG THƯƠNG - BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 05 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
Căn cứ Luật Quản
lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Hải
quan và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Thương
mại và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Kế
toán và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Thuế
giá trị gia tăng và các Luật sửa đổi, bổ sung
Luật thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp và các Luật sửa đổi, bổ sung Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật xử lý
vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công an;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc
phòng;
Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bộ trưởng Bộ Công
Thương; Bộ trưởng Bộ Công an; Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng ban hành Thông tư liên tịch
quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị
trường.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đối
với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường bao gồm: Hàng hóa nhập khẩu
đang trên đường vận chuyển; đang bày bán; để tại kho, bến, bãi, tại cơ sở sản
xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu hoặc tại địa điểm khác (gọi chung là hàng
hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường); hướng dẫn xử lý vi phạm quy định về
hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường; quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu hàng hóa hoặc
kinh doanh, mua, bán, vận chuyển, giao nhận hàng hóa nhập khẩu hoặc sản xuất,
gia công hàng xuất khẩu được phép tiêu thụ tại Việt Nam (gọi chung là cơ sở sản
xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu).
2. Cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan, cơ quan Quản lý
thị trường, cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và các đơn vị,
người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý vi phạm đối với cơ sở kinh doanh hàng hóa
nhập khẩu lưu thông trên thị trường.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan chế độ hóa
đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường.
Điều 3. Thời hạn xuất trình hóa
đơn, chứng từ
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu đang trên đường vận
chuyển, đang bày bán, để tại kho, bến, bãi, điểm tập kết (trừ các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này) thì cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải xuất trình đầy đủ hóa đơn, chứng từ
chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa theo quy định của pháp luật và Thông tư
này ngay tại thời điểm kiểm tra.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu của cơ sở sản xuất,
kinh doanh hàng hóa nhập khẩu đang bày bán, để tại kho, bến, bãi thuộc quyền sử
dụng (kho, bến, bãi có đăng ký hoạt động kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền)
hoặc sở hữu của cơ sở đó thì việc xuất trình hóa đơn, chứng từ được thực hiện
như sau:
a) Tại thời điểm kiểm tra, cơ sở sản xuất, kinh
doanh hàng hóa nhập khẩu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải xuất
trình bản sao hóa đơn, chứng từ có đóng dấu của cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng
hóa nhập khẩu để có căn cứ xác định hàng hóa nhập khẩu là hợp pháp;
b) Trong thời hạn 24 giờ liên tục, kể từ thời điểm
kiểm tra, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu phải xuất trình đầy đủ
hóa đơn, chứng từ bản chính chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa theo quy định
của pháp luật và Thông tư này. Trường hợp cuối thời hạn 24 giờ liên tục, kể từ
thời điểm kiểm tra nếu trùng vào thời gian nghỉ theo quy định thì việc xuất
trình hồ sơ được thực hiện vào thời gian làm việc tiếp theo thời gian nghỉ và
cơ quan kiểm tra phải ghi rõ thời gian, địa điểm yêu cầu xuất trình vào biên bản;
c) Tại thời điểm kiểm tra, nếu cơ sở sản xuất, kinh
doanh hàng hóa nhập khẩu chưa xuất trình được hóa đơn, chứng từ để có căn cứ
xác định tính hợp pháp của hàng hóa nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra hàng hóa tiến
hành tạm giữ hàng hóa theo đúng quy định của pháp luật để xác minh tính hợp
pháp của hàng hóa.
3. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa
nhập khẩu xuất trình đầy đủ hồ sơ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa nhưng
cơ quan kiểm tra có căn cứ xác định nguồn gốc của hàng hóa nhập khẩu không hợp
pháp thì cơ quan kiểm tra thực hiện việc tạm giữ hàng hóa, đối chiếu hồ sơ, xác
minh làm rõ nguồn gốc hàng hóa đó để xử lý theo quy định của pháp luật và chịu
trách nhiệm trước pháp luật nếu gây thiệt hại cho cơ sở sản xuất, kinh doanh
hàng hóa nhập khẩu.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy định về hóa đơn, chứng
từ đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập khẩu vào nội địa
1. Đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu do cơ sở sản
xuất, kinh doanh trực tiếp nhập khẩu khi vận chuyển từ cửa khẩu vào nội địa phải
có hóa đơn, chứng từ theo từng trường hợp cụ thể sau:
a) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ
tục hải quan khi vận chuyển phải có tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được cơ quan
Hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng;
b) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ
tục hải quan bao gồm hàng hóa nhập khẩu đưa về bảo quản, hàng hóa nhập khẩu vận
chuyển về nơi làm thủ tục hải quan khác với cửa khẩu nhập thì khi vận chuyển từ
cửa khẩu nhập vào nội địa phải có tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được cơ quan Hải
quan chấp thuận theo quy định. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu phải
thực hiện đúng theo những nội dung phê duyệt của cơ quan Hải quan;
c) Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa đăng ký tờ khai hải quan một lần hoặc nhập khẩu hàng hóa phải vận chuyển
nhiêu lần, bằng nhiều phương tiện vận tải thì phải có bản sao tờ khai hải quan
hàng nhập khẩu theo các trường hợp nêu tại điểm a, b khoản này và Lệnh điều động
của cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu. Lệnh điều động phải ghi rõ số
lượng, chủng loại hàng hóa vận chuyển của tờ khai hàng hóa nhập khẩu số, ngày,
tháng, năm, nơi đi, nơi đến, phương tiện vận tải, biển số phương tiện vận tải.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là hành lý của người
nhập cảnh vào Việt Nam vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế thì phải khai hải
quan và thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng
hóa nhập khẩu. Khi vận chuyển hàng hóa vào nội địa phải có bản chính tờ khai hải
quan có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan và bản chính biên lai nộp thuế
nhập khẩu (nếu có).
3. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa
nhập khẩu thu mua gom hàng cư dân biên giới nhập khẩu (gọi là cơ sở thu mua
gom) để vận chuyển vào nội địa Việt Nam thì phải có hóa đơn, chứng từ theo từng
trường hợp cụ thể sau:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu
thu mua gom trực tiếp vận chuyển hàng hóa vào nội địa để tiêu thụ phải có bản
chính Bảng kê hàng hóa mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới có xác nhận của
cơ quan Hải quan hoặc Bộ đội Biên phòng (nơi không có các lực lượng Hải quan,
Kiểm dịch); bản chính Biên lai thu thuế hàng hóa nhập khẩu đối với hàng hóa nhập
khẩu vượt định mức miễn thuế hoặc hàng hóa nhập khẩu ngoài danh mục hàng trao đổi
cư dân biên giới (nếu có) để chứng minh nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp của hàng
hóa mua gom. Bảng kê hàng hóa mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới theo mẫu
do Bộ Tài chính hướng dẫn;
b) Trường hợp cơ sở thu mua gom bán hàng cho cơ sở
sản xuất, kinh doanh khác để vận chuyển vào nội địa thì cơ sở thu mua gom xuất
hóa đơn bán hàng theo quy định và chịu trách nhiệm về nguồn gốc hàng hóa. Cơ sở
thu mua gom phải lưu giữ bản chính Bảng kê hàng hóa mua, bán, trao đổi của cư
dân biên giới có xác nhận của cơ quan Hải quan hoặc Bộ đội Biên phòng (nơi
không có các lực lượng Hải quan, Kiểm dịch); bản chính Biên lai thu thuế hàng
hóa nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu vượt định mức miễn thuế hoặc hàng hóa
nhập khẩu ngoài danh mục hàng trao đổi cư dân biên giới (nếu có) để chứng minh
nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp của hàng hóa.
4. Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào chợ biên giới,
chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu thì phải có tờ khai hàng hóa nhập
khẩu được cơ quan Hải quan xác nhận thông quan hàng hóa.
5. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất,
cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu phải có chứng từ theo từng trường
hợp cụ thể như sau:
a) Trường hợp hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất
vận chuyển và lưu giữ tại các địa điểm theo quy định pháp luật trong nội địa phải
có tờ khai tạm nhập đã được cơ quan Hải quan quyết định thông quan và biên bản
bàn giao hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất;
b) Trường hợp đăng ký tờ khai tái xuất tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu tạm nhập và thực hiện việc tái xuất qua cửa khẩu khác cửa khẩu
tạm nhập thì việc vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất
phải có tờ khai tái xuất đã thông quan; khi vận chuyển đảm bảo nguyên trạng
hàng hóa, đúng tuyến đường, đúng thời gian, cửa khẩu xuất đã đăng ký. Trường hợp
thay đổi cửa khẩu xuất đã đăng ký thực hiện theo quy định tại Khoản
10 Điều 61 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
6. Đối với hàng hóa nhập khẩu là mặt hàng nhà nước
quy định phải dán tem hàng nhập khẩu thì ngoài các hóa đơn, chứng từ áp dụng đối
với từng trường hợp cụ thể, các hàng hóa nhập khẩu này phải có tem hàng nhập khẩu
dán vào hàng hóa theo quy định.
7. Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục hàng
nhập khẩu có điều kiện ngoài các hóa đơn, chứng từ quy định đối với hàng nhập
khẩu còn phải kèm theo các giấy tờ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Trường
hợp các giấy tờ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền đã nộp cho cơ quan Hải
quan bản chính thì phải có bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ sở sản xuất,
kinh doanh hàng hóa nhập khẩu.
Điều 5. Quy định về hóa đơn, chứng
từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trong thị trường nội địa
1. Đối với hàng hóa của cơ sở sản xuất, kinh doanh
trực tiếp nhập khẩu khi bày bán tại các cửa hàng hoặc lưu kho thì phải có Phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (đối với trường hợp cửa hàng hạch toán phụ thuộc
cùng địa bàn tỉnh, thành phố), Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa
đơn (đối với trường hợp cửa hàng hạch toán độc lập hoặc không cùng địa bàn với
trụ sở chính), Phiếu nhập kho (đối với trường hợp hàng hóa lưu kho).
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu của
cơ sở sản xuất, kinh doanh không trực tiếp nhập khẩu vận chuyển, bày bán hoặc
lưu kho phải có hóa đơn, chứng từ của cơ sở bán hàng theo quy định tại Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ (sau đây viết tắt là Nghị định số 51/2010/NĐ-CP).
3. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh điều chuyển
hàng hóa nhập khẩu cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa
hàng, cửa hiệu ở ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ sở kinh
doanh đó đóng trụ sở hoặc điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc; xuất
trả hàng từ đơn vị phụ thuộc về cơ sở kinh doanh; xuất hàng đi chào hàng; xuất
hàng tham gia hội chợ, triển lãm thì phải có hóa đơn hoặc Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động.
4. Đối với hàng hóa là sản phẩm gia công hoàn chỉnh
nhập khẩu tại chỗ; nguyên, phụ liệu của các hợp đồng gia công cho thương nhân
nước ngoài hoặc các hợp đồng nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu được phép
tiêu thụ tại thị trường Việt Nam thì hóa đơn, chứng từ thực hiện như sau:
a) Trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu
vận chuyển, lưu kho và bày bán tại cửa hàng hạch toán phụ thuộc cùng địa bàn tỉnh,
thành phố phải có bản sao tờ khai hải quan hàng nhập khẩu và Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ;
b) Trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu
vận chuyển, lưu kho và bày bán tại cửa hàng trực thuộc khác địa bàn hoặc cửa
hàng trực thuộc cùng địa bàn hạch toán độc lập thì phải có bản sao tờ khai hải
quan hàng nhập khẩu và Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn theo
quy định;
c) Trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu
bán cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác thì phải có hóa đơn theo quy định.
Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu phục vụ hợp đồng gia công, sản phẩm gia
công bán vào nội địa theo chỉ định của đối tác thuê gia công thì phải có tờ
khai hải quan đã xác nhận thông quan theo quy định.
5. Trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu
vận chuyển bán thành phẩm, nguyên, nhiên, vật liệu để gia công lại tại cơ sở
gia công khác thì phải có Hợp đồng gia công lại kèm theo Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ và Lệnh điều động.
6. Đối với hàng hóa nhập khẩu mua của cơ quan có chức
năng bán hàng tịch thu thì phải có hóa đơn do cơ quan có chức năng bán hàng tịch
thu lập trong đó ghi rõ số lượng, chủng loại, giá trị từng loại hàng hóa.
7. Đối với hàng hóa nhập khẩu mua của cơ quan Dự trữ
quốc gia phải có hóa đơn bán hàng của cơ quan Dự trữ quốc gia.
8. Đối với hàng hóa là quà biếu, quà tặng miễn thuế;
hàng hóa miễn thuế bán trong các khu kinh tế cửa khẩu, nếu thay đổi mục đích sử
dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa thì hàng hóa khi lưu thông trên thị trường cơ
sở sản xuất, kinh doanh phải có chứng từ chứng minh hàng hóa đã được kê khai, bản
chính biên lai thu thuế nhập khẩu.
Điều 6. Hướng dẫn xử lý vi phạm
hành chính
1. Hàng hóa nhập khẩu của cơ sở sản xuất, kinh
doanh hàng hóa nhập khẩu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì hàng hóa nhập
khẩu bị coi là hàng hóa nhập lậu:
a) Hàng hóa nhập khẩu đang trên đường vận chuyển;
đang bày bán; để tại kho, bến, bãi, điểm tập kết mà cơ sở sản xuất, kinh doanh
hàng hóa nhập khẩu không xuất trình được các hóa đơn, chứng từ chứng minh tính
hợp pháp trong thời hạn quy định tại Điều 3 Thông tư này;
b) Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường có
hóa đơn, chứng từ nhưng qua điều tra, xác minh của cơ quan chức năng xác định
là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn. Hóa đơn
không hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn được quy định tại các khoản 8, khoản 9 Điều 3 Chương I Nghị định số 51/2010/NĐ-CP;
c) Hàng hóa nhập khẩu do cơ sở sản xuất, kinh doanh
thu mua gom hàng hóa trao đổi cư dân biên giới xuất hóa đơn bán hàng cho cơ sở
sản xuất, kinh doanh khác vận chuyển vào nội địa. Khi các cơ quan chức năng xác
minh nguồn gốc hàng hóa mà không có đủ chứng từ quy định tại khoản
3 Điều 4 Thông tư này.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu
mua, bán, vận chuyển hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường vi phạm các
quy định về hóa đơn, chứng từ tại Chương II Thông tư này nhưng chưa đến mức phải
truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo các Nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực có liên quan như sau:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển, tàng trữ,
giao nhận hàng hóa nhập lậu bị xử phạt theo Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng;
b) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị
trường không có hoặc có nhưng không đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định tại
Chương II Thông tư này do hỏa hoạn, mất, hỏng, rách và cơ sở sản xuất, kinh
doanh đã làm thủ tục khai báo theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP; đồng thời, cơ sở sản xuất, kinh
doanh hàng hóa nhập khẩu chứng minh được nguồn gốc hàng hóa là hợp pháp (thông
qua việc sao lại các chứng từ, hóa đơn từ các đơn vị phát hành) thì bị xử phạt
theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP
ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
c) Trường hợp các hành vi vi phạm các quy định về
hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu, lưu thông trên thị trường mà dẫn
đến các hành vi khai sai làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được hoàn hoặc dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì bị xử lý truy thu
thuế và xử phạt theo quy định tại Luật Quản lý
thuế;
d) Các hành vi vi phạm các quy định về hóa đơn, chứng
từ không thuộc các trường hợp nêu tại điểm a, b, c khoản này thì xử phạt theo
các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực có liên
quan.
Điều 7. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định về hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu
thông trên thị trường thực hiện theo Luật xử lý
vi phạm hành chính và các Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại, lĩnh vực thuế hoặc lĩnh vực hải quan.
Trường hợp vượt thẩm quyền hoặc không thuộc thẩm
quyền xử phạt thì phải chuyển hồ sơ lên cơ quan cấp trên hoặc cơ quan có thẩm
quyền để xử lý. Khi chuyển hồ sơ phải thực hiện đúng thủ tục và chuyển đầy đủ
tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc bị tịch thu (nếu có); đồng thời, thông
báo cho tổ chức, cá nhân vi phạm biết. Cơ quan có thẩm quyền xử lý sau khi ra quyết
định xử lý vi phạm phải thông báo kết quả xử lý cho cơ quan chuyển hồ sơ.
2. Trường hợp cơ quan chức năng phát hiện vi phạm
hành chính đối với hàng hóa nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra giám sát của Cơ
quan Hải quan thì xem xét, quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc chuyển
cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan
kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan, cơ quan Quản lý
thị trường, cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và các đơn vị có
thẩm quyền khi kiểm tra, xử lý vi phạm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng
hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường phải thực hiện theo đúng theo quy định
của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Khi kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường,
cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải lập biên bản,
biên bản ghi rõ nội dung kiểm tra, dấu hiệu vi phạm pháp luật cần xác minh, làm
rõ, các sai phạm phát hiện qua kiểm tra (nếu có); lập Biên bản vi phạm hành
chính đối với các trường hợp phát hiện sai phạm.
3. Bộ Tài chính xây dựng cơ sở dữ liệu tờ khai hàng
hóa nhập khẩu điện tử; cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử có xác thực của cơ quan
thuế. Các cơ quan trong quá trình kiểm tra thực hiện việc kết nối điện tử để
xác thực chứng từ (tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu, hóa đơn).
4. Các lực lượng kiểm tra phải tuân thủ các quy định
về công tác kiểm tra, kiểm soát hàng hóa lưu thông trên thị trường và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của mình.
Điều 9. Trách nhiệm, quyền của
cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu có
trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa
lưu thông trên thị trường quy định tại Thông tư này và các quy định khác của
pháp luật liên quan.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu có
quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện hành chính về quyết định xử lý vi phạm
hành chính. Cá nhân, tổ chức có quyền tố cáo hành vi trái pháp luật của người
có thẩm quyền xử lý. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
hoặc khởi kiện hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo và khởi kiện vụ án hành chính.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc chờ quyết
định của Tòa án, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu vẫn phải thực hiện
theo đúng quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10. Nghĩa vụ phối hợp của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ:
1. Cung cấp thông tin, hồ sơ tài liệu có liên quan
đến hàng hóa nhập khẩu cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và xử lý các hành vi
vi phạm về nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng và các lực lượng
kiểm tra trong việc kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về nhập khẩu hàng hóa
và kinh doanh hàng hóa nhập khẩu.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Thông tư liên tịch này thay thế Thông tư liên tịch
số 60/2011/TTLT - BTC - BCT - BCA ngày 12
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và Bộ Công an hướng dẫn chế độ
hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường.
3. Trường hợp các văn bản liên quan dẫn chiếu tại Thông
tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới kể từ
ngày văn bản mới có hiệu lực thi hành.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng để xem xét hướng dẫn sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG THƯƠNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Thắng Hải
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Nguyễn Thành Cung
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Quý Vương
|
Nơi nhận:
- VP. TW Đảng, VP. Quốc hội, VP. Chủ tịch
nước, VP. Chính phủ;
- Tòa án NDTC, Viện KSNDTC;
- Các Bộ; Cơ quan ngang Bộ; Cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VP. Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Cổng thông tin điện tử Bộ Tài
chính, Bộ Công Thương, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
- Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Công an, Cục Hải quan, Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu VT: BTC, BCT, BCA, BQP.
|
|
|
|
|