BỘ
CÔNG THƯƠNG - BỘ TÀI CHÍNH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
14/2009/TTLT-BCT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2009
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP CHỨNG NHẬN VÀ THỦ TỤC NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU
KIM CƯƠNG THÔ NHẰM THỰC THI CÁC QUY ĐỊNH CỦA QUY CHẾ CHỨNG NHẬN QUY TRÌNH KIMBERLEY
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quy chế chứng nhận Quy trình Kimberley đối với kim cương thô được ký kết
vào ngày 05 tháng 11 năm 2002 tại Interlaken, Thụy Sĩ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Thực hiện chỉ thị số 1600/2002/CT-QHQT-VPCP ngày 13 tháng 12 năm 2002 của Thủ
tướng Chính phủ về việc Việt Nam tham gia Quy chế Chứng nhận Quy trình
Kimberley đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu kim cương thô;
Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập
khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận
Quy trình Kimberley như sau:
I. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn
việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm mục đích
thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận quy trình Kimberley (sau đây gọi
tắt là Quy chế Chứng nhận KP).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các
thương nhân tham gia kinh doanh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu kim cương thô.
Điều 3. Giải
thích thuật ngữ
1. Kim cương xung đột là
kim cương thô do các tổ chức phiến loạn hoặc các đồng minh của tổ chức phiến
loạn sử dụng để tài trợ cho các cuộc xung đột chống lại các chính quyền hợp
pháp, như nêu trong những nghị quyết liên quan của Hội đồng Bảo an Liên hợp
quốc (HĐBALHQ) đã ban hành từ trước đến nay và hiện vẫn còn hiệu lực, hoặc
trong những nghị quyết tương tự khác của HĐBALHQ mà có thể sẽ được thông qua
trong tương lai, cũng như được nêu và được thừa nhận trong Nghị quyết 55/56 của
Đại hội đồng Liên hợp quốc (ĐHĐLHQ), hoặc trong những nghị quyết tương tự khác
của ĐHĐLHQ mà có thể sẽ được thông qua trong tương lai;
2. Nước xuất xứ (Country
of origin) là nước mà kim cương thô được khai thác hoặc chiết xuất;
3. Nước xuất khẩu
(Country of provenance) là nước thành viên cuối cùng mà từ đó kim cương thô
được xuất khẩu, như được ghi trong chứng từ nhập khẩu;
4. Kim cương là
loại khoáng sản tự nhiên được cấu thành chủ yếu từ các-bon tinh thể nguyên chất
sắp xếp đẳng thước, thang độ cứng Mohs (trầy xước) bằng 10, có trọng lượng
riêng xấp xỉ bằng 3,52 và có chỉ số khúc xạ bằng 2,42;
5. Cơ quan quản lý xuất khẩu
là cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền của nước xuất khẩu có quyền
xác nhận vào Giấy chứng nhận quy trình Kimberley;
6. Cơ quan quản lý nhập khẩu
là cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền của nước nhập khẩu thực
hiện các thủ tục nhập khẩu và kiểm tra Giấy chứng nhận quy trình Kimberley kèm theo lô hàng đó;
7. Giấy chứng nhận quy trình Kimberley (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận KP) là tài liệu có thuộc tính chống làm
giả có kích thước và định dạng đặc thù, chứng nhận một lô hàng kim cương thô
tuân thủ các yêu cầu của Quy chế Chứng nhận KP;
8. Kiện hàng là một hoặc
nhiều viên kim cương được đóng gói với nhau và không có định dạng cụ thể;
9. Kiện hàng tạp xứ là
kiện hàng gồm các viên kim cương có nguồn gốc từ hai hay nhiều nước khác nhau,
được trộn lẫn với nhau;
10. Nước thành viên là
một quốc gia hoặc một tổ chức hội nhập kinh tế khu vực mà tại đó Quy chế Chứng
nhận KP có hiệu lực;
11. Tổ chức hội nhập kinh tế
khu vực là một tổ chức bao gồm các quốc gia có chủ quyền được trao quyền về
các vấn đề mà Quy chế Chứng nhận KP điều chỉnh;
12. Kim cương thô là kim
cương chưa được chế tác hoặc chỉ mới được cắt, chẻ, hoặc để nguyên và thuộc các
phân nhóm 7102.10, 7102.21 và 7102.31 trong Hệ thống mã HS;
13. Lô hàng là một hoặc
nhiều kiện hàng được xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
Điều 4. Kim
cương thô bị cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu
Nghiêm cấm việc nhập khẩu, xuất
khẩu kim cương xung đột.
Điều 5. Điều
kiện nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô
1. Thương nhân chỉ được phép
nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô với các nước thành viên của Quy chế Chứng
nhận KP (Phụ lục I). Trong trường hợp danh sách các nước thành viên của Quy chế
Chứng nhận KP có sự thay đổi, Bộ Công Thương có trách nhiệm cập nhật, sửa đổi
và bổ sung.
2. Các lô hàng kim cương thô chỉ
được phép xuất khẩu tới nước thành viên khi có Giấy chứng nhận KP (Phụ lục II)
hợp lệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
3. Các lô hàng kim cương thô chỉ
được phép nhập khẩu từ nước thành viên khi có Giấy Chứng nhận KP hợp lệ do cơ
quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu là thành viên cấp.
4. Các lô hàng kim cương thô nhập
khẩu, xuất khẩu phải được vận chuyển trong các công-ten-nơ chống trộm cắp và
dấu niêm phong không bị phá.
Điều 6. Quá
cảnh lô hàng kim cương thô
Thương nhân không phải xuất
trình Giấy chứng nhận KP và không phải thực hiện bất cứ thủ tục nào quy định tại
Mục II hoặc Mục III của Thông tư này khi lô hàng kim cương thô quá cảnh qua
lãnh thổ của Việt Nam nhưng phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về
quá cảnh hàng hóa.
Điều 7. Cơ
quan xác nhận nhập khẩu và cấp Giấy chứng nhận KP
Cơ quan xác nhận nhập khẩu cho
các lô hàng kim cương thô nhập khẩu và cấp Giấy chứng nhận KP cho các lô hàng
kim cương thô xuất khẩu là Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực trực thuộc Bộ
Công Thương tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Phòng quản
lý xuất nhập khẩu). Thông tin chi tiết của các Phòng quản lý xuất nhập khẩu
được quy định tại Phụ lục III.
Điều 8.
Trách nhiệm của người nhập khẩu và người xuất khẩu kim cương thô
Người nhập khẩu và người xuất
khẩu kim cương thô có trách nhiệm:
1. Lập và nộp hồ sơ thương nhân
cho Phòng quản lý xuất nhập khẩu;
2. Lập và nộp đầy đủ hồ sơ đề
nghị xác nhận nhập khẩu hoặc đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP cho Phòng quản lý
xuất nhập khẩu;
3. Chứng minh kim cương thô nhập
khẩu được nhập khẩu từ các nước thành viên của Quy chế Chứng nhận KP, kim cương
thô xuất khẩu được xuất khẩu tới các nước thành viên của Quy chế Chứng nhận KP
và tạo điều kiện thuận lợi cho các Phòng quản lý xuất nhập khẩu trong việc xác
minh xuất xứ hàng hóa;
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực của nội dung khai trong hồ sơ thương nhân và hồ
sơ đề nghị xác nhận nhập khẩu hoặc đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP cũng như xuất
xứ của hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, kể cả trong trường hợp ủy quyền;
5. Báo cáo kịp thời cho Phòng
quản lý xuất nhập khẩu tại nơi thương nhân đã đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP về
những lô hàng bị nước nhập khẩu từ chối mặc dù đã được cấp Giấy chứng nhận KP
của Việt Nam (nếu có);
6. Lưu trữ chứng từ mua, bán,
xuất khẩu, nhập khẩu, liệt kê tên của khách mua hoặc người bán, số giấy phép
của khách mua hoặc người bán, số lượng và giá trị kim cương đã bán, xuất khẩu
hoặc mua, nhập khẩu và các chứng từ khác trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 9.
Trách nhiệm của Phòng quản lý xuất nhập khẩu
Phòng quản lý xuất nhập khẩu có
trách nhiệm:
1. Hướng dẫn thương nhân nếu
được yêu cầu;
2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
thương nhân và hồ sơ đề nghị xác nhận nhập khẩu hoặc hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận KP;
3. Xác minh thực tế xuất xứ của
sản phẩm khi cần thiết;
4. Xác nhận nhập khẩu và cấp
Giấy chứng nhận KP;
5. Lưu trữ hồ sơ xác nhận nhập
khẩu hoặc cấp Giấy chứng nhận KP trong thời hạn năm (05) năm;
6. Lưu trữ tất cả các thông tin
chi tiết về những lô hàng kim cương thô xuất khẩu, nhập khẩu trong cơ sở dữ
liệu máy vi tính;
7. Gửi mẫu chữ ký của những
người được ủy quyền ký Giấy chứng nhận KP và mẫu con dấu của Phòng quản lý xuất
nhập khẩu cho Bộ Công Thương (Vụ Xuất Nhập khẩu) theo quy định của Bộ Công
Thương;
8. Giải quyết các khiếu nại về
Giấy chứng nhận KP theo thẩm quyền;
9. Giữ bí mật hồ sơ, tài liệu
liên quan đến Giấy chứng nhận KP;
10. Trao đổi các thông tin liên
quan đến việc đăng ký hồ sơ thương nhân và các vấn đề khác có liên quan đến
việc xác nhận nhập khẩu hoặc cấp Giấy chứng nhận KP;
11. Thực hiện chế độ báo cáo và
các yêu cầu khác theo quy định của Bộ Công Thương.
Điều 10.
Trách nhiệm của cơ quan Hải quan
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm:
1. Làm thủ tục hải quan xuất
khẩu, nhập khẩu kim cương thô theo quy định;
2. Lưu trữ hồ sơ của các lô hàng
kim cương thô nhập khẩu và xuất khẩu trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan;
3. Lưu trữ tất cả các thông tin
chi tiết về những lô hàng kim cương thô trong cơ sở dữ liệu máy vi tính;
4. Phối hợp với Bộ Công Thương
giải quyết các vụ việc phát sinh trong quá trình quản lý nhập khẩu và xuất khẩu
kim cương thô.
Điều 11.
Đăng ký hồ sơ thương nhân
1. Người đề nghị xác nhận nhập
khẩu đối với các lô hàng kim cương thô nhập khẩu và đề nghị cấp Giấy chứng nhận
KP đối với các lô hàng kim cương thô xuất khẩu lần đầu tiên chỉ được xem xét
giải quyết các thủ tục nêu trên sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký hồ sơ
thương nhân. Hồ sơ thương nhân bao gồm:
a. Đăng ký mẫu chữ ký của người
được ủy quyền ký đơn đề nghị xác nhận nhập khẩu và đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận KP và con dấu của thương nhân (Phụ lục IV);
b. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của thương nhân (bản sao có dấu sao y bản chính);
c. Giấy chứng nhận đăng ký mã số
thuế (bản sao có dấu sao y bản chính);
d. Danh mục các cơ sở sản xuất,
gia công của thương nhân (Phụ lục V);
đ. Địa chỉ, quốc tịch và/hoặc
nơi cư trú của thương nhân.
2. Mọi thay đổi trong hồ sơ
thương nhân phải được thông báo cho các Phòng quản lý xuất nhập khẩu nơi đã
đăng ký trước khi đề nghị xác nhận nhập khẩu và đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP.
Trong trường hợp không có thay đổi gì, hồ sơ thương nhân vẫn phải được cập nhật
hai (02) năm một lần.
3. Trong trường hợp đề nghị xác
nhận nhập khẩu và đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP tại nơi khác với nơi đã đăng
ký hồ sơ thương nhân trước đây, người đề nghị xác nhận nhập khẩu và đề nghị cấp
Giấy chứng nhận KP phải cung cấp những lý do thích hợp bằng văn bản nêu rõ lý
do không đề nghị xác nhận nhập khẩu và đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP tại nơi
đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước đó. Sau khi được chấp nhận đăng ký hồ sơ
thương nhân tại Phòng quản lý xuất nhập khẩu khác với nơi đăng ký hồ sơ thương
nhân trước đó, thương nhân phải đăng ký mới hồ sơ thương nhân.
II. THỦ
TỤC NHẬP KHẨU KIM CƯƠNG THÔ
Điều 12.
Thủ tục nhập khẩu kim cương thô tại cơ quan Hải quan
1. Đối với thương nhân
Thương nhân khi làm thủ tục nhập
khẩu kim cương thô phải nộp cho cơ quan Hải quan những giấy tờ sau:
a. Bản gốc
Giấy chứng nhận KP do cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu cấp
và hai (02) bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người
đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân;
b. Các giấy tờ khác theo quy
định của pháp luật về Hải quan.
2. Đối với cơ quan Hải quan
a. Kiểm tra lô hàng kim cương
thô để xác định rằng tình trạng bao bì nguyên vẹn, nguyên chì và nguyên niêm
phong;
b. Kiểm tra chi tiết hồ sơ và
thực tế hàng hóa để đảm bảo rằng lô hàng kim cương thô nhập khẩu phù hợp với
thông tin trong Giấy chứng nhận KP và thông tin do cơ quan có thẩm quyền của
nước xuất khẩu cung cấp (nếu có);
c. Lưu một (01) bản sao Giấy
chứng nhận KP có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu
hoặc người được ủy quyền của thương nhân trong bộ hồ sơ hải quan nhập khẩu;
d. Trong vòng ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan cho lô hàng kim cương thô nhập
khẩu, cơ quan Hải quan sẽ cấp Giấy xác nhận kim cương thô nhập khẩu gồm ba (03)
bản theo mẫu quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này. Một (01) bản gửi cho
Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực, một (01) bản lưu hồ sơ hàng nhập khẩu của
cơ quan Hải quan, một (01) bản gửi cho thương nhân. Cơ quan Hải quan sẽ gửi một
bản thông báo bằng thư điện tử tới địa chỉ giao dịch thư điện tử của Phòng quản
lý xuất nhập khẩu khu vực (theo Phụ lục III đính kèm) và địa chỉ kimberleyvn@moit.gov.vn
với nội dung về Giấy chứng nhận KP và Giấy xác nhận kim cương thô nhập khẩu.
Thư điện tử bao gồm những thông tin chi tiết như trọng lượng, trị giá, nước
xuất xứ, nước xuất khẩu, người xuất khẩu, người nhập khẩu và số hiệu của Giấy chứng
nhận KP.
Điều 13.
Thủ tục xác nhận nhập khẩu tại Phòng quản lý xuất nhập khẩu
1. Đối với thương nhân
Trong vòng ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày được cơ quan Hải quan cấp Giấy xác nhận kim cương thô nhập khẩu,
thương nhân nhập khẩu kim cương thô phải xác nhận nhập khẩu tại Phòng quản lý
xuất nhập khẩu và phải nộp các giấy tờ sau:
a. Đơn đề nghị xác nhận nhập
khẩu kim cương thô. Thương nhân phải cam kết trong đơn là kim cương thô nhập
khẩu không phải là kim cương xung đột (bản chính có chữ ký và đóng dấu của
người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân);
b. Giấy chứng nhận KP gồm một
(01) bản gốc và ba (03) bản sao;
c. Giấy xác nhận kim cương thô
nhập khẩu do cơ quan Hải quan cấp;
d. Tờ khai Hải quan nhập khẩu có
xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan (bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận
sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân,
hoặc có chữ ký và đóng dấu của cơ quan công chứng đồng thời có kèm bản chính để
đối chiếu).
2. Đối với Phòng quản lý xuất
nhập khẩu
a. Sau khi nhận được các giấy tờ
nêu tại khoản 1 Điều 13 và thư điện tử của cơ quan Hải quan, các Phòng quản lý
xuất nhập khẩu, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được các
giấy tờ nêu trên cùng với email của cơ quan Hải quan đầy đủ và hợp lệ, có trách
nhiệm xác nhận nhập khẩu vào phần bên phải của Giấy chứng nhận KP và ba (03)
bản sao này;
b. Đối với ba (03) bản sao Giấy
chứng nhận KP, sau khi xác nhận, Phòng quản lý xuất nhập khẩu lưu một (01) bản,
một (01) bản gửi về Vụ Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương) và một (01) bản gửi cho
thương nhân. Bản gốc Giấy chứng nhận KP được Phòng quản lý xuất nhập khẩu cắt
làm hai phần, phần xác nhận nhập khẩu gửi cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận KP
của nước xuất khẩu, phần xác nhận của nước xuất khẩu lưu trữ tại Phòng quản lý
xuất nhập khẩu để tham chiếu khi cấp Giấy chứng nhận KP cho các lô hàng xuất
khẩu của thương nhân;
c. Trong vòng ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày xác nhận nhập khẩu vào Giấy chứng nhận KP (bản gốc), Phòng quản
lý xuất nhập khẩu thông báo bằng thư điện tử tới cơ quan có thẩm quyền của nước
xuất khẩu nội dung Giấy chứng nhận KP đã xác nhận nhập khẩu đồng thời gửi cho
Vụ Xuất Nhập khẩu, Bộ Công Thương theo địa chỉ: kimberleyvn@moit.gov.vn để theo
dõi. Thư điện tử bao gồm các thông tin về trọng lượng, trị giá, nước xuất xứ
hoặc nước xuất khẩu, người xuất khẩu và số hiệu Giấy chứng nhận KP.
III. THỦ
TỤC XUẤT KHẨU KIM CƯƠNG THÔ
Điều 14.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận KP
1. Đối với
thương nhân
Thương nhân khi làm thủ tục đề
nghị Giấy chứng nhận KP đối với các lô hàng kim cương thô xuất khẩu phải nộp
cho Phòng quản lý xuất nhập khẩu những giấy tờ sau:
a. Đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận KP. Trong đơn thương nhân cam kết kim cương thô xuất
khẩu không phải là kim cương xung đột (bản chính có chữ ký và đóng dấu của
người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân);
b. Giấy chứng nhận KP xuất khẩu
đã khai hoàn chỉnh theo hướng dẫn tại Phụ lục VII gồm một (01) bản gốc và ba
(03) bản sao;
c. Giấy chứng nhận KP nhập khẩu
đã được Phòng quản lý xuất nhập khẩu xác nhận nhập khẩu;
d. Tờ khai hải quan xuất khẩu đã
hoàn thành thủ tục hải quan (bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản
chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân đồng thời có
kèm bản chính để đối chiếu);
đ. Vận tải đơn (bản sao có chữ
ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy
quyền của thương nhân đồng thời có kèm bản chính để đối chiếu);
e. Hóa đơn thương mại (bản sao
có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người
được ủy quyền của thương nhân đồng thời có kèm bản chính để đối chiếu);
g. Phiếu đóng gói (bản sao có
chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được
ủy quyền của thương nhân đồng thời có kèm bản chính để đối chiếu);
h. Hợp đồng gia công và định mức
gia công đã đăng ký với cơ quan Hải quan (bản sao có chữ ký và đóng dấu xác
nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương
nhân đồng thời có kèm bản chính để đối chiếu);
Trong trường hợp có lý do chính
đáng, thương nhân có thể nộp sau Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ
tục hải quan và Vận tải đơn nhưng không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ
ngày cấp Giấy chứng nhận KP.
2. Đối với Phòng quản lý xuất
nhập khẩu
a. Phòng quản lý xuất nhập khẩu
cấp Giấy chứng nhận KP cho thương nhân trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ
thời điểm chấp nhận bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP đầy đủ và hợp lệ.
b. Một bộ Giấy chứng nhận KP bao
gồm một (01) bản gốc và ba (03) bản sao. Mỗi Giấy chứng nhận KP mang số tham
chiếu riêng.
c. Bản gốc Giấy chứng nhận KP do
thương nhân gửi cho Người nhập khẩu để nộp cho cơ quan có thẩm quyền của nước
thành viên nhập khẩu. Một (01) bản sao do Phòng quản lý xuất nhập khẩu lưu. Hai
(02) bản sao còn lại giao cho thương nhân giữ. Trong trường hợp do yêu cầu của
nước thành viên nhập khẩu, thương nhân có thể đề nghị Phòng quản lý xuất nhập
khẩu cấp nhiều hơn ba (03) bản sao.
d. Trong trường hợp cần thiết,
Phòng quản lý xuất nhập khẩu cũng có thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất
nếu thấy rằng việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa đủ căn cứ để Giấy chứng nhận KP
hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các Giấy chứng nhận KP đã
cấp trước đó. Kết quả kiểm tra này phải được ghi biên bản. Biên bản phải được
cán bộ kiểm tra, người đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP ký. Trong trường hợp
người đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP không ký vào biên bản, cán bộ kiểm tra sẽ
ký xác nhận sau khi nêu rõ lý do. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận KP đối với
trường hợp này không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày người đề nghị cấp
nộp hồ sơ đầy đủ.
đ. Trong vòng ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày thương nhân nộp tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ
tục hải quan, Phòng quản lý xuất nhập khẩu thông báo bằng thư điện tử tới cơ
quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu nội dung Giấy chứng nhận KP đã cấp, đồng
thời gửi cho Vụ Xuất Nhập khẩu, Bộ Công Thương theo địa chỉ:
kimberleyvn@moit.gov.vn để theo dõi. Thư điện tử bao gồm các thông tin về trọng
lượng, trị giá, nước xuất xứ hoặc nước xuất khẩu, người nhập khẩu, số hiệu Giấy
chứng nhận KP.
Điều 15.
Thủ tục xuất khẩu kim cương thô tại cơ quan Hải quan
1. Đối với thương nhân
Thương nhân khi làm thủ tục xuất
khẩu kim cương thô phải nộp cho cơ quan Hải quan những giấy tờ sau:
a. Bản gốc và một (01) bản sao
Giấy chứng nhận KP do Phòng quản lý xuất nhập khẩu cấp.
b. Các giấy tờ khác theo quy
định của pháp luật về Hải quan.
2. Đối với cơ quan Hải quan
a. Kiểm tra chi tiết hồ sơ và
thực tế hàng hóa để đảm bảo rằng lô hàng kim cương thô xuất khẩu phù hợp với
thông tin trong Giấy chứng nhận KP;
b. Sau khi kiểm tra đối chiếu,
cơ quan Hải quan trả lại bản gốc cho thương nhân và lưu bản sao Giấy chứng nhận
KP trong bộ hồ sơ hải quan xuất khẩu;
c. Trong vòng ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan cho lô hàng kim cương thô xuất
khẩu, cơ quan Hải quan sẽ gửi một bản thông báo bằng thư điện tử tới địa chỉ
giao dịch thư điện tử của Phòng quản lý xuất nhập khẩu và địa chỉ kimberleyvn@moit.gov.vn
với nội dung về Giấy chứng nhận KP. Thư điện tử bao gồm những thông tin chi tiết
như trọng lượng, trị giá, nước xuất xứ, người xuất khẩu, người nhập khẩu và số
hiệu của Giấy chứng nhận KP.
Điều 16.
Hiệu lực của Giấy chứng nhận KP
Giấy chứng nhận KP có hiệu lực
trong vòng hai (02) tháng kể từ ngày cấp. Trong trường hợp lô hàng kim cương
thô đã được cấp Giấy chứng nhận KP nhưng chưa được xuất khẩu trong khoảng thời
gian đó, thương nhân phải trả lại Giấy chứng nhận KP cho Phòng quản lý xuất
nhập khẩu nơi đã cấp Giấy chứng nhận KP đó.
IV. CÁC
QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 17.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công Thương
Bộ Công Thương, cơ quan đầu mối
quản lý xuất khẩu, nhập khẩu kim cương thô, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc xác
nhận nhập khẩu hoặc cấp Giấy chứng nhận KP để đảm bảo việc xác nhận nhập khẩu
và cấp Giấy chứng nhận KP được thực hiện đúng quy định.
2. Thông báo cho các nước thành
viên, thông qua nước chủ tịch, mẫu và đặc điểm Giấy Chứng nhận KP của Việt Nam;
mẫu chữ ký của cán bộ và con dấu của Phòng quản lý xuất nhập khẩu được ủy quyền
cấp Giấy Chứng nhận KP;
3. Chuyển mẫu chữ ký của cán bộ
và con dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận KP của các nước thành
viên cho Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan);
4. Cung cấp cho các nước thành
viên khác, thông qua nước chủ tịch, các thông tin bằng tiếng Anh về các văn bản
quy phạm pháp luật của Việt Nam liên quan đến việc thực thi các quy định của
Quy chế Chứng nhận KP, đồng thời cập nhật những thông tin đó khi được yêu cầu;
5. Tổng hợp và sẵn sàng cung cấp
cho các nước thành viên khác, thông qua nước chủ tịch, số liệu thống kê phù hợp
với các nguyên tắc quy định tại Quy chế Chứng nhận KP;
6. Trao đổi kinh nghiệm và các
thông tin liên quan khác, kể cả thông tin và kinh nghiệm về việc tự đánh giá,
để đạt được hiệu quả tối ưu trong các trường hợp cụ thể khi thực thi các quy
định của Quy chế chứng nhận KP;
7. Ưu tiên xem xét các yêu cầu
từ các nước thành viên khác về việc hỗ trợ tăng cường thực hiện Quy chế Chứng
nhận KP trong phạm vi lãnh thổ của các nước đó;
8. Thông báo cho nước thành viên
khác, thông qua nước chủ tịch, nếu thấy rằng văn bản quy phạm pháp luật của
nước đó không đảm bảo việc loại trừ kim cương xung đột trong hoạt động xuất
khẩu tại nước thành viên đó;
9. Hợp tác với các nước thành
viên khác để giải quyết những vấn đề phát sinh từ những tình huống không lường
trước có thể dẫn đến việc không đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu về ban hành
hoặc chấp nhận Giấy chứng nhận KP, đồng thời thông báo cho tất cả các nước
thành viên khác khi gặp phải những vấn đề đó và các biện pháp giải quyết;
10. Hợp tác chặt chẽ với các cơ
quan hành pháp và các cơ quan Hải quan của các nước thành viên;
11. Thông báo tên của các cá
nhân hay công ty bị kết án do vi phạm các quy định của Quy chế Chứng nhận KP
cho tất cả các nước thành viên khác thông qua nước chủ tịch;
12. Khuyến khích việc mua bán
kim cương thô bằng việc sử dụng hệ thống ngân hàng chính thức và chứng minh
được bằng các tài liệu có thể thẩm tra.
Điều 18.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn thủ tục hải quan và
kiểm tra hải quan các lô hàng kim cương thô xuất nhập khẩu theo quy định;
2. Hướng dẫn và thực hiện chế độ
báo cáo về tình hình xuất nhập khẩu kim cương thô;
3. Giải quyết các vướng mắc phát
sinh và giải quyết các khiếu nại có liên quan đến việc xuất nhập khẩu kim cương
thô;
4. Hợp tác với các cơ quan có
thẩm quyền trong nước và nước ngoài, các tổ chức quốc tế trong việc điều tra
xác minh về kim cương thô xuất nhập khẩu;
5. Phối hợp triển khai thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn của nước thành viên.
Điều 19.
Chế độ báo cáo cập nhật thông tin
1. Các Phòng quản lý xuất nhập
khẩu phải thực hiện chế độ cập nhật thông tin hàng quý theo mẫu do Bộ Công
Thương quy định về tình hình xác nhận nhập khẩu và cấp Giấy chứng nhận KP và
gửi về Vụ Xuất Nhập khẩu, Bộ Công Thương bằng thư điện tử tới địa chỉ:
kimberleyvn@moit.gov.vn.
2. Bộ Tài chính thực hiện chế độ
cập nhật thông tin hàng quý về tình hình nhập khẩu, xuất khẩu các lô hàng kim
cương thô theo mẫu do Bộ Công Thương quy định và gửi về Bộ Công Thương bằng thư
điện tử tới địa chỉ: kimberleyvn@moit.gov.vn.
3. Căn cứ số liệu các Phòng quản
lý xuất nhập khẩu và Bộ Tài chính cung cấp, Bộ Công Thương tổng hợp số liệu và
báo cáo Nhóm công tác về số liệu của Quy chế Chứng nhận KP.
V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 45
ngày kể từ ngày ký ban hành.
Thông tư này thay thế Thông tư
số 11/2002/TT-TM-XNK ngày 26 tháng 12 năm 2002 của Bộ Thương mại hướng dẫn việc
quản lý xuất nhập khẩu kim cương thô và các Quyết định, văn bản hướng dẫn có
liên quan nhằm sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2002/TT-TM-XNK.
Trong quá trình thực hiện nếu có
phát sinh vướng mắc, tùy vào tính chất vụ việc, các tổ chức, cá nhân phản ánh
kịp thời về Bộ Công Thương hoặc Bộ Tài chính theo các địa chỉ sau để giải
quyết:
Bộ Công Thương (Vụ Xuất Nhập
khẩu)
54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà
Nội
Điện thoại: 04.2.2205444
Fax: 04.2.2202525
Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan,
Vụ Giám sát quản lý)
162 Nguyễn Văn Cừ, quận Long
Biên, Hà Nội
Điện thoại: 04.3.8720121
Fax: 04.3.8725909
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thành Biên
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cục kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Công Thương;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Tài chính;
- Phòng QLXNK khu vực Hà Nội, Phòng QLXNK khu vực TP. Hồ Chí Minh;
- Vụ Pháp chế Bộ Công Thương;
- Vụ Pháp chế Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, XNK (10).
|
|
PHỤ LỤC I
DANH SÁCH CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN CỦA QUY CHẾ CHỨNG NHẬN
QUY TRÌNH KIMBERLEY
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm
2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ
tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế
Chứng nhận Quy trình Kimberley)
TT
|
Tên
nước thành viên
|
Chữ
viết tắt
|
1
|
Angola
|
AO
|
2
|
Armenia
|
AM
|
3
|
Australia
|
AU
|
4
|
Bangladesh
|
BD
|
5
|
Belarus
|
BY
|
6
|
Botswana
|
BW
|
7
|
Brazil
|
BR
|
8
|
Canada
|
CA
|
9
|
Central African Republic
|
CF
|
10
|
China, People’s Republic of
|
CN
|
11
|
Congo, Democratic Republic of
|
CD
|
12
|
Congo, Republic of
|
CG
|
13
|
Croatia
|
HR
|
14
|
European Community
|
EC
|
15
|
Ghana
|
GH
|
16
|
Guinea
|
GN
|
17
|
Guyana
|
GY
|
18
|
India
|
IN
|
19
|
Indonesia
|
ID
|
20
|
Israel
|
IL
|
21
|
Japan
|
JP
|
22
|
Korea, Republic of
|
KR
|
23
|
Lao, Democratic Republic of
|
LA
|
24
|
Lebanon
|
LB
|
25
|
Lesotho
|
LS
|
26
|
Liberia
|
LR
|
27
|
Malaysia
|
MY
|
28
|
Mauritius
|
MU
|
29
|
Mexico
|
MX
|
30
|
Namibia
|
NA
|
31
|
New Zealand
|
NZ
|
32
|
Norway
|
NO
|
33
|
Russian Federation
|
RU
|
34
|
Sierra Leone
|
SL
|
35
|
Singapore
|
SG
|
36
|
South Africa
|
ZA
|
37
|
Sri Lanka
|
LK
|
38
|
Switzerland
|
CH
|
39
|
Tanzania
|
TZ
|
40
|
Thailand
|
TH
|
41
|
Togo
|
TG
|
42
|
Turkey
|
TR
|
43
|
Ukraine
|
UA
|
44
|
United Arab Emirates
|
AE
|
45
|
United States of America
|
US
|
46
|
Vietnam
|
VN
|
47
|
Zimbabwe
|
ZW
|
48
|
Chinese Taipei
|
TW
|
PHỤ LỤC II
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN QUY TRÌNH KIMBERLEY
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm
2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ
tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế
Chứng nhận Quy trình Kimberley)
1. Phần bên trái Giấy chứng nhận
KP
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Number:
VN…
KIMBERLEY PROCESS CERTIFICATE
The rough diamonds in this
shipment have been handled in accordance with the provisions of the Kimberley
Process Certification Scheme for rough diamonds
Country of Origin: ………………………… Number
of Parcels: ………………………
Country of Provenance: …………………. ………………….
Name and address of exporter:
…………… Name and address of exporter: ……………
HS
classification
|
Carat
|
Value
(US$)
|
7102.10
|
|
|
7102.21
|
|
|
7102.31
|
|
|
THIS
CERTIFICATE
Issued
on: …………………………. Expires on: ………………………………..
……………………………………………………………
Signature
of Authorised Officer/ Official Stamp
2. Phần bên phải Giấy chứng nhận
KP
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Number:
VN…
KIMBERLEY
PROCESS CERTIFICATE
IMPORT CONFIRMATION
It
is hereby certified that the rough diamonds in this shipment exported
From ……………………
Were accepted for
import
Into ………………………
By ………………………….
On ………………………….
And
that the import has been checked and verified in compliance with the provisions
of the Kimberley Process Certification Scheme for rough diamonds.
HS
classification
|
Carat
|
Value
(US$)
|
7102.10
|
|
|
7102.21
|
|
|
7102.31
|
|
|
Signature
of Authorised Officer
Stamp
of Importing Authority
PHỤ LỤC III
DANH SÁCH CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC ỦY QUYỀN XÁC NHẬN NHẬP
KHẨU VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUY TRÌNH KIMBERLEY
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm
2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ
tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế
Chứng nhận Quy trình Kimberley)
1. Phòng Quản lý xuất nhập
khẩu khu vực Hà Nội
Địa chỉ: 21 Ngô Quyền, Hoàn
Kiếm, Hà Nội
Số điện thoại: 04.2.2205459
Số fax: 04.2.2205552
Địa chỉ email:
xnkhanoi@moit.gov.vn
2. Phòng Quản
lý xuất nhập khẩu khu vực thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 35-37 Bến
Chương Dương, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại:
08.3.8294569
Số fax:
08.3.8217280
Địa chỉ email:
xnktphochiminh@moit.gov.vn
PHỤ LỤC IV
ĐĂNG KÝ MẪU CHỮ KÝ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC ỦY
QUYỀN KÝ ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN NHẬP KHẨU VÀ ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KP
VÀ CON DẤU CỦA THƯƠNG NHÂN
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC
ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp
chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy
định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley)
………………, ngày …. tháng …... năm ………..
Kính gửi:
…………………………………… (tên của Phòng Quản lý xuất nhập khẩu)
Công ty:
……………………………………………………………… (tên doanh nghiệp)
Địa chỉ: ………………………………………………………
(địa chỉ của doanh nghiệp)
Điện thoại:
…………………….. Fax: ……………………... Email: ……………………..
1. Đề nghị được
đăng ký các cá nhân của doanh nghiệp có tên, mẫu chữ ký và dấu dưới đây:
TT
|
Họ
và tên
|
Chức
vụ
|
Mẫu
chữ ký
|
Mẫu
dấu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
có thẩm quyền hoặc được ủy quyền
ký trên Đơn đề nghị xác nhận nhập khẩu và đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP.
2. Đăng ký các cá nhân có tên
dưới đây:
TT
|
Họ
và tên
|
Chức
danh
|
Phòng
(Công ty)
|
Số
Chứng minh thư
|
|
…
|
|
|
|
được ủy quyền tới liên hệ xác
nhận nhập khẩu và đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP tại … (tên của Phòng Quản
lý xuất nhập khẩu).
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm
trước pháp luật về việc đăng ký, ủy quyền này.
|
CÔNG
TY ………………….
(Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp)
(Ký tên, đóng dấu)
|