BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG-BỘ THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2880/KCM-TM
|
Hà
Nội , ngày 19 tháng 12 năm 1996
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG - THƯƠNG MẠI SỐ
2880/KCM-TM NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 1996 QUY ĐỊNH TẠM THỜI ĐỐI VỚI VIỆC NHẬP KHẨU
CÁC PHẾ LIỆU
Để đáp ứng các nhu cầu về nguyên
liệu cho sản xuất, bên cạnh các nguồn nguyên liệu khai thác ở trong nước, hiện
nay một số cơ sở vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu của nước ngoài, bao gồm nguyên
liệu chính phẩm và đôi khi cả nguyên liệu thứ phẩm và phế liệu như giấy loại,
sách báo cũ, lon nhôm thu hồi, nhựa và kim loại phế liệu v.v.. (sau đây gọi tắt
là phế liệu).
Trong thời gian vừa qua, việc nhập
khẩu các phế liệu nhìn chung đã đáp ứng phần nào các nhu cầu sản xuất của một số
ngành. Tuy nhiên, do chưa có quy định hướng dẫn về việc này một cách chi tiết
nên trên thực tế đã xảy ra một số trường hợp nhập phế liệu kém chất lượng, lẫn
nhiều tạp chất, không đúng quy định trong hợp đồng v.v.. gây ô nhiễm môi trường,
ảnh hưởng tới sức khoẻ của người sản xuất, vi phạm Luật bảo vệ môi trường.
Nhằm thực hiện nghiêm chỉnh Luật
bảo vệ môi trường, Nghị định 175/CP của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thi hành
Luật bảo vệ môi trường; mặt khác để góp phần tháo gỡ bớt những khó khăn thực tế
cho một số ngành trong nước theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
văn bản số 69/TB ngày 21-5-1994 của Văn phòng Chính phủ về việc lập danh mục
các nguyên liệu thứ phẩm cấm nhập khẩu và được phép nhập khẩu; Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường và Bộ Thương mại ban hành Thông tư liên Bộ quy định tạm
thời đối với việc nhập khẩu các phế liệu.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Chỉ nhập khẩu một số phế liệu
thiết yếu phục vụ trực tiếp cho các yêu cầu bức xúc của sản xuất; không nhập phế
liệu để mua đi bán lại hoặc sử dụng cho các mục tiêu khác. Nghiêm cấm mọi hình
thức nhập chất thải vào Việt Nam núp dưới danh nghĩa "Nhập phế liệu".
2. Phế liệu được đề cập trong
Thông tư này bao gồm: nguyên liệu thứ phẩm và phế liệu.
Nguyên liệu thứ phẩm là các
nguyên liệu mà khi được sản xuất ra không đủ tiêu chuẩn quy định làm nguyên liệu
chính phẩm, nhưng vẫn có thể đáp ứng các yêu cầu của sản xuất trong nước.
Phế liệu là các nguyên liệu bị
loại ra sau quá trình sản xuất nguyên liệu chính phẩm và không đạt tiêu chuẩn
nguyên liệu thứ phẩm nêu trên, hoặc là các sản phẩm bị loại ra sau quá trình sử
dụng, như:
- Nguyên liệu vụn, hoặc bị biến
dạng, sứt mẻ... nhưng vẫn giữ được tính chất cơ bản của vật liệu.
- Các sản phẩm, đồ vật đã qua chế
biến, gia công (không đủ tiêu chuẩn chính phẩm, thứ phẩm) hoặc đã qua sử dụng,
nhưng có thể sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất.
3. Đối với những phế liệu là các
sản phẩm, đồ vật đã qua gia công, chế biến và sử dụng, việc cho phép nhập khẩu
sẽ được xem xét từng trường hợp cụ thể.
4. Tạp chất là những chất không
cùng tính năng của phế liệu mà có lẫn trong phế liệu. Tỷ lệ tạp chất không quá
3%. Tạp chất không được chứa các chất cấm nhập (theo Điểm 5 Thông tư này).
Trong trường hợp tạp chất lẫn trong phế liệu là các chất thuộc diện khi nhập phải
xin phép về môi trường, khi nhập phải làm các thủ tục xin phép về môi trường.
5. Phế liệu nêu trong Thông tư
này được chia làm 3 loại:
a) Phế liệu cấm nhập khẩu (Phụ lục
1).
b) Phế liệu khi nhập khẩu không
phải xin phép về môi trường (Phụ lục 2). Đối với loại phế liệu này khi nhập khẩu
phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Làm thủ tục nhập khẩu theo các
quy định hiện hành của các bộ, ngành có liên quan.
- Trong trường hợp đã có tiêu
chuẩn quốc gia về phế liệu, phải tuân thủ các yêu cầu về chất lượng, môi trường
của tiêu chuẩn đó (ví dụ: đối với phế liệu từ sản xuất và gia công giấy, thùng
- bìa carton phải đảm bảo các yêu cầu nêu trong Tiêu chuẩn Việt Nam số
5946-1995, trang 355, tập II).
- Trong trường hợp chưa có tiêu
chuẩn quốc gia, dựa vào tiêu chuẩn ngành để giám sát chất lượng và môi trường
khi nhập khẩu.
- Trong trường hợp chưa có tiêu
chuẩn quốc gia, ngành đối với phế liệu nhập, việc giám sát chất lượng phế liệu
nhập tiến hành kỹ lưỡng để không ảnh hưởng xấu đến môi trường.
c) Các phế liệu không nêu trong
phụ lục 1, 2 của Thông tư này đều phải xin phép về môi trường khi nhập khẩu.
6- Chỉ các doanh nghiệp có cơ sở
sản xuất, hoặc cơ sở sản xuất đã được Bộ thương mại cấp giấy phép trực tiếp xuất
khẩu, có ngành hàng nhập khẩu phù hợp, mới được phép nhập khẩu phế liệu. Trường
hợp cơ sở sản xuất chưa được cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp thì uỷ thác
nhập khẩu qua các đơn vị trên sau khi được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
(Cục Môi trường) có văn bản chấp thuận nhập khẩu.
Chương 2:
THỦ TỤC CẤP PHÉP VỀ MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC PHẾ LIỆU NHẬP KHẨU
(Điểm 5 c chương I)
Thủ tục để có ý kiến cho phép về
môi trường trước khi nhập phế liệu gồm:
1. Hồ sơ:
1.1- Đơn đề nghị của doanh nghiệp
(theo mẫu phụ lục 3)
1.2- Mẫu vật của phế liệu nhập
khẩu.
1.3- Kết quả phân tích, giám định
chất lượng (thành phần vật chất, hoá chất, tạp chất...) do cơ quan chuyên trách
có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với mẫu vật.
1.4- Xác nhận về chất lượng và
môi trường của phế liệu nhập (thành phần vật chất, hoá học, tỷ lệ tạp chất, độ
độc hại...) do tổ chức chuyên trách có thẩm quyền của nước xuất khẩu phế liệu cấp.
1.5- ý kiến của cơ quan chủ quản
cấp Bộ, ngang Bộ, Tổng cục hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
* Hồ sơ và mẫu vật nói trên được
giao nhận tại Phòng kiểm soát ô nhiễm của Cục Môi trường, Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường (địa chỉ: 39 Trần Hưng Đạo, Hà Nội).
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường uỷ quyền Cục Trưởng Cục Môi trường xem xét và giải quyết đơn
đề nghị của doanh nghiệp trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, mẫu vật theo quy định tại Điểm 1, Chương II.
Chương 3:
THỦ TỤC NHẬP KHẨU
1. Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
có nhu cầu nhập khẩu phế liệu phục vụ sản xuất, sau khi được Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường (Cục Môi trường) chấp thuận bằng văn bản được nhập khẩu theo
quy định tại Chương II nêu trên thì đến cơ quan Hải quan làm các thủ tục theo
quy định hiện hành.
2. Hải quan cửa khẩu tiến hành
kiểm tra, giám sát về chất lượng và số lượng phế liệu nhập theo các quy định hiện
hành của pháp luật. Trong một số trường hợp cần thiết Hải quan cửa khẩu phối hợp
chặt chẽ với sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường địa phương và một số cơ quan
khác liên quan cùng kiểm tra, giám sát.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ sở nhập và sử dụng phế
liệu phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và chịu sự kiểm tra, giám
sát của các cơ quan quản lý môi trường Trung ương và địa phương.
2. Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm tra,
giám sát đối với phế liệu nhập tại các cửa khẩu theo các quy định hiện hành của
Nhà nước và nội dung của Thông tư này.
3. Sở Khoa học, Công nghệ và Môi
trường, Sở Thương mại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan (Hải quan, Đo lường - Chất lượng, Vinacontrol...) giám sát, kiểm tra chất
lượng, số lượng phế liệu nhập và việc vận chuyển và bảo quản phế liệu nhập tại
kho chứa trước khi gia công, chế biến.
- Giám sát việc sử dụng phế liệu
nhập trong quá trình sản xuất (xem xét các khía cạnh bảo vệ môi trường, kể cả
việc thẩm định môi trường trước khi đưa phế liệu nhập vào sản xuất).
- Kiểm tra định kỳ và đột xuất
việc sử dụng phế liệu nhập trong quá trình sản xuất và báo cáo định kỳ với Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường, Bộ Thương mại về các kết quả giám sát, kiểm tra.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan phổ biến Thông tư này cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn
địa phương.
4- Trường hợp vi phạm các quy định
bảo vệ môi trường trong khi nhập khẩu hoặc sử dụng phế liệu nhập vào sản xuất đều
phải xử lý kịp thời, nghiêm khắc theo các quy định hiện hành của pháp luật. Các
hình thức xử lý có thể là buộc tái xuất, đình chỉ nhập khẩu các lô tiếp theo, đồng
thời xử phạt theo Điều 10, 11 của Nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự nếu vi phạm nghiêm trọng.
5. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường, Bộ Thương mại có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông tư liên Bộ
này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Thông tư này thay thế cho các
văn bản liên quan trước đây và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1997.
Trong quá trình thực hiện Thông
tư, nếu nảy sinh những khó khăn, vướng mắc, các cơ quan hữu quan và doanh nghiệp
cần phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Thương mại
để nghiên cứu, bổ sung cho phù hợp.
Chu
Tuấn Nhạ
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Xuân Quang
(Đã
ký)
|
PHỤ LỤC 1
PHẾ LIỆU CẤM NHẬP KHẨU
(Phế liệu của các chất hoặc có
chứa các chất cấm nhập dưới đây)
(Kèm theo Thông tư liên Bộ số
2880/KCM-TM ngày 15 tháng 12 năm 1996)
- Hoá chất độc
- Chất phóng xạ
- Nấm mốc các loại
- Côn trùng
- Các chất hữu cơ có mùi hôi thối,
hoặc có hàm lượng "vi khuẩn chỉ danh ô nhiễm" cao hơn giới hạn cho
phép theo các quy định hiện hành.
- Vi sinh vật gây bệnh
- Cặn dầu, mỡ cặn
- Kim tiêm, kim chích, các chất
không phân huỷ,...
- Các chất thuộc diện bị Nhà nước
cấm
- Các chất thải bị cấm vận chuyển
theo các Công ước và Nghị định thư quốc tế mà Việt Nam đã tham gia (danh mục
các Công ước và Nghị định thư quốc tế này xem ở phụ lục 4).
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC PHẾ LIỆU NHẬP KHẨU KHÔNG PHẢI XIN PHÉP VỀ MẶT
MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Thông tư Liên bộ số 2880/KCM-TM ngày 19-12-1996)
- Phế liệu từ sản xuất và gia
công giấy, thùng bìa carton
- Phế liệu bông
- Phế liệu từ sản xuất vài đầu tấm
từ ngành dệt - Phế liệu từ sản xuất và gia công kim loại đen - Phế liệu từ sản
xuất và gia công kim loại màu
* Ghi chi tiết xem ở Điểm 5b,
chương I
PHỤ LỤC 3
MẪU ĐƠN XIN PHÉP NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU
(Kèm theo Thông tư Liên bộ số 2880/KCM-TM ngày 19 tháng 12 năm 1996)
Tổ
chức/pháp nhân xin nhập CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - hạnh phúc
(Địa danh), ngày... tháng....
năm 199..
ĐƠN
XIN CẤP PHÉP VỀ MÔI TRƯỜNG VỀ VIỆC NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU
Kính gửi: Cục trưởng Cục
Môi trường
Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường.
Chúng tôi
là:..................................................
Địa chỉ:.......................................................
Số điện thoại...................
FAX...........................
Xin nhập phế liệu:.............................................
Cho mục
đích:..................................................
Số lượng.......................................................
.....................................................................
Dự kiến thời gian nhập:................................
Vào cửa khẩu:...............................................
Chúng tôi xin gửi đến Quý Cục
Môi trường những văn bản, hồ sơ và mẫu vật sau:
1. Công văn xác nhận của Bộ/UBND...............
2. Các mẫu vật của phế liệu nhập,
bao gồm:
Mẫu 1 về............................trọng
lượng................
Mẫu 2 về...........................
trọng lượng................
Mẫu 3 về...........................
trọng lượng ...............
Mẫu 4 về
......................... trọng lượng............
3. Kết quả phân tích thành phần
chất lượng của mẫu vật (1, 2, 3, 4...) do
............................................................................................................................
.............................
thuộc Bộ/tỉnh.................. ...........phân tích.
4- Chứng chỉ về chất lượng và
môi trường của phế liệu nhập (thành phần vật chất, hoá học, tỷ lệ tạp chất...)do..................................................................................
............................................................................................................................
thuộc nước............... cấp.
Chúng tôi xin bảo đảm độ tin cậy
và tính pháp lý của các văn bản, hồ sơ, mẫu vật đi kèm và hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về độ tin cậy
và tính pháp lý của các văn bản, hồ sơ và mẫu vật đó.
Sau khi được nhập, chúng tôi xin
bảo đảm đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường trong quá trình vận chuyển,
lưu giữ và đưa vào sản xuất; không dùng sai mục đích và quá số lượng nhập. Nếu
có gì sai phạm, chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Chúng tôi làm đơn này đề nghị cục
Môi trường, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xem xét cấp phép về môi trường
để chúng tôi hoàn thiện thủ tục việc xin nhập số hàng kể trên.
Ý kiến của cơ quan chủ quản Giám
đốc
(Họ và tên người ký) (Ký tên và
đóng dấu)
Nơi gửi:
- Như trên (02 bản)
- Lưu.
PHỤ LỤC 4
CÁC CÔNG ƯỚC VÀ NGHỊ ĐỊNH THƯ QUỐC TẾ LIÊN QUAN ĐẾN BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG MÀ VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA
(Kèm theo Thông tư Liên Bộ số 2880/KCM-TM ngày 19-12-1996)
1- Công ước về vùng đất ngập nước
có tầm quan trọng, đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước (RAMSAR).
2- Công ước liên quan đến bảo vệ
các di sản văn hoá và tự nhiên (HARITAGE).
3- Công ước về buôn bán quốc tế
về các giống loài động thực vật có nguy cơ bị đe doạ (CITES).
4- Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm
từ tàu biển (MARPOL 73/78)
5- Công ước của Liên hợp quốc về
Luật biển (UNCLOS)
6- Công ước Viên về bảo vệ tầng
ô-zôn.
7- Nghị định thư Montreal về các
chất làm giảm tầng ô-zôn
8- Công ước Basel về kiểm soát
việc vận chuyển qua biên giới chất thải độc hại và việc loại bỏ chúng (BASEL).
9- Công ước khung của Liên hợp
quốc về biến đổi khí hậu.
10- Công ước về đa dạng sinh học.