BỘ
NGOẠI THƯƠNG
TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN VÀ TRUYỀN THANH
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
176-A-NT-BĐ
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 12 năm 1964
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
QUY ĐỊNH THỦ TỤC XUẤT NHẬP KHẨU BƯU PHẨM VÀ BƯU KIỆN
Trước đây Sở Hải quan trung ương và Tổng cục
Bưu điện đã ban hành các Thông tư số 562-HQ-BĐ ngày 04-3-1955 và số 2647-HQ-BĐ
ngày 21-12-1959 quy định thủ tục xuất nhập khẩu bưu phẩm, bưu kiện. Bộ Thương
nghiệp cũng đã ra Nghị định số 221-NĐ ngày 06-7-1956 quy định các loại hàng cấm
xuất khẩu và cấm nhập khẩu bằng đường bưu điện.
Các văn bản nói trên ban hành đã lâu có những điểm thiếu cụ thể nên đã gây nhiều
khó khăn, lúng túng cho các cấp hải quan và bưu điện truyền thanh trong việc
thi hành.
Căn cứ vào “Điều lệ hải quan” ban hành theo Nghị định số 03-CP ngày 27-02-1960
của Hội đồng Chính phủ, liên Bộ Ngoại thương- Tổng cục Bưu điện và truyền thanh
nhận thấy cần có một thông tư nhằm hệ thống hóa các văn bản nói trên và bổ sung
một số điểm cho thích hợp với hoàn cảnh hiện nay.
I.
NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Hàng hóa (kể cả ấn loát phẩm,
mẫu hàng, vật phẩm quảng cáo, quà biếu) gửi từ trong nước ra (xuất khẩu) hay từ
nước ngoài vào (nhập khẩu) dưới hình thức bưu phẩm, bưu kiện đều phải tuân theo
thể lệ quản lý ngoại thương và phải làm thủ tục hải quan tại các bưu cục ngoại
dịch hoặc Sở Bưu điện Hải-phòng.
Các giấy tờ giao dịch, các thư từ,
bưu thiếp có tính chất trao đổi tin tức được miễn làm thủ tục nói trên.
2. Tại các bưu cục ngoại dịch và
Sở Bưu điện Hải-phòng khi có hàng hóa xuất nhập khẩu kể cả hàng tái xuất hay
tái nhập, bưu điện phải báo cáo cho hải quan biết để làm mọi thủ tục xuất nhập.
Các bưu cục trên chỉ phát hay chuyển các bưu phẩm, bưu kiện đã làm xong mọi thủ
tục hải quan cần thiết.
Nhân viên hải quan chỉ được mở
các bưu phẩm, bưu kiện xuất nhập khẩu khi có nhân viên bưu điện chứng kiến.
3. Đối với các bưu phẩm, bưu kiện
xuất nhập khẩu thì chỉ làm thủ tục hải quan một lần.
Nếu trong quá trình vận chuyển
bưu phẩm, bưu kiện xuất nhập khẩu phải qua nhiều bưu cục có tổ chức hải quan
thì thủ tục hải quan chỉ làm tại bưu cục đầu tiên (nếu là xuất khẩu) hoặc bưu cục
cuối cùng (nếu là nhập khẩu).
Trên các bưu phẩm đựng hàng hóa,
phải dán lá nhãn xanh BV57 có ghi tên hàng, trọng lượng, trị giá và tên nước sản
xuất. Đối với các sách báo gửi vài ba quyển hay vài ba tờ thì không cần dán lá
nhãn xanh.
4. Hải quan có thể mở vắng mặt
người gửi hay người nhận để kiểm hóa trong các trường hợp sau:
a) Bưu phẩm không đóng kín có dán
lá nhãn xanh hoặc không dán lá nhãn xanh nhưng nghi hoặc có triệu chứng đựng
hàng hóa;
b) Bưu phẩm đóng kín dán lá nhãn
xanh có ghi chữ “được phép mở vắng mặt người gửi hoặc người nhận”;
c) Bưu kiện.
Đối với các bưu phẩm đóng kín
dán lá nhãn xanh không có ghi chữ “được phép mở vắng mặt người gửi hay người nhận”
hoặc các bưu phẩm đóng kín (kể cả thư từ) không dán lá nhãn xanh, nghi có đựng
hàng hóa thì bưu cục ngoại dịch hoặc Sở Bưu điện Hải-phòng báo cho người gửi hoặc
người nhận đến mở để làm thủ tục hải quan.
5. Các hàng hóa và vật phẩm cấm
xuất hoặc cấm nhập đều bị trả lại cho người gửi hoặc bị tịch thu theo điều 31 của
điều lệ hải quan.
Trong trường hợp này người giử
phải chịu mọi khoản cước phí nếu có.
Để bảo đảm các nguyên tắc trên tại
mỗi bưu cục ngoại dịch và Sở Bưu điện Hải-phòng đều phải có bộ phận hải quan.
II. THỦ TỤC XUẤT KHẨU
Các hàng hóa xuất khẩu dưới hình
thức bưu phẩm, bưu kiện phải thuộc loại hàng không ghi vào bảng hàng cấm xuất
khẩu và xuất khẩu có điều kiện quy định trong bảng phụ lục số 1 đính theo thông
tư này và không thuộc loại hàng cấm nhập ở nước nhận hàng.
A. Bưu phẩm, bưu kiện ký gửi
tại bưu cục ngoại dịch và Sở Bưu điện Hải-phòng có tổ chức hải quan:
1. Người gửi bưu phẩm, bưu kiện
phải:
a) Dán lá nhãn BV57 trên bưu phẩm;
b) Xuất trình với cơ quan hải
quan các giấy tờ cần thiết như giấy phép xuất nhập khẩu của Bộ Ngoại thương và
các giấy phép hoặc giấy chứng nhận khác (nếu có) quy định trong phần B bảng phụ
lục 1:
c) Làm ba tờ khai hải quan BK26.
Các sách báo gửi vài ba quyển hay
vài ba tờ được miễn làm tờ khai.
2. Nhân viên hải quan kiểm tra
các giấy tờ nếu thấy hợp lệ và nếu hàng thuộc loại được phép xuất thì kiểm hóa,
đóng dấu lên các tờ khai hải quan và giao cho người gửi để làm thủ tục bưu điện.
3. Nhân viên bưu điện soát lại
các giấy tờ, lá nhãn BV57 (đối với bưu phẩm) nếu thấy hợp lệ thì làm thủ tục chấp
nhận và buộc vào giấy tờ có liên quan đến hàng hóa và bưu phẩm hoặc đính theo
phiếu gửi BK21 để chuyển đi.
B. Bưu phẩm, bưu kiện ký gửi
tại các bưu cục không có tổ chức hải quan:
1. Người gửi bưu phẩm, bưu kiện
phải dán lá nhãn BV57 trên bưu phẩm, xuất trình với nhân viên bưu điện các giấy
tờ cần thiết quy định ở phần A trên. Nhưng riêng đối với các hàng hóa phải kiểm
dịch thì không bắt buộc phải có giấy chứng nhận kiểm dịch, giấy này sẽ do cơ
quan kiểm dịch ở bưu cục ngoại dịch hoặc ở Sở Bưu điện Hải-phòng cấp.
2. Nhân viên bưu điện kiểm tra
các giấy tờ, nếu thấy hợp lệ và nếu là hàng thuộc loại được phép xuất khẩu, thì
làm thủ tục chấp nhận và buộc các giấy tờ có liên quan đến hàng hóa vào bưu phẩm
hoặc đính theo phiếu ký gửi BV21 để chuyển về bưu cục ngoại dịch hoặc Sở Bưu điện
Hải-phòng.
3. Tại bưu cục ngoại dịch hoặc tại
Sở Bưu điện Hải-phòng, nhân viên hải quan và nhân viên bưu điện mở các bưu phẩm
được mở vắng mặt người gửi và các bưu kiện như đã quy định ở điểm 4 phần 1
trên. Cơ quan hải quan làm thủ tục kiểm hóa, nếu thấy hợp lệ thì ký nhận và
đóng dấu trên các tờ khai hải quan và chuyển tiếp bưu phẩm, bưu kiện.
4. Người gửi có thể gửi bưu phẩm
đóng kín nếu có ghi chữ “được phép mở vắng mặt người gửi hay người nhận”.
Nếu người gửi không muốn ghi chữ
trên thì phải đến bưu cục có tổ chức hải quan để ký gửi.
5. Nếu nhận được các bưu phẩm
đóng kín nghi có đựng hàng hóa nhưng không dán lá nhãn BV57 hoặc các bưu phẩm
đóng kín dán lá nhãn không có ghi chữ “được phép mở vắng mặt người gửi hoặc người
nhận” do các nơi khác gửi đến thì bưu cục ngoại dịch hoặc Sở Bưu điện Hải-phòng
báo cho người gửi đến để mở cho hải quan kiểm hóa. Nếu hàng hóa thiếu các giấy
tờ cần thiết thì hải quan báo cho người gửi mang hoặc gửi đến các giấy tờ đó.
III. THỦ TỤC NHẬP KHẨU
Các hàng hóa được nhập khẩu dưới
hình thức bưu phẩm, bưu kiện phải thuộc loại hàng không ghi vào bảng hàng cấm
nhập khẩu và nhập khẩu có điều kiện quy định trong bảng phụ lục số 2 đính theo
thông tư này.
A. Tại bưu cục ngoại dịch và
Sở Bưu điện Hải-phòng:
1. Đối với bưu phẩm, bưu kiện
phát tại bưu cục ngoại dịch và sở Bưu điện Hải-phòng:
a) Bưu phẩm, bưu kiện được nhân
viên bưu điện và hải quan hoặc người nhận mở ra để kiểm hoá theo những trường hợp
đã quy định ở điểm 4 phần 1 trên.
b) Người nhận bưu phẩm, bưu kiện
phải xuất trình các giấy tờ cần thiết quy định ở phần B bảng phụ lục số 2, phải
trả đủ mọi khoản thuế nếu có cho hải quan và mọi khoản cước phí (trong đó có cước
xuất trình hải quan) cho nhân viên bưu điện để bưu điện làm thủ tục phát.
2. Đối với bưu phẩm, bưu kiện
phát tại bưu cục khác.
a) Hải quan báo cho người nhận
phải gửi các giấy tờ cần thiết nếu thiếu.
b) Sau khi kiểm hoá và tính thuế,
hải quan và bưu kiện đóng gói lại cẩn thận các bưu phẩm, bưu kiện và gắn dấu xi
hoặc cặp chì chắc chắn. Dấu xi hay chì phải có ký hiệu chữ hoặc số phải nổi rõ
trên dấu đảm bảo bưu phẩm, bưu kiện, nếu bị mở ra thì nhất định có để lại dấu
suy suyển.
c) Nếu là hàng phải chịu thuế hải
quan thì hải quan lập bốn giấy báo thuế, một bản lưu ở hải quan, ba bản gửi kèm
theo bưu phẩm hoặc phiếu BK21 cùng với hai bản giấy trả thủ tục phí cho cơ quan
bưu điện.
Trên bưu phẩm, bưu kiện và phiếu
BK21, nếu là hàng phải trả thuế, hải quan đóng dấu “thuế hải quan”, nếu là hàng
phải trả thuế hàng hóa, đóng dấu “thuế hàng hoá”, nếu là hàng miễn thuế, đóng dấu
“được miễn thuế”.
Tuy nhiên đối với các sách báo gửi
vài quyển hay vài tờ thường được miễn thuế thì không cần đóng dấu miễn thuế.
d) Các bưu phẩm, bưu kiện được
các bưu cục ngoại dịch chuyển về các Sở, Ty Bưu điện nơi người nhận ở (không
chuyển thẳng về các Phòng, Chi nhánh Bưu điện).
B. Tại các bưu cụ không có tổ
chức hải quan:
1. Khi nhận được các bưu phẩm,
bưu kiện nhập khẩu gửi về các Sở, Ty Bưu điện phải kiểm tra các dấu xi, cặp
chì, nếu thấy suy suyển thì lập biên bản chứng nhận, nếu thấy nguyên vẹn thì mời
người nhận đến lĩnh hoặc chuyển về bưu cục cuối cùng (nơi ở của người nhận) để
phát cho người nhận, kèm theo ba bản giấy báo thuế trường hợp bưu phẩm, bưu kiện
phải trả thuế hải quan.
Người nhận phải trả thuế hải
quan (nếu có) và các cước phí bưu điện trước khi nhận bưu phẩm, bưu kiện. Bưu
điện giao cho người nhận một bản giấy báo thuế.
Trường hợp bưu phẩm, bưu kiện phải
trả thuế hàng hóa thì bưu điện chỉ phát bưu phẩm, bưu kiện sau khi người nhận
đã trả xong thuế hàng hóa cho cơ quan tài chính đã được bưu điện báo trước. Trường
hợp người nhận phải bán bớt hàng cho mậu dịch vì hàng thuộc diện quản lý của
Nhà nước thì bưu điện mời người có hàng đến, giới thiệu với mậu dịch thu mua
trước khi phát bưu phẩm, bưu kiện cho người nhận.
2. Bưu cục thu thuế hải quan
xong phải chuyển toàn bộ thuế bằng thư chuyển tiền về Sở, Ty Bưu điện cấp trên,
kèm theo hai bản giấy báo thuế.
Sau khi soát lại việc thu thuế,
Sở, Ty Bưu điện khấu trừ thủ tục phí 3% vào số tiền thuế đã thu hộ như đã quy định
trong quyết định số 94-BCT-QĐ ngày 26-3-1955 của Bộ Công thương, chuyển số tiền
thuế còn lại cho hải quan ngoại dịch bằng thư chuyển tiền có cước (cước thu
chuyển tiền tính trong tiền thuế) kèm theo, bản giấy báo thuế và một bản giấy
trả thủ tục phí.
Trường hợp các Sở, Ty Bưu điện
chậm thanh toán thuế thì chậm nhất trong vòng ba tháng hải quan bưu cục ngoại dịch
nhắc nhở và phản ảnh cho Tổng cục Bưu điện và truyền thanh biết.
3. Bưu phẩm, bưu kiện không phát
được phải chuyển tiếp đi nơi khác hoặc chuyển hoàn người gửi thì bưu cục nhận gửi
trả về Sở, Ty cấp trên kèm theo tất cả các giấy tờ có liên quan. Sở, Ty chuyển
tiếp bưu phẩm, bưu kiện đi Sở, Ty khác trong nước và báo cho hải quan bưu cục
ngoại dịch biết. Trường hợp chuyển tiếp ra nước ngoài hoặc chuyển hoàn người gửi
thì báo cho hải quan bưu cục ngoại dịch biết, đồng thời gửi trả các giấy tờ có
liên quan về việc thu thuế.
IV. QUAN HỆ PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA CƠ
QUAN BƯU ĐIỆN TRUYỀN THANH VÀ CƠ QUAN HẢI QUAN
Cơ quan bưu điện và cơ quan hải
quan phải phối hợp chặt chẽ với nhau để thi hành đúng đắn thể lệ bưu điện và thủ
tục hải quan nhằm bảo đảm thực hiện tốt chính sách quản lý ngoại thương.
Tại các bưu cục ngoại dịch và Sở
Bưu điện Hải-phòng, cơ quan bưu điện cần giúp đỡ cán bộ hải quan mọi điều kiện
thuận tiện để làm nhiệm vụ như bố trí nơi làm việc cho cán bộ hải quan đảm nhiệm
việc đóng gói, đóng dấu xi; cặp chì các bưu phẩm, bưu kiện.
Nhân viên của hai ngành phải chứng
kiến việc đóng, mở bưu phẩm, bưu kiện xuất, nhập khẩu; khi kiểm hoá phải đo,
cân một cách chính xác. Nhân viên bưu điện không được chuyển phát bưu phẩm, bưu
kiện xuất nhập khẩu chưa làm đủ thủ tục hải quan.
Các Sở, Ty Bưu điện có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc các bưu cục thuộc quyền mình thu hộ thuế hải quan kịp thời và
thanh toán đầy đủ.
Nhân viên bưu điện và hải quan
có trách nhiệm hướng dẫn nhân dân đóng gói, bao bì cẩn thận, tránh hư hỏng đổ vỡ
dọc đường, hướng dẫn khai báo đầy đủ loại hàng, số lượng, trọng lượng, trị giá,
phải nêu cao tinh thần phục vụ; cảnh giác chính trị, và tác phong liêm chính để
chuyển, phát an toàn và nhanh chóng các bưu phẩm,bưu kiện và phát hiện kịp thời
những hành động phạm pháp.
Thông tư này thay thế các văn bản
về thủ tục xuất nhập khẩu bưu phẩm, bưu kiện do ngành hải quan và ngành bưu điện
đã ban hành từ trước đến nay và bắt đầu thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 1965.
Cục Bưu chính và phát hành báo
chí và Cục Hải quan sẽ có chỉ thị hướng dẫn các đơn vị trực thuộc về biện pháp
thực hiện từng mặt công tác cũng như về lề lối làm việc để đảm bảo thi hành tốt
thông tư này.
Trong quá trình thi hành thông
tư này nếu gặp phải khó khăn trở ngại gì, yêu cầu các Sở, Ty Bưu điện và Phân,
Chi Cục Hải quan báo cáo ngay cho Cục Bưu chính và phát hành báo chí và Cục Hải
quan để trình liên Bộ giải quyết nếu cần.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NGOẠI THƯƠNG
THỨ TRƯỞNG
Nghiêm Bá Đức
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN VÀ TRUYỀN THANH
THỨ TRƯỞNG
Ngô Huy Văn
|
BẢNG SỐ 1
Bảng kê đồ vật cấm xuất khẩu từ nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà hoặc xuất khẩu có điều kiện bằng đường bưu điện
(ban
hành kèm theo Thông tư liên Bộ số 176-A-NT-BĐ ngày 23-12-1964)
A. Đồ
vật cấm xuất khẩu:
1. Các thứ vũ khí, các loại đạn,
quân trang và các chất nổ, dễ cháy hay nguy hiểm, có thể làm hư hỏng bưu phẩm,
bưu kiện.
2. Các chất có hại cho vệ sinh chung
(như xương người chết, vi trùng v.v…) trừ vi trùng do các cơ quan khoa học gửi
cho nhau.
3. Các chất hôi thối hay đồ hôi
thối (như thịt tươi, cá tươi, xương xúc vật còn tươi, hoa quả gửi đi xa v.v…)
4. Súc vật sống trừ ong, đỉa, tằm
do các cơ quan khoa học gửi cho nhau.
5. Mực bí mật, bản viết tốc ký mật
mã bằng chữ hay số.
6. Vàng bạc, bạch kim; đá quý,
các loại tiền tệ, hối phiếu, đồ dùng làm bạc giả.
7. Tem thư chưa dùng trừ tem của
cơ quan xuất nhập khẩu sách báo hoặc cơ quan có thẩm quyền khác gửi đi.
8. Sách báo phản động; đồ vật có
tính chất khiêu dâm hoặc có hại cho thuần phong, mỹ tục.
9. Thuốc phiện và các chất khác
làm cho thần kinh say mê.
10. Các hoá chất mạnh, các chất
độc có thể làm chết người hay súc vật.
11. Sắt, đồng, chì, thiếc, kẽm,
gang, thép, tôn, đuya-ra, cờ-rôm (lưu ty, kền, wolfram, manganèse, antimoine)
(cán thành lá, đúc thành thoi, hay kéo thành dây).
12. Thủy ngân.
13. Các loại kim khí và hợp kim
khác.
14. Những sơ đồ, hoành đồ và những
tài liệu khác có tính chất quân sự.
15. Đồ vật có tính chất cổ tích.
16. Trừ các cơ quan mậu dịch
không ai được gửi các loại sau đây: thuốc lá, cà-phê, chè, thuốc lào, thóc, gạo,
các loại đỗ, cá khô, cá mực, sắn khô, khoai khô, lạc, thịt, mỡ, hạt tiêu, đinh
hương, sa nhân, bạch đầu khấu, quế, sơn, hồi, chẩu, thảo quả, các thứ hạt có dầu,
bông, giấy đánh máy, máy chữ và phụ tùng, máy điện thoại, điện tín và phụ tùng,
máy thu thanh và phát thanh (vô tuyến điện) và phụ tùng.
Tuy nhiên nếu số lượng ít có hoá
đơn của mậu dịch hay hợp tác thì có thể gửi: Cà-phê 0kg200, chè 0kg500, thuốc
lá, thuốc lào 0kg500; thóc gạo, các loại đỗ, cá khô, cá mực, sắn khô, khoai
khô, lạc, thịt khô hay ướp, mắm, mỡ chín: 1kilô.
Nếu ở địa phương nào có biện
pháp quản lý riêng về mặt hàng nào đó, thì theo điều kiện quản lý của địa
phương ấy mà giải quyết cho gửi.
Trường hợp hàng hoá ký gửi ở địa
phương khác đi qua các địa phương trên thì theo thể lệ chung.
17. Các loại hàng do nước nhập cấm
nhập (xem bảng kê đồ vật cấm nhập của mỗi nước)
18. Các loại bưu phẩm hoặc bưu
kiện mà nước ta chưa ký hiệp định bưu chính trao đổi với nước nhận hoặc kích
thước, trọng lượng không đúng thể lệ quy định, hoặc đúng các loại hàng cấm xuất
khẩu.
B. Đồ vật xuất khẩu có điều
kiện:
a) Phải có giấy phép của Bộ Ngoại
thương nước Việt-Nam dân chủ cộng hòa:
Các hàng hóa có tính chất buôn
bán.
b) Phải có giấy phép của Cục Hải
quan.
1. Quà biếu trị giá trên 50 đồng;
2. Quà biếu của mỗi hộ tư nhân gửi
trên một lần trong 6 tháng, mặc dầu trị giá từ 50 đồng trở xuống.
3. Quà biếu do các vị lãnh đạo Nhà
nước, các cơ quan, đoàn thể, các đoàn ngoại giao, các chuyên gia gửi được miễn
giấy phép nhưng phải có giấy giới thiệu của các cơ quan, đoàn thể sở quan.
c) Phải có giấy phép của các cơ
quan Văn hoá nước Việt-nam dân chủ cộng hòa:
1. Tranh ảnh, tượng, các loại
sách, báo, phim ảnh đã chụp nhưng chưa rửa, phim chiếu bóng, đĩa hát, các
đồ dùng về sân khấu, không phải là mỹ phẩm, các sản phẩm văn nghệ khác;
2. Các loại đồ chơi trẻ em.
d) Phải có giấy phép của Bộ Y tế
nước Việt-nam dân chủ cộng hoà:
Dược liệu có chất thuốc phiện.
e) Phải có giấy chứng nhận kiểm
dịch của cơ quan kiểm dịch y tế của nước Việt-nam dân chủ cộng hoà:
Chăn màn cũ, quần áo cũ, giầy
dép cũ.
g) Phải có giấy chứng nhận kiểm
dịch của cơ quan kiểm dịch nông nghiệp của nước Việt-nam dân chủ cộng hòa:
Thực vật, sản phẩm thực vật có
khả năng mang sâu bệnh, cỏ dại thuộc đối tượng kiểm dịch.
h) Phải có giấy phép của Bộ Công
an nước Việt-nam dân chủ cộng hòa:
Súng đạn săn.
BẢNG SỐ 2
Bảng kê đồ vật cấm nhập khẩu vào nước Việt-nam dân
chủ cộng hòa hoặc nhập khẩu có điều kiện bằng đường bưu điện
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên Bộ số 176-A-NT-BĐ ngày 23-12-1964)
A.
Đồ vật cấm nhập khẩu
1. Các vũ khí, các loại đạn;
quân trang và các chất nổ, dễ cháy hay nguy hiểm có thể làm hư hỏng bưu phẩm,
bưu kiện.
2. Các chất có hại cho vệ sinh
chung (như xương người chết, vi trùng v.v…) trừ vi trùng do các cơ quan nghiên
cứu khoa học gửi cho nhau.
3. Các chất hôi thối hay đồ đồ
hôi thối (như thịt tươi, cá tươi, xương súc vật còn tươi, hoa quả gửi đi xa v.v…)
4. Súc vật sống trừ ong, đỉa, tằm
do các cơ quan nghiên cứu khoa học gửi cho nhau.
5. Mực bí mật, bản viết tốc ký,
mật mã bằng chữ hay số.
6. Vàng bạc, bạch kim, đá quý,
các loại tiền tệ, hối phiếu, đồ dùng làm bạc giả.
7. Tem thư chưa dùng trừ tem gửi
cho cơ quan xuất nhập khẩu sách báo hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
8. Sách báo phản động, đồ vật có
tính chất khiêu dâm hoặc có hại cho thuần phong, mỹ tục;
9. Thuốc phiện và các chất khác
làm cho thần kinh say mê.
10. Các hoá chất mạnh, các chất độc
có thể làm chết người hay súc vật.
11. Hành khô, tỏi khô.
12. Các loại rau tươi và khô, kể
cả măng, mộc nhĩ, nấm hương.
13. Trứng gà, vịt (tươi hay muối).
14. Trứng cá, trứng cáy.
15. Hạt dưa, hạt dẻ.
16. Nước mắm, mắm cáy, mắm tôm,
mắm tép, mắm rươi.
17. Sắn, củ đậu, củ dong, củ
mài.
18. Vừng, lạc.
19. Cải chua, trám, ớt, ô mai.
20. Cam, chanh, dấm thanh
21. Mật mía, nước mật, nước đường.
22. Mật ong.
23. Cà-phê nguyên chất hay pha
các loại.
24. Thuốc lào.
25. Trầu vỏ.
26. Cau tươi, cau khô.
27. Cua, cáy, rạm ướp muối,
tươi.
28. Cá khô, tôm khô, tép khô, mực
khô.
29. Các vị thuốc nam.
30. Quế các loại
31. Hồi.
32. Các thứ hạt ép dầu, thầu dầu,
chẩu, dọc.
33. Rơm, cỏ để nhồi đệm.
34. Củ nâu.
35. Đồ làm giấy.
36. Sắn thuyền.
37. Chổi các loại
38. Mo nang, lá dong, bẹ mo.
39. Mũ nón, áo tơi, quạt bằng
lá, sơn sống, nhựa chanh, nhưa thông.
40. Lá nón, lá cọ, gianh lợp lá,
cỏ guột.
41. Củi.
42. Than củi.
43. Bương, tre, nứa, mây, song.
44. Các vị thuốc nam lấy ở động
vật, muối.
45. Các vị thuốc nam lấy ở
khoáng vật: đá, vàng sống, chu sa, hồng hoàng.
46. Sáp ong.
47. Các thứ lá, vỏ, rễ cây, hạt
để nhuộm, lá sòi, vỏ vẹt, chàm.
48. Pháo.
49. Chăn bông.
50. Võng.
51. Chăn bằng bông gạo.
52. Trừ các cơ quan mậu dịch
không ai được nhập các loại sau đây: Thuốc lá, cà-phê, chè, thuốc lào, thóc, gạo,
các loại đỗ, cá khô, cá mực, sắn khô, khoai khô, lạc, thịt, mỡ, hạt tiêu, đinh
hương, sa nhân, bạch đầu khấu, quế, sơn, hồi chẩu, thảo quả, các thứ hạt có dầu,
bông, giấy đánh máy chữ và phụ tùng, máy điện thoại, điện tín và phụ tùng, máy
thu thanh và phát thanh (vô tuyến điện) và phụ tùng.
Tuy nhiên nếu số lượng ít thì có
thể nhận: thuốc lá, thuốc lào 0kg500, cá khô, cà-phê 0kg200, chè 0kg500, thóc,
gạo, các loại đỗ, cá khô, cá mực, sắn khô, khoai khô, lạc, thịt khô hay ướp mặn,
mỡ chín: 1 kilô.
53. Các loại bưu phẩm, bưu kiện
mà nước gửi chưa ký hiệp định bưu chính trao đổi với nước ta hoặc kích thước,
trọng lượng không đúng thể lệ quy định, hoặc đúng các hàng hóa cấm nhập khẩu.
B. Đồ vật nhập khẩu có điều kiện:
a) Phải có giấy phép của Bộ Ngoại
thương nước Việt-nam dân chủ cộng hoà: Các hàng hoá có tính chất buôn bán.
b) Phải có giấy phép của Cục Hải
quan.
1. Quà biếu trị giá trên 50 đồng;
2. Quà biếu của mỗi hộ tư nhân
nhận trên một lần trong 6 tháng, mặc dầu trị giá từ 50 đồng trở xuống.
Quà biếu do các vị lãnh đạo Nhà
nước, các cơ quan, đoàn thể, các đoàn ngoại giao; các chuyên gia nhận được miễn
giấy phép nhưng phải có giấy giới thiệu của cơ quan; đoàn thể sở quan.
c) Phải có giấy phép của các cơ
quan Văn hóa nước Việt-nam dân chủ cộng hòa:
1. Tranh ảnh, tượng; các loại
sách báo, phim chiếu bóng, đĩa hát; các đồ dùng về sân khấu không phải là mỹ phẩm,
các sản phẩm văn nghệ khác;
2. Các loại đồ chơi trẻ em.
d) Phải có giấy phép của Bộ Y tế
nước Việt-nam dân chủ cộng hòa:
Dược liệu có tính chất thuốc phiện.
đ) Phải có giấy phép chứng nhận
kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch y tế của nước gửi:
Chăn màn cũ, quần áo cũ; giầy
dép cũ.
e) Phải có giấy chứng nhận kiểm dịch
của cơ quan kiểm dịch nông nghiệp của nước gửi: thực vật, sản phẩm thực vật, có
khả năng mang sâu bệnh, cỏ dại thuộc đối tượng kiểm dịch.
g) Phải có giấy phép của Bộ Công
an nước Việt-nam dân chủ cộng hòa: Súng đạn săn.