TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
968-TCHQ/PC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 10 năm 1991
|
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 968-TCHQ/PC NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM
1991 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 171-HĐBT NGÀY 27 THÁNG 5 NĂM 1991 CỦA HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CỤ THỂ THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ LỆ PHÍ HẢI QUAN
Ngày 27 tháng 5 năm 1991 Hội đồng
Bộ trưởng đã ra Nghị định số 171/HĐBT ban hành Bản quy định cụ thể thủ tục hải
quan và lệ phí hải quan.
Thi hành Điều 30 của Bản quy định
này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể một số điểm để các cấp hải quan thống
nhất thi hành.
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
1. Theo Điều 2
của Bản Quy định ban hành kèm theo Nghị định số 171/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng
(dưới đây gọi tắt là bản quy định) thì những đối tượng kiểm tra, giám sát hải
quan sau đây khi xuất khẩu, nhập khẩu phải có:
A. GIẤY PHÉP CỦA BỘ THƯƠNG NGHIỆP
- Hàng kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu (bao gồm cả hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất);
- Nguyên liệu, hàng hoá nhập khẩu
để làm hàng gia công xuất khẩu;
- Hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu
của tổ chức đầu tư và chuyển giao công nghệ;
- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu quá
cảnh, uỷ thác quá cảnh;
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
để dự hội chợ, triển lãm;
- Hàng hoá mua bán, trao đổi với
chủ phương tiện vận tải nước ngoài tại khu vực cảng biển, cảng sông, cảng hàng
không dân dụng quốc tế Việt Nam;
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
của cửa hàng miễn thuế trong khu vực cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế;
- Hàng viện trợ xuất khẩu, nhập
khẩu.
B. GIẤY PHÉP CỦA TỔNG CỤC HẢI
QUAN:
- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu, mượn
đường Việt Nam;
- Hàng mẫu, vật phẩm quảng cáo
xuất khẩu, nhập khẩu;
- Hàng tiếp tế, quà biếu xuất khẩu,
nhập khẩu;
- Tài sản di chuyển, tài sản thừa
kế xuất khẩu, nhập khẩu;
- Vật dụng, hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu phục vụ công tác và sinh hoạt của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế
có trụ sở thường trực tại Việt Nam và của cá nhân người nước ngoài làm việc tại
những cơ quan này, các tổ chức và cá nhân người nước ngoài khác;
- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu phi
mậu dịch khác.
C. Trường hợp các đối tượng trên
thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành, thì Bộ Thương nghiệp và Tổng cục Hải quan
hội đủ điều kiện rồi mới cấp giấy phép cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Hải
quan cửa khẩu chỉ căn cứ vào giấy phép của Bộ Thương nghiệp và Tổng cục Hải
quan để tiến hành thủ tục hải quan, không trực tiếp yêu cầu chủ hàng nộp thêm
giấy chứng nhận cho phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan chuyên quản. Riêng
hàng nhập khẩu thuộc loại thực vật, động vật ngoài giấy phép của Bộ Thương nghiệp
hoặc Tổng cục Hải quan, còn phải có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan chủ
quản.
2. Điều 3 của
Bản quy định về trình tự thủ tục Hải quan, gồm:
2.1. Thời điểm đối tượng kiểm
tra hải quan chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.
a. Đối tượng kiểm tra hải quan
nhập khẩu:
Ngay khi phương tiện vận tải
chuyên chở hàng hoá, hành lý nhập khẩu tới khu vực kiểm soát và địa bàn hoạt động
hải quan, phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.
Thời điểm được tính: từ sau khi
người điều khiển phương tiện vận tải nộp hồ sơ hải quan cho cán bộ, nhân viên Hải
quan thừa hành nhiệm vụ.
b. Đối tượng kiểm tra hải quan
xuất khẩu:
Từ thời điểm Hải quan tiếp nhận,
đăng ký tờ khai hải quan.
2.2. Nơi làm thủ tục hải quan, địa
điểm kiểm tra hải quan:
- Nơi làm thủ tục hải quan và địa
điểm kiểm tra hải quan là cửa khẩu. Đối tượng kiểm tra hải quan nhập khẩu làm
thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên, khi xuất khẩu làm thủ tục hải quan
tại cửa khẩu xuất cuối cùng;
- Đối với hàng kinh doanh xuất
khẩu, nhập khẩu chủ hàng có thể làm thủ tục hải quan tại bất kỳ Hải quan tỉnh,
thành phố (dưới đây gọi tắt là Hải quan cấp tỉnh) hoặc cửa khẩu nào mà chủ hàng
thấy thuận tiện;
- Cũng tuỳ theo vị trí và địa
bàn của từng địa phương, thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu có thể tiến hành thủ tục tại Hải quan cấp tỉnh miễn là không gây trở
ngại cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Riêng những cửa khẩu ở quá xa với Hải
quan cấp tỉnh thủ tục hải quan phải được tiến hành tại cửa khẩu;
- Nếu có yêu cầu của chủ đối tượng
kiểm tra hải quan và được cấp từ trưởng Hải quan cửa khẩu, trưởng phòng nghiệp
vụ Hải quan cấp tỉnh trở lên chấp nhận, thì việc kiểm tra hải quan được tiến
hành tại địa điểm khác ở nội địa.
2.3. Thời hạn làm thủ tục hải
quan:
a. Đối với hàng hoá, hành lý nhập
khẩu: Chậm nhất là 30 ngày kể từ khi hàng hoá, hành lý nhập khẩu về tới cửa khẩu;
chủ hàng phải làm thủ tục hải quan.
b. Đối với hàng hoá xuất khẩu:
Phải hoàn thành thủ tục hải quan chậm nhất trước 2 giờ, giờ phương tiện vận tải
chuyên chở hàng hoá đó khởi hành.
c. Đối với hành lý mang theo người
khi xuất cảnh: Phải làm thủ tục hải quan chậm nhất trước 1 giờ, giờ phương tiện
vận tải chuyên chở hành lý khởi hành.
d. Đối với phương tiện vận tải
nhập cảnh, xuất cảnh:
Chậm nhất là 12 giờ sau khi
phương tiện nhập cảnh và 2 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh khởi
hành người điều khiển phương tiện vận tải phải nộp tờ khai hải quan và các tờ
khai khác theo quy định cho Hải quan cửa khẩu.
2.4. Nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu:
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
căn cứ vào tờ khai hải quan và kết quả kiểm tra hải quan được xác nhận về tên
hàng, ký mã hiệu, nhãn hiệu của hàng hoá, số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng
và tình trạng hàng hoá, đồng thời căn cứ vào trị giá và thuế suất để tính ra số
thuế phải nộp.
Số thuế phải nộp được ghi trên tờ
khai hải quan và thông báo số thuế cho chủ hàng, riêng đối với hàng kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu phải thông báo bằng giấy báo thuế, trong đó ghi rõ số thuế
phải nộp, thời gian phải nộp. Chủ hàng có nghĩa vụ nộp đúng, nộp đủ thuế theo
luật định và làm nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và nộp lệ phí hải
quan (nếu có).
2.5. Xác nhận hoàn thành thủ tục
hải quan:
Đối tượng kiểm tra hải quan được
xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan là:
a. Đối với hàng hoá kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu: đã làm xong thủ tục hải quan, trong đó đã nộp đủ thuế hoặc
đã ký và xác nhận số thuế phải nộp, thời hạn nộp thuế.
b. Đối với hàng hoá phi mậu dịch
xuất khẩu, nhập khẩu, đã làm xong thủ tục hải quan, trong đó đã nộp đủ thuế và
lệ phí hải quan (nếu có).
Đối tượng kiểm tra hải quan đã
hoàn thành thủ tục hải quan, Hải quan đóng dấu "đã làm thủ tục hải
quan" lên trang đầu của tờ khai, đồng thời giao chủ đối tượng kiểm tra hải
quan giữ một bản.
3. Điều 43 của
Bản quy định về giám sát hải quan gồm:
3.a. Giám sát xếp dỡ hàng hoá,
hành lý:
Tất cả hàng hoá, hành lý xuất khẩu,
nhập khẩu khi xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu và dỡ từ phương tiện vận
tải xuống, đều chịu sự giám sát hải quan.
Cơ sở để Hải quan tiến hành giám
sát hàng hoá, hành lý xếp dỡ là: Đối với hàng hoá, hành lý xuất khẩu là tờ khai
hải quan có đóng dấu "Đã làm thủ tục hải quan".
- Đối với hàng nhập khẩu là bản
"Lược khai hàng hoá" đã được hải quan đóng dấu tiếp nhận.
3.b. Giám sát kho bãi:
- Hàng hoá xuất khẩu đã hoàn
thành thủ tục hải quan nhưng chưa thực xuất; hàng hoá, hành lý nhập khẩu chưa
hoàn thành thủ tục hải quan đều chịu sự giám sát hải quan.
Hải quan tiến hành giám sát bằng
2 phương thức:
- Niêm phong, cặp chì từng kiện
hàng hoá, hành lý, hoặc niêm phong từng công-ten-nơ chứa hàng hoá, hành lý, hoặc
niêm phong, cặp chì cửa kho (khi kho không hoạt động).
- Cử nhân viên hải quan giám sát
trực tiếp tại kho khi kho hoạt động.
Tất cả hàng hoá, hành lý xuất khẩu,
nhập khẩu khi xuất kho, nhập kho đều phải có phiếu xuất kho, nhập kho đều phải
chịu sự kiểm tra hải quan và xác nhận của nhân viên hải quan giám sát kho.
3.c. Giám sát hàng hoá, hành lý
xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển:
Hàng hoá, hành lý xuất khẩu đã
hoàn thành thủ tục hải quan, vận chuyển từ kho đến phương tiện vận tải tại cửa
khẩu để xuất khẩu hoặc vận chuyển thẳng tới cửa khẩu để xuất khẩu, hàng hoá,
hành lý nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan vận chuyển từ phương tiện vận
tải về kho. Hải quan tiến hành giám sát hải quan bằng 2 phương thức:
- Niêm phong hoặc cặp chì từng
kiện hàng hoá, hành lý, hoặc công-ten-nơ chứa hàng hoá, hành lý, hoặc niêm
phong, cặp chì của phương tiện vận tải nếu là phương tiện vận tải chuyên dụng;
- Cử nhân viên hải quan áp tải.
Việc tiến hành phương thức áp tải
nào cũng đều phải ghi nhận vào tờ khai hải quan (hoặc giấy vận chuyển) để thuận
tiện cho việc kiểm tra, giám sát hải quan của đơn vị tiến hành thủ tục hải quan
tiếp theo.
II. THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ,HÀNH LÝ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
4. Đối với hàng
hoá kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu:
Thủ tục hải quan đối với các loại
hàng hoá kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu gồm:
a. Khai báo và nộp tờ khai hải
quan:
- Phải khai trên tờ khai do Tổng
cục Hải quan ấn hành.
- Phải viết hoặc đánh máy bằng một
thứ mực, không được khai bằng mực đỏ.
- Không được tẩy xoá, viết đè
lên nhau, viết hoặc đánh máy thêm vào giữa 2 dòng chữ. Nếu có sửa chữa, thêm bớt
chữ vào tờ khai, phải có xác nhận của người khai và phải được nhân viên Hải
quan đăng ký tờ khai ghi nhận.
- Mỗi tờ khai chỉ khai cho 1 giấy
phép (1 giấy phép có thể khai trên nhiều tờ khai) khai bằng tiếng Việt thành 3
bản giống nhau (có thể ghi thêm bằng tiếng nước ngoài).
- Phải khai đầy đủ các cột mục của
tờ khai (phần dành cho chủ hàng khai) phải khai rõ tên hàng, số hiệu của tên
hàng theo đúng như quy định trên biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu; khai đúng đơn
giá và trị giá thanh toán theo hợp đồng và được Bộ Thương nghiệp xác nhận trên
giấy phép (nếu là hàng xuất khẩu bán theo giá CIF hoặc Cand F; hàng nhập khẩu
mua theo giá FOB hoặc Cand F thì phải cung cấp cho Hải quan các chứng từ về I
và F (bảo hiểm và vận tải).
- Người khai hàng phải là người
chủ của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu hoặc là người được uỷ nhiệm của chủ hàng
hoá. Phải có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai
của mình.
Tờ khai phải kèm theo:
+ Giấy phép của Bộ Thương nghiệp.
+ Bản khai chi tiết (đối với
hàng đóng gói không đồng nhất).
+ Vận đơn (bản sao) đối với hàng
nhập khẩu.
b. Tiếp nhận đăng ký tờ khai:
- Kiểm tra tờ khai và các hồ sơ
hải quan.
- Trong trường hợp nghi vấn về:
tên hàng, giá, xuất xứ của hàng hoá, hợp đồng, giấy phép, Hải quan có thể tạm
ngừng làm thủ tục, đồng thời thông báo ngay cho Bộ Thương nghiệp (phòng cấp giấy
phép) xác minh để làm rõ hồ sơ hải quan và báo cáo ngay Tổng cục Hải quan.
- Nếu tờ khai và hồ sơ hợp lệ
thì tiếp nhận đăng ký:
+ Cho số và đóng dấu ngày tiếp
nhận đăng ký.
+ Vào sổ đăng ký tờ khai theo
quy định của Tổng cục Hải quan.
c. Kiểm tra hải quan:
- Hải quan cùng chủ hàng thoả
thuận ấn định ngày giờ, địa điểm tiến hành kiểm tra hải quan đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu.
- Việc kiểm tra hải quan với tỷ
lệ cao hay thấp: kiểm nguyên đai, nguyên kiện; kiểm đại diện; hoặc kiểm toàn bộ
là căn cứ vào tính chất của từng loại hàng hoá mà Hải quan tiến hành. Song phải
đạt được yêu cầu là: xác định được tên hàng, ký mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ của
hàng hoá, khối lượng, trọng lượng, số lượng và tình trạng của hàng hoá. Đảm bảo
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với tờ khai và giấy phép, đảm bảo thu thuế
chính xác.
- Kết quả kiểm tra hải quan phải
được ghi nhận đầy đủ tình tiết vào tờ khai.
- Nhân viên kiểm tra hải quan phải
ký tên vào tờ khai, và yêu cầu chủ hàng (hoặc người thay mặt chủ hàng) ký xác
nhận.
d. Làm nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu:
Căn cứ vào tờ khai hải quan và kết
quả kiểm tra do nhân viên hải quan xác nhận về tên hàng, số lượng, trọng lượng
hoặc khối lượng, đơn giá về trị giá của hàng hoá, đồng thời căn cứ vào ngày
đăng ký tờ khai để áp dụng tỷ giá và thuế suất đúng như quy định của luật thuế.
Số thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp được ghi trên tờ khai hải quan và ghi
trên giấy báo thuế, ghi rõ số thuế phải nộp, thời gian phải nộp, yêu cầu chủ
hàng ký nhận. Chủ hàng có nghĩa vụ nộp đúng, nộp đủ thuế theo luật định, làm
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và nộp lệ phí hải quan (nếu có). Khi
thu thuế phải cấp biên lai thu và ký tên vào tờ khai.
- Trường hợp theo hợp đồng: Số
lượng hàng hoá giao nhiều hơn số lượng ghi trên vận đơn (B/L) để bù cho sự hao
hụt, đổ vỡ trong quá trình xếp dỡ hàng hoá, Hải quan căn cứ vào trị giá thanh
toán để tính thuế.
e. Sau khi tiến hành thủ tục hải
quan:
Hải quan đóng dấu "Đã làm
thủ tục Hải quan" vào trang đầu của tờ khai, giao chủ hàng một bản. Hàng
xuất được phép xuất ra nước ngoài, hàng nhập khẩu được phép lưu thông trong nội
địa Việt Nam.
5. Đối với
nguyên liệu, hàng hoá nhập khẩu để làm hàng gia công xuất khẩu:
Nguyên liệu, hàng hoá nhập khẩu
để làm hàng gia công xuất khẩu phải được coi là "Hàng tạm nhập" và
khi hàng xuất khẩu được coi là "Hàng tái xuất". Do đó phải chịu sự
giám sát hải quan kể từ khi nguyên liệu, hàng hoá nhập khẩu cho tới khi hàng
hoá tái xuất khẩu.
Hải quan cấp tỉnh có đơn vị làm
hàng gia công xuất khẩu phải có biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan nhằm đảm
bảo cân đối giữa nguyên liệu, hàng hoá nhập khẩu (tạm nhập) với hàng xuất khẩu
(tái xuất).
Liên bộ Bộ Thương nghiệp - Tổng
cục Hải quan sẽ quy định cụ thể chế độ kiểm tra, giám sát đối với hàng gia công
xuất khẩu.
6. Đối với hàng
hoá nhập khẩu, xuất khẩu của tổ chức đầu tư và chuyển giao công nghệ:
- Thủ tục hải quan tiến hành như
đối với hàng hoá kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và Điều 8 của Bản quy định.
Riêng về thuế nhập khẩu, theo Điều
78 của Nghị định số 28/HĐBT ngày 6-2-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi
tiết thi hành Luật đầu tư... như sau:
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và các bên hợp doanh được miễn thuế nhập khẩu trong những trường hợp sau
đây:
a. Thiết bị, máy móc, phụ tùng,
các phương tiện sản xuất kinh doanh (gồm cả phương tiện vận tải) và các vật tư
góp vào vốn của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc vào vốn để sản xuất
kinh doanh.
b. Thiết bị, máy móc, phụ tùng
và các vật tư được nhập khẩu bằng vốn là một phần của tổng vốn đầu tư của xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để tiến hành đầu tư xây dựng cơ bản hình thành
xí nghiệp.
c. Nguyên liệu, bộ phận rời, phụ
tùng và các vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Hàng hoá ghi ở các điều a, b, c
của Điều 78 Nghị định số 28/HĐBT ghi trên đây nếu như bán tại thị trường Việt
Nam thì phải khai báo với Hải quan và phải nộp thuế nhập khẩu... theo pháp luật
Việt Nam.
7. Đối với hàng
quá cảnh, mượn đường Việt Nam:
Hàng quá cảnh là hàng từ một nước
qua Việt Nam (nước thứ 2) để tới nước thứ ba.
Hàng mượn đường là hàng từ một
nước qua Việt Nam (nước thứ hai) để trở về nước đó.
a. Khai báo và nộp tờ khai hải
quan:
Hàng quá cảnh, mượn đường Việt
Nam phải khai trên tờ khai hải quan riêng do Tổng cục Hải quan ấn hành.
Trên tờ khai ngoài việc khai rõ:
tên hàng, ký mã hiệu, số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của hàng hoá, chủ
hàng còn phải khai rõ:
- Cửa khẩu nhập;
- Cửa khẩu xuất;
- Phương tiện chuyên chở;
- Đường vận chuyển;
- Thời gian di chuyển.
Nếu hàng hoá tạm lưu kho tại Việt
Nam, để chờ vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, hoặc để tái chế (đối với hàng
xuất khẩu quá cảnh) phải khai báo với Hải quan và chịu giám sát hải quan theo
quy định tại điều 4 của Bản quy định.
Trường hợp đặc biệt hàng hoá phải
tiêu thụ tại Việt Nam, phải được phép của Bộ Thương nghiệp và phải làm thủ tục
hải quan như hàng hoá kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
Phải kèm theo tờ khai hàng:
- Đối với hàng quá cảnh:
+ Giấy phép của Bộ Thương nghiệp;
+ Bản khai chi tiết hàng;
+ Vận đơn (bản sao đối với hàng
nhập khẩu);
- Đối với hàng mượn đường:
+ Giấy phép của Tổng cục Hải
quan.
b. Kiểm tra, giám sát hải quan:
- Hải quan tiến hành kiểm nguyên
đai, nguyên kiện, trừ trường hợp có nghi vấn và có lệnh của cấp từ trưởng Hải
quan cửa khẩu trở lên, thì mới yêu cầu chủ hàng mở những kiện hàng nghi vấn để
kiểm tra hải quan.
c. Trách nhiệm của Hải quan cửa
khẩu nhập:
- Ghi nhận số lượng, trọng lượng
hoặc khối lượng hàng hoá. Ghi rõ tình trạng bao bì, ký mã hiệu của từng loại
hàng hoá...;
- Tiến hành niêm phong, hoặc cặp
chì từng kiện hàng hoá hoặc công-ten-nơ chứa hàng hoá, hoặc niêm phong của
phương tiện vận tải nếu là phương tiện vận tải chuyên dụng và ghi rõ việc niêm
phong vào tờ khai;
- Ghi thời gian vận chuyển, đường
vận chuyển, cửa khẩu xuất khẩu;
- Giao chủ phương tiện vận tải
hoặc chủ hàng hoá 1 tờ khai, 1 tờ khai cho vào phong bì để chuyển cho Hải quan
cửa khẩu xuất (nếu không có nhân viên Hải quan áp tải);
- Trường hợp có nhân viên Hải
quan áp tải (nói chung là cần tổ chức áp tải) thì giao tờ khai và hồ sơ hải
quan cho nhân viên Hải quan giữ;
- Thu lệ phí hải quan theo quy định.
d. Trách nhiệm của Hải quan cửa
khẩu xuất:
- Tiếp nhận tờ khai;
- Đối chiếu giữa tờ khai với
hàng hoá thực tế. Nếu thấy phù hợp thì cho hàng xuất khẩu và ghi hàng thực xuất
vào tờ khai trả lại chủ hàng hoặc người điều khiển phương tiện vận tải 1 bản, 1
bản gửi trả lại cửa khẩu nhập;
- Hàng quá cảnh uỷ thác cho tổ
chức kinh tế Việt Nam thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu thì tổ chức được uỷ thác
phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của điều này.
8. Đối với hàng
xuất khẩu, nhập khẩu để dự hội chợ triển lãm:
- Hàng xuất khẩu để dự hội chợ
triển lãm coi là hàng tạm xuất.
- Hàng nhập khẩu để dự hội chợ
triển lãi coi là hàng tạm nhập.
Chủ hàng phải làm thủ tục hải
quan và hàng hoá phải chịu sự giám sát hải quan cho tới khi hàng tái nhập, tái
xuất.
- Chủ hàng phải khai báo và làm
tờ khai riêng cho từng loại: hàng tạm xuất, tạm nhập, hàng bán trong hội chợ,
triển lãm; hàng bán sau hội, chợ triển lãm; hàng để làm quá biếu trong hội chợ,
triển lãm và sau hội chợ, triển lãm.
- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu để dự
hội chợ, triển lãm nhưng không tái nhập, tái xuất tiến hành thủ tục hải quan
như đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hàng hoá để làm quà biếu trong
hội chợ, triển lãm hoặc sau hội chợ, triển lãm tiến hành thủ tục hải quan đối với
quà biếu xuất khẩu, nhập khẩu. Việc miễn, giảm thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với
loại hàng quà biếu này do Bộ Tài chính quy định.
9. Đối với hàng
mẫu, hàng quảng cáo xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hàng mẫu, hàng quảng cáo không
có giá trị thương mại được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Hàng mẫu có giá trị thương mại
phải nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu như hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Mẫu hàng dùng để làm vật đối
chứng theo hợp đồng, nếu đã tính vào giá thì tính theo giá phải thanh toán.
10. Đối với
hàng hoá mua, bán, trao đổi với chủ phương tiện vận tải nước ngoài:
- Hàng hoá mua bán trao đổi với
chủ phương tiện vận tải nước ngoài tại khu vực cảng biển, cảng hàng không dân dụng
quốc tế là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ, thủ tục hải quan tiến hành
như hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mậu
dịch.
- Hàng cung ứng cho tầu biển, thủ
tục hải quan được tiến hành như sau:
+ Cơ quan cung ứng lập bản giao
hàng cho tầu (kèm theo đơn yêu cầu của thuyền trưởng hoặc người thay mặt) nộp
cho Hải quan cửa khẩu.
+ Khi giao hàng lên tầu phải qua
sự kiểm tra và xác nhận của nhân viên hải quan.
11. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu của các cửa hàng miễn thuế trong khu vực cảng biển, cảng
hàng không dân dụng quốc tế:
- Hàng nhập khẩu phải làm thủ tục
hải quan như hàng tạm nhập và chịu sự giám sát hải quan cho tới khi tái xuất.
- Hàng nhập khẩu miễn thuế chỉ
được bán cho khách xuất cảnh, không được lưu thông vào nội địa Việt Nam.
- Hàng xuất phải làm thủ tục hải
quan và chịu sự giám sát hải quan cho tới khi thực xuất. Những hàng có thuế phải
nộp thuế xuất khẩu mậu dịch.
12. Hàng hoá
mua bán, trao đổi phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cư dân biên giới:
Chỉ có cư dân thường trú tại các
xã, phường, thị trấn được hoạch định là khu vực biên giới mới được đem hàng
hoá, sản phẩm qua lại biên giới để trao đổi.
Ngoài sản phẩm do cư dân biên giới
sản xuất còn được phép mang qua biên giới một số hàng hoá không thuộc danh mục
hàng xuất xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch,
theo quyết định của Bộ Thương nghiệp và Tổng cục Hải quan công bố từng thời
gian.
Hàng hoá phải xuất, nhập qua cửa
khẩu quốc gia, hoặc cửa khẩu phụ do UBND tỉnh quy định, phải làm thủ tục hải
quan. Hàng hoá xuất, nhập quá tiêu chuẩn được miễn thuế, phải nộp thuế xuất khẩu,
nhập khẩu phi mậu dịch. (Hải quan sẽ căn cứ vào Hiệp định biên giới do Nhà nước
ta ký với nước láng giềng để thực hiện chế độ miễn thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới).
13. Đối với
hàng viện trợ xuất khẩu, nhập khẩu:
Thủ tục hải quan tiến hành như
hàng kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
Riêng về thuế: phải có quyết định
miễn thuế của Bộ Tài chính mới được miễn thuế.
14. Đối với
hàng tiếp tế và quà biếu xuất khẩu, nhập khẩu:
- Hàng hoá của người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mang theo khi về nước thăm gia đình và hàng hoá của những người
này gửi về nước để giúp đỡ người thân và ngược lại, được gọi là hàng tiếp tế hoặc
quà biếu xuất khẩu, nhập khẩu.
- Cấm xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá thuộc loại hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu phi mậu dịch.
- Hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu
những hàng hoá thuộc loại hàng hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch.
- Chủ hàng phải làm tờ khai hải
quan kèm theo sổ nhận hàng (nếu là người nhận hàng thường xuyên) hoặc giấy phép
(nếu là người nhận hàng không thường xuyên).
- Để đảm bảo thu thuế được chính
xác, hàng hoá là hàng tiếp tế quà biếu phải được kiểm tra hải quan đầy đủ và
chu đáo.
Những hàng xuất khẩu, nhập khẩu
có thuế, phải nộp thuế xuất khẩu,nhập khẩu phi mậu dịch.
- Hàng cấm xuất khẩu, nhập khẩu,
hàng hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu quá định lượng theo quy định của Bộ Thương
nghiệp và Tổng cục Hải quan xử lý theo quy định của pháp luật.
15. Đối với
hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam xuất khẩu, nhập khẩu:
- Đồ dùng cá nhân và vật dụng
mang theo là hàng tạm nhập, khi hành khách xuất cảnh phải tái xuất, trừ những
thứ được sử dụng trong thời gian lưu trú;
- Công dân Việt Nam xuất cảnh
mang theo vật dụng là hàng tạm xuất, khi trở về phải mang về những thứ đó;
- Hàng hoá, vật dụng mang theo
quá tiêu chuẩn hành lý theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng được coi là hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu và phải nộp thuế xuất nhập khẩu phi mậu dịch (nếu là hàng phải
nộp thuế).
- Chủ hành lý phải khai hành lý
xuất khẩu, nhập khẩu theo tờ khai do Tổng cục Hải quan ấn hành và nộp cho Hải
quan cửa khẩu. Trong tờ khai phải khai đầy đủ những thứ phải khai (nếu có mang
theo) mà tờ khai đã quy định, kể cả ngoại hối.
- Nhân viên hải quan có thể yêu
cầu chủ hành lý xuất trình hàng hoá mang theo kể cả ngoại hối để Hải quan kiểm
tra, đối chiếu.
- Sau khi kiểm tra, đối chiếu
(hoặc không kiểm tra, đối chiếu) đều phải ghi vào tờ khai: "Hàng tạm nhập"
,"Hàng tạm xuất" xác nhận hoặc ghi nhận số lượng ngoại hối để thuận
tiện cho việc làm thủ tục hải quan khi tái xuất hoặc tái nhập.
- Trong trường hợp phát hiện vi
phạm về khai báo hải quan (kể cả việc có nhiều khai ít, hoặc có ít khai nhiều đối
với ngoại hối và hàng hoá) phải lập biên bản vi phạm và phải xử lý nghiêm minh
theo pháp luật.
16. Đối với
bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu:
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
qua đường bưu điện được gọi là bưu kiện, bưu phẩm xuất khẩu, nhập khẩu. Căn cứ
vào tính chất của vật dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong bưu kiện, bưu phẩm
thuộc đối tượng nào thì áp dụng quy định thủ tục hải quan theo đối tượng đó.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
phải là hàng:
+ Không thuộc danh mục hàng cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Không thuộc danh mục cấm nhập
khẩu của nước nhập;
+ Không trái với công ước của
Liên minh bưu chính thế giới (UPU) pháp luật bưu điện và pháp luật hải quan.
- Bưu kiện, bưu phẩm xuất khẩu, nhập
khẩu làm thủ tục hải quan với Hải quan bưu điện. Hải quan kiểm tra bưu kiện,
bưu phẩm với sự có mặt của nhân viên bưu điện, cũng có thể kiểm tra bưu kiện,
bưu phẩm trước mặt chủ hàng với sự chứng kiến của nhân viên bưu điện;
- Bưu điện chỉ chấp nhận gửi ra
nước ngoài và phát cho người nhận những bưu kiện, bưu phẩm đã hoàn thành thủ tục
hải quan.
Bộ Giao thông Vận tải và Bưu điện
và Tổng cục Hải quan đã có Thông tư liên bộ số 13/LB-BĐ-HQ ngày 9-1-1991 hướng
dẫn thực hiện cụ thể thủ tục hải quan đối với bưu kiện, bưu phẩm xuất khẩu, nhập
khẩu.
III. THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
17. Đối với
máy bay xuất cảnh, nhập cảnh:
Nhân viên hải quan sau khi tiếp
nhận lược khai hàng hoá và hồ sơ hải quan của lái trưởng máy bay, phải đóng dấu
"tiếp nhận", ghi rõ ngày, tháng, năm tiếp nhận, đồng thời ghi rõ
"hồ sơ hải quan không được sửa chữa, thêm, bớt".
- Có thể yêu cầu người lái trưởng
máy bay hoặc người thay mặt hướng dẫn để nhân viên hải quan kiểm tra kho chứa
hàng hoá, hành lý và buồng chứa hành khách;
- Nếu kiểm tra các bộ phận của
máy bay phải yêu cầu nhân viên kỹ thuật của hàng không mở;
- Bố trí nhân viên hải quan giám
sát việc xếp dỡ hàng hoá, hành lý lên xuống máy bay.
18. Đối với
tàu, thuyền xuất cảnh, nhập cảnh:
Sau khi tiếp nhận bản lược khai
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các hồ sơ hải quan do thuyền trưởng nộp, nhân
viên hải quan phải đóng dấu "tiếp nhận" ghi rõ ngày, tháng, năm tiếp
nhận, đồng thời ghi "hồ sơ hải quan không được sửa chữa, thêm, bớt".
- Nhân viên hải quan có thể yêu
cầu thuyền trưởng hoặc người thay mặt hướng dẫn đi kiểm tra các kho chứa lương
thực, thực phẩm của tầu, những hòm chứa hàng hoá, hành lý...;
- Nếu cần kiểm tra các bộ phận của
tầu, nhân viên hải quan phải yêu cầu nhân viên kỹ thuật của tầu mở;
- Có thể niêm phong, hoặc cặp
chì những kho lương thực, thực phẩm thừa, nhất là những vật phẩm hàng hoá thuộc
loại hàng cấm nhập khẩu, hạn chế nhập khẩu vào Việt Nam;
- Tổ chức giám sát trong thời
gian tàu, thuyền neo, đậu (nếu thấy cần thiết);
- Tổ chức giám sát hải quan khi
xếp, dỡ hàng hoá, hành lý... lên xuống tầu;
- Trong thời gian tầu, thuyền
neo, đậu nếu có yêu cầu của tầu, thuyền xin mở niêm phong, cặp chì để lấy lương
thực, thực phẩm cho tầu, thuyền sử dụng, Hải quan cửa khẩu cử nhân viên hải quan
xuống mở niêm phong, cặp chì cho lấy một số lượng hợp lý ra để sử dụng, rồi tiến
hành niêm phong, cặp chì lại. Tầu, thuyền khi xuất cảnh ra khỏi phao số
"0" được tự mở niêm phong, cặp chì hải quan.
19. Đối với tầu
liên vận quốc tế xuất cảnh, nhập cảnh bằng đường sắt:
Liên Bộ Giao thông vận tải và
Bưu điện cùng Tổng cục Hải quan sẽ ra Thông tư liên bộ hướng dẫn thi hành thủ tục
hải quan theo Điều 25 của Nghị định 171/HĐBT quy định.
20. Đối với ô
tô xuất cảnh, nhập cảnh:
Ô tô Việt Nam xuất cảnh là
"tạm xuất" phải "tái nhập", ô tô của nước láng giềng nhập cảnh
là "Tạm nhập" phải "tái xuất".
Hải quan các tỉnh biên giới cần
có biện pháp để theo dõi để "tạm xuất", "tạm nhập". Nhưng ô
tô "tạm xuất" không "tái nhập" và những ô tô "tạm nhập"
không "tái xuất" là vi phạm pháp lệnh Hải quan, phải xử lý theo quy định
của pháp luật.
Hành khách xuất cảnh, nhập cảnh
phải làm tờ khai Hải quan theo mẫu của Tổng cục Hải quan;
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
quá tiêu chuẩn hành lý, theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng được coi là hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu và phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phi mậu dịch.
- Hải quan cửa khẩu sau khi tiếp
nhận các tờ khai do người lái xe, hoặc chủ hàng hoá, hành lý nộp, có thể tiến
hành kiểm tra, đối chiếu giữa hàng hoá, hành lý khai báo với hàng hoá, hành lý
thực xuất khẩu, nhập khẩu;
- Ghi nhận hàng thực xuất, thực
nhập vào tờ khai.
IV. XỬ LÝ VI
PHẠM
21. Những hành
vi vi phạm bản quy định kèm theo Nghị định số 171/HĐBT ngày 27-5-1991 của Hội đồng
Bộ trưởng và Thông tư này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Các Vụ trưởng, Cục trưởng, thủ
trưởng phòng trực thuộc, Giám đốc hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm thi hành Thông tư này.