BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 05 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI TỔNG CỤC THUẾ VÀ
TỔNG CỤC HẢI QUAN GIAI ĐOẠN 2016-2020
Căn cứ Nghị quyết số 1094/NQ-UBTVQH13 ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục
Thuế, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư quy định việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế, Tổng
cục Hải quan giai đoạn 2016-2020.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định việc
thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục
Hải quan giai đoạn 2016-2020.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan;
b) Tổng cục Thuế; Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; các đơn vị dự toán và các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục
Thuế;
c) Tổng cục Hải quan; Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các đơn vị dự toán và các đơn vị sự nghiệp
thuộc Tổng cục Hải quan.
Điều 2. Về biên chế
Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quyết
định số 13/2016/QĐ-TTg ngày 15/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải
quan giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi là Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg).
Điều 3. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động
1. Kinh phí bảo đảm hoạt động của Tổng cục Thuế và
Tổng cục Hải quan:
a) Kinh phí bảo đảm hoạt động của Tổng cục Thuế và
Tổng cục Hải quan (bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng, mua sắm hiện
đại hóa trang thiết bị) được phân bổ hàng năm theo mức ổn định là 1,8% (đối với
Tổng cục Thuế) và 2,1% (đối với Tổng cục Hải quan) trên dự toán thu ngân sách
nhà nước hàng năm do Quốc hội, Chính phủ giao Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải
quan tổ chức thực hiện và được tổng hợp
trong dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Tài chính trình Chính
phủ, Quốc hội quyết định.
(Danh mục các khoản thu để xác định dự toán thu,
làm cơ sở để xác định kinh phí hoạt động của Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan
theo phụ lục đính kèm Thông tư này).
b) Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan tự trang trải
các khoản chi tăng thêm theo chính sách, chế độ mới do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành theo chủ trương và yêu cầu thay đổi chính sách hiện hành. Trường
hợp do các yếu tố khách quan mà mức kinh phí được giao của Tổng cục Thuế, Tổng
cục Hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này không đủ để bảo đảm mức
chi tối thiểu duy trì hoạt động của bộ máy thì Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh
cho phù hợp.
2. Ngoài nguồn kinh phí được giao quy định tại khoản
1 Điều 3 Thông tư này, hàng năm Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan còn được sử dụng
các nguồn kinh phí sau:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước giao:
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà
nước, cấp Bộ.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo chương
trình của Nhà nước.
- Thực hiện các chương trình mục tiêu, chương trình
mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác của Chính phủ ngoài nhiệm vụ
thường xuyên.
- Thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà
nước quy định.
b) Phí và lệ
phí được phép để lại theo quy định của pháp luật phí, lệ phí và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác được sử dụng theo quy định của pháp luật.
Việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí trên đây,
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan phải thực hiện theo đúng nội dung sử dụng, đúng
chế độ định mức chi theo quy định hiện hành đối với từng nguồn kinh phí.
Điều 4. Sử dụng kinh phí bảo đảm hoạt động
1. Nguồn kinh phí quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 3 Thông tư này được phân bổ và giao dự toán cho Tổng cục Thuế,
Tổng cục Hải quan đảm bảo: Chi đầu tư xây dựng tối thiểu 10%, chi mua sắm hiện
đại hóa trang thiết bị tối thiểu 25% và chi hoạt động thường xuyên tối đa 65%
trên nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động quy định tại khoản 1 Điều
4 Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg.
2. Nội dung sử dụng kinh phí bảo đảm hoạt động:
a) Chi đầu tư xây dựng:
- Thực hiện các dự án đầu tư, công trình của Tổng cục
Thuế, Tổng cục Hải quan theo kế hoạch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Trong trường hợp cần thiết, phải tập trung vốn đẩy
nhanh tiến độ để sớm đưa vào khai thác, sử dụng dự án, công trình đang triển
khai nhưng chưa bố trí đủ vốn, Bộ trưởng Bộ Tài chính được điều chuyển vốn đầu
tư đã bố trí của dự án, công trình thuộc Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan sau
khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ.
Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng thực hiện
theo các quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng.
b) Chi mua sắm hiện đại hóa trang thiết bị:
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị làm
việc phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
- Chi ứng dụng công nghệ
thông tin theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện các chương
trình, dự án của Bộ Tài chính có phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của Tổng cục
Thuế, Tổng cục Hải quan theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc điều hành dự
toán kinh phí, quản lý, mua sắm tài sản hiện đại hóa trang thiết bị nêu trên đảm
bảo đáp ứng mục tiêu, yêu cầu hiện đại hóa
của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và hệ thống Tài chính theo đúng quy định.
c) Chi hoạt động thường xuyên của Tổng cục Thuế, Tổng
cục Hải quan gồm các nội dung sau:
- Chi thanh toán cá nhân (bao gồm cả chi tiền lương
tăng thêm, chi khen thưởng theo chế độ do nhà nước quy định, chi thuê khoán công việc và
hợp đồng lao động thuê ngoài theo quy định
tại khoản 3 Điều 3 Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg).
- Chi quản lý hành chính và chi bảo đảm các hoạt động
nghiệp vụ chuyên môn, gồm:
+ Chi các khoản dịch vụ công cộng, vật tư văn
phòng, thông tin truyền thông, liên lạc, hội nghị, công tác phí, thuê mướn (bao
gồm cả thuê tổ chức, đơn vị cung cấp dịch
vụ phục vụ công tác chuyên môn của cơ quan thuế, hải quan) và một số khoản chi
khác theo quy định.
+ Chi tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về thuế, hải quan; hỗ trợ người nộp thuế.
+ Chi các nghiệp vụ đặc thù về chống buôn lậu, kiểm
tra, kiểm soát, tình báo hải quan nhằm ngăn chặn các hành vi trốn lậu thuế, vi
phạm pháp luật và đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ thuế, hải quan.
+ Chi mua vật tư, ấn chỉ, ủy nhiệm thu thuế, trang
phục, huấn luyện và nuôi chó nghiệp vụ, quản lý rủi ro và các khoản chi nghiệp
vụ đặc thù khác.
+ Chi phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
đến công tác thuế, hải quan để tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
+ Chi bồi thường thiệt hại cho tổ chức và cá nhân
theo quy định của pháp luật trong hoạt động nghiệp vụ.
+ Chi nghiên cứu khoa học cấp cơ sở; chi đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
theo chương trình, kế hoạch.
+ Chi sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên tài
sản, trang thiết bị làm việc phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ.
+ Chi đoàn đi công tác nước ngoài; chi đón, tiếp
khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, tổ chức hội thảo, hội nghị quốc tế
tại Việt Nam, đóng góp niên liễm với các tổ chức quốc tế theo quy định.
+ Chi hỗ trợ công tác điều động, luân chuyển, biệt
phái cán bộ, công chức trong Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và Bộ Tài chính.
+ Chi hỗ trợ hoạt động của tổ chức Đảng theo Quyết
định của Ban Bí thư Trung ương Đảng; chi chế độ đối với cán bộ tự vệ; chi bảo đảm,
hỗ trợ hoạt động của các đoàn thể theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn
thiện hệ thống pháp luật.
+ Các khoản chi thường xuyên khác.
Điều 5. Tiêu chuẩn, mức chi, chế
độ chi
1. Đối với các chế độ, tiêu chuẩn, mức chi đã được
cơ quan có thẩm quyền ban hành, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan chỉ đạo các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức thực hiện theo đúng
chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước.
2. Đối với các khoản chi đặc thù phục vụ nhiệm vụ,
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào
tình hình cụ thể và khả năng nguồn kinh phí, trên cơ sở vận dụng các tiêu chuẩn,
mức chi quy định hiện hành để xây dựng tiêu chuẩn, mức chi đặc thù cho phù hợp,
trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, ban hành.
3. Mức chi tiền lương, tiền công đối với công chức,
viên chức và người lao động bình quân của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan áp dụng
không vượt quá 1,8 lần so với mức lương đối với công chức, viên chức do Nhà nước
quy định; tiền lương tăng thêm không bao gồm phụ cấp công vụ, tiền lương làm
đêm, làm thêm giờ. Mức lương cơ sở để tính tiền lương,
tiền công đối với công chức, viên chức và người lao động của Tổng cục Thuế, Tổng
cục Hải quan được điều chỉnh theo lộ trình cải cách chính sách tiền lương của
Nhà nước.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải
quan quyết định việc phân phối tiền lương, tiền công theo kết quả chất lượng
hoàn thành công việc của từng công chức, viên chức và người lao động theo
nguyên tắc công bằng hợp lý, gắn tiền lương với hiệu quả công việc, đồng thời
phải được thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan.
Điều 6. Xác định kinh phí Tiết
kiệm
Sau khi hoàn thành các nhiệm vụ chi theo quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này, phần chênh lệch giữa số
chi thực tế thấp hơn phần dự toán kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ
thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí Tiết kiệm, cụ thể như sau:
1. Chi các hoạt động được giao thực hiện chế độ tự
chủ theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 (sau đây gọi là Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP
ngày 07/10/2013) đã thực hiện xong đầy đủ nhiệm vụ, khối lượng công việc theo dự
toán được duyệt, đảm bảo chất lượng thì kinh phí chưa sử dụng hết là khoản kinh
phí Tiết kiệm.
2. Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù đã giao kinh phí
thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 nếu không thực
hiện nhiệm vụ đã giao hoặc không thực hiện đầy đủ số lượng, khối lượng công việc
hoặc thực hiện không đảm bảo chất lượng
thì không được xác định là kinh phí Tiết kiệm, phải chuyển sang năm sau tiếp tục
thực hiện (bao gồm cả trường hợp công việc đang thực hiện dở dang) và được phân
bổ vào kinh phí giao tự chủ của năm sau; đối với công việc đã thực hiện một phần
thì được quyết toán phần kinh phí đã triển khai theo quy định.
Điều 7. Sử dụng kinh phí Tiết
kiệm
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan được sử dụng kinh
phí Tiết kiệm cho các nội dung sau:
1. Sử dụng để bố trí cho các công trình đầu tư xây
dựng, sửa chữa tài sản và mua sắm trang thiết bị hiện đại hóa trong trường hợp
cần thiết cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở vật chất và hiện đại hóa ngành
trong khi nguồn kinh phí theo quy định chưa đáp ứng được.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan quyết định hoặc báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt kế hoạch,
danh mục, dự toán theo quy định và phù hợp với thẩm quyền được phân cấp.
2. Trợ cấp thêm ngoài chính sách chung cho những
người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động; hỗ
trợ công chức, viên chức và người lao động gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, mắc
bệnh hiểm nghèo hoặc những trường hợp đặc biệt khác; hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Tổng cục; hỗ trợ các hoạt động tổ chức đảng, đoàn thể của Tổng cục
Thuế, Tổng cục Hải quan.
3. Bổ sung thêm thu nhập cho công chức, viên chức
và người lao động bình quân của Tổng cục
Thuế, Tổng cục Hải quan tối đa 0,2 lần mức lương đối với cán bộ, công chức viên
chức do Nhà nước quy định (lương ngạch, bậc,
chức vụ và các khoản phụ cấp; trừ phụ cấp công vụ, tiền lương làm đêm, làm thêm
giờ).
Mức chi bổ sung thu nhập cho từng công chức, viên
chức và người lao động do Thủ trưởng cơ quan quyết
định trên nguyên tắc gắn với hiệu quả công việc, công bằng, hợp lý, đồng
thời phải thống nhất với tổ chức công
đoàn cơ quan và được công khai trong toàn cơ quan.
4. Chi khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan có thành tích đóng, góp hỗ trợ cho hoạt
động quản lý thuế, hải quan; chi phúc lợi tập thể.
Mức chi khen thưởng, phúc lợi trong Tổng cục Thuế,
Tổng cục Hải quan tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập thực
tế thực hiện trong năm.
5. Số kinh phí còn lại sau khi đã sử dụng cho các nội
dung quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan
được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
6. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải
quan sử dụng kinh phí Tiết kiệm tại khoản 1, 2, 3 và 4 nêu trên phù hợp với thẩm
quyền được phân cấp và theo Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan.
Điều 8. Kinh phí bảo đảm hoạt động
đối với các đơn vị sự nghiệp
1. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Thuế, Tổng
cục Hải quan thực hiện theo cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập quy
định tại các Nghị định của Chính phủ và các văn
bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Kinh phí Nhà nước hỗ trợ, bảo đảm chi hoạt động của đơn vị sự nghiệp (nếu có)
được bố trí từ nguồn kinh phí được giao quy định tại điểm a khoản
1 Điều 3 Thông tư này.
2. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Thuế, Tổng
cục Hải quan được áp dụng chế độ chi tiêu quy định tại Thông tư này.
Điều 9. Lập, chấp hành dự toán
và quyết toán
1. Việc lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết
toán kinh phí (bao gồm chi đầu tư xây dựng, chi mua sắm hiện đại hóa trang thiết
bị và chi hoạt động thường xuyên) thực hiện theo quy định tại Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg và quy định hiện hành của Nhà
nước.
2. Việc xác định kinh phí giao tự chủ và kinh phí
không giao tự chủ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013. Căn cứ kinh
phí được giao tự chủ và kinh phí không giao tự chủ, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải
quan chủ động sử dụng nguồn kinh phí phù hợp với nhu cầu thực tế, nhiệm vụ
chuyên môn đặc thù và trong phạm vi kinh phí được giao.
3. Kinh phí hoạt động của Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 3 Thông tư này cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang
năm sau tiếp tục sử dụng cho từng nhóm nội dung cụ thể.
4. Kinh phí hoạt động giao cho Tổng cục Thuế, Tổng
cục Hải quan (bao gồm cả các quỹ) từ năm 2015 trở về
trước còn dư chưa sử dụng, thanh toán được tiếp tục sử dụng cho nhiệm vụ chuyên
môn, chi đầu tư xây dựng và chi mua sắm tài sản, hiện đại hóa trang thiết bị.
Căn cứ vào số kinh phí chưa sử dụng, chưa thanh
toán và nhu cầu chi đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn, đầu tư xây dựng và mua sắm tài
sản, hiện đại hóa trang thiết bị, Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan lập kế hoạch, danh mục,
dự toán báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định sử dụng số kinh phí trên bảo
đảm thiết thực, hiệu quả.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 17 tháng 7 năm 2016. Các nội dung quy định tại Thông tư này được áp dụng
cho các năm ngân sách từ 2016 đến hết năm 2020.
2. Thông tư số 59/2011/TT-BTC
ngày 12/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính và
biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2011 - 2015 hết
hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Bộ Tài chính (quản lý ngành) chịu trách nhiệm hướng
dẫn, triển khai thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với hệ thống
Thuế, hệ thống Hải quan theo quy định tại Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg và quy định tại Thông tư này.
4. Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính (quản lý
ngành), Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện đối với các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống Thuế, hệ
thống Hải quan.
Quý III năm 2020, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện cơ chế
quản lý tài chính và biên chế giai đoạn 2016-2020, xây dựng cơ chế quản lý tài
chính và biên chế cho giai đoạn tiếp theo báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng
Chính phủ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quyết định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải
quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư, Văn phòng Quốc
hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
- Kho bạc Nhà nước;
- Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan;
- Cục Thuế, Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc BTC;
- Lưu: VT, Vụ HCSN (200 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
PHỤ LỤC
XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN THU
(Kèm theo Thông tư số 76/2016/TT-BTC ngày 30/5/2016 của Bộ Tài chính)
1. Danh mục các khoản thu để xác định dự toán
thu, làm cơ sở tính kinh phí hoạt động của
Tổng cục Thuế, gồm:
a) Thu về dầu thô theo hiệp định, hợp đồng.
b) Các khoản thu thuế nội địa (không kể dầu thô), gồm:
- Thuế giá trị gia tăng (không bao gồm thuế giá trị
gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu);
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả khoản chênh
lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam);
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (không bao gồm thuế tiêu
thụ đặc biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu);
- Thuế tài nguyên;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất từ các năm trước (nếu
có);
- Thuế nhà, đất (nếu có);
- Thuế thu nhập cá nhân;
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
- Thuế bảo vệ môi trường (không bao gồm thuế bảo vệ
môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu);
- Thu tiền cho thuê đất, thuê mặt nước;
- Thu tiền bán tài sản nhà nước, bao gồm cả tiền sử
dụng đất gắn với tài sản trên đất;
- Thu tiền sử dụng đất;
- Thu tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu
nhà nước;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật do
cơ quan thuế quản lý;
- Thu về khí thiên nhiên của Chính phủ được phân
chia theo hợp đồng thăm dò, khai thác dầu
khí;
- Lệ phí trước bạ;
- Thu phí và lệ phí.
- Thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Bộ,
Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan khác ở trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; Thu phần lợi nhuận sau thuế
còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Bộ, Cơ quan
ngang Bộ, Cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu.
- Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
2. Danh mục các khoản thu để xác định dự toán
thu, làm cơ sở tính kinh phí hoạt động của
Tổng cục Hải quan, gồm:
a) Thuế xuất khẩu;
b) Thuế nhập khẩu;
c) Thuế nhập khẩu bổ sung đối với hàng hóa nhập khẩu;
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu;
đ) Thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu;
e) Thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu;
g) Lệ phí hải quan;
h) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch
thu khác theo quy định của pháp luật do cơ quan trung ương thực hiện;
i) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước do các cơ quan hải quan xử lý./.