BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/2012/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 18 tháng
9 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH VIỆC NHẬP KHẨU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, TIÊU HỦY MẪU CÁC CHẤT
MA TÚY VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH
Căn cứ Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29 tháng
5 năm 2003 của Chính phủ quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển
quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc
hướng thần;
Căn cứ Nghị định số 45/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng
5 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn việc nhập khẩu, lấy mẫu, quản lý, sử dụng mẫu
các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần vì mục đích quốc
phòng, an ninh;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng
9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Căn cứ Quyết định số 52/2011/QĐ-TTg ngày 21
tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm soát
các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh
sát phòng, chống tội phạm,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
chi tiết thi hành việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng, tiêu hủy mẫu các chất ma
túy vì mục đích quốc phòng, an ninh.
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết thi hành việc
nhập khẩu, quản lý, sử dụng, tiêu hủy mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần (gọi chung là mẫu các chất ma túy) vì mục đích quốc phòng,
an ninh theo quy định của Nghị định số 45/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009
của Chính phủ hướng dẫn việc nhập khẩu, lấy mẫu, quản lý, sử dụng mẫu các chất
ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần vì mục đích quốc phòng,
an ninh.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng, tiêu
hủy mẫu các chất ma túy, vì mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 3. Các loại mẫu
các chất ma túy
1. Mẫu các chất ma túy chuẩn.
2. Mẫu chất ma túy là vật chứng thu giữ từ các
vụ án ma túy.
3. Mẫu nguồn hơi các chất ma túy.
Điều 4. Kinh phí bảo
đảm hoạt động
Kinh phí bảo đảm cho việc nhập khẩu, quản lý,
sử dụng mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh do ngân sách Nhà
nước cấp trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị được phép
tiến hành các hoạt động này.
Chương II
NHẬP KHẨU MẪU
CÁC CHẤT MA TÚY VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 5. Cơ quan được
phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an là cơ quan
duy nhất được phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an
ninh.
Điều 6. Thẩm quyền cấp,
thu hồi giấy phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
Văn phòng thường trực phòng, chống tội phạm và
ma túy Bộ Công an chịu trách nhiệm cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu mẫu các
chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hồ sơ xin cấp
phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
Hồ sơ xin cấp phép nhập khẩu mẫu các chất ma
túy vì mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm:
1. Văn bản chứng minh nguồn kinh phí hợp pháp;
2. Dự trù đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
3. Văn bản thông báo hàng viện trợ (nếu là hàng
viện trợ);
4. Công văn đề nghị cấp phép nhập khẩu của Viện
Khoa học hình sự.
Điều 8. Trình tự, thủ
tục cấp giấy phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Căn cứ vào dự trù nhu cầu sử dụng mẫu các
chất ma túy đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm phê
duyệt, Viện Khoa học hình sự lập hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu mẫu các chất
ma túy gửi Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy thẩm định.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy có trách
nhiệm thẩm định hồ sơ; nếu đủ hồ sơ, điều kiện được phép nhập khẩu, có đối tác
nhận ủy thác nhập khẩu hợp pháp thì cấp giấy phép nhập khẩu theo các mẫu số 1a, 1b, Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không đủ hồ sơ, điều kiện nhập khẩu thì
Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy thông báo bằng văn bản
cho Viện Khoa học hình sự để bổ sung hồ sơ.
Giấy phép nhập khẩu mẫu các chất ma túy vì mục
đích quốc phòng, an ninh phải được làm thành 5 bộ (mỗi bộ gồm 1 bản tiếng Việt
và 1 bản tiếng nước ngoài theo yêu cầu): 1 bộ gửi cho Viện Khoa học hình sự, 1
bộ gửi cho Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, 1 bộ gửi Cơ quan Hải quan
cửa khẩu nơi làm thủ tục nhập khẩu, 1 bộ lưu tại Văn phòng Thường trực phòng,
chống tội phạm và ma túy, 1 bộ gửi nơi xuất khẩu.
3. Sau khi được cấp giấy phép nhập khẩu, Viện
Khoa học hình sự tiến hành các thủ tục nhập khẩu: Ký hợp đồng với đối tác được
phê duyệt ủy thác nhập khẩu (trường hợp được Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hoặc Bộ
Tài chính cho mua để sử dụng); phối hợp với đại diện đối tác viện trợ làm thủ
tục nhập khẩu (nếu có).
Chương III
QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG, TIÊU HỦY MẪU MA TÚY VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 9. Cơ quan được sử
dụng mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an; các Phòng
Kỹ thuật hình sự Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy,
Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy hoặc Đội Cảnh sát
điều tra tội phạm về kinh tế, ma túy và môi trường Công an cấp huyện và các cơ
quan chuyên trách đấu tranh phòng chống ma túy Trung ương, địa phương thuộc Bộ
Quốc phòng, Bộ Tài chính.
3. Các cơ sở đào tạo cán bộ phòng, chống ma túy
thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính.
4. Các đơn vị huấn luyện chó nghiệp vụ và các
động vật khác thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính.
Điều 10. Lập dự trù mẫu
các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị có nhu cầu sử
dụng mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh phải hoàn thành lập dự
trù nhu cầu sử dụng cho năm tiếp theo và gửi về Viện Khoa học hình sự theo thời
gian sau:
a) Các cơ quan, đơn vị sử dụng cấp Trung ương,
gửi dự trù về Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an trước ngày 01 tháng 5 theo Mẫu số 2a, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Các cơ quan, đơn vị sử dụng còn lại gửi dự
trù về Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
đặt trụ sở, trước ngày 01 tháng 4; Phòng Kỹ thuật hình sự tập hợp nhu cầu sử
dụng của các cơ quan, đơn vị gửi về Viện Khoa học hình sự trước ngày 01 tháng 5
theo Mẫu số 2b, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm kiểm
tra từng khoản, mục, tập hợp dự trù nhu cầu sử dụng mẫu các chất ma túy vì mục
đích quốc phòng, an ninh của các cơ quan, đơn vị để báo cáo Tổng cục trưởng
Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm duyệt dự trù nhu cầu sử dụng mẫu theo mẫu số 2c, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ dự trù có nội dung chưa rõ thì Viện Khoa học hình sự thông báo
bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị đã dự trù để giải trình làm rõ. Quá 15 ngày
làm việc, kể từ khi gửi văn bản yêu cầu giải trình mà không có văn bản trả lời
thì coi như không có nhu cầu sử dụng mẫu.
3. Sau khi có văn bản phê duyệt dự trù nhu cầu
sử dụng mẫu các chất ma túy của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống
tội phạm, Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm:
- Lập hồ sơ đề nghị Văn phòng Thường trực
phòng, chống tội phạm và ma túy cấp giấy phép nhập khẩu (đối với các mẫu cần
phải nhập khẩu).
- Xây dựng kế hoạch và triển khai chuyển dạng,
phân chia, đóng gói thành các đơn vị sản phẩm phù hợp với mục đích sử dụng cụ
thể đối với các sản phẩm chế tạo. Khi tiến hành chế tạo mẫu các chất ma túy
phải lập biên bản theo quy định.
Điều 11. Cấp phát mẫu
các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Các cơ quan, đơn vị sử dụng cấp Trung ương hoặc
có trụ sở tại thành phố Hà Nội, nhận mẫu tại Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an.
Các đơn vị sử dụng còn lại nhận mẫu tại Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở.
2. Các đơn vị sử dụng mẫu các chất ma túy vì mục
đích quốc phòng, an ninh, liên hệ với Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an; Phòng
Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thống nhất
thời gian, địa điểm giao nhận mẫu, bố trí lực lượng, phương tiện để thực hiện
việc tiếp nhận mẫu, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và tạo mọi điều kiện để đơn
vị sử dụng nhận được mẫu trong thời gian nhanh nhất.
Điều 12. Giao nhận, bảo
quản, vận chuyển mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Khi giao nhận mẫu các chất ma túy vì mục
đích quốc phòng, an ninh, cán bộ được giao nhiệm vụ phải tiến hành kiểm tra đối
chiếu tên chất, chủng loại, số lượng và nồng độ, hàm lượng, số lô sản xuất, hạn
dùng, chất lượng và ký vào sổ giao nhận. Cán bộ giao nhận, vận chuyển, bảo quản
phải được thủ trưởng đơn vị giao nhiệm vụ bằng văn bản.
2. Kho mẫu các chất ma túy quốc gia đặt tại
Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an do Trung tâm giám định ma túy trực tiếp quản
lý, là nơi tiếp nhận các mẫu nhập khẩu, mẫu do các lực lượng phòng, chống ma
túy trích từ các vụ án phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và bảo quản, cấp
phát mẫu các chất ma túy đã chế tạo.
Kho mẫu trung gian đặt tại Công an các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương do Phòng Kỹ thuật hình sự trực tiếp quản lý, là
nơi bảo quản, cấp phát mẫu các chất ma túy đã chế tạo; kho bảo quản phải bảo
đảm chắc chắn, an toàn cháy, nổ; trường hợp không có kho riêng thì mẫu các chất
ma túy phải được bảo quản trong tủ sắt riêng có khoá chắc chắn. Khi cấp phát
phải có phiếu xuất kho, phiếu lĩnh theo các mẫu số 3,
số 4, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Người
đến nhận mẫu các chất ma túy phải có Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng
minh Công an nhân dân.
Điều 13. Sử dụng mẫu
các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Các cơ quan, đơn vị sử dụng mẫu các chất ma
túy để phục vụ truy nguyên nguồn gốc phải thực hiện theo đúng quy định về giám
định truy nguyên nguồn gốc. Lập biên bản hoặc sổ ghi đầy đủ quá trình sử dụng mẫu
có chữ ký xác nhận của các cán bộ tham gia phân tích mẫu và lãnh đạo quản lý
trực tiếp.
2. Các phòng thí nghiệm giám định sử dụng mẫu
chuẩn phục vụ giám định phải mở sổ theo dõi quá trình sử dụng mẫu có chữ ký xác
nhận của các cán bộ tham gia phân tích mẫu và lãnh đạo quản lý trực tiếp.
3. Các đơn vị sử dụng mẫu phục vụ huấn luyện
nghiệp vụ, đào tạo, huấn luyện chó nghiệp vụ hoặc các động vật khác phải lập
biên bản ghi lại tình trạng và các quá trình sử dụng mẫu có chữ ký xác nhận của
các cán bộ trực tiếp sử dụng mẫu và lãnh đạo quản lý trực tiếp.
4. Người trực tiếp sử dụng phải tự bảo quản và
tự chịu trách nhiệm trong suốt quá trình sử dụng mẫu. Nếu mẫu các chất ma túy
do thừa, không sử dụng hết hoặc quá hạn sử dụng thì đơn vị sử dụng phải làm
công văn trả lại đơn vị cấp phát và lập biên bản giao nhận.
5. Sau mỗi đợt sử dụng hoặc cuối mỗi năm vào
thời điểm nộp dự trù năm, các đơn vị sử dụng nộp biên bản sử dụng mẫu về Viện
Khoa học hình sự, Bộ Công an và được lưu tại kho mẫu quốc gia.
6. Đơn vị sử dụng mẫu các chất ma túy phải mở
sổ theo dõi sử dụng theo quy định tại Mẫu số 5 ban
hành kèm theo Thông tư này. Viện Khoa học hình sự phải mở sổ theo dõi nhập,
xuất kho theo các Mẫu số 6a, 6b,
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Tiêu hủy mẫu
các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Khi không có nhu cầu sử dụng mẫu các chất ma
túy, Phòng Kỹ thuật hình sự phải bàn giao lại cho kho mẫu quốc gia.
2. Khi mẫu các chất ma túy lưu trữ quá nhiều
hoặc bị giảm chất lượng sau khi đã sử dụng hoặc bị biến đổi do thời hạn bảo
quản thì Viện trưởng Viện Khoa học hình sự phải có văn bản báo cáo Tổng cục
trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm (ghi rõ tên, nồng độ, hàm lượng,
số lượng, lý do xin hủy, phương pháp hủy) để trình Bộ trưởng Bộ Công an xem
xét, lập Hội đồng tiêu hủy. Hội đồng tiêu hủy bao gồm các thành viên: Đại diện
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện Khoa học hình sự, Văn phòng Thường trực
phòng, chống tội phạm và ma túy, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Bộ
Công an, cán bộ phụ trách kho lưu trữ quốc gia.
Trình tự, thủ tục tiêu hủy mẫu các chất ma túy
thực hiện như quy định của pháp luật tố tụng hình sự về tiêu hủy vật chứng và
phải lập biên bản, chụp ảnh, lưu hồ sơ theo quy định tại Viện Khoa học hình sự,
Bộ Công an.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO, THỐNG KÊ VÀ KIỂM SOÁT VIỆC NHẬP KHẨU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MẪU CÁC CHẤT MA TÚY
VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 15. Chế độ báo
cáo, thống kê
1. Hàng năm, từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 10
tháng 01, các đơn vị sử dụng, nhập khẩu phải thống kê, báo cáo tình hình sử
dụng theo Mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này
gửi Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an (qua đơn vị cấp phát mẫu). Ngày 15 tháng
01 hàng năm, Viện Khoa học hình sự phải báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh
sát phòng, chống tội phạm và Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma
túy về tình hình nhập khẩu, sử dụng, tiêu hủy và tồn kho mẫu các chất ma túy
của năm trước theo Mẫu số 8, Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Trường hợp bị nhầm lẫn hoặc thất thoát mẫu
các chất ma túy, các cơ quan, đơn vị phải báo cáo ngay với cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp. Khi nhận được báo cáo, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phải
tiến hành ngay việc thẩm tra, xác minh để có biện pháp xử lý thích hợp và gửi
báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm).
Điều 16. Trách nhiệm
giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị có chức năng nhập khẩu,
quản lý, sử dụng, tiêu mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh chịu
trách nhiệm kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm theo thẩm quyền trong việc nhập
khẩu, quản lý, sử dụng, tiêu mẫu các chất ma túy của cơ quan, đơn vị mình và
tổng hợp báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm).
2. Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm, Bộ
Công an chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng của các bộ, ngành, địa phương
tiến hành giám sát, kiểm tra, thanh tra việc nhập khẩu, quản lý, cấp phát và xử
lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 11 năm 2012.
Điều 18. Trách nhiệm
thi hành
1. Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư
này.
2. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc
Bộ, Giám đốc Công an, Giám đốc sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan đến nhập khẩu,
quản lý, sử dụng, tiêu hủy mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Công an (qua Tổng cục
Cảnh sát phòng, chống tội phạm) để có hướng dẫn kịp thời./.
|
BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Trần Đại Quang
|
PHỤ LỤC
MẪU CÁC VĂN BẢN, SỔ QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 57/2012/TT-BCA ngày 18/9/2012 của
Bộ trưởng Bộ Công an)
Mẫu số
|
Tên văn bản, sổ quản
lý
|
Đơn vị sử dụng
|
1a
|
Giấy phép nhập khẩu
|
Viện KHHS
|
1b
|
Import licence
|
Viện KHHS
|
2a
|
Dự trù nhu cầu sử dụng mẫu ma túy, tiền chất,
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh
năm....................
|
Các đơn vị sử dụng mẫu các chất ma túy
|
2b
|
Tập hợp nhu cầu sử dụng mẫu ma túy, tiền
chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh
tại tỉnh/TP ……… năm ......
|
Phòng KTHS CA tỉnh, tp
|
2c
|
Tập hợp nhu cầu sử dụng mẫu ma túy, tiền
chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh
toàn quốc năm .............
|
Viện KHHS
|
3
|
Phiếu lĩnh mẫu ma túy, tiền chất, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh đợt ..... năm
..............
|
Phòng KTHS
|
4
|
Phiếu lĩnh mẫu ma túy, tiền chất, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh đợt ..... năm
..............
|
Các đơn vị sử dụng mẫu các chất ma túy
|
5
|
Theo dõi sử dụng mẫu ma túy, tiền chất, thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh
năm...............
|
Các đơn vị sử dụng mẫu các chất ma túy
|
6a
|
Sổ theo dõi nhập kho mẫu ma túy, tiền chất,
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh năm
...............
|
Viện KHHS
|
6b
|
Sổ theo dõi xuất kho mẫu ma túy, tiền chất,
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh năm
...............
|
Viện KHHS
|
7
|
Báo cáo tình hình sử dụng mẫu ma túy, tiền
chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh
năm ...............
|
Các đơn vị sử dụng mẫu các chất ma túy
|
8
|
Báo cáo xuất, nhập kho lưu trữ quốc gia mẫu
ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần phục vụ mục đích quốc
phòng, an ninh năm ............
|
Viện KHHS
|
Mẫu số 1a
BỘ CÔNG AN
VĂN PHÒNG THƯỜNG TRỰC
PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM VÀ MA TÚY
--------
|
GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU
---------------
|
Số: .............
|
Hà Nội, ngày… tháng… năm…
|
Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy - Bộ Công an
chứng nhận:
Viện Khoa
học hình sự là đơn vị chịu sự điều chỉnh của các điều khoản pháp luật liên quan
đến các chất nằm trong danh mục thuộc Công ước năm 1961, năm 1971, năm 1988, và
tuân theo luật phòng chống ma túy Việt Nam được phép nhập khẩu các mặt hàng sau
đây:
A. Nhà nhập
khẩu:
- Tên nhà
nhập khẩu
- Đại diện:
Ông/Bà...............................................................................................
- Chức
vụ:............................................................................................................
- Địa chỉ:
…………….........................................................................................
Đơn vị sử
dụng
- Tên đơn
vị sử dụng:……………………………………………………………
- Đại diện:
Ông/Bà:…………………Chức vụ:…………………………………
- Địa
chỉ:………………………………………………………………………...
Lý do (mục
đích) nhập khẩu:
B. Mô tả
chính xác tên và khối lượng chất được nhập khẩu (nêu tên chung quốc tế):
Danh mục …: Các chất ma túy …..
TT
|
Tên chất
|
Số lượng (gam)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C. Nhà xuất
khẩu:
- Tên nhà
xuất khẩu: .……..................................................................................
- Đại diện:
Ông/Bà
...............................................................................................
- Chức
vụ:............................................................................................................
- Địa
chỉ:..............................................................................................................
Các điều
khoản kèm theo:
- Hàng hóa
sẽ được nhập về qua cảng Việt Nam
- Giấy phép
này không được trao đổi
- Thời hạn
hiệu lực: từ ngày… tháng… năm đến ngày tháng năm
Nơi nhận:
- Viện KHHS;
- Nhà xuất khẩu;
- VPU;
- Cục CSĐT TP về MT.
|
CHÁNH VĂN
PHÒNG
|
Mẫu số 1b
MINISTRY OF PUBLIC SECURITY
Social Republic
of VIETNAM
Standing
Office on Crime and Drugs Control
--------
|
IMPORT LICENCE
---------------
|
No. ............................. Hanoi,
date.........................................
Standing
Office on Crime and Drugs Control of ministry of Public Security here by
certify that:
Institute of Forensic Science , Ministry of Public Security Being the authority charged with the
administration of the relating to the drugs to with the 1961, 1971, 1988
conventions apply:
A.
Importer:
Name:
..................................................................................................................
Address:
...............................................................................................................
End-user:
Name:
...................................................................................................................
Address:...............................................................................................................
B. Exact
description and amount of drug to be imported including the international
non-propietary name, if any:
LIST….: List of substances ….
Nun
|
Substances
|
Quantity in gram
|
Notis
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C.
Exporter:
Name:
Address
Subject to
the following conditions:
- The
consignment shall be imported through the any port of S.R.Vietnam
- This
authorization is not transferable
- Validity
period from date…….................. to date…………….…....................
Att:
- IFS;
- Exporter;
- PDNA;
- Customer;
Presever:
- SOCDC
|
Standing
Office on Crime and Drugs Control of R.S.Vietnam
|