BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
41/2005/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2005
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 10/2005/NĐ-CP NGÀY
31/01/2005 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ CỜ TRUYỀN THỐNG, CỜ HIỆU, BIỂU TƯỢNG, HẢI
QUAN HIỆU, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU, TRANG PHỤC, GIẤY CHỨNG MINH HẢI QUAN
Thi hành Nghị định số
10/2005/NĐ-CP ngày 31/01/2005 của Chính phủ Quy định về Cờ truyền thống, cờ hiệu,
biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải
quan (sau đây gọi tắt là Nghị định về trang phục hải quan), Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG:
1. Cán bộ, công chức,
viên chức (sau đây gọi chung là công chức) đang công tác trong ngành Hải quan.
2. Đối với người làm
việc theo chế độ hợp đồng lao động trong ngành Hải quan theo quy định của Nghị
định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ được vận dụng cấp
phát, sử dụng một số loại trang phục phù hợp được quy định cụ thể tại mục 3 phần
II Thông tư này.
II. QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN TRANG PHỤC HẢI QUAN:
1. Tiêu chuẩn trang phục chung đối
với công chức Hải quan (được tính cho một công chức), gồm:a) Áo, quần xuân -
hè: 01 bộ/năm (năm đầu cấp 02 bộ)
- Nam: 01 áo cộc tay, 01
quần;
- Nữ:01 áo cộc tay, 01 quần, 01
Jíp (Juyp)
b) Áo, quần thu - đông: 2 năm/ bộ
(năm đầu được cấp 02 bộ).
c) Lễ phục: 5 năm/ bộ
d) Áo sơ mi màu trắng mặc trong
lễ phục, thu-đông: 1 năm/chiếc (năm đầu được cấp 2 chiếc).
đ) Mũ kê pi, mũ mềm :
2 năm/ chiếc
e) Mũ kê pi lễ phục: 5 năm/ chiếc
f) Cravát (caravat): 2 năm/ chiếc
g) Giầy da, giầy
vải: 2 năm/ đôi
h) Găng tay màu trắng: 03 năm cấp/lần
(sử dụng trong các buổi nghi lễ trọng thể)- Đối với đơn vị có biên chế từ 300
người trở lên được cấp 50 đôi/lần.
- Đối với đơn vị còn lại cấp 30
đôi/lần.
i) Áo mưa: 3 năm/ chiếc hoặc1 bộ
j) Tất chân: 1 năm/ 2 đôi
k) Thắt lưng : 2 năm/ chiếc
l) Phù hiệu, cấp hiệu, Hải quan
hiệu : Khi hỏng thì đổi
m) Áo bông: 4 năm/ chiếc
p) Áo len: 3 năm/ chiếc
2.
Tiêu chuẩn trang phục bổ sung đối với công chức Hải quan làm những công việc đặc
thù:
2.1.
Đối với công chức thường xuyên làm việc tại cửa khẩu biên giới, hải đảo, kiểm
soát chống buôn lậu trên biển nơi chịu ảnh hưởng của thời tiết giá lạnh, ngoài
tiêu chuẩn trang phục Hải quan được quy định tại điểm 1 trên đây còn được cấp bổ
sung:
a) Chăn bông: 4 năm/ chiếc.
b) Mũ bông : 3 năm/
chiếc.
c) Đệm nằm: 4 năm/ chiếc.
d) Ủng : 3 năm/ đôi
đ) Găng tay len : 02 năm/đôi
2.2.
Đối với công chức Hải quan thường xuyên làm nhiệm vụ kiểm tra thực tế hàng hoá
XNK, kiểm tra phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, hướng dẫn chó nghiệp vụ,
vận hành, sửa chữa tàu thuyền, làm việc trong phòng thí nghiệm (thuộc Trung tâm
phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu)... ngoài tiêu chuẩn trang
phục Hải quan được quy định tại điểm 1 trên đây còn được cấp thêm:
a) Quần áo bảo hộ lao động
: 1 năm/ bộ.
b) Găng tay bảo hộ lao động:
1 năm/ đôi.
c) Mũ bảo hộ lao động :
2 năm/ chiếc.
d) Áo gilê ( kiểu áo do
Tổng cục Hải quan quy định): 2 năm/ chiếc
đ) Áo blue trắng (làm
trong phòng thí nghiệm): 2 năm/ chiếc.
3. Tiêu chuẩn
trang phục đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của
Nghị định 68/2000/NĐ-CP (được tính cho một người):
Người làm việc trong ngành Hải quan
theo chế độ hợp đồng lao động của Nghị định 68/2000/NĐ-CP như: bảo vệ, lái xe,
phục vụ, tin học, kỹ thuật trên tàu kiểm soát chống buôn lậu... được cấp áo quần
đồng phục: xuân - hè, thu - đông, lễ phục (khác với trang phục Hải quan) theo
tiêu chuẩn hàng năm như đối với công chức Hải quan. Kiểu dáng đồng phục và việc
quản lý sử dụng do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định cụ thể
III. CHẾ ĐỘ
MAY SẮM, CẤP PHÁT, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ TRANG PHỤC HẢI QUAN:
1. Kinh phí để may sắm trang phục
Hải quan:
Vải và các nguyên liệu dùng để
may sắm trang phục Hải quan đảm bảo chất lượng vừa bền vừa đẹp, tiêu chuẩn cụ
thể do Tổng cục Hải quan dự toán, Bộ Tài chính phê duyệt hàng năm. Trường hợp vải
và các nguyên liệu trong nước chưa có thì báo cáo Bộ cho mua từ nguồn khác.
Kinh phí may sắm
trang phục Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan bảo đảm trong dự
toán kinh phí được giao khoán của Tổng cục Hải quan.
2. Cách thức tổ chức may sắm và
cấp phát trang phục:
a) Tổng cục Hải quan chịu trách
nhiệm:
- Tổ chức may sắm, quản lý và cấp
phát: Cờ truyền thống của Hải quan, cờ hiệu hải quan, biểu tượng hải quan, hải
quan hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, lễ phục Hải quan, mũ kêpi, mũ mềm, mũ bông, áo
mưa, thắt lưng, caravat, giầy và các trang phục niên hạn khác cho các đơn vị
trong ngành.
- Tổ chức may sắm, quản lý và cấp
phát trang phục Hải quan đối với công chức và người hợp đồng lao động theo Nghị
định 68/2000/NĐ-CP làm việc tại các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan.
b) Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Hải quan chịu trách
nhiệm tổ chức may sắm trang phục Hải quan của công chức và người hợp đồng lao động
theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP thuộc đơn vị mình theo đúng mẫu quy định.
c) Thời gian cấp trang phục Hải
quan hàng năm: Cấp 1 đợt/năm: thời gian vào tháng 4.
3. Cách thức
sử dụng trang phục Hải quan:
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể cách thức sử dụng trang phục Hải quan.
IV. Quy định cấp
và sử dụng giấy chứng minh Hải quan:
1. Cấp phát và sử dụng giấy chứng
minh Hải quan:
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan tổ chức cấp giấy chứng minh Hải quan đối với công chức Hải quan theo mẫu
quy định; hướng dẫn sử dụng và quản lý giấy chứng minh Hải quan.
2. Sử dụng giấy chứng minh Hải
quan:
a) Công chức Hải quan được sử dụng
chứng minh Hải quan của mình trong khi làm nhiệm vụ đúng với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật. Giấy chứng minh Hải quan không
thay thế giấy giới thiệu công tác.
b) Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy
xoá, sửa chữa, cho mượn hoặc mượn của người khác giấy chứng minh Hải quan.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Thông tư số
06/2001/TT-TCHQ ngày 18/9/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn
một số Điều trong Nghị định 18/2000/NĐ-CP ngày 29/5/2000 của Chính phủ.
2. Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị
định của Chính phủ về trang phục Hải quan và Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát Nhân dân tối cáo
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Lãnh đạo Bộ
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Tổng cục Hải quan;
- Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Lưu: VP (THHC), TCHQ
|
KT.BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|