BỘ TÀI CHÍNH
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số: 40/2008/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH SỐ 40/2007/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG
3 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 11/7/2003 của Chính Phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ quy định về việc xác
định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Phần 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. PHẠM VI ĐIỀU
CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG.
1. Thông tư này
quy định việc xác định trị giá hải quan nhằm mục đích tính thuế và thống kê đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu là đối tượng áp dụng Thông tư này.
3. Trường hợp Điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo quy định
tại điều ước quốc tế đó.
II. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN.
1. Trị giá hải
quan nhằm mục đích tính thuế (sau đây gọi là trị giá tính thuế) được xác định
theo nguyên tắc và phương pháp sau:
a) Đối với hàng
hoá xuất khẩu, trị giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất (giá FOB, giá
DAF) không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I) và phí vận tải quốc tế (F).
Trường hợp không có
hợp đồng mua bán hàng hóa, trị giá tính thuế xuất khẩu là trị giá khai báo của
người khai hải quan.
b) Đối với hàng
hoá nhập khẩu, trị giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập
đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị
giá tính thuế quy định từ mục I đến mục VI phần II Thông tư này và dừng ngay ở
phương pháp xác định được trị giá tính thuế.
Trường hợp người
khai hải quan đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng các phương pháp xác định
trị giá tính thuế quy định tại các mục IV và mục V phần II Thông tư này có thể
thay đổi cho nhau.
2. Trị giá hải
quan phục vụ mục đích thống kê (sau đây gọi là trị giá thống kê) được xác định
theo nguyên tắc sau:
a) Đối với hàng
hoá thuộc đối tượng chịu thuế, trị giá thống kê được xác định dựa trên trị giá
tính thuế đã được xác định theo các nguyên tắc và phương pháp quy định tại điểm
b khoản 1 mục này.
b) Đối với hàng
hoá thuộc đối tượng không chịu thuế, hàng hoá được miễn thuế, xét miễn thuế hoặc
không xác định được trị giá tính thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 mục này
thì trị giá thống kê là trị giá do người khai hải quan khai báo theo nguyên tắc
sau:
- Đối với hàng hoá
nhập khẩu, trị giá thống kê là giá bán tại cửa khẩu nhập đầu tiên (giá CIF);
- Đối với hàng hoá
xuất khẩu, trị giá thống kê là giá bán tại cửa khẩu xuất (giá FOB, giá DAF).
III. THỜI ĐIỂM XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN VÀ THỜI HẠN NỘP THUẾ.
1. Thời điểm xác định
trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là ngày người khai hải
quan đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với trường hợp
phải trì hoãn việc xác định trị giá tính thuế, thì thời điểm xác định trị
giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là ngày cơ quan hải quan hoặc người
khai hải quan xác định được trị giá tính thuế theo quy định tại Thông tư này.
2. Thời hạn nộp
thuế:
a) Đối với khoản
chênh lệch giữa số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định với số tiền thuế do
người nộp thuế tự khai, tự tính trong trường hợp hàng hoá đã được thông quan là
10 (mười) ngày, kể từ ngày cơ quan hải quan ký quyết định ấn định thuế ;
b) Đối với trường
hợp khác, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại các khoản
3, 4 và 5 Điều 42 của Luật Quản lý thuế.
IV. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ.
Các từ ngữ sử dụng
trong Thông tư này được hiểu như sau:
1."Hợp đồng
mua bán hàng hoá" là thoả thuận mua bán hàng hoá dưới hình thức văn bản
để nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam, theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua và nhận tiền; người mua có nghĩa vụ
trả tiền cho người bán và nhận hàng. Các hình thức điện báo, telex, fax, thư điện
tử và các hình thức thông tin điện tử khác được in ra giấy cũng được coi là
hình thức văn bản.
2. "Hoa hồng
mua hàng" là khoản tiền mà người mua trả cho đại lý đại diện cho mình để
mua hàng hoá nhập khẩu với mức giá hợp lý nhất.
3."Hoa hồng
bán hàng" là khoản tiền mà người bán trả cho đại lý đại diện cho mình
để bán hàng hoá xuất khẩu cho người mua.
4. “Phí môi giới"
là khoản tiền mà người mua hoặc người bán hoặc cả người mua và người bán phải
trả cho người môi giới để đảm nhận vai trò trung gian trong giao dịch mua bán
hàng hoá nhập khẩu.
5. “Tiền bản
quyền và phí giấy phép” là khoản tiền mà người mua phải trả trực tiếp hoặc
gián tiếp cho chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được chủ sở hữu quyền
sở hữu trí tuệ ủy quyền hoặc người cấp phép để được sử dụng các quyền sở hữu
trí tuệ. Ví dụ: tiền trả cho bằng sáng chế, bản quyền thiết kế, nhãn hiệu
thương mại, quyền sử dụng nhãn hiệu, bản quyền tác giả, giấy phép sản xuất.
6. Hàng hóa có
trị giá được coi là “xấp xỉ” với nhau: nếu sự chênh lệch giữa chúng do các
yếu tố khách quan sau đây tác động đến:
- Bản chất của
hàng hoá, tính chất của ngành sản xuất ra hàng hoá;
- Tính thời vụ của
hàng hoá;
- Sự khác biệt
không đáng kể về mặt thương mại.
Trong khi xem xét
tính xấp xỉ của hai trị giá phải đưa chúng về cùng điều kiện mua bán.
7. “Hàng hoá nhập
khẩu giống hệt” là những hàng hoá nhập khẩu giống nhau về mọi phương diện,
bao gồm:
- Đặc điểm vật chất
như bề mặt sản phẩm, vật liệu cấu thành, phương pháp chế tạo, chức năng, mục
đích sử dụng, tính chất cơ, lý, hoá…;
- Chất lượng sản
phẩm;
- Danh tiếng của
nhãn hiệu sản phẩm;
- Được sản xuất ở
cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất được uỷ quyền.
Những hàng hoá nhập
khẩu về cơ bản đáp ứng các điều kiện là hàng hoá nhập khẩu giống hệt nhưng có
những khác biệt không đáng kể về bề ngoài như màu sắc, kích cỡ, kiểu dáng mà
không làm ảnh hưởng đến giá trị của hàng hoá thì vẫn được coi là hàng hoá nhập
khẩu giống hệt.
Những hàng hoá nhập
khẩu không được coi là giống hệt nếu như trong quá trình sản xuất ra một trong
những hàng hoá đó có sử dụng các thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, kế hoạch
triển khai, thiết kế mỹ thuật, bản vẽ thiết kế, các sơ đồ, phác đồ hay các sản
phẩm dịch vụ tương tự được làm ra ở Việt Nam do người mua cung cấp miễn phí cho
người bán.
8. “Hàng hoá nhập
khẩu tương tự” là những hàng hoá mặc dù không giống nhau về mọi phương diện
nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, bao gồm:
- Được làm từ các
nguyên liệu, vật liệu tương đương, có cùng phương pháp chế tạo;
- Có cùng chức
năng, mục đích sử dụng;
- Chất lượng sản
phẩm tương đương nhau;
- Có thể hoán đổi
cho nhau trong giao dịch thương mại, tức là người mua chấp nhận thay thế hàng
hoá này cho hàng hoá kia;
- Được sản xuất ở
cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác được uỷ quyền,
được nhập khẩu vào Việt Nam.
Những hàng hoá nhập
khẩu không được coi là tương tự nếu như trong quá trình sản xuất ra một trong
những hàng hoá đó có sử dụng các thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, thiết kế
mỹ thuật, kế hoạch triển khai, bản vẽ thiết kế, các sơ đồ, phác đồ hay các sản
phẩm dịch vụ tương tự được làm ra ở Việt Nam do người mua cung cấp miễn phí hoặc
giảm giá cho người bán.
9. "Hàng
hoá nhập khẩu cùng phẩm cấp hay cùng chủng loại" là những hàng hoá nằm
trong cùng một nhóm hoặc một tập hợp nhóm hàng hoá do cùng một ngành hay một
lĩnh vực cụ thể sản xuất ra, bao gồm hàng hoá nhập khẩu giống hệt và hàng hoá
nhập khẩu tương tự.
Ví dụ: Chủng loại
thép xây dựng như thép trơn tròn, thép xoắn, thép hình (chữ U, I, V…) do ngành
sản xuất thép sản xuất ra, là những hàng hoá cùng chủng loại.
- Trong phương
pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ “hàng hoá nhập khẩu cùng
phẩm cấp hay cùng chủng loại” là hàng hoá nhập khẩu từ tất cả các nước vào Việt
Nam, không phân biệt xuất xứ.
- Trong phương
pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán “hàng hoá nhập khẩu cùng
phẩm cấp hay cùng chủng loại” phải là những hàng hoá nhập khẩu có cùng xuất xứ
với hàng hoá đang xác định trị giá tính thuế.
10. “Cửa khẩu
nhập đầu tiên” là cảng đích ghi trên vận tải đơn. Đối với loại hình vận
chuyển bằng đường bộ, đường sắt hoặc đường sông thì “cửa khẩu nhập đầu tiên” là
cảng đích ghi trên hợp đồng.
Phần 2:
TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ
ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
I. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ THEO TRỊ GIÁ GIAO DỊCH.
Trị giá tính thuế
của hàng hoá nhập khẩu trước hết phải được xác định theo trị giá giao dịch.
Trị giá giao dịch
là giá mà người mua thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho người bán
để mua hàng hoá nhập khẩu, sau khi đã được điều chỉnh theo quy định tại mục VII
phần II Thông tư này.
Giá thực tế đã
thanh toán hay sẽ phải thanh toán được xác định bằng tổng số tiền mà người mua
đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để
mua hàng hoá nhập khẩu.
1. Trị giá giao dịch
được áp dụng nếu thỏa mãn đủ các điều kiện sau:
a) Người mua không
bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá sau khi nhập khẩu, trừ các hạn
chế dưới đây:
a.1) Hạn chế do
pháp luật Việt Nam quy định, như: Các quy định về việc hàng hoá nhập khẩu phải
dán nhãn mác bằng tiếng Việt, hàng hoá nhập khẩu có điều kiện, hoặc hàng hoá phải
chịu một hình thức kiểm tra trước khi được thông quan,...
a.2) Hạn chế về
nơi tiêu thụ hàng hoá; hoặc
a.3) Hạn chế khác
không ảnh hưởng đến trị giá của hàng hoá.
Những hạn chế này
là một hoặc nhiều yếu tố có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hàng hoá nhập
khẩu, nhưng không làm tăng hoặc giảm giá thực thanh toán cho hàng hoá đó.
Ví dụ: Người bán
yêu cầu người mua không được bán hoặc trưng bày hàng hoá nhập khẩu trước khi giới
thiệu hàng hoá này ra thị trường.
b) Giá cả hoặc việc
bán hàng không phụ thuộc vào những điều kiện hay các khoản thanh toán mà vì
chúng không xác định được trị giá của hàng hoá cần xác định trị giá tính thuế.
Ví dụ:
- Người bán định
giá hàng hoá nhập khẩu với điều kiện là người mua cũng sẽ mua một số lượng nhất
định các hàng hoá khác nữa.
- Giá cả của hàng
hoá nhập khẩu phụ thuộc vào giá của hàng hoá khác mà người nhập khẩu sẽ bán lại
cho người xuất khẩu.
- Giá cả của hàng
hoá nhập khẩu được xây dựng trên cơ sở một hình thức thanh toán không liên quan
trực tiếp tới hàng hoá nhập khẩu, như: hàng hoá nhập khẩu là hàng bán thành phẩm
do người bán cung cấp cho người mua với điều kiện là người bán sẽ nhận lại một
số lượng thành phẩm nhất định làm từ các hàng hoá nhập khẩu bán thành phẩm đó.
Trường hợp việc
mua bán hàng hoá hay giá cả của hàng hoá phụ thuộc vào một hay một số điều kiện,
nhưng người mua có tài liệu khách quan, hợp lệ để xác định mức độ ảnh hưởng bằng
tiền của sự phụ thuộc đó thì vẫn được xem là đã đáp ứng điều kiện này; khi xác
định trị giá tính thuế phải cộng khoản tiền được giảm do ảnh hưởng của sự phụ
thuộc đó vào trị giá giao dịch.
c) Sau khi bán lại,
chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng hoá nhập khẩu, người mua không phải trả thêm bất
kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt hàng hoá nhập khẩu mang
lại, không kể khoản phải cộng quy định tại điểm e khoản 2 mục VII Phần II Thông tư này.
d) Người mua và
người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có thì mối quan hệ đặc biệt đó
không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch. Việc xem xét ảnh hưởng của mối quan hệ đặc
biệt đến trị giá giao dịch được hướng dẫn tại khoản 3 mục này.
2. Trị giá giao dịch
bao gồm các khoản sau đây:
a) Giá mua ghi
trên hoá đơn:
Trường hợp giá mua
ghi trên hoá đơn có bao gồm các khoản giảm giá cho lô hàng nhập khẩu thì các khoản
này được trừ ra để xác định trị giá tính thuế, với điều kiện việc giảm giá được
lập thành văn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện vận chuyển và có số liệu,
chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tách khoản giảm giá này ra khỏi giá hoá đơn và các
chứng từ đó phải nộp cùng với tờ khai hải quan.
Các loại giảm giá
bao gồm:
- Giảm giá theo cấp
độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hoá;
- Giảm giá theo số
lượng hàng hoá mua bán;
- Giảm giá theo
hình thức và thời gian thanh toán;
Khoản giảm giá được
chấp nhận trừ ra khi xác định trị giá tính thuế với điều kiện các khoản giảm
giá phải phù hợp với thông lệ thương mại quốc tế.
Trường hợp hàng
hoá có khoản giảm giá theo hợp đồng, được nhập khẩu theo nhiều chuyến (nhiều tờ
khai) khác nhau, thì khoản giảm giá chỉ được xem xét, chấp nhận sau khi doanh
nghiệp nộp bản kê khai và các tài liệu, hồ sơ chứng minh đã hoàn thành việc nhập
khẩu và thanh toán cho toàn bộ hợp đồng. Cơ quan hải quan nơi doanh nghiệp mở tờ
khai hải quan có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ, hồ sơ, tài liệu có liên
quan do doanh nghiệp nộp, chứng minh khoản giảm giá đã được thực hiện.
b) Các khoản điều
chỉnh theo hướng dẫn tại mục VII Phần II Thông tư này.
c) Các khoản tiền
người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hoá đơn, bao gồm:
- Tiền trả trước,
tiền ứng trước, tiền đặt cọc cho việc sản xuất, mua bán, vận tải, bảo hiểm hàng
hoá.
- Các khoản thanh
toán gián tiếp cho người bán như khoản tiền mà người mua trả cho người thứ ba
theo yêu cầu của người bán; khoản tiền được thanh toán bằng cách cấn trừ nợ.
3. Xác định ảnh hưởng
của mối quan hệ đặc biệt đến trị giá giao dịch:
a) Trong trường hợp
người mua và người bán có mối quan hệ đặc biệt nhưng không ảnh hưởng đến trị
giá giao dịch thì người khai hải quan phải khai báo về việc này và xác định
trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch.
b) Trên cơ sở những
thông tin có sẵn, trường hợp cơ quan hải quan có nghi ngờ cho rằng mối
quan hệ đặc biệt có ảnh hưởng đến trị giá giao dịch thì phải thông báo ngay bằng
văn bản cho người khai hải quan biết căn cứ nghi ngờ.
c) Cơ quan hải
quan phải tạo điều kiện để người khai hải quan giải trình và cung cấp thêm
thông tin có liên quan nhằm làm rõ mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người
bán không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu nêu tại điểm d
khoản này.
Nếu quá 30 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan hải quan mà người khai hải
quan không giải trình và cung cấp thêm thông tin có liên quan thì cơ quan hải
quan thực hiện xác định trị giá tính thuế cho lô hàng nhập khẩu theo nguyên tắc
và phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định từ mục I đến mục VI Phần II
Thông tư này.
d) Mối quan hệ đặc
biệt giữa người mua và người bán không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch nếu thoả
mãn một trong hai điều kiện sau:
d.1) Mặc dù có mối
quan hệ đặc biệt nhưng giao dịch mua bán đó được tiến hành như giao dịch mua
bán với những người mua không có quan hệ đặc biệt:
- Ví dụ 1:
+ Giá mua bán hàng
hoá nhập khẩu được đàm phán và thống nhất trong hợp đồng thương mại theo cách
thức phù hợp với thông lệ đàm phán, thoả thuận giá cả thông thường của ngành
hàng đó hoặc theo cách mà người bán đưa ra giá mua bán hàng hoá cho những người
mua không có quan hệ đặc biệt khác.
+ Giá mua bán hàng
hoá nhập khẩu bao gồm cả chi phí và lợi nhuận chung, tương ứng với chi phí và lợi
nhuận chung của việc bán hàng hoá cùng phẩm cấp hay cùng chủng loại.
Cơ quan hải quan
phải tiến hành kiểm tra cách thức mà người mua và người bán tổ chức mối quan hệ
mua bán và cách thức đàm phán để đạt được mức giá khai báo, từ đó đưa ra kết luận
là trị giá khai báo có bị ảnh hưởng bởi mối quan hệ đặc biệt hay không.
d.2) Hoặc trị giá
giao dịch đó xấp xỉ với một trong những trị giá dưới đây của lô hàng được xuất
khẩu đến Việt Nam trong cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày (ngày theo
lịch) trước và 60 ngày sau ngày xuất khẩu lô hàng đang được xác định trị giá
tính thuế:
- Trị giá tính thuế
được xác định theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương
tự được bán cho người nhập khẩu khác không có mối quan hệ đặc biệt với người xuất
khẩu (người bán);
- Trị giá tính thuế
của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự được xác định theo trị giá khấu
trừ quy định tại mục IV Phần II Thông
tư này;
- Trị giá tính thuế
của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự được xác định theo trị giá tính
toán quy định tại mục V Phần II Thông
tư này.
d.3) Những trị giá
tính thuế trên đây chỉ nhằm mục đích so sánh và phải điều chỉnh trị giá tính
thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, hàng hoá nhập khẩu tương tự về cùng điều
kiện với hàng hoá nhập khẩu đang chứng minh:
- Điều chỉnh về
cùng điều kiện mua bán: Việc điều chỉnh trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu
giống hệt, tương tự về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang chứng minh được
thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 mục III Phần
II Thông tư này.
- Điều chỉnh các khoản
phải cộng, phải trừ theo hướng dẫn tại mục VII Phần II Thông tư này.
4. Xác định trị
giá tính thuế cho hàng hóa nhập khẩu là “phương tiện trung gian” có chứa “phần
mềm” dùng cho các thiết bị xử lý dữ liệu:
a) Trị giá tính
thuế của hàng hoá nhập khẩu là phương tiện trung gian có chứa phần mềm, là trị
giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho phương tiện trung gian đó,
không bao gồm trị giá của phần mềm mà nó chứa đựng, với điều kiện trên hóa đơn
trị giá của phần mềm được tách riêng với trị giá của phương tiện trung gian.
Trị giá tính thuế
của phương tiện trung gian bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn và chi phí để ghi
hoặc cài đặt phần mềm vào phương tiện trung gian.
“Phần mềm” trong
quy định này là các dữ liệu, chương trình hoặc hướng dẫn được thể hiện dưới dạng
các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác mà khi chuyển tải vào một
thiết bị xử lý dữ liệu thì có khả năng làm thiết bị đó thực hiện được một công
việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể (ví dụ: chương trình phần mềm, các chỉ dẫn
mô tả chương trình thông tin số hoá). Các sản phẩm âm thanh, hình ảnh phim truyện
hoặc hình ảnh video không được coi là phần mềm theo quy định này.
“Phương tiện trung
gian” được hiểu là đĩa mềm, đĩa CD, băng từ, thẻ từ hoặc bất kỳ vật thể nào lưu
giữ được thông tin, được sử dụng như một phương tiện lưu giữ tạm thời hoặc để
chuyển tải phần mềm. Để sử dụng, phần mềm sẽ phải được chuyển, cài đặt hoặc
tích hợp vào thiết bị xử lý dữ liệu.
“Phương tiện trung
gian” ở đây không bao gồm các mạch tích hợp, vi mạch, bán dẫn và các thiết bị
tương tự hoặc các bộ phận gắn vào các bảng mạch hoặc thiết bị đó.
b) Không áp dụng
quy định tại điểm a khoản này khi xác định trị giá tính thuế cho các phương tiện,
máy móc, thiết bị có chứa phần mềm nhập khẩu, nếu thuộc một trong các trường hợp
sau:
- Phần mềm được
ghi, cài đặt hoặc tích hợp trong các hàng hóa nhập khẩu không phải “phương tiện
trung gian” hoặc trong phần cứng của các máy móc, thiết bị.
- Trị giá thực
thanh toán cho phần mềm nhập khẩu là một trong các khoản phải cộng quy định tại
mục VII Phần II Thông tư này.
5. Chứng từ phải nộp:
- Hồ sơ hải quan
theo quy định;
- Các chứng từ
khác có liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế.
II. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ THEO TRỊ GIÁ GIAO DỊCH CỦA HÀNG HOÁ NHẬP
KHẨU GIỐNG HỆT.
Nếu không xác định
được trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch hướng dẫn tại mục I Phần II Thông tư này thì trị giá tính thuế của hàng
hoá nhập khẩu được xác định theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống
hệt.
Phương pháp xác định
trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt được
thực hiện như hướng dẫn tại mục III Phần này, trong đó cụm từ “hàng hoá nhập khẩu
tương tự” được thay thế bằng cụm từ “hàng hoá nhập khẩu giống hệt”.
III. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ THEO TRỊ GIÁ GIAO DỊCH CỦA HÀNG HOÁ NHẬP
KHẨU TƯƠNG TỰ.
1. Xác định trị
giá tính thuế:
Nếu không xác định
được trị giá tính thuế theo các phương pháp hướng dẫn tại mục I và mục II Phần
II Thông tư này thì trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định theo
trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự, với điều kiện hàng hoá nhập
khẩu tương tự đã được cơ quan hải quan chấp nhận xác định trị giá tính thuế
theo trị giá giao dịch, và có cùng các điều kiện mua bán, điều kiện về thời
gian xuất khẩu với hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế theo hướng
dẫn tại khoản 2 mục này.
Trường hợp không
tìm được lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng điều kiện mua bán với lô hàng nhập
khẩu đang được xác định trị giá tính thuế thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu tương
tự khác về điều kiện mua bán, nhưng phải được điều chỉnh về cùng điều kiện mua
bán.
2. Điều kiện lựa
chọn lô hàng nhập khẩu tương tự:
Lô hàng nhập khẩu
tương tự được lựa chọn nếu đảm bảo các điều kiện sau:
a) Điều kiện về thời
gian xuất khẩu:
Lô hàng nhập khẩu
tương tự phải được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời
gian 60 ngày trước và 60 ngày sau ngày xuất khẩu với hàng hoá nhập khẩu đang được
xác định trị giá tính thuế.
b) Điều kiện mua
bán:
b.1) Điều kiện về
cấp độ thương mại và số lượng:
b.1.1) Lô hàng nhập
khẩu tương tự phải có cùng điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng với lô
hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế.
b.1.2) Nếu không
tìm được lô hàng nhập khẩu nêu tại tiết b.1.1 thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu có
cùng cấp độ thương mại nhưng khác nhau về số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá
giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự về cùng số lượng với lô hàng đang xác
định trị giá tính thuế.
b.1.3) Nếu không
tìm được lô hàng nhập khẩu nêu tại tiết b.1.1 và b.1.2 thì lựa chọn lô hàng nhập
khẩu khác nhau về cấp độ thương mại nhưng cùng số lượng, sau đó điều chỉnh trị
giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng cấp độ thương mại với lô
hàng đang xác định trị giá tính thuế.
b.1.4) Nếu không
tìm được lô hàng nhập khẩu nêu tại tiết b.1.1, b.1.2, b.1.3 thì lựa chọn lô
hàng nhập khẩu khác nhau cả về cấp độ thương mại và số lượng, sau đó điều chỉnh
trị giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng cấp độ thương mại và số
lượng với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế.
b.2) Điều kiện về
quãng đường và phương thức vận tải, bảo hiểm:
Lô hàng nhập khẩu
tương tự có cùng quãng đường và phương thức vận tải, hoặc đã được điều chỉnh về
cùng quãng đường và phương thức vận tải với lô hàng đang xác định trị giá.
Nếu có sự chênh lệch
đáng kể về phí bảo hiểm thì điều chỉnh về cùng điều kiện bảo hiểm với lô hàng đang
xác định trị giá tính thuế.
c) Khi áp dụng
phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập
khẩu tương tự, nếu không tìm được hàng hoá nhập khẩu tương tự được sản xuất bởi
cùng một người sản xuất hoặc người sản xuất khác được uỷ quyền thì mới xét đến
hàng hoá được sản xuất bởi người sản xuất khác và phải có cùng xuất xứ.
d) Khi xác định trị
giá tính thuế theo phương pháp này mà xác định được từ hai trị giá giao dịch của
hàng hoá nhập khẩu tương tự trở lên thì sau khi đã điều chỉnh về cùng điều kiện
mua bán với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế, trị giá tính thuế là trị
giá giao dịch thấp nhất.
Nếu trong thời
gian làm thủ tục hải quan mà không đủ thông tin lựa chọn hàng nhập khẩu giống hệt
hoặc tương tự với hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế thì không
xác định trị giá tính thuế cho hàng hoá nhập khẩu theo hướng dẫn tại mục II hoặc
mục III Phần II Thông tư này mà phải chuyển sang phương pháp tiếp theo.
3. Chứng từ, tài
liệu phải nộp:
a) Đối với người
khai hải quan khi áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá
giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự, ngoài hồ sơ hải quan theo quy định,
người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan bản sao có xác nhận sao y bản
chính của doanh nghiệp các tài liệu sau:
- Tờ khai hải quan
và tờ khai trị giá của hàng hoá nhập khẩu tương tự;
- Hợp đồng vận tải
của hàng hoá nhập khẩu tương tự (nếu có sự điều chỉnh chi phí này);
- Hợp đồng bảo hiểm
của hàng hoá nhập khẩu tương tự (nếu có sự điều chỉnh chi phí này);
- Hợp đồng thương
mại, hoá đơn thương mại của hàng hoá nhập khẩu tương tự, các bảng giá bán hàng
xuất khẩu của nhà sản xuất hoặc người bán hàng ở nước ngoài (nếu có sự điều chỉnh
về số lượng, cấp độ thương mại);
- Các hồ sơ, chứng
từ hợp pháp, hợp lệ khác cần thiết và liên quan đến việc xác định trị giá tính
thuế (nếu cần thiết).
b) Đối với cơ quan
hải quan khi áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch
của hàng hoá nhập khẩu tương tự phải căn cứ vào các thông tin có sẵn tại cơ
quan hải quan nơi xác định trị giá tính thuế và các tài liệu, chứng từ do người
khai hải quan cung cấp để xác định trị giá tính thuế.
IV. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ THEO TRỊ GIÁ KHẤU TRỪ.
1. Xác định trị
giá tính thuế:
Nếu không xác định
được trị giá tính thuế theo các phương pháp hướng dẫn từ mục I đến mục III Phần II Thông tư này thì trị giá tính thuế của
hàng hoá nhập khẩu được xác định theo trị giá khấu trừ, căn cứ vào đơn giá bán
hàng hoá nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương
tự trên thị trường nội địa Việt Nam và trừ (-) các chi phí hợp lý, lợi
nhuận thu được sau khi bán hàng nhập khẩu.
Không áp dụng phương
pháp này nếu hàng hóa được lựa chọn để xác định đơn giá bán thuộc một trong các
trường hợp sau:
- Chưa được bán
trên thị trường nội địa Việt Nam hoặc việc bán hàng chưa được hạch toán trên chứng
từ, sổ sách kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán Việt Nam;
- Có liên quan đến
khoản trợ giúp do bất kỳ người nào cung cấp, nêu tại tiết d.1 điểm d khoản 2 mục
VII Phần II Thông tư này.
2. Điều kiện lựa
chọn đơn giá bán trên thị trường Việt Nam:
a) Đơn giá bán
trên thị trường Việt Nam phải là đơn giá bán của hàng hoá nhập khẩu đang được
xác định trị giá tính thuế, hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu
tương tự, được bán nguyên trạng như khi nhập khẩu.
b) Đơn giá bán được
lựa chọn là đơn giá tương ứng với lượng hàng hoá được bán ra với số lượng luỹ kế
lớn nhất ở mức đủ để hình thành đơn giá; hàng hoá được bán ra ngay sau khi nhập
khẩu, nhưng không quá 90 ngày sau ngày nhập khẩu của hàng hoá đang được xác định
trị giá tính thuế; người mua hàng trong nước và người bán không có mối quan hệ đặc
biệt.
Ví dụ 2: Lô hàng A
gồm nhiều mặt hàng trong đó mặt hàng B phải xác định trị giá tính thuế theo
phương pháp khấu trừ. Lô hàng A được nhập khẩu vào ngày 1/1/2005. Một lô hàng
trong đó có mặt hàng giống hệt với mặt hàng B nhập khẩu trước đó và được bán
cho nhiều người mua trong nước theo các mức giá và thời điểm khác nhau như sau:
Đơn giá
|
Số lượng/lần bán
|
Thời gian bán
|
Số luỹ kế
|
900 đồng/chiếc
|
50 chiếc
|
28/3/2005
|
100 chiếc
|
30 chiếc
|
15/1/2005
|
20 chiếc
|
3/3/2005
|
800 đồng/chiếc
|
200 chiếc
|
20/1/2005
|
450 chiếc
|
250 chiếc
|
12/2/2005
|
|
Tổng cộng:
|
|
550 chiếc
|
Trong ví dụ trên,
đơn giá bán được lựa chọn để khấu trừ là 800 đồng/chiếc, tương ứng với số lượng
bán ra lớn nhất (450 chiếc), ở mức đủ để hình thành đơn giá. Đơn giá này thỏa mãn
các điều kiện về lựa chọn đơn giá bán, đó là:
- Có số lượng lũy
kế lớn nhất (450 chiếc).
- Thời gian bán là
trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhập khẩu.
3. Nguyên tắc khấu
trừ:
Việc xác định các khoản
khấu trừ phải dựa trên cơ sở các số liệu kế toán, chứng từ hợp pháp, hợp lệ có
sẵn và được ghi chép, phản ánh theo các quy định, chuẩn mực của kế toán Việt
Nam.
Các khoản được khấu
trừ phải là những khoản được phép hạch toán vào chi phí hợp lý, hợp lệ của
doanh nghiệp theo pháp luật về kế toán Việt Nam.
4. Các khoản
được khấu trừ khỏi đơn giá bán hàng:
Các khoản được khấu
trừ khỏi đơn giá bán hàng là những chi phí hợp lý và lợi nhuận thu được sau khi
bán hàng trên thị trường Việt Nam, gồm các khoản sau:
a) Chi phí vận
chuyển, phí bảo hiểm và chi phí cho các hoạt động khác liên quan đến việc vận
chuyển hàng hoá sau khi nhập khẩu, cụ thể:
a.1) Chi phí vận
chuyển, phí bảo hiểm và các chi phí khác liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá
phát sinh từ cửa khẩu nhập đầu tiên đến kho hàng của người nhập khẩu hoặc địa điểm
giao hàng trong nội địa Việt Nam;
a.2) Chi phí vận
chuyển, phí bảo hiểm và các chi phí khác liên quan đến việc vận chuyển từ kho
hàng của người nhập khẩu trong nội địa Việt Nam đến địa điểm bán hàng, nếu người
nhập khẩu phải chịu các khoản chi phí này.
b) Các khoản thuế,
phí và lệ phí phải nộp tại Việt Nam khi nhập khẩu và bán hàng hoá nhập khẩu
trên thị trường nội địa Việt Nam.
c) Hoa hồng hoặc
chi phí chung và lợi nhuận liên quan đến các hoạt động bán hàng hoá nhập khẩu tại
Việt Nam.
c.1) Trường hợp
người nhập khẩu là đại lý bán hàng cho thương nhân nước ngoài thì khấu trừ khoản
hoa hồng. Nếu trong khoản hoa hồng đã bao gồm các chi phí nêu tại điểm a và b khoản
này thì không được khấu trừ thêm các khoản chi phí này.
c.2) Trường hợp nhập
khẩu theo phương thức mua đứt bán đoạn thì khấu trừ các khoản chi phí chung và
lợi nhuận: Chi phí chung và lợi nhuận phải được xem xét một cách tổng thể khi
xác định trị giá khấu trừ.Việc xác định và phân bổ chi phí chung và lợi nhuận
cho lô hàng nhập khẩu phải được thực hiện theo các quy định và chuẩn mực kế
toán Việt Nam.
Chi phí chung bao
gồm các chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp phục vụ cho việc nhập khẩu và bán
hàng hoá trên thị trường nội địa, như: chi phí về tiếp thị hàng hoá, chi phí về
lưu giữ và bảo quản hàng hoá trước khi bán hàng, chi phí về các hoạt động quản
lý phục vụ cho việc nhập khẩu và bán hàng,...
Căn cứ để xác định
các khoản khấu trừ là số liệu được ghi chép và phản ánh trên chứng từ, sổ sách
kế toán của người nhập khẩu, phù hợp với quy định, chuẩn mực của kế toán Việt
Nam. Số liệu này phải tương ứng với những số liệu thu được từ những hoạt động
mua bán hàng hoá nhập khẩu cùng phẩm cấp hoặc cùng chủng loại tại Việt Nam.
5. Đối với hàng
hoá được bán không còn nguyên trạng như khi nhập khẩu:
a) Trường hợp
không tìm được đơn giá bán của hàng hoá được bán nguyên trạng như khi nhập khẩu
thì lấy đơn giá bán hàng hoá nhập khẩu đã qua quá trình gia công, chế biến thêm
ở trong nước và trừ đi các chi phí gia công, chế biến làm tăng thêm giá trị của
hàng hoá, với điều kiện có thể định lượng được các chi phí gia tăng do quá
trình gia công, chế biến thêm ở trong nước và các chi phí đã nêu tại khoản 4 mục
này. Trường hợp không tách được các chi phí gia tăng này khỏi giá bán, thì
không áp dụng được phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ,
và phải chuyển sang phương pháp tiếp theo.
b) Trường hợp sau
khi gia công, chế biến mà hàng hoá nhập khẩu vẫn giữ nguyên được đặc điểm, tính
chất, công dụng như khi nhập khẩu, nhưng chỉ còn là một bộ phận của hàng hoá được
bán ra trên thị trường trong nước thì không được áp dụng trị giá khấu trừ để
xác định trị giá tính thuế cho hàng hoá nhập khẩu.
c) Nếu sau khi gia
công, chế biến mà hàng hoá nhập khẩu bị thay đổi đặc điểm, tính chất, công dụng
và không còn nhận biết được hàng hoá nhập khẩu ban đầu thì không được áp dụng
phương pháp này.
6. Chứng từ, tài
liệu phải nộp:
Người khai hải
quan hoặc người nhập khẩu phải nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của
doanh nghiệp các chứng từ sau đây cùng với hồ sơ làm thủ tục hải quan:
a) Hoá đơn bán
hàng do Bộ Tài chính phát hành hoặc cho phép sử dụng.
b) Hợp đồng đại lý
bán hàng nếu người nhập khẩu là đại lý bán hàng của người xuất khẩu. Hợp đồng
này phải quy định cụ thể khoản phí hoa hồng mà người đại lý được hưởng, các loại
chi phí mà người đại lý phải trả.
c) Bản giải trình
về doanh thu bán hàng và các khoản chi phí nêu tại khoản 4 mục này.
d) Tờ khai hải
quan và tờ khai trị giá của lô hàng được lựa chọn để khấu trừ.
đ) Các tài liệu cần
thiết khác để kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo yêu cầu của cơ quan hải
quan.
V. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ THEO TRỊ GIÁ TÍNH TOÁN.
1. Nếu không xác định
được trị giá tính thuế theo các phương pháp quy định từ mục I đến mục IV Phần II Thông tư này thì trị giá tính thuế
của hàng hoá nhập khẩu được xác định theo trị giá tính toán. Trị giá tính toán
của hàng hoá nhập khẩu bao gồm các khoản sau:
a) Chi phí trực tiếp
để sản xuất ra hàng hoá nhập khẩu: Giá thành hoặc trị giá của nguyên vật liệu,
chi phí của quá trình sản xuất hoặc quá trình gia công khác được sử dụng vào sản
xuất hàng nhập khẩu. Chi phí này bao hàm cả các khoản chi phí sau:
- Chi phí quy định
tại điểm a, b, c khoản 2 mục VII Phần II Thông tư này;
- Trị giá của các khoản
trợ giúp theo hướng dẫn tại tiết d.1 điểm d khoản 2 mục VII Phần II Thông tư này.
Chỉ tính vào trị
giá tính thuế trị giá của các sản phẩm trợ giúp quy định tại tiết d.1.4 điểm d khoản
2 mục VII Phần II được thực hiện ở Việt Nam nếu người sản xuất chịu chi phí cho
các sản phẩm trợ giúp đó.
b) Chi phí chung
và lợi nhuận phát sinh trong hoạt động bán hàng hoá cùng phẩm cấp hoặc cùng chủng
loại với hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá, được sản xuất ở nước xuất khẩu
để bán hàng đến Việt Nam. Khoản lợi nhuận và chi phí chung phải được xem xét một
cách tổng thể khi xác định trị giá tính toán.
Chi phí chung bao
gồm tất cả các chi phí trực tiếp hay gián tiếp của quá trình sản xuất và bán để
xuất khẩu hàng hoá, nhưng chưa được tính toán theo hướng dẫn nêu tại điểm a khoản
này.
c) Các chi phí vận
chuyển, bảo hiểm và các chi phí có liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá nhập
khẩu theo hướng dẫn tại điểm g và h khoản 2 mục VII Phần
II Thông tư này.
2. Căn cứ để xác định
trị giá tính toán:
Là số liệu được
ghi chép và phản ánh trên chứng từ, sổ sách kế toán của người sản xuất trừ khi
các số liệu này không phù hợp các số liệu thu thập được tại Việt Nam. Số liệu
này phải tương ứng với những số liệu thu được từ những hoạt động sản xuất, mua
bán hàng hoá nhập khẩu cùng phẩm cấp hoặc cùng chủng loại do người sản xuất tại
nước xuất khẩu sản xuất ra để xuất khẩu đến Việt Nam.
3. Chứng từ, tài
liệu phải nộp:
Người khai hải quan
hoặc người nhập khẩu phải nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của các tài
liệu, chứng từ sau, đồng thời xuất trình bản gốc để đối chiếu:
a) Bản giải trình
của người sản xuất về các chi phí nêu tại điểm a và b khoản 1 mục này, kèm theo
bản sao có xác nhận của người sản xuất về các chứng từ, số liệu kế toán phù hợp
với bản giải trình này;
b) Hoá đơn bán
hàng của người sản xuất;
c) Chứng từ về các
chi phí nêu tại điểm c khoản 1 mục này.
Trường hợp không
có đầy đủ các chứng từ nêu trên thì không xác định trị giá tính thuế theo hướng
dẫn tại mục này và chuyển sang phương pháp tiếp theo.
VI. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP SUY LUẬN.
1. Nếu không xác định
được trị giá tính thuế theo các phương pháp hướng dẫn từ mục I đến mục V Phần II Thông tư này thì trị giá tính thuế được
xác định theo phương pháp suy luận, căn cứ vào các tài liệu, số liệu khách
quan, có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế.
Trị giá tính thuế
theo phương pháp suy luận được xác định bằng cách áp dụng tuần tự và linh hoạt
các phương pháp xác định trị giá tính thuế hướng dẫn từ mục I đến mục V Phần II Thông tư này và dừng ngay tại phương pháp
xác định được trị giá tính thuế, với điều kiện việc áp dụng như vậy phù hợp với
các quy định tại khoản 2 mục này.
2. Khi xác định trị
giá tính thuế theo phương pháp này, người khai hải quan và cơ quan hải quan
không được sử dụng các trị giá dưới đây để xác định trị giá tính thuế:
a) Giá bán trên thị
trường nội địa của mặt hàng cùng loại được sản xuất tại Việt Nam.
b) Giá bán hàng hoá
ở thị trường nội địa nước xuất khẩu.
c) Giá bán hàng
hoá để xuất khẩu đến nước khác.
d) Chi phí sản xuất
hàng hoá, trừ các chi phí sản xuất hàng hoá được sử dụng trong phương pháp tính
toán.
đ) Trị giá tính
thuế tối thiểu.
e) Các loại giá áp
đặt hoặc giả định.
g) Sử dụng trị giá
cao hơn trong hai trị giá thay thế để làm trị giá tính thuế.
3. Một số ví dụ vận
dụng linh hoạt các phương pháp xác định trị giá tính thuế:
a) Vận dụng phương
pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự.
a.1) Nếu không có
hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến
Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước và 60 ngày sau
ngày xuất khẩu của lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế thì lựa
chọn những hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự được
xuất khẩu trong khoảng thời gian dài hơn, nhưng không quá 90 ngày trước và 90
ngày sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế.
a.2) Nếu không có
hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự có cùng xuất xứ
thì lựa chọn hàng hoá nhập khẩu không cùng xuất xứ nhưng vẫn thoả mãn các điều
kiện khác về hàng hoá nhập khẩu giống hệt, hàng hoá nhập khẩu tương tự.
b) Vận dụng phương
pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ bằng một trong các cách
sau đây:
b.1) Trong vòng 90
ngày kể từ ngày nhập khẩu mà không xác định được đơn giá dùng để khấu trừ thì lựa
chọn đơn giá được bán ra với số lượng lũy kế lớn nhất trong vòng 120 ngày kể từ
ngày nhập khẩu của lô hàng được lựa chọn để khấu trừ.
b.2) Nếu không có
đơn giá bán lại của chính hàng hoá nhập khẩu hoặc hàng hoá nhập khẩu giống hệt
hay hàng hoá nhập khẩu tương tự cho người không có quan hệ đặc biệt với người
nhập khẩu thì lựa chọn đơn giá bán lại hàng hoá cho người mua có quan hệ đặc biệt,
với điều kiện mối quan hệ đặc biệt không ảnh hưởng đến giá cả trong giao dịch
mua bán.
c) Trị giá tính
thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng trị giá tính thuế của hàng hoá
nhập khẩu giống hệt đã được xác định theo trị giá khấu trừ hoặc trị giá tính
toán.
d) Trị giá tính
thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng trị giá tính thuế của hàng hoá
nhập khẩu tương tự đã được xác định theo trị giá khấu trừ hoặc trị giá tính
toán.
4. Ngoài các ví dụ
nêu tại khoản 3 mục này, việc vận dụng linh hoạt các phương pháp xác định trị
giá tính thuế có thể dựa vào cơ sở dữ liệu giá, các tài liệu khách quan hợp
pháp hợp lệ, nhưng không được vi phạm
quy định tại khoản 2 mục này.
VII. CÁC KHOẢN ĐIỀU CHỈNH.
1. Nguyên tắc điều
chỉnh.
a) Đối với các khoản
phải cộng, chỉ điều chỉnh khi có các điều kiện sau:
- Các khoản này do
người mua thanh toán và chưa được tính trong giá thực tế đã trả hay sẽ phải trả.
- Khoản phải cộng
phải liên quan trực tiếp đến hàng hoá nhập khẩu.
- Trường hợp lô
hàng nhập khẩu có các khoản phải cộng nhưng không có các số liệu khách quan để
xác định trị giá tính thuế thì không xác định theo trị giá giao dịch và phải
chuyển sang phương pháp tiếp theo.
b) Đối với các khoản
được trừ, chỉ điều chỉnh khi có các số liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tách
khỏi giá bán và có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế.
2. Các khoản phải
cộng:
a) Tiền hoa hồng
và phí môi giới, trừ hoa hồng mua hàng. Trường hợp các chi phí này bao gồm các khoản
thuế phải nộp ở Việt Nam thì không phải cộng các khoản thuế đó vào trị giá tính
thuế của hàng hoá nhập khẩu.
b) Chi phí bao bì
được coi là đồng nhất với hàng hoá nhập khẩu, bao gồm: giá mua bao bì, các chi
phí khác liên quan đến việc mua bán và vận tải bao bì đến nơi đóng gói, bảo quản
hàng hoá.
Các loại
container, thùng chứa, giá đỡ được sử dụng như một phương tiện để đóng gói phục
vụ chuyên chở hàng hoá, và sử dụng nhiều lần thì không được coi là bao bì gắn
liền với hàng hoá nên không phải là khoản phải cộng về chi phí bao bì gắn liền
với hàng hoá.
c) Chi phí đóng
gói hàng hoá, bao gồm các khoản sau đây:
c.1) Chi phí về vật
liệu đóng gói bao gồm giá mua vật liệu đóng gói và các chi phí khác liên quan đến
việc mua bán và vận chuyển vật liệu đóng gói đến địa điểm thực hiện việc đóng
gói.
c.2) Chi phí về
nhân công đóng gói, bao gồm tiền thuê nhân công và các chi phí liên quan đến việc
thuê nhân công đóng gói hàng hoá đang được xác định trị giá tính thuế.
Trường hợp người
mua phải chịu các chi phí về ăn ở, đi lại cho công nhân trong thời gian thực hiện
việc đóng gói thì các chi phí này cũng thuộc về chi phí nhân công đóng gói.
d) Trị giá của
hàng hoá, dịch vụ do người mua cung cấp cung cấp miễn phí hoặc giảm giá, được
chuyển trực tiếp hoặc gián tiếp cho người sản xuất hoặc người bán hàng, để sản
xuất và bán hàng hoá xuất khẩu đến Việt Nam (sau đây gọi là trị giá của khoản
trợ giúp).
d.1) Các khoản trợ
giúp bao gồm:
d.1.1) Nguyên liệu,
bộ phận cấu thành, phụ tùng và các sản phẩm tương tự hợp thành, được đưa vào
hàng hoá nhập khẩu.
d.1.2) Nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất hàng hoá nhập khẩu.
d.1.3) Công cụ, dụng
cụ, khuôn rập, khuôn đúc, khuôn mẫu và các sản phẩm tương tự được sử dụng để sản
xuất hàng hoá nhập khẩu.
d.1.4) Bản vẽ thiết
kế, bản vẽ kỹ thuật, thiết kế mỹ thuật, kế hoạch triển khai, thiết kế thi công,
thiết kế mẫu, sơ đồ, phác thảo và các sản phẩm dịch vụ tương tự được làm ra ở
nước ngoài và cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hoá nhập khẩu.
d.2) Xác định trị
giá của khoản trợ giúp:
- Nếu hàng hoá, dịch
vụ trợ giúp được mua của một người không có quan hệ đặc biệt để cung cấp cho người
bán thì trị giá của khoản trợ giúp là giá mua hàng hoá, dịch vụ trợ giúp đó.
- Nếu hàng hoá, dịch
vụ trợ giúp do người nhập khẩu hoặc người có quan hệ đặc biệt với người nhập khẩu
sản xuất ra để cung cấp cho người bán thì trị giá của khoản trợ giúp là giá
thành sản xuất hàng hoá, dịch vụ trợ giúp đó.
- Nếu các hàng
hoá, dịch vụ trợ giúp được làm ra bởi cơ sở sản xuất của người mua đặt ở nước
ngoài nhưng không có tài liệu, chứng từ để hạch toán riêng cho hàng hoá, dịch vụ
trợ giúp đó thì trị giá của khoản trợ giúp được xác định bằng cách phân bổ tổng
chi phí sản xuất trong cùng kỳ của cơ sở đó cho lượng hàng hoá, dịch vụ trợ
giúp được sản xuất ra.
- Khoản trợ giúp
do người mua thuê hoặc mượn thì trị giá của khoản trợ giúp là chi phí thuê, mượn.
- Khoản trợ giúp
là hàng hoá đã qua sử dụng thì trị giá của khoản trợ giúp là giá trị còn lại của
hàng hoá đó.
- Hàng hoá trợ
giúp được người mua gia công, chế biến trước khi chuyển cho người bán để sử dụng
vào sản xuất hàng hoá nhập khẩu thì phải cộng thêm phần giá trị tăng thêm do
gia công, chế biến vào trị giá của khoản trợ giúp.
- Khoản trợ giúp
được người mua bán giảm giá cho người xuất khẩu thì phải cộng thêm phần trị giá
được giảm vào trị giá tính thuế.
- Trường hợp sau
khi sản xuất ra hàng hoá nhập khẩu còn thu được nguyên, vật liệu thừa, phế liệu
từ các hàng hoá trợ giúp thì phần trị giá thu hồi được từ nguyên vật liệu thừa
và phế liệu này được trừ ra khỏi trị giá của khoản trợ giúp, nếu có số liệu thể
hiện trị giá của phế liệu hoặc nguyên, vật liệu thừa.
Trị giá các khoản
trợ giúp được xác định bao gồm cả các chi phí liên quan đến việc mua bán, vận tải,
bảo hiểm đến nơi sản xuất ra hàng hoá nhập khẩu.
d.3) Phân bổ trị
giá khoản trợ giúp cho hàng hoá nhập khẩu.
d.3.1) Nguyên tắc
phân bổ trị giá khoản trợ giúp.
- Trị giá các khoản
trợ giúp phải được phân bổ hết cho hàng hoá nhập khẩu;
- Việc phân bổ phải
lập thành các chứng từ hợp pháp, hợp lệ về việc phân bổ;
- Việc phân bổ phải
tuân thủ các quy định, chuẩn mực kế toán của Việt Nam.
d.3.2) Phương pháp
phân bổ trị giá khoản trợ giúp:
Người khai hải
quan tự phân bổ các khoản trợ giúp cho hàng hoá nhập khẩu theo một trong các
phương pháp sau:
- Phân bổ cho số
hàng hoá nhập khẩu trong chuyến hàng nhập khẩu đầu tiên;
- Phân bổ theo số
lượng đơn vị hàng hóa đã được sản xuất tính đến thời điểm nhập khẩu chuyến hàng
đầu tiên;
- Phân bổ cho toàn
bộ sản phẩm dự kiến được sản xuất ra theo thoả thuận mua
bán giữa người mua và người bán (hoặc người sản xuất);
- Phân bổ theo
nguyên tắc giảm dần hay tăng dần;
- Ngoài các phương
pháp trên, người mua có thể sử dụng các phương pháp phân bổ khác, với điều kiện
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về chế độ kế toán và phải được lập
thành chứng từ.
đ) Tiền bản quyền,
phí giấy phép:
đ.1) Tiền bản quyền,
phí giấy phép chỉ phải cộng vào giá thực tế đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh
toán cho hàng hoá nhập khẩu nếu đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1.1) Tiền bản
quyền hoặc phí giấy phép phải được trả cho việc sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ,
liên quan trực tiếp đến hàng hoá nhập khẩu đang được xác định trị giá.
Trường hợp tiền bản
quyền hoặc phí giấy phép phải trả không liên quan trực tiếp đến hàng hoá nhập
khẩu thì không phải cộng vào khi xác định trị giá tính thuế.
Ví dụ 3: Một người
nhập khẩu trả tiền bản quyền để được sử dụng quy trình sản xuất vải in hoa mờ
cho người giữ bản quyền về quy trình đó. Sau đó, người này nhập khẩu thiết bị
máy móc dùng để sản xuất ra loại vải đó từ một người xuất khẩu khác (không phải
là người giữ bản quyền). Khoản tiền bản quyền này không phải cộng vào trị giá
giao dịch của hàng hoá nhập khẩu vì khoản thanh toán này chỉ trả cho việc sử dụng
quy trình sản xuất, chứ không phải trả cho bản thân hàng hoá nhập khẩu là máy
móc thiết bị.
đ.1.2) Tiền bản
quyền và phí giấy phép phải do người mua trả trực tiếp hay gián tiếp. Việc trả
tiền bản quyền và phí giấy phép phải là một điều kiện của việc mua bán hàng hoá
nhập khẩu. Người mua hàng đồng ý trả tiền bản quyền, phí giấy phép như một phần
trong hoạt động mua bán nhằm mục đích mua được hàng hoá nhập khẩu.
Người khai hải
quan phải nộp cho cơ quan hải quan bản sao có đóng dấu sao y bản chính chứng từ,
tài liệu thể hiện việc trả tiền bản quyền, phí giấy phép và văn bản cấp phép do
người giữ bản quyền hoặc người giữ quyền cấp phép phát hành.
đ.1.3) Tiền bản quyền
và phí giấy phép chưa được tính trong giá bán của hàng hoá đang được xác định
trị giá tính thuế.
đ.2) Tiền bản quyền,
phí giấy phép không phải cộng vào trị giá tính thuế trong các trường hợp sau:
đ.2.1) Các khoản
tiền người mua phải trả cho quyền tái sản xuất hàng hoá nhập khẩu hoặc sao chép
các tác phẩm nghệ thuật tại Việt Nam.
đ.2.2) Các khoản
tiền người mua phải trả cho quyền phân phối hoặc bán lại hàng hoá nhập khẩu, nếu
việc thanh toán này không phải là một điều kiện của việc bán hàng hoá nhập khẩu.
Trường hợp các khoản
tiền trả cho quyền tái sản xuất, quyền phân phối hoặc bán lại hàng hoá nhập khẩu
đã được tính trong giá bán hàng thì không được trừ ra khỏi trị giá tính thuế của
hàng hoá nhập khẩu.
đ.2.3) Trường hợp
tiền bản quyền và phí giấy phép được tính một phần vào hàng hoá nhập khẩu, một phần
căn cứ vào các yếu tố không liên quan đến hàng hoá nhập khẩu mà không phân định,
tách biệt giữa hai yếu tố này hoặc không phân tách được đâu là tiền bản quyền
theo thoả thuận tài chính giữa người mua và người bán thì không phải cộng tiền
bản quyền và phí giấy phép vào trị giá tính thuế.
đ.3) Căn cứ xác định
tiền bản quyền, phí giấy phép:
đ.3.1) Căn cứ xác
định tiền bản quyền, phí giấy phép là các chứng từ thanh toán tiền bản quyền,
phí giấy phép hoặc các chứng từ hợp pháp, hợp lệ khác thể hiện nghĩa vụ thanh
toán các khoản này.
đ.3.2) Trường hợp
tiền bản quyền, phí giấy phép không xác định được tại thời điểm nhập khẩu do phụ
thuộc vào doanh thu bán hàng sau nhập khẩu hay lý do khác được quy định cụ thể
tại hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc văn bản thỏa thuận riêng về việc trả tiền bản
quyền, thì người khai hải quan phải khai báo và cam kết bằng văn bản về việc
khai báo bổ sung về các chi phí này, để xác định trị giá tính thuế đầy đủ của
lô hàng và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
e) Các khoản tiền
mà người nhập khẩu phải trả từ số tiền thu được sau khi bán lại, định đoạt, sử
dụng hàng hoá nhập khẩu được chuyển cho người bán dưới mọi hình thức.
Ví dụ 4: Người nhập
khẩu phải trả khoản tiền theo một tỷ lệ nhất định tính trên doanh thu bán hàng,
tiền cho thuê hàng hoá sau khi nhập khẩu.
Trường hợp tại thời
điểm nhập khẩu chưa xác định được khoản phải cộng này, do phụ thuộc vào doanh
thu bán hàng sau nhập khẩu hay lý do khác được quy định cụ thể tại hợp đồng mua
bán hàng hóa hoặc văn bản thỏa thuận riêng, thì người khai hải quan phải khai
báo và cam kết bằng văn bản về việc khai báo bổ sung về các chi phí này, để xác
định trị giá tính thuế đầy đủ của lô hàng và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
g) Chi phí vận
chuyển và mọi chi phí khác có liên quan trực tiếp đến vận chuyển hàng nhập khẩu
đến địa điểm nhập khẩu, như: chi phí bốc, dỡ, xếp và chuyển hàng, phụ phí tàu
già, chi phí thuê các loại container, thùng chứa, giá đỡ được sử dụng như một
phương tiện để đóng gói phục vụ chuyên chở hàng hoá, và sử dụng nhiều lần. Trị
giá của khoản điều chỉnh này được xác định trên cơ sở hợp đồng vận chuyển hoặc
các chứng từ, tài liệu liên quan đến vận chuyển hàng hoá.
g.1) Trường hợp lô
hàng có nhiều loại hàng hoá khác nhau nhưng chứng từ vận chuyển không ghi chi
tiết cho từng loại hàng hoá thì người khai hải quan tự phân bổ các chi phí này
cho từng loại hàng hoá bằng cách sử dụng các phương pháp phân chia theo thứ tự
ưu tiên sau đây:
- Phân bổ trên cơ
sở biểu giá vận chuyển của người vận chuyển hàng hoá;
- Phân bổ theo trọng
lượng hoặc thể tích của hàng hoá;
- Phân bổ theo tỷ
lệ trị giá mua của từng loại hàng hoá trên tổng trị giá lô hàng.
g.2) Trường hợp
giá mua chưa bao gồm chi phí vận chuyển nhưng người mua không có chứng từ, hoặc
chứng từ này không hợp pháp, hợp lệ thì không được áp dụng phương pháp xác định
trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch.
h) Chi phí bảo hiểm
hàng hoá đến địa điểm nhập khẩu.
h.1) Trường hợp
người nhập khẩu không mua bảo hiểm cho hàng hoá thì không phải cộng thêm chi
phí này vào trị giá tính thuế.
h.2) Phí bảo hiểm
mua cho cả lô hàng gồm nhiều loại hàng hoá khác nhau, nhưng chưa được ghi chi
tiết cho từng loại hàng hóa, thì phân bổ theo trị giá của từng loại hàng hoá.
Các chi phí nêu tại
điểm g và h khoản này nếu đã bao gồm thuế giá trị gia tăng phải nộp ở Việt Nam
thì không phải cộng khoản thuế này vào trị giá tính thuế.
3. Các khoản được
trừ:
Nếu các khoản sau
đây đã nằm trong trị giá giao dịch và có các số liệu khách quan dựa trên các
tài liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính
thuế thì được trừ ra khi xác định trị giá tính thuế:
a) Chi phí cho những
hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hoá, bao gồm các chi phí về xây dựng,
kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật, tư vấn kỹ thuật, chi phí
giám sát và các chi phí tương tự.
b) Chi phí vận
chuyển, bảo hiểm trong nội địa Việt Nam. Trường hợp các chi phí này liên quan đến
nhiều loại hàng hoá khác nhau thì phải phân bổ cho hàng hoá cần xác định trị
giá tính thuế theo nguyên tắc nêu tại điểm g và h khoản 2 mục này.
c) Các khoản thuế,
phí, lệ phí phải nộp ở Việt Nam đã nằm trong giá mua hàng nhập khẩu. Trường hợp
các khoản phí, lệ phí liên quan đến nhiều loại hàng hoá khác nhau mà không xác
định trực tiếp được cho từng loại hàng hoá thì phân bổ theo tỷ lệ trị giá mua của
từng loại hàng hoá trên tổng trị giá lô hàng.
d) Các chi phí do
người mua chịu, liên quan đến tiếp thị hàng hoá nhập khẩu, bao gồm:
- Chi phí nghiên cứu,
điều tra thị trường về sản phẩm sắp nhập khẩu;
- Chi phí quảng
cáo nhãn hiệu, thương hiệu hàng nhập khẩu;
- Chi phí liên
quan đến việc trưng bày, giới thiệu sản phẩm mới nhập khẩu;
- Chi phí tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại về sản phẩm mới;
- Chi phí kiểm tra
số lượng, chất lượng hàng trước khi nhập khẩu. Trường hợp các chi phí này là
thoả thuận giữa người mua, người bán và là một phần trong giá thực tế đã thanh
toán hay sẽ phải thanh toán do người mua trả cho người bán thì sẽ không được trừ
ra khỏi trị giá giao dịch.
- Chi phí mở L/C để
thanh toán cho lô hàng nhập khẩu, nếu chi phí này do người mua trả cho ngân
hàng đại diện cho người mua thực hiện việc thanh toán tiền hàng.
đ) Tiền lãi phải
trả liên quan đến việc trả tiền mua hàng hoá nhập khẩu, với điều kiện:
- Tiền lãi phải trả
phải được thể hiện dưới dạng văn bản và được phân biệt ra khỏi giá đã thanh
toán hay sẽ phải thanh toán;
- Trong trường hợp
được yêu cầu, người mua chứng minh được là trị giá khai báo chính là giá đã
thanh toán hay sẽ phải thanh toán và lãi suất phải trả phù hợp với lãi suất tín
dụng thông thường áp dụng tại thời điểm và tại nước mà thoả
thuận tài chính được thực hiện.
Ví dụ 5: Người mua
A ký hợp đồng với người bán B để mua một lô hàng tủ lạnh.
Các điều khoản của
hợp đồng chỉ ra rằng:
+ Nếu người mua
thanh toán tiền hàng trong thời hạn 2 tuần kể từ ngày phát hành hóa đơn thương
mại thì trị giá hàng hóa là 9700 USD.
+ Nếu người mua
thanh toán tiền hàng sau hai tuần kể từ ngày phát hành hóa đơn thương mại thì
trị giá hàng hóa phải thanh toán là 10.000 USD (=9700 USD + 300 USD).
Hóa đơn thương mại
do người mua xuất trình khi làm thủ tục hải quan thể hiện trị giá lô hàng là
9700 USD.
Qua kiểm tra hồ sơ
nhập khẩu, cơ quan hải quan thấy rằng người mua đã thanh toán sau hai tuần kể từ
ngày phát hành hóa đơn vì vậy trị giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh
toán là 10.000 USD.
Như vậy trong trường
hợp này mặc dù hóa đơn thương mại thể hiện trị giá lô hàng = 9700 USD nhưng trị
giá mà người mua thực tế đã thanh toán cho người bán là 10.000 USD.
Trị giá tính thuế
= trị giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán = 10.000USD
VIII. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TRONG MỘT SỐ
TRƯỜNG HỢP RIÊNG.
1. Đối với hàng hoá nhập khẩu đã được miễn thuế, xét miễn thuế
nhưng sau đó sử dụng vào mục đích khác với mục đích đã được miễn thuế, xét miễn
thuế thì phải kê khai nộp thuế. Trong đó, trị giá tính thuế nhập khẩu được xác
định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hoá, tính theo thời gian sử dụng
và lưu lại tại Việt Nam (tính từ thời điểm nhập khẩu theo tờ khai hải quan đến
thời điểm tính lại thuế) và được xác định cụ thể như sau:
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt
Nam
|
Trị giá tính thuế nhập khẩu = (%) trị
giá khai báo tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan ban đầu
|
Từ 6 tháng trở xuống (được tính tròn là 183
ngày)
|
90%
|
Từ trên 6 tháng đến 1 năm (được tính tròn là
365 ngày)
|
80%
|
Từ trên 1 năm đến 2 năm
|
70%
|
Từ trên 2 năm đến 3 năm
|
60%
|
Từ trên 3 năm đến 5 năm
|
50%
|
Từ trên 5 năm đến 7 năm
|
40%
|
Từ trên 7 năm đến 9 năm
|
30%
|
Từ trên 9 năm đến 10 năm
|
15%
|
Trên 10 năm
|
0%
|
- Riêng đối với
hàng hoá là xe ô tô nhập khẩu đã được miễn thuế, nhưng sau đó sử dụng vào mục
đích khác với mục đích đã được miễn thuế; khi làm thủ tục chuyển nhượng, nếu mức
giá khai báo tại thời điểm nhập khẩu được miễn thuế thấp hơn mức giá của hàng
nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự trong hệ thống cơ sở dữ liệu giá tại thời điểm
chuyển nhượng, thì lấy mức giá trong hệ thống cơ sở dữ liệu giá tại thời điểm
chuyển nhượng và tỷ lệ quy định trên đây để làm cơ sở xác định giá tính thuế.
2.
Đối với phế liệu thu được trong quá trình sản xuất hàng gia công cho phía nước
ngoài mà bên thuê gia công bán lại cho phía Việt Nam, thì trị giá tính thuế được
xác định như sau:
+ Trường hợp có hợp
đồng mua bán hàng hóa thì áp dụng các nguyên tắc và phương pháp xác định trị
giá tính thuế quy định từ mục I đến mục VI Phần II Thông tư này để xác định trị
giá tính thuế.
+ Trường hợp không
có hợp đồng mua bán thì trị giá tính thuế được xác định như quy định tại khoản
7 mục này.
3. Đối với hàng
hoá nhập khẩu là hàng đi thuê mượn thì trị giá tính thuế là giá thực trả theo hợp
đồng đã ký với nước ngoài, phù hợp với các chứng từ hợp pháp hợp lệ có liên
quan đến việc đi thuê mượn hàng hoá.
4. Đối với hàng
hoá nhập khẩu là hàng đem ra nước ngoài sửa chữa thì trị giá tính thuế là chi
phí thực trả theo hợp đồng ký kết với phía nước ngoài, phù hợp với các chứng từ
hợp pháp, hợp lệ liên quan đến việc sửa chữa hàng hoá.
5. Hàng bảo hành:
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu có bao gồm hàng hoá bảo hành, theo hợp đồng mua
bán (kể cả trường hợp hàng gửi sau), thì trị giá tính thuế là trị giá thực trả
cho hàng hoá nhập khẩu bao gồm cả trị giá của hàng hoá bảo hành. Trị giá, số lượng
của hàng hoá bảo hành, điều kiện và thời hạn bảo hành phải được quy định cụ thể
trên hợp đồng.
6. Hàng khuyến mại:
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu có bao gồm hàng hoá khuyến mại theo hợp đồng mua
bán hàng hoá (kể cả trường hợp gửi sau), thì trị giá tính thuế được xác định
như sau:
a) Trường hợp trị
giá hàng khuyến mại được quy định cụ thể trên hợp đồng mua bán, nhưng không quá
10% trị giá hàng nhập khẩu, thì trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu (bao gồm
cả hàng khuyến mại) là trị giá thực trả cho toàn bộ lô hàng nhập khẩu;
b) Trường hợp trị giá
hàng khuyến mại không tách được khỏi trị giá hàng hoá nhập khẩu hoặc vượt quá
10% trị giá hàng nhập khẩu, thì trị giá tính thuế cho toàn bộ lô hàng nhập khẩu
(trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu và trị giá tính thuế của hàng hoá
khuyến mại) không được xác định theo trị giá giao dịch và phải chuyển sang
phương pháp tiếp theo.
7.
Hàng hoá nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa, như: Hàng hoá mua bán
trao đổi của cư dân biên giới; hàng hoá nhập khẩu của hành khách nhập cảnh,
trong và ngoài tiêu chuẩn miễn thuế; hàng hoá là quà biếu, quà tặng, trong và
ngoài định mức miễn thuế; hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
bưu chính, dịch vụ phát chuyển nhanh; và các loại hình khác không có hợp đồng
mua bán hàng hóa, thì trị giá tính thuế được xác định như sau:
a) Trường hợp hàng
hoá đơn lẻ:
- Đối với mặt hàng
ô tô, xe gắn máy hoặc hàng hoá đơn lẻ là máy móc, thiết bị có trị giá từ 50 triệu
đồng trở lên theo cơ sở dữ liệu giá: thì trị giá tính thuế do cơ quan hải quan
xác định theo các nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định
từ mục I đến mục VI Phần II Thông tư này, trên cơ sở dữ liệu giá tại thời điểm
xác định trị giá.
- Đối với hàng hoá
đơn lẻ khác: trị giá tính thuế là trị giá khai báo.
b) Trường hợp
không phải là hàng đơn lẻ:
- Nếu tổng trị giá
lô hàng theo khai báo từ 5 triệu đồng trở xuống, thì trị giá tính thuế là trị
giá khai báo.
- Nếu tổng trị giá
lô hàng theo khai báo trên 5 triệu đồng (kể cả trường hợp tổ chức, cá nhân Việt
Nam thu mua hàng bên kia biên giới nhập khẩu về Việt Nam; hàng hoá của hành
khách xuất nhập cảnh gửi cùng hoặc không cùng chuyến; hàng hoá là quà biếu, quà
tặng...), thì trị giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định theo các nguyên tắc
và phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định từ mục I đến mục VI Phần II
Thông tư này, trên cơ sở dữ liệu giá tại thời điểm xác định trị giá.
8. Các trường hợp
đặc thù khác:
a) Hàng hoá nhập
khẩu thừa so với hợp đồng mua bán hàng hoá đã ký với phía nước ngoài:
a.1) Hàng nhập khẩu
thừa là hàng giống hệt hoặc tương tự với hàng hoá nhập khẩu ghi trên hợp đồng:
Trị giá tính thuế của hàng nhập khẩu thừa được xác định theo phương pháp xác định
trị giá tính thuế của số hàng hoá nhập khẩu ghi trên hợp đồng.
a.2) Hàng nhập khẩu
thừa là hàng hoá khác với hàng hoá nhập khẩu ghi trên hợp đồng, nếu được phép
nhập khẩu thì trị giá tính thuế được xác định trên nguyên tắc áp dụng tuần tự
các phương pháp xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn từ mục II đến mục VI Phần
II Thông tư này, không xác định theo phương pháp trị giá giao dịch.
b) Hàng hoá nhập
khẩu chưa phù hợp so với hợp đồng mua bán hàng hoá đã ký với phía nước ngoài:
b.1) Hàng hoá nhập
khẩu chưa phù hợp về qui cách, nếu được phép nhập khẩu, thì trị giá tính thuế là
trị giá thực thanh toán cho hàng hoá nhập khẩu. Hàng hoá chưa phù hợp về quy
cách được hiểu là hàng thực nhập có những khác biệt về mầu sắc, kích cỡ, kiểu
dáng so với mô tả trong hợp đồng mua bán và những khác biệt đó không làm ảnh hưởng
đến giá thực tế phải trả.
b.2) Hàng hoá nhập
khẩu không đúng với hợp đồng mua bán, nếu được phép nhập khẩu, thì trị giá tính
thuế được xác định trên nguyên tắc áp dụng tuần tự các phương pháp xác định trị
giá tính thuế quy định mục II đến mục VI Phần II Thông tư này, không xác định
theo phương pháp trị giá giao dịch.
c) Hàng hoá nhập
khẩu bị hư hỏng, tổn thất hoặc mất mát có lý do xác đáng trong quá trình vận
chuyển, bốc xếp:
c.1) Đối với số
hàng hoá không bị hư hỏng, tổn thất hoặc mất mát, thì trị giá tính thuế là trị
giá thực trả cho hàng hoá nhập khẩu (phần không bị hư hỏng, tổn thất, mất mát).
c.2) Đối với phần
hàng hoá bị hư hỏng, tổn thất thì trị giá tính thuế được tính theo trị giá tính
thuế của số hàng nhập khẩu còn nguyên vẹn và được giảm phù hợp với mức độ tổn thất,
hư hỏng hoặc mất mát, phù hợp với kết quả giám định và hồ sơ có liên quan.
d) Hàng hoá nhập
khẩu để bù đắp cho các tổn thất nêu tại điểm c khoản này, thì trị giá tính thuế
được xác định theo hướng dẫn từ mục I đến mục VI Phần II Thông tư này.
đ) Hàng nhập khẩu
thực tế có sự chênh lệch về số lượng so với hoá đơn thương mại do tính chất của
hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng
mua bán thì số tiền thuế nhập khẩu được xác định như sau:
đ.1) Về xác định số
lượng hàng thực xuất, thực nhập: Khi đã thực hiện giám định thì căn cứ kết quả
giám định để xác định lượng hàng thực xuất, thực nhập.
đ.2) Khi xác định
trị giá tính thuế phải căn cứ vào hoá đơn thương mại và hợp đồng mua bán (điều
kiện giao hàng, tỷ lệ dung sai, đặc tính tự nhiên của hàng hoá và điều kiện
thanh toán). Trị giá tính thuế không được thấp hơn trị giá thực thanh toán ghi
trên hoá đơn thương mại và các chứng từ có liên quan.
đ.3) Một số ví dụ
cụ thể:
Ví dụ 6:
Doanh nghiệp nhập
khẩu sợi thuốc lá theo hợp đồng, số lượng 1000 tấn, đơn giá 100 USD/tấn, thuỷ phần
±2%. Hoá đơn thương mại ghi = 1000 tấn x 100 USD, trị giá thanh toán là 100 000
USD.
- Lượng hàng thực
nhập trong phạm vi dung sai theo hợp đồng: Khi nhập khẩu cơ quan hải quan kiểm
tra qua cân lượng là 1020 tấn hoặc 980 tấn thì trị giá thanh toán để tính thuế
là 100 000 USD.
- Lượng hàng thực
nhập ngoài phạm vi dung sai theo hợp đồng: Nếu lượng kiểm tra là 1200 tấn thì
xác định lượng hàng hoá thực nhập là 1200 tấn và trị giá tính thuế được xác định
như sau: 1000 tấn x 100 USD + 176 tấn x 100 USD (lượng hàng hoá để xác định trị
giá tính thuế là 1176 tấn = 1200 tấn – (1200 tấn x 2%)).
Trường hợp lượng
thực nhập (900 tấn) ít hơn lượng hàng hoá ghi trên hoá đơn thương mại, hoá đơn
thương mại được phát hành theo hàng thực giao thì trị giá tính thuế là trị giá
thanh toán ghi trên hoá đơn thương mại.
Phần 3:
KIỂM TRA TRỊ GIÁ
TÍNH THUẾ
I. KIỂM TRA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ KHÂU THÔNG QUAN.
1. Nguyên tắc, đối
tượng kiểm tra:
a) Đối tượng kiểm
tra: Là hồ sơ hải quan, các tài liệu có liên quan đến việc xác định trị giá
tính thuế của hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế
hàng hóa.
b) Nguyên tắc kiểm
tra: Áp dụng quản lý rủi ro về trị giá.
Việc kiểm tra trị
giá theo nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro về trị giá được thực hiện trên cơ sở
phân loại hàng hóa thành mặt hàng thuộc Danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá
và mặt hàng ngoài Danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá, cụ thể:
b.1) Mặt hàng thuộc
Danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá:
Tổng cục Hải quan
chịu trách nhiệm xây dựng, công bố, hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
thực hiện Danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá để làm cơ sở cho việc kiểm
tra, đánh giá mức độ trung thực, chính xác của trị giá khai báo, tổ chức giải
trình và thực hiện quyền tham vấn (sau đây gọi tắt là tham vấn) đối với
các lô hàng nghi ngờ trị giá khai báo theo quy định tại khoản 5 mục này.
Các tiêu chí xây dựng
danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá bao gồm:
- Mặt hàng nhập khẩu
có thuế suất cao, kim ngạch nhập khẩu lớn;
- Mặt hàng nhập khẩu
nhạy cảm, có khả năng gian lận thương mại.
Căn cứ khả năng quản
lý, tình hình gian lận thương mại, nguồn nhân lực quản lý, Danh mục mặt hàng quản
lý rủi ro về giá được thay đổi theo từng giai đoạn để đảm bảo phù hợp với thực
tế quản lý.
b.2) Mặt hàng
ngoài Danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá: Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố chịu trách nhiệm xây dựng Danh mục các mặt hàng trọng điểm cần tập
trung quản lý tại địa phương để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá mức độ trung
thực, chính xác của trị giá khai báo, tổ chức tham vấn đối với các lô hàng nghi
ngờ trị giá khai báo theo quy định tại khoản 5 mục này.
Các mặt hàng trọng
điểm tại địa phương cần tập trung quản lý là những mặt hàng thường xuyên có hoạt
động nhập khẩu hoặc những mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn, thuế suất cao,
có khả năng gian lận thương mại qua giá nhưng chưa được quy định trong danh mục
mặt hàng quản lý rủi ro về giá.
Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố phải chủ động thu thập, tổng hợp, phân tích và đề xuất định
kỳ báo cáo Tổng cục Hải quan những mặt hàng, nhóm mặt hàng cần bổ sung vào Danh
mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá.
2. Nội dung kiểm
tra:
Cơ quan hải quan
tiến hành kiểm tra chi tiết các nội dung sau:
a)
Kiểm tra nội dung khai báo: kiểm tra toàn bộ các tiêu chí ghi trên tờ khai hàng
hóa nhập khẩu, tờ khai trị giá do người khai hải quan khai báo trong đó cần chú
ý kiểm tra kỹ các tiêu chí sau:
Tên hàng phải đầy
đủ, chi tiết ký mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá, phù hợp với các tiêu chí
trên tờ khai trị giá. Cụ thể:
- Tên hàng khai
báo là tên thương mại thông thường kèm theo các đặc trưng cơ bản về hàng hoá,
như: cấu tạo, vật liệu cấu thành, thành phần, hàm lượng, công suất, kích cỡ, kiểu
dáng, công dụng, nhãn hiệu, xuất xứ,..., đáp ứng được yêu cầu về phân loại và
xác định các yếu tố ảnh hưởng, liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế của
hàng hóa.
- Đối với các trường
hợp tên hàng không được khai báo cụ thể, rõ ràng theo quy định nêu trên, thì
yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung. Trường hợp người khai hải quan không
khai bổ sung hoặc khai bổ sung không đầy đủ thì xử lý theo quy định tại điểm a khoản
3 mục này.
Ví dụ: Mặt hàng xe
máy, ô tô cần có các thông tin về nhãn hiệu xe, hãng sản xuất, nước sản xuất,
kiểu dáng, dung tích xi lanh, model, ký mã hiệu khác,...
- Đơn vị tính: phải
được định lượng rõ ràng theo đơn vị đo lường (như m, kg,...), trường hợp không
định lượng được rõ ràng (như thùng, hộp...) thì phải tiến hành quy đổi tương
đương (như thùng có bao nhiêu hộp, mỗi hộp bao nhiêu kg, bao nhiêu gói, chiếc...).
b) Kiểm tra tính
chính xác của hồ sơ (như các phép tính số học,...); sự trung thực, phù hợp về nội
dung giữa các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan (như so sánh đối chiếu giữa các điều
khoản của hợp đồng,...); so sánh đối chiếu các nội dung của hoá đơn thương mại
với hợp đồng thương mại; so sánh, đối chiếu các nội dung khai báo trên tờ khai
trị giá với các chứng từ tương ứng có liên quan trong hồ sơ hải quan.
c) Kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của các chứng từ liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế.
d) Kiểm tra tính
tuân thủ các nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại
Thông tư này; các điều kiện áp dụng, trình tự các phương pháp được sử dụng để
xác định trị giá khai báo.
Ví dụ: Người khai
hải quan áp dụng không đúng trình tự các phương pháp xác định trị giá tính thuế
quy định tại Phần II Thông tư này.
đ) Kiểm tra tính
chính xác, trung thực của trị giá khai báo: Cơ quan hải quan so sánh, đối chiếu
trị giá khai báo với cơ sở dữ liệu giá tại thời điểm kiểm tra trị giá để đánh
giá rủi ro, kiểm tra, xem xét tính chính xác, trung thực của trị giá khai báo.
Cơ
sở dữ liệu giá dùng để kiểm tra trị giá khai báo là các dữ liệu giá được thu thập,
cập nhật, sử dụng theo quy định tại Quy chế xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ
liệu giá do Bộ Tài chính ban hành.
3. Xử lý kết quả
kiểm tra:
a) Bác bỏ trị giá
khai báo và xác định trị giá tính thuế theo các nguyên tắc và phương pháp quy định
tại Thông tư này, nếu:
Sau khi kiểm tra
cơ quan hải quan phát hiện có một trong những sai phạm: về thủ tục, hồ sơ; về
nguyên tắc và trình tự áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế (sau
đây gọi là sai phạm về thủ tục, hồ sơ). Cụ thể:
Các sai phạm về thủ
tục hồ sơ phải bác bỏ trị giá khai báo bao gồm:
a.1) Người khai hải
quan được yêu cầu khai bổ sung về tên hàng nhưng không khai hoặc khai không đầy
đủ;
a.2)
Có sự mâu thuẫn về nội dung giữa các chứng từ tài liệu trong hồ sơ hải quan do
người khai hải quan nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan và có cơ sở để xác
định người khai hải quan kê khai không trung thực các nội dung liên quan đến việc
xác định trị giá;
Ví dụ: Có sự khác
biệt về mô tả hàng hóa giữa hóa đơn thương mại và hợp đồng vận tải.
a.3) Hồ sơ hải
quan và các chứng từ có liên quan không hợp pháp, hợp lệ;
a.4) Không khai báo hoặc khai báo không đầy đủ, chính xác các yếu tố của
giao dịch có ảnh hưởng đến trị giá (ví dụ: không khai báo các khoản điều chỉnh,
mối quan hệ đặc biệt; không khai báo tiền bản quyền, phí giấy phép,...);
a.5) Áp dụng không
đúng trình tự các phương pháp, nội dung các phương pháp xác định trị giá tính
thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số
40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ;
a.6) Không thoả
mãn một trong các điều kiện khi áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính
thuế quy định từ Điều 7 đến Điều 12 Nghị định số: 40/2007/NĐ-CP
ngày 16/3/2007 của Chính phủ;
Ví dụ: Người khai
hải quan không thoả mãn điều kiện về quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá sau
khi nhập khẩu khi áp dụng phương pháp 1; không thoả mãn điều kiện về thời gian
khi lựa chọn hàng hoá giống hệt, tương tự đối với trường hợp áp dụng phương
pháp 2, phương pháp 3,...
b) Xử lý các trường
hợp có nghi vấn:
Trong quá trình kiểm
tra nếu cơ quan hải quan có nghi vấn về các sai phạm theo quy định tại điểm a khoản
này, nhưng chưa đủ cơ sở kết luận hoặc có nghi vấn về mức giá khai báo theo quy
định tại tiết b.3 điểm b khoản này, thì thực hiện như sau:
b.1) Trường hợp
không có nghi vấn về mức giá nhưng có nghi vấn sai phạm về thủ tục, hồ sơ thì
cơ quan hải quan chấp nhận trị giá khai báo đồng thời chuyển các nghi vấn sai
phạm sang khâu sau thông quan.
b.2) Trường hợp có
nghi vấn về mức giá và có nghi vấn hoặc không có nghi vấn sai phạm về thủ tục,
hồ sơ thì xử lý như sau:
b.2.1) Đối với mặt
hàng thuộc danh mục quản lý rủi ro về giá:
Cơ quan hải quan
thông báo để người khai hải quan biết cơ sở, căn cứ nghi vấn mức giá khai báo,
phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan xác định và xử lý như sau:
b.2.1.1) Trường hợp người khai hải quan thống nhất với mức giá và
phương pháp do cơ quan hải quan xác định, thì cơ quan hải quan sẽ ra thông báo
xác định trị giá, ấn định thuế theo quy định và ghi rõ trên tờ khai nhập khẩu.
b.2.1.2) Trường hợp
người khai hải quan không thống nhất với mức giá và phương pháp do cơ quan hải
quan xác định thì cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan nộp khoản bảo đảm
và thực hiện việc tham vấn theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 mục này.
b.2.1.3) Trường hợp
có nghi vấn về mức giá, nhưng trị giá khai báo thấp hơn không quá 5% so với cơ
sở dữ liệu giá tại thời điểm kiểm tra thì giao Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố căn cứ thực tế lô hàng nhập khẩu, các thông tin dữ liệu về hàng hoá
nhập khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu,…để quyết định việc áp dụng khoản bảo đảm và
tổ chức tham vấn đối với lô hàng đó.
b.2.2) Đối với mặt
hàng ngoài Danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá:
b.2.2.1) Cơ quan hải
quan thông báo để người khai hải quan biết cơ sở, căn cứ nghi vấn mức giá khai
báo, phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan xác định và xử lý như quy định tại
tiết b.2.1 điểm b khoản này đối với những mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng trọng
điểm cần tập trung quản lý tại đơn vị do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố
quyết định.
b.2.2.2)
Đối với những mặt hàng ngoài danh mục mặt hàng trọng điểm do Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố quyết định thì chấp nhận trị giá khai báo đồng thời chuyển
các nghi vấn sang khâu sau thông quan.
b.3) Các trường hợp
nghi vấn về mức giá:
Căn cứ cơ sở dữ liệu
giá tại thời điểm kiểm tra trị giá, cơ quan hải quan so sánh, đối chiếu trị giá
khai báo với các trị giá có trong cơ sở dữ liệu giá để kiểm tra tính chính xác,
trung thực, khách quan của trị giá khai báo.
Mặt hàng nhập khẩu
được coi là có nghi vấn về mức giá nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
b.3.1) Mặt hàng nhập
khẩu có trị giá khai báo thấp hơn trị giá tính thuế thấp nhất của mặt hàng giống
hệt, tương tự, do cơ quan hải quan xác định; hoặc trị giá khai báo thấp nhất của
mặt hàng giống hệt, tương tự, đã được cơ quan hải quan chấp nhận làm trị giá
tính thuế (không so sánh với những lô hàng đang trong diện nghi ngờ, chờ tham vấn).
Mặt hàng giống hệt,
tương tự dùng để so sánh là những mặt hàng được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng
ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước và 60 ngày sau ngày xuất khẩu của
mặt hàng đang có nghi vấn về mức giá. Trường hợp không tìm được mặt hàng giống
hệt, tương tự trong thời hạn nêu trên thì được mở rộng khoảng thời gian tra cứu,
nhưng không quá 90 ngày trước và 90 ngày sau ngày xuất khẩu của mặt hàng
đang có nghi vấn về mức giá.
b.3.2) Mặt hàng nhập
khẩu có trị giá khai báo thấp hơn hoặc bằng trị giá khai báo của linh kiện đồng
bộ cùng loại nhập khẩu; hoặc thấp hơn hoặc bằng trị giá khai báo của nguyên liệu
chính cấu thành nên sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu.
Về thời gian tìm
kiếm dữ liệu thực hiện theo quy định tại tiết b.3.1 điểm b này.
b.3.3) Mặt hàng nhập
khẩu có trị giá khai báo thấp hơn trị giá của hàng hoá giống hệt, tương tự có
trong danh mục quản lý rủi ro về giá.
b.3.4) Mặt hàng nhập
khẩu có trị giá khai báo thấp hơn trị giá do cơ quan hải quan thu thập từ các
nguồn thông tin khác sau khi đã được quy đổi về cùng điều kiện với lô hàng đang
kiểm tra trị giá.
b.3.5) Mặt hàng nhập khẩu có yếu tố chiết khấu, giảm giá trong đó trị
giá khai báo sau khi trừ đi khoản chiết khấu, giảm giá thấp hơn trị giá hàng giống
hệt, tương tự quy định tại cơ sở dữ liệu giá.
b.3.6) Trường hợp
không tìm được hàng hoá giống hệt, hàng hoá tương tự theo quy định tại Thông tư
này để so sánh, kiểm tra trị giá khai báo thì áp dụng linh hoạt, mở rộng hơn
khái niệm hàng hoá giống hệt, tương tự, cụ thể:
- Mặt hàng nhập khẩu
có nhiều tính năng, công dụng đi kèm có thể so sánh với trị giá của mặt hàng
cùng loại có 1 tính năng cơ bản đã có trong cơ sở dữ liệu giá.
- Mặt hàng nhập khẩu
có phẩm cấp chất lượng cao hơn có thể so sánh với trị giá của mặt hàng cùng loại
có phẩm cấp chất lượng thấp hơn đã có trong cơ sở dữ liệu giá.
- Mặt hàng nhập khẩu
có xuất xứ từ các nước, khối nước phát triển có thể so sánh với trị giá của mặt
hàng cùng loại từ các nước, khối nước chưa phát triển, đang phát triển có trong
cơ sở dữ liệu giá (ví dụ: hàng hoá nhập khẩu đang cần kiểm tra trị giá có xuất
xứ từ Nhật Bản có thể so sánh với trị giá của hàng cùng loại xuất xứ từ Hàn Quốc
có trong cơ sở dữ liệu giá).
Về thời gian tìm
kiếm dữ liệu thực hiện theo quy định tại tiết b.3.1 điểm b này.
c) Chấp nhận trị
giá khai báo: Ngoài các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ
quan hải quan chấp nhận trị giá khai báo.
4. Trì hoãn xác định
trị giá tính thuế:
a)
Các trường hợp trì hoãn xác định giá tính thuế:
a.1) Người khai hải
quan trì hoãn xác định trị giá tính thuế: Áp dụng đối với trường hợp người khai
hải quan chưa có đủ thông tin cần thiết để xác định trị giá tính thuế tại thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan.
a.2) Cơ quan hải
quan trì hoãn xác định trị giá tính thuế: Áp dụng đối với trường hợp hàng hóa
nhập khẩu thuộc diện phải nộp thuế ngay, đồng thời thuộc đối tượng phải thực hiện
việc tham vấn theo quy định tại tiết b.2.1.2 và tiết b.2.2.1 điểm b khoản 3 mục
I Phần III Thông tư này.
b) Thủ tục trì
hoãn xác định trị giá tính thuế:
b.1) Đối với trường hợp người khai hải quan trì hoãn xác định trị giá tính
thuế:
- Tại thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải quan phải có văn bản đề nghị cơ quan hải
quan cho trì hoãn xác định trị giá tính thuế với lý do chưa có đủ các thông tin
cần thiết cho việc xác định trị giá tính thuế và đề nghị cơ quan hải quan cho
thông quan với cam kết nộp một khoản bảo đảm đủ để đảm bảo cho toàn bộ số thuế
của lô hàng nhập khẩu do cơ quan hải quan xác định.
- Trên cơ sở văn bản
đề nghị của người khai hải quan, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu
hàng hoá thực hiện xác định trị giá tính thuế để tính khoản bảo đảm phải nộp
theo quy định tại tiết c.3 điểm c khoản này và thông báo cho người khai hải
quan biết bằng văn bản.
- Cơ quan hải quan
chỉ chấp nhận thông quan khi người khai hải quan nộp khoản bảo đảm theo quy định
tại Thông tư này.
- Trong thời hạn
30 ngày (ngày theo lịch) kể từ ngày thông quan hàng hóa, người khai hải quan phải
khai báo bổ sung các thông tin cần thiết để xác định trị giá tính thuế cho lô
hàng nhập khẩu và tự tính lại số thuế phải nộp theo đúng quy định. Quá thời hạn
30 ngày mà người khai hải quan không thực hiện khai báo bổ sung để xác định trị
giá tính thuế, thì cơ quan hải quan sẽ xác định trị giá tính thuế và thông báo
bằng văn bản để người khai hải quan biết và thực hiện.
b.2) Trường hợp cơ
quan hải quan trì hoãn xác định trị giá tính thuế:
- Cơ quan hải quan
phải thông báo bằng văn bản cho người khai hải quan biết rõ các nội dung sau:
+ Cơ sở, căn cứ
nghi ngờ;
+ Yêu cầu người
khai hải quan tham gia giải trình và thực hiện quyền tham vấn;
+ Khoản bảo đảm phải
nộp: được tính theo quy định tại tiết c.3 điểm c khoản này .
- Cơ quan hải quan
chỉ chấp nhận thông quan hàng hoá khi người khai hải quan nộp khoản bảo đảm
theo thông báo của cơ quan hải quan.
- Trong thời hạn bảo
đảm, cơ quan hải quan phải tổ chức tham vấn về tính chính xác trung thực của trị
giá khai báo theo quy định về tham vấn tại khoản 5 mục này để kết luận về trị
giá tính thuế và thông báo bằng văn bản để người khai hải quan biết và thực hiện.
c) Khoản bảo đảm
trong trường hợp trì hoãn xác định trị giá tính thuế:
c.1) Hình thức bảo
đảm: bao gồm
- Bảo lãnh của
Ngân hàng; hoặc
- Đặt tiền ký quỹ;
hoặc
- Đặt cọc; hoặc
- Hình thức khác:
cơ quan hải quan tạm giữ giấy tờ có giá trị pháp lý (ôtô, xe máy...) hay một phần
hàng hoá nhập khẩu đang làm thủ tục.
Người khai hải
quan có quyền đề nghị áp dụng một trong các hình thức bảo đảm nêu trên, trên cơ
sở đề nghị của người khai hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định
áp dụng hình thức bảo đảm phù hợp.
c.2) Thời gian bảo
đảm: Thời gian bảo đảm phải đủ cho việc tham vấn, ấn định thuế (xác định trị
giá tính thuế) và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.
c.3) Mức bảo đảm:
- Mức bảo đảm phải
đủ để đảm bảo cho toàn bộ nghĩa vụ thuế phải nộp.
Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan căn cứ cơ sở dữ liệu giá và các nguyên tắc, phương pháp xác định
trị giá tính thuế quy định tại thông tư này để quyết định trị giá tính mức bảo
đảm, mức bảo đảm phải nộp.
- Trường hợp người
khai hải quan đã nộp thuế theo khai báo thì mức bảo đảm bằng khoản chênh lệch
giữa số thuế tính theo mức giá do cơ quan hải quan xác định và số thuế tính
theo mức giá khai báo của người khai hải quan.
c.4) Thủ tục bảo đảm:
c.4.1) Hình thức bảo
lãnh:
Nội dung, hình thức
bảo lãnh thực hiện theo pháp luật về quản lý thuế quy định bảo lãnh số tiền thuế
phải nộp.
c.4.2) Hình thức đặt
cọc:
Thủ tục đặt cọc,
hoàn trả tiền đặt cọc như sau:
- Số tiền đặt cọc
nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước.
- Sau khi có kết
luận về trị giá tính thuế, Chi cục Hải quan làm thủ tục chuyển số tiền đặt cọc
tương ứng với số thuế điều chỉnh tăng (nếu có) từ tài khoản tiền gửi của cơ
quan hải quan sang tài khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
- Quá thời hạn bảo
đảm nếu cơ quan hải quan không điều chỉnh trị giá tính thuế mà chấp nhận trị
giá khai báo thì phải hoàn trả lại khoản đặt cọc mà người khai hải quan đã nộp.
- Chi cục Hải quan
có trách nhiệm hoàn trả ngay số tiền đặt cọc còn thừa cho người khai hải quan.
c.4.3) Hình
thức khác:
- Trường hợp người
khai hải quan không áp dụng các hình thức bảo đảm là bảo lãnh, đặt cọc thì phải
có văn bản gửi cơ quan hải quan đề nghị áp dụng hình thức khác.
- Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan căn cứ đề nghị của người khai hải quan và tình hình thực tế để
quyết định hình thức bảo đảm và thủ tục bảo đảm phù hợp.
5. Tham vấn:
a)
Thẩm quyền tham vấn:
- Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan căn cứ các quy định tại Thông tư này, thông báo cho người khai
biết lô hàng nhập khẩu thuộc diện phải tham vấn.
- Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện việc tham vấn.
Căn cứ tình hình
thực tế, khả năng quản lý, Cục trưởng Cục hải quan tỉnh thành phố có thể ủy quyền
cho Chi cục trưởng thực hiện việc tham vấn và chịu trách nhiệm về việc tham vấn
của Chi cục.
b) Hình thức tham
vấn: tham vấn trực tiếp.
c) Các trường hợp
phải tham vấn: là các trường hợp quy định tại tiết b.2.1.2 và tiết b.2.2.1 điểm
b khoản 3 mục I Phần III Thông tư này.
Đối với cùng một mặt
hàng, do cùng một doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu tại cùng một đơn vị hải
quan, theo cùng một hợp đồng hoặc nhiều hợp đồng khác nhau, thì chỉ tổ chức
tham vấn cho lô hàng nhập khẩu lần đầu, nếu:
- Thông tin liên
quan đến việc kiểm tra, xác định trị giá tính thuế mà cơ quan hải quan có được
từ cơ sở dữ liệu giá và thông tin thu thập bằng các biện pháp nghiệp vụ khác,
tính đến thời điểm kiểm tra, xác định trị giá tính thuế cho lô hàng hàng mới,
không thay đổi so với thông tin đã sử dụng để tổ chức tham vấn lô hàng nhập khẩu
lần đầu.
- Người khai hải
quan chấp nhận sử dụng kết quả tham vấn lần đầu cho các lần nhập khẩu tiếp
theo.
d) Tham vấn và xử
lý kết quả tham vấn:
d.1) Chuẩn bị tham
vấn:
- Cơ quan hải
quan:
+ Cơ quan hải quan
thông báo bằng văn bản cho người khai hải quan thời gian, địa điểm tiến hành
tham vấn; Hồ sơ, tài liệu có liên quan phục vụ tham vấn; Căn cứ cơ sở nghi ngờ
trị giá khai báo.
+ Tập hợp các
thông tin có trong cơ sở dữ liệu giá và các tài liệu có liên quan. Phân tích, tổng
hợp thông tin phục vụ tham vấn.
+ Chuẩn bị các câu
hỏi tham vấn, tập trung làm rõ những nghi ngờ về hồ sơ, mức giá, các khoản chiết
khấu, giảm giá.
+ Dự kiến lý do
bác bỏ trị giá khai báo, trị giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định, phương
pháp xác định.
- Người khai hải
quan:
+ Cung cấp các
thông tin, tài liệu, chứng từ theo nội dung đã thông báo của cơ quan hải quan.
+ Người khai hải
quan có trách nhiệm cử đại diện có thẩm quyền quyết định các nội dung liên quan
đến việc xác định trị giá tính thuế hoặc người được ủy quyền toàn bộ tham gia
tham vấn.
+ Trả lời các câu
hỏi trong quá trình tham vấn có liên quan đến giao dịch nhập khẩu theo yêu cầu
của cơ quan hải quan.
d.2) Nội dung tham
vấn:
Căn cứ hồ sơ, tài
liệu và các thông tin dữ liệu đã chuẩn bị trước, cơ quan hải quan yêu cầu người
khai hải quan trả lời các câu hỏi liên quan đến việc khai báo các yếu tố của
giao dịch nhập khẩu; tính chính xác, trung thực của trị giá khai báo; phương
pháp xác định trị giá tính thuế người khai hải quan sử dụng.
Cơ quan hải quan tập
trung làm rõ các nghi ngờ về hồ sơ, mức giá khai báo. Việc hỏi đáp trong quá
trình tham vấn phải được ghi chép đầy đủ, trung thực tại biên bản tham vấn. Kết
thúc biên bản tham vấn, căn cứ nội dung trả lời của doanh nghiệp, các thông tin
dữ liệu giá, cơ quan hải quan nêu rõ “chấp nhận” hoặc “bác bỏ” trị giá khai
báo, trị giá tính thuế dự kiến. Các bên tham gia tham vấn phải cùng ký vào biên
bản tham vấn.
d.3) Thời gian tiến
hành tham vấn và xác định trị giá tính thuế: tối đa là 30 ngày (ngày theo lịch)
kể từ ngày đăng ký tờ khai. Cục trưởng Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố có trách
nhiệm tổ chức để người khai hải quan tham vấn đúng thời gian quy định.
d.4) Xử lý kết quả
tham vấn:
d.4.1) Cơ quan hải
quan bác bỏ trị giá khai báo và xác định trị giá tính thuế trong các trường hợp
sau:
d.4.1.1) Người khai hải quan kê khai không trung thực các nội dung liên
quan đến việc xác định trị giá tính thuế:
- Người khai hải
quan không kê khai hoặc kê khai sai giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh
toán; các yếu tố liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế (như các khoản điều
chỉnh, mối quan hệ đặc biệt, điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị
giá...).
- Người xuất khẩu
hoặc đại diện của người xuất khẩu có thông tin xác nhận giá khai báo không đúng
với thực tế mua bán.
- Thông tin cơ
quan hải quan có được bằng các biện pháp nghiệp vụ khác khẳng định trị giá giao
dịch không trung thực.
- Thông tin mà người
khai hải quan cung cấp sau khi đã kiểm tra là không chính xác, chứng từ tài liệu
cung cấp là giả mạo hoặc chứng từ không hợp pháp, hợp lệ.
d.4.1.2) Người
khai hải quan không giải trình hoặc không giải trình được về tính trung thực
chính xác của các nội dung liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế:
- Quá thời gian
yêu cầu tham vấn mà người khai hải quan từ chối tham gia tham vấn hoặc không
tham gia tham vấn.
- Quá thời hạn yêu
cầu mà người khai hải quan không cung cấp được các thông tin, tài liệu, chứng từ
theo nội dung thông báo của cơ quan hải quan.
- Người khai hải
quan không giải trình, không chứng minh được hoặc giải trình, chứng minh thiếu
thuyết phục, không có căn cứ về các nghi ngờ của cơ quan hải quan (như về tính
hợp lý hồ sơ; mức giá khai báo hay mối quan hệ đặc biệt có ảnh hưởng đến trị
giá giao dịch; nội dung trả lời của người khai hải quan mâu thuẫn với hồ sơ hải
quan; hồ sơ, chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp khai báo hoặc xuất trình có mâu
thuẫn; tính hợp lý của mức giá khai báo và giá của các mặt hàng giống hệt,
tương tự có trên cơ sở dữ liệu giá;...).
Trong trường hợp
bác bỏ trị giá khai báo, cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản cho người khai
hải quan biết việc bác bỏ trị giá khai báo, nêu rõ căn cứ của việc bác bỏ trị
giá khai báo.
d.4.2) Chấp nhận
trị giá khai báo: Ngoài các trường hợp bác bỏ trị giá khai báo nêu tại tiết
d.4.1 điểm này, cơ quan hải quan chấp nhận trị giá khai báo.
đ) Toàn bộ các chứng
từ, hồ sơ liên quan đến việc tham vấn phải lưu trữ cùng bộ hồ sơ hải quan.
e) Ngoài việc tham
vấn, để đảm bảo tính trung thực, khách quan của quá trình kiểm tra, xác định trị
giá tính thuế cơ quan hải quan có thể tiến hành lấy ý kiến tư vấn của các đơn vị,
cơ quan liên quan.
6. Tổng cục Hải quan quy định cụ thể Quy trình kiểm tra, xác định trị
giá tính thuế.
II. KIỂM TRA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ Ở KHÂU SAU THÔNG QUAN.
Căn cứ mức độ rủi
ro theo từng mặt hàng, ngành hàng, nhóm hàng, đối tượng nhập khẩu, loại hình nhập
khẩu, việc kiểm tra trị giá ở khâu sau thông quan được tiến hành như sau:
1. Đối với bộ phận
phúc tập tại Chi cục hải quan:
Kiểm tra hồ sơ hải
quan, mức giá khai báo và các tài liệu có liên quan đến việc xác định trị giá
tính thuế của hàng hóa nhập khẩu thuộc diện chưa được kiểm tra chi tiết hồ sơ tại
khâu thông quan. Nội dung kiểm tra được thực hiện theo các quy định tại khoản 2
mục I Phần III Thông tư này. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện các sai phạm
về hồ sơ, chứng từ, phương pháp xác định trị giá thì bác bỏ trị giá khai báo và
xác định giá tính thuế theo trình tự nguyên tắc và các phương pháp quy định từ mục
II đến mục VI Phần II Thông tư này. Trường hợp phát hiện các nghi ngờ về hồ sơ,
chứng từ, mức giá khai báo nhưng chưa đủ căn cứ kết luận hành vi gian lận thì
chuyển các nghi vấn sang bộ phận kiểm tra sau thông quan để tiếp tục xác minh,
làm rõ theo quy định.
2.
Đối với bộ phận kiểm tra sau thông quan:
Trên cơ sở các
nghi ngờ về hồ sơ, chứng từ hoặc mức giá khai báo do bộ phận phúc tập chuyển hoặc
do bộ phận kiểm tra tại khâu thông quan chuyển, đánh giá mức độ rủi ro theo mặt
hàng, ngành hàng, theo doanh nghiệp nhập khẩu và tổ chức kiểm tra sau thông
quan tại cơ quan hải quan hoặc trụ sở của doanh nghiệp. Nội dung kiểm tra,
trình tự kiểm tra được thực hiện theo các quy định về kiểm tra sau thông quan.
3. Đối với bộ phận
điều tra chống buôn lậu:
Tổ chức kiểm tra,
xác minh các vụ việc có dấu hiệu gian lận lớn về trị giá như: làm giả hồ sơ, chứng
từ; móc ngoặc để đồng loạt hạ thấp hoặc khai khống trị giá, do bộ phận kiểm tra
sau thông quan chuyển hoặc những vụ việc gian lận nổi cộm, có tính chất hệ thống,
phạm vi rộng do lực lượng chống buôn lậu phát hiện.
4. Đối với
các lô hàng đã được kiểm tra tại khâu thông quan về trị giá bao gồm cả các trường
hợp đã bác bỏ trị giá khai báo hoặc các trường hợp chấp nhận trị giá khai báo
sau tham vấn nhưng bộ phận phúc tập, bộ phận kiểm tra sau thông quan, bộ phận điều
tra chống buôn lậu phát hiện các sai phạm thì vẫn tiến hành xử lý hành vi sai
phạm theo quy định của pháp luật, thực hiện truy thu đủ thuế và làm rõ trách
nhiệm của bộ phận kiểm tra tại khâu thông quan, nếu có sai phạm thì xử lý kỷ luật
theo quy định của ngành và của pháp luật.
5. Kết quả kiểm
tra về trị giá ở khâu sau thông quan phải thông báo cho khâu thông quan trong
vòng 5 ngày kể từ ngày có kết quả kiểm tra.
Phần 4:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN; TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
I. QUYỀN CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN.
1. Yêu cầu cơ quan
hải quan giữ bí mật các thông tin thương mại đã cung cấp cho cơ quan hải quan,
bao gồm các loại thông tin về người mua, người bán, người uỷ thác, người mua
hàng trong nước, giá bán lại hàng hoá trong nước, giá thành sản xuất hàng hoá
nhập khẩu.
2. Yêu cầu cơ quan
hải quan hướng dẫn xác định trị giá tính thuế và thông báo bằng văn bản trị giá
tính thuế, tài liệu, phương pháp, cách tính được sử dụng để xác định trị giá
tính thuế trong trường hợp trị giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định.
3. Được quyền yêu
cầu tham vấn để chứng minh tính chính xác, trung thực của trị giá đã
khai báo khi cơ quan hải quan có nghi ngờ.
4. Yêu cầu cơ quan
hải quan giải phóng hàng trong trường hợp phải trì hoãn việc
xác định trị giá tính thuế, trên cơ sở nộp một khoản tiền bảo đảm cho số thuế
phải nộp.
5. Được quyền khiếu
nại các mức giá do cơ quan hải quan xác định.
6. Được quyền đề nghị
bằng văn bản về việc thay đổi trình tự áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ và
phương pháp trị giá tính toán.
II. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN.
1. Người khai hải
quan có nghĩa vụ căn cứ hồ sơ lô hàng nhập khẩu, các nguyên tắc và phương pháp
xác định trị giá tính thuế hướng dẫn tại Thông tư này để kê khai đầy đủ, chính
xác các chi phí liên quan đến việc mua bán hàng hoá nhập khẩu và tự xác định trị
giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu theo mẫu tờ khai trị giá tính thuế do cơ
quan hải quan quy định.
2. Nộp tờ khai trị
giá tính thuế, bản sao các tài liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ đã sử dụng để
xác định trị giá tính thuế cùng với tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Nộp, xuất trình
các tài liệu làm căn cứ kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo yêu cầu của
cơ quan hải quan.
3. Tham gia giải
trình và chịu sự kiểm tra của cơ quan hải quan về tính chính xác, trung thực của
trị giá khai báo. Có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hải quan trong việc xác định
tính trung thực, chính xác của các nội dung khai báo liên quan đến trị giá tính
thuế...
4. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của các nội dung đã khai báo
và kết quả xác định trị giá hải quan nhằm các mục đích tính thuế và thống kê hải
quan.
5. Người khai hải
quan tự chịu trách nhiệm về việc văn bản do cơ quan hải quan gửi đến theo đúng
địa chỉ đăng ký với cơ quan hải quan trên tờ khai hải quan mà bưu điện chuyển đến
nhưng không có người nhận.
6. Nộp khoản đảm bảo
theo yêu cầu của cơ quan hải quan theo quy định tại khoản 4 mục I Phần III
Thông tư này.
III. TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN.
1. Giữ bí mật các
thông tin thương mại liên quan đến trị giá khai báo theo đề nghị của người khai
hải quan, trừ các trường hợp phải cung cấp cho các cơ quan liên quan theo quy định
của pháp luật.
2. Giải thích, hướng
dẫn cho người khai hải quan tuân thủ các quy định của Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Thông báo bằng
văn bản cho người khai hải quan biết trị giá tính thuế, tài liệu, phương pháp, cách
tính mà cơ quan hải quan đã sử dụng để xác định trị giá tính thuế khi người
khai hải quan có văn bản đề nghị.
4. Cung cấp mẫu tờ
khai trị giá tính thuế cho người khai hải quan và hướng dẫn khai báo phù hợp với
từng phương pháp xác định trị giá tính thuế. Tổ chức in ấn, phát hành và cấp tờ
khai trị giá tính thuế cho người khai hải quan.
5. Kiểm tra nội dung khai báo, xác định trị giá tính thuế của người khai hải
quan theo quy định tại Phần III Thông tư này.
6. Yêu cầu người
khai hải quan giải trình, nộp, xuất trình các tài liệu, chứng từ liên quan đến
việc mua bán, thanh toán tiền hàng để chứng minh tính chính xác, trung thực của
trị giá khai báo. Trường hợp nghi ngờ về các tài liệu, chứng từ liên quan, cơ
quan hải quan phải đối chiếu với bản chính để đảm bảo tính chính xác.
7. Xác định trị
giá tính thuế: Cơ quan hải quan phải căn cứ vào hồ sơ lô hàng nhập khẩu; cơ sở
dữ liệu giá và các phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Thông tư
này để xác định trị giá tính thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Người khai hải
quan không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp quy định từ mục
I đến mục VI Phần II Thông tư này.
b) Các trường hợp
cơ quan hải quan bác bỏ trị giá khai báo quy định tại Điểm a khoản 3 và tiết d.4.1
điểm d khoản 5 Mục I Phần III Thông tư này.
c) Người khai hải
quan không tuân thủ các quy định tại Nghị định số
40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 và hướng dẫn tại Thông tư
này.
Phần 5:
KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
I. KHIẾU NẠI
VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI.
1. Người khai hải
quan có quyền khiếu nại kết quả xác định trị giá tính thuế của cơ quan hải
quan. Người khiếu nại có các quyền và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Văn bản khiếu nại phải nêu rõ cơ sở, lý do khiếu
nại. Trong quá trình thực hiện việc khiếu nại, người khai hải quan vẫn phải chấp
hành quyết định về trị giá tính thuế của cơ quan hải quan, trừ trường hợp quyết
định về trị giá tính thuế của cơ quan hải quan bị tạm đình chỉ thi hành theo
quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
Khiếu nại quyết
định hành chính, hành vi hành chính của cấp nào thì thủ trưởng đơn vị cấp đó có
trách nhiệm giải quyết lần đầu.
2. Nếu vẫn
không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu của cơ quan hải quan, người
khai hải quan có quyền khiếu nại lần hai đến cấp trên trực tiếp của người ra
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa
án theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố tụng
hành chính.
Trong trường hợp
khiếu nại tiếp thì người khiếu nại phải gủi đơn kèm theo bản sao quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu có liên quan (nếu có) cho người giải
quyết khiếu nại lần hai.
Thủ trưởng cấp
trên trực tiếp của cấp giải quyết khiếu nại lần đầu, có trách nhiệm ra quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai.
3. Không xem
xét giải quyết đối với những vụ khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai và những vụ khiếu nại đã được tòa án thụ lý để giải quyết.
4. Trong trường hợp khiếu nại không được giải quyết, cơ quan giải quyết
khiếu nại phải nêu rõ lý do và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại trong
thời hạn quy định của pháp luật.
II. XỬ LÝ VI PHẠM.
1. Cán bộ, công chức
hải quan thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm các quy định của Nghị định số
40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 và hướng dẫn tại Thông tư này, gây thiệt hại cho đối
tượng nộp thuế, gây thất thoát tiền thuế thì phải bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng nộp
thuế có trách nhiệm nộp thuế truy thu khi cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm
quyền khác kiểm tra phát hiện có hành vi gian lận, trốn thuế.
Phần 6:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Tài chính phối
hợp với các Bộ, các Hiệp hội ngành hàng để tổ chức thu thập, trao đổi thông tin
giá phục vụ kiểm tra, xác định trị giá.
2. Tổng cục Hải
quan tổ chức hệ thống cơ sở dữ liệu giá phục vụ kiểm tra, xác định trị giá tính
thuế trong ngành Hải quan.
Cục Hải quan tỉnh,
thành phố, liên tỉnh có trách nhiệm tổ chức thu thập, xử lý, báo cáo và sử dụng
thông tin về giá theo quy định của Tổng cục Hải quan.
3. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện cụ thể
Thông tư này.
4. Thông tư này hướng
dẫn việc kiểm tra xác định trị giá đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, thay
thế phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005. Các nội
dung khác trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước; Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ và thuộc Bộ;
- Website Chính phủ; Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, liên tỉnh;
- Lưu: VP (HC, TH); Tổng cục Hải quan (VP, KTTT).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|