BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2018
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI THÔNG TƯ SỐ 38/2015/TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 3 NĂM 2015 CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN;
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 14 tháng 11 năm
2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm
2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Thuế bảo vệ môi trường ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP
ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số
187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý
mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại
và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động
mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định
số 164/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP; Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2015 sửa
đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định
số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế;
Căn cứ Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số
108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt;
Căn cứ Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật Quản lý thuế; Nghị định số 146/2017/NĐ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016;
Căn cứ Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường; Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8
năm 2011 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan;
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu:
1. Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Việc kế thừa các quyền và nghĩa
vụ nộp thuế của doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại thực hiện theo quy
định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế.”
2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Quy định về nộp, xác nhận và sử dụng các
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế
1. Người khai hải quan,
người nộp thuế
không phải nộp tờ khai hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là tờ khai hải quan) khi đề nghị cơ quan hải quan thực hiện các thủ tục miễn
thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, xác nhận hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trừ trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy.
2. Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; hồ sơ khai bổ sung; hồ
sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan; thông báo Danh mục hàng hóa
miễn thuế; báo cáo sử dụng hàng hóa miễn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn
thuế, không thu thuế; hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa; hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế; hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ; hồ sơ xác nhận
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt thì phải nộp cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan. Trường hợp theo quy định tại Thông tư này phải nộp bản chính các chứng
từ dưới dạng giấy thì bản chính đó phải được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường
bưu chính cho cơ quan hải quan.
Khi kiểm tra hồ sơ, cơ quan hải quan căn cứ vào các thông
tin trên tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải
quan nộp để kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ.
3. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy hoặc
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định là bản chụp thì người khai hải
quan, người nộp thuế có thể nộp bản chính hoặc bản chụp các chứng từ thuộc hồ
sơ hải quan. Trường hợp bản chụp hoặc các chứng từ do người nước ngoài phát
hành bằng hình thức điện tử, thư điện tử, fax, telex hoặc các chứng từ, tài liệu
do người khai hải quan, người nộp thuế phát hành thì người khai hải quan, người
nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các chứng từ đó. Trường hợp bản chụp
có nhiều trang thì người khai hải quan, người nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu
lên trang đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ văn bản.
4. Các chứng từ thuộc hồ sơ nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này nếu
không phải bản tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì người khai hải quan, người nộp thuế
phải dịch ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh và chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch.
Đối với trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này, người khai hải quan phải ký tên
đóng dấu trên bản dịch.”
3. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Hồ sơ xác định trước mã số,
xuất xứ, trị giá hải quan
1. Hồ sơ, mẫu hàng hóa xác định trước mã số
a) Đơn đề nghị xác định trước mã số theo mẫu số 01/XĐTMS/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông
tư này;
b) Tài liệu kỹ thuật do tổ chức, cá nhân đề nghị xác
định trước mã số hàng hóa cung cấp (bản phân tích thành phần, catalogue, hình ảnh
hàng hóa): 01 bản chụp;
c) Mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có).
Cơ quan hải quan tiếp nhận và xử lý mẫu hàng hóa dự
kiến xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 10
Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân
tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
2. Hồ sơ xác định trước xuất xứ
Hồ sơ xác định trước xuất xứ thực hiện theo quy định
tại Thông tư quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành.
3. Hồ sơ xác định trước phương pháp xác định trị giá
hải quan
a) Đơn đề nghị xác định trước trị giá hải quan theo mẫu số 02/XĐTTG/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông
tư này;
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa do tổ chức, cá nhân
trực tiếp thực hiện giao dịch (nếu có): 01 bản chụp;
c) Tài liệu kỹ thuật, hình ảnh hoặc catalogue
hàng hóa: 01 bản chụp;
d) Các chứng từ, tài liệu có liên quan đến giao
dịch dự kiến đề nghị xác định trước phương pháp xác định trị giá hải quan
(nếu có): 01 bản chụp;
đ) Các chứng từ có liên quan trong trường hợp phải
quy đổi từ trị giá hóa đơn về giá bán thực tế tại cửa khẩu xuất đối với hàng
hóa xuất khẩu: 01 bản chụp.
Trường hợp chưa có giao dịch thực tế, tổ chức, cá
nhân chưa có các chứng từ nêu tại điểm b, điểm d, điểm đ khoản này thì đề nghị
cơ quan hải quan hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện áp dụng phương pháp xác định
trị giá hải quan.
4. Hồ sơ xác định trước mức giá
a) Đơn đề nghị xác định trước trị giá hải quan theo mẫu số 02/XĐTTG/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông
tư này;
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc chứng từ có
giá trị tương đương hợp đồng do tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch:
01 bản chụp;
c) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng: 01 bản chụp;
d) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị
tương đương theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu
biên giới đường bộ, hàng hóa mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa): 01
bản chụp;
đ) Tài liệu kỹ thuật, hình ảnh hoặc catalogue
hàng hóa: 01 bản chụp;
e) Chứng từ, tài liệu có liên quan đến giao dịch dự
kiến đề nghị xác định trước mức giá (nếu có): 01 bản chụp.
Trường hợp người khai hải quan chưa có các chứng từ
theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này thì đề nghị cơ quan hải quan
hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan.
5. Tổng cục Hải quan có văn bản từ
chối xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan gửi tổ chức, cá nhân đối với
các trường hợp sau:
a) Không đủ điều kiện, hồ sơ xác định
trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan;
b) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác
định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đang chờ kết quả xử lý của cơ quan
quản lý nhà nước, bao gồm:
b.1) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị
xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, thuộc vụ việc đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thông báo về việc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra;
b.2) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị
xác định trước mã số đã được Tổng cục Hải quan tiếp nhận và chờ kết quả xử lý.
c) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số
đã có văn bản hướng dẫn về mã số của cơ quan quản lý nhà nước.”
4. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Áp dụng biện pháp kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ
tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1.
Việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện trên cơ
sở áp dụng quản lý rủi ro do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông báo
(sau đây gọi là phân luồng tờ khai). Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi xử lý hồ
sơ hải quan tổ chức thực hiện quyết định kiểm tra theo thông báo phân luồng tờ
khai của Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, quy định về kiểm tra hồ sơ hải quan,
kiểm tra thực tế hàng hóa tại Luật Hải quan,
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan và quy định tại Mục 3 Chương II Thông tư này.
2.
Việc kiểm tra chuyên ngành hàng hóa thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành
được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành;
thực hiện kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng đối với trường hợp có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về hải quan.”
5. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều
16. Hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
a) Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục II ban
hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định
tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ
khai hải quan theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;
b) Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương
trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp;
c) Bảng kê lâm sản
đối với gỗ nguyên liệu xuất khẩu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: 01 bản chính;
d) Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu của cơ
quan có thẩm quyền theo
pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý
theo giấy phép:
d.1) Nếu xuất khẩu một lần: 01 bản chính;
d.2) Nếu xuất khẩu nhiều lần: 01 bản
chính khi xuất khẩu lần đầu.
đ) Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả
kiểm tra chuyên ngành hoặc chứng từ khác theo quy định của pháp luật về quản
lý, kiểm tra chuyên ngành (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên
ngành): 01 bản chính.
Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản
chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan
được nộp bản chụp.
Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành được
sử dụng nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên
ngành thì người khai hải quan chỉ nộp 01 lần cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên;
e) Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của
pháp luật về đầu tư: nộp 01 bản chụp khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên;
g) Hợp đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với trường hợp ủy thác
xuất khẩu hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận kiểm
tra chuyên ngành hoặc phải có chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện
xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư mà người nhận ủy thác
sử dụng giấy phép hoặc chứng từ xác nhận của người giao ủy thác;
Các chứng từ quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e khoản này nếu được cơ
quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng
điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định pháp luật về một
cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
a) Tờ khai hải quan theo các chỉ
tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư
này.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải
quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai
hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư
này;
b) Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương
trong trường hợp người
mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.
Trường hợp chủ hàng mua hàng từ người
bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngoài thì cơ
quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam phát hành cho chủ
hàng.
Người khai hải quan không phải nộp
hóa đơn thương mại trong các trường hợp sau:
b.1) Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện
hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài;
b.2) Hàng hóa nhập khẩu không có hóa
đơn và người mua không phải thanh toán cho người bán, người khai hải quan khai
trị giá hải quan theo
quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày
25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị
tương đương đối
với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt,
vận tải đa phương thức theo
quy định của pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu
biên giới đường bộ,
hàng hóa mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người
nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.
Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ
cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không
phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hóa (cargo manifest) thay cho vận
đơn;
d) Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên liệu nhập khẩu quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 bản chính;
đ) Giấy phép nhập khẩu hoặc văn bản cho phép nhập khẩu của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngoại thương và thương mại đối với hàng hóa phải có giấy phép
nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc văn bản thông báo
giao quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu:
đ.1) Nếu nhập khẩu một lần: 01 bản
chính;
đ.2) Nếu nhập khẩu nhiều lần: 01 bản
chính khi nhập khẩu lần đầu.
e) Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên
ngành: 01 bản chính.
Trường hợp pháp luật chuyên ngành
quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người
khai hải quan được nộp bản chụp.
Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra
chuyên ngành được sử dụng nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận
kiểm tra chuyên ngành thì người khai hải quan chỉ nộp 01 lần cho Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên;
g) Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: nộp 01 bản chụp khi làm
thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên;
h) Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá
theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải
quan 02 bản chính đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy. Các trường
hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
i) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định
tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu;
k) Danh mục máy móc, thiết bị trong trường hợp phân loại máy liên hợp hoặc tổ hợp máy thuộc các Chương
84, Chương 85 và Chương 90 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam hoặc phân loại máy móc, thiết bị ở dạng chưa lắp ráp hoặc
tháo rời: 01 bản chụp và xuất trình bản chính Danh mục máy
móc, thiết bị để đối
chiếu kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi theo quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC trong trường hợp nhập khẩu nhiều lần;
l) Hợp đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với trường hợp ủy thác
nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện phải có giấy phép nhập khẩu, chứng nhận kiểm
tra chuyên ngành hoặc phải có chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện
nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý,
kiểm tra chuyên ngành, pháp luật về quản lý ngoại thương mà người nhận ủy thác
sử dụng giấy phép hoặc chứng từ xác nhận của người giao ủy thác;
m) Hợp đồng bán hàng cho trường học, viện nghiên cứu hoặc hợp
đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với thiết bị, dụng cụ
chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học đối với trường hợp
hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định
của Luật Thuế giá trị gia tăng: 01 bản chụp.
Các chứng từ quy định tại điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản này
nếu được cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi
dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu
gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa ASEAN hoặc Cổng thông
tin trao đổi với các nước khác theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên,
người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
3. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế
Ngoài hồ sơ hải quan quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này,
người khai hải quan phải nộp:
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại của nước ngoài cho Việt Nam:
a.1) Hợp đồng cung cấp hàng hóa (đối với trường hợp tổ chức,
cá nhân trúng thầu nhập khẩu): 01 bản chụp;
a.2) Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (đối với trường hợp nhập khẩu
ủy thác): 01 bản chụp;
a.3) Văn bản xác nhận viện trợ của Bộ Tài chính (đối với viện trợ
nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương; các khoản cứu trợ khẩn cấp
không có địa chỉ cụ thể, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định tại Điều 15 Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 ban hành quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ phi chính phủ nước ngoài; viện trợ hàng hóa nhập khẩu cho một số địa
phương, nhưng do một tổ chức nhà nước thuộc Trung ương làm đầu mối nhận hàng và
phân phối): 01 bản chính;
a.4)
Văn bản xác nhận viện trợ của Sở Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc
nguồn thu ngân sách địa phương): 01 bản chính.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án ODA viện trợ
không hoàn lại của Việt Nam cho nước ngoài:
b.1) Quyết định của đơn vị chủ
quản về việc giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện dự án hoặc quyết định phê duyệt dự án ODA của
cơ quan chủ quản dự án trong đó ghi rõ hình thức cung cấp là ODA không hoàn lại: 01 bản chụp;
b.2) Danh mục chi tiết hàng
hóa viện trợ cho nước ngoài do đơn vị thực hiện dự án lập: 01 bản chụp;
b.3) Hợp đồng cung cấp hàng hóa đối với trường hợp tổ chức, cá
nhân trúng thầu nhập khẩu hoặc hợp
đồng ủy thác nhập khẩu hàng hóa đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác: 01 bản chụp.
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại của Việt Nam cho nước ngoài:
c.1) Quyết định của đơn vị chủ
quản về việc giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện dự án hoặc quyết định phê duyệt dự án ODA của cơ quan chủ quản dự án trong đó ghi rõ hình thức cung cấp là ODA không hoàn lại: 01 bản chụp;
c.2) Danh mục chi tiết hàng
hóa viện trợ cho nước ngoài do đơn vị thực hiện dự án lập: 01 bản chụp;
c.3) Hợp đồng cung cấp hàng
hóa cho dự án (trường hợp đơn vị thực
hiện dự án không trực tiếp xuất khẩu): 01 bản chụp.
d) Đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết
bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng trực
tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị,
phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để
tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay,
giàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu tạo tài
sản cố định của doanh nghiệp hoặc đi thuê của nước ngoài để sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho
thuê:
d.1) Hợp đồng bán hàng theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng
cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ do cơ sở trúng thầu hoặc được
chỉ định thầu hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ ghi rõ không bao gồm thuế giá trị
gia tăng: 01 bản chụp;
d.2) Hợp đồng ủy thác nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác ghi rõ không bao gồm thuế
giá trị gia tăng: 01 bản chụp;
d.3) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện chương trình, dự
án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học
và công nghệ giữa bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học
và công nghệ
đối với máy móc, thiết
bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng trực
tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ: 01 bản chính;
d.4) Hợp đồng ký với bên nước ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn
khoan, tàu thủy thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê: 01 bản chụp.
đ) Đối với hàng hóa nhập khẩu là vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho
quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị giá tăng: 01 bản
chính Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục
vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng hoặc phục vụ trực tiếp cho an
ninh của Bộ Công an;
e) Đối với hàng hóa nhập khẩu của
doanh nghiệp cho thuê tài chính để cho doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp
trong khu phi thuế quan thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu và hàng hóa nhập
khẩu từ nước ngoài đưa trực tiếp vào doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế
quan: 01 bản chụp hợp đồng cho thuê tài chính trong đó nêu rõ bên thuê tài
chính là doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan (đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016);
g) Hàng hóa của các nhà thầu nhập khẩu từ nước ngoài đưa
trực tiếp vào khu phi thuế quan để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp
đặt thiết bị theo kết quả đấu thầu: 01 bản chụp hợp đồng bán hàng vào khu phi thuế quan theo kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu trong đó, quy định giá trúng thầu
không bao gồm thuế nhập khẩu.
4. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1
hoặc khoản 2 Điều này và quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, người khai hải quan nộp:
a) Danh mục hàng hóa miễn thuế mẫu
06 ban hành kèm Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan đáp ứng hoàn toàn việc tiếp nhận Danh mục hàng hóa miễn thuế điện tử,
người khai hải quan phải thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế trên Hệ thống.
Trường hợp thông báo Danh mục hàng
hóa miễn thuế bản giấy, người khai hải quan xuất trình bản chính và nộp 01 bản
chụp Danh mục hàng hóa miễn thuế theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP kèm Phiếu theo dõi trừ lùi đã
được cơ quan hải quan tiếp nhận;
b) Hợp đồng đi thuê và cho thuê lại
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng phục vụ hoạt động dầu khí;
hợp đồng dịch vụ công việc cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí: 01
bản chụp;
c) Hợp đồng chế tạo máy móc, thiết
bị hoặc chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết
bị cần thiết cho hoạt động dầu khí để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành
hoạt động dầu khí trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập
khẩu: 01 bản chụp;
d) Hợp đồng chế tạo máy móc, thiết
bị hoặc chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết
bị để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư hoặc để tạo
tài sản cố định của cơ sở đóng tàu: 01 bản chụp.
5. Hồ sơ hải quan đối với trường hợp giảm thuế
Ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này,
người khai hải quan phải nộp hồ sơ giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy
định tại Điều 32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
6. Hồ sơ hải quan đối với trường hợp không thu thuế
Ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này và
quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP,
người khai hải quan phải nộp:
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng
phải tái xuất trả lại nước ngoài, tái xuất sang nước thứ ba, tái xuất vào khu
phi thuế quan:
Công văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu theo các chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thực hiện hồ sơ giấy, người nộp thuế nộp công văn
đề nghị không thu thuế xuất khẩu theo mẫu số 05/CVĐNKTT/TXNK Phụ
lục VI ban hành kèm
Thông tư này, trong đó nêu rõ số tờ khai hải quan tái xuất, số tờ khai hải quan
nhập khẩu, số hợp đồng, số chứng từ thanh toán (nếu có), cam kết của người nộp
thuế về việc hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến ở Việt Nam: 01 bản
chính;
b) Đối
với hàng hóa xuất khẩu nhưng phải tái nhập khẩu trở lại Việt Nam:
Công văn đề nghị không thu thuế theo các chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 02 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thực hiện hồ sơ giấy, người nộp thuế nộp công văn
đề nghị không thu thuế theo mẫu số 05/CVĐNKTT/TXNK Phụ
lục VI ban
hành kèm Thông tư này, trong đó nêu rõ số tờ khai hải quan tái nhập, số tờ khai hải quan xuất khẩu,
số hợp đồng, số chứng từ thanh toán (nếu có), cam kết của người nộp thuế về việc
hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến ở nước ngoài: 01 bản chính;
c) Đối với các trường hợp hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu
được hoàn thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp thuế:
Công văn đề nghị không thu thuế theo các chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 02 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thực hiện hồ sơ giấy, người nộp thuế nộp công văn
đề nghị không thu thuế theo mẫu số 05/CVĐNKTT/TXNK Phụ
lục VI ban
hành kèm Thông tư này, trong đó nêu rõ số tiền chi tiết theo từng loại thuế, số chứng từ bảo lãnh của
tổ chức tín dụng, số tờ khai hải quan xuất khẩu hoặc nhập khẩu, số hợp đồng xuất
khẩu hoặc nhập khẩu, số chứng từ thanh toán (nếu có): 01 bản chính.”
6. Bổ sung Điều 16a như sau:
"Điều 16a. Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Hồ sơ hải quan người khai hải quan phải lưu giữ
gồm:
a) Tờ khai hải quan;
b) Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc văn bản cho phép xuất
khẩu, nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép;
c) Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành trong trường
hợp hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên ngành được cơ quan hải quan
cho phép đưa hàng về bảo quản và Biên bản lấy mẫu có xác nhận của cơ quan kiểm
tra chuyên ngành đối với hàng hóa phải lấy mẫu theo quy định của pháp luật quản
lý, kiểm tra chuyên ngành;
d) Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành;
đ) Hợp đồng mua bán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
(bao gồm cả hợp đồng gia công, hợp đồng thuê gia công lại, hợp đồng thuê mượn,
hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng sửa chữa, bảo hành và phụ lục hợp đồng,
các chứng từ có liên quan đến điều chỉnh, bổ sung hợp đồng) hoặc các chứng từ
có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật về thương mại, quản lý ngoại thương.
Hợp đồng ủy thác trong trường hợp ủy thác xuất khẩu,
ủy thác nhập khẩu;
e) Chứng từ xác nhận tổ chức, cá nhân đủ điều kiện
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư;
g) Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương
đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán;
h) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị
tương đương;
i) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với các
trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu;
k) Bản kê chi tiết hàng hóa đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu phải có bảng kê chi tiết hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;
l) Tài liệu kỹ thuật, catalogue, bản
phân tích thành phần, chứng thư giám
định liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có);
m) Danh mục máy móc thiết bị và Phiếu
theo dõi trừ lùi khi khai báo mã số đối với trường hợp phân loại máy liên hợp
hoặc tổ hợp máy thuộc các Chương 84, 85 và 90 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam và trường hợp phân loại máy móc, thiết bị ở dạng chưa lắp
ráp hoặc tháo rời theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư số
14/2015/TT-BTC;
n) Sổ, chứng từ kế toán có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định của pháp luật về kế toán, bao gồm cả dữ liệu, chứng
từ, tài liệu về xuất kho, nhập kho hàng hoá;
o) Báo
cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu vật tư, máy móc, thiết bị nhập
khẩu, hàng hóa xuất khẩu và chứng từ, tài liệu, dữ liệu làm cơ sở lập báo cáo
quyết toán; định
mức sử dụng nguyên liệu, vật tư cho từng mã sản phẩm, sơ đồ thiết kế mẫu sản
phẩm hoặc quy trình sản xuất, sơ đồ giác mẫu (nếu có), định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu và chứng từ, tài liệu, dữ liệu liên
quan đến hoạt động gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu;
p) Hồ sơ, chứng từ có liên quan đến việc kiểm tra,
xác định trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
q) Hồ sơ khác liên quan đến việc miễn thuế theo quy
định tại Điều 5 đến Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP; hồ
sơ giảm thuế quy định tại Điều 32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP;
hồ sơ hoàn thuế quy định tại Điều 33 đến Điều 37 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP, Điều 129 Thông tư này; hồ sơ hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế theo quy
định tại Điều 16 Thông tư này; hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; nộp dần
tiền thuế nợ và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 134, 135,
136, 140 Thông tư này;
r) Văn bản thông báo kết quả xác định trước về mã số,
xuất xứ, trị giá hải quan (nếu có);
s) Hồ sơ liên quan đến việc khai bổ sung, thay đổi mục
đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy
định tại Điều 20 và Điều 21 Thông tư này;
t) Hồ sơ liên quan đến thủ tục hải quan đối với hàng
hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất theo quy định tại Điều 86 Thông tư này và hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần theo quy định tại Điều
93 Thông tư này;
u) Các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế
nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và các văn bản pháp luật khác có quy định.
2. Người khai hải quan chịu trách nhiệm lưu giữ bản chính
các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn
theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan ngày
23 tháng 6 năm 2014, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra sau thông
quan, thanh tra. Bản chính có thể được thể hiện dưới dạng chứng từ điện tử hoặc
chứng từ giấy.
Trường hợp bản chính dưới dạng chứng từ giấy đã nộp cho cơ
quan hải quan, người khai hải quan phải lưu bản chụp. Đối với chứng từ dưới dạng
điện tử, người khai hải quan phải lưu bản điện tử.
Trường hợp người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải
quan (bao gồm cả các doanh nghiệp chuyển phát nhanh đã được công nhận là đại lý
làm thủ tục hải quan) thì chủ hàng chịu trách nhiệm lưu giữ các chứng từ thuộc
hồ sơ hải quan. Trường hợp chủ hàng là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại
Việt Nam thực hiện quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu thì đại lý làm thủ tục
hải quan chịu trách nhiệm lưu giữ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.”
7. Khoản 1 Điều 18
được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Sửa đổi điểm a, điểm
e khoản 1 như sau:
“a) Người khai hải quan phải khai đầy
đủ các thông tin trên tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại
mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư
này và gửi các chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 16 Thông tư này theo các chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này
cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan
có thể ở dạng dữ liệu điện tử hoặc chứng từ giấy được chuyển đổi sang chứng từ
điện tử (bản scan có xác nhận bằng chữ ký số).
Trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy thì người khai hải
quan thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này
và nộp, xuất trình bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư này cho cơ quan hải quan khi đăng ký tờ
khai hải quan.
Trường hợp nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư để gia công, sản xuất xuất khẩu, và xuất khẩu sản phẩm
gia công, sản xuất xuất khẩu, người khai hải quan phải khai mã sản phẩm
xuất khẩu, mã nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phù hợp với thực tế quản
trị, sản xuất của người khai hải quan tại chỉ tiêu mô tả hàng hóa theo hướng
dẫn của Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này trên tờ
khai hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu;
e) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là phương tiện vận tải đường
biển, đường sông, đường hàng không, đường sắt thì người khai hải quan phải khai
và hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu trước khi làm thủ tục xuất cảnh,
trừ trường hợp bán hàng sau khi phương tiện vận tải đã xuất cảnh; khai và làm
thủ tục hải quan nhập cảnh trước khi làm thủ tục nhập khẩu; trường hợp là
phương tiện vận tải đường bộ hoặc phương tiện được các phương tiện khác vận
chuyển qua cửa khẩu thì chỉ phải khai và làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập
khẩu, không phải làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh;”
b) Bổ sung điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm
o và điểm p khoản 1 như sau:
“i) Một vận đơn phải được khai trên một tờ khai hải
quan nhập khẩu. Trường hợp một vận đơn khai cho nhiều tờ khai hải quan, nhiều vận
đơn khai trên một tờ khai hải quan hoặc hàng hóa nhập khẩu không có vận đơn thì
người khai hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
k) Khi đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, người khai
hải quan phải khai đầy đủ số hiệu container trên tờ khai hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu vận chuyển bằng container và số quản lý hàng hóa xuất khẩu theo
hướng dẫn tại mẫu số
02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp hàng hóa thuộc nhiều tờ khai hải quan xuất
khẩu của cùng một chủ hàng đóng chung container hoặc chung phương tiện chứa
hàng thì người khai hải quan phải thông báo thông tin hàng hóa đóng chung
container, chung phương tiện chứa hàng theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại
mẫu số 15 Phụ lục II ban
hành kèm Thông tư này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trước khi thực hiện các thủ tục
đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan;
l) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
phục vụ trực tiếp an ninh quốc phòng thuộc diện miễn khai hải quan, miễn
kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp văn bản đề nghị miễn
khai hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa của Bộ trưởng Bộ Công an,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa để tổ chức giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
quy định tại Thông tư này và miễn khai hải quan, miễn kiểm tra thực tế
hàng hóa;
m) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có
giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành thì phải có giấy phép tại thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan và phải khai đầy đủ thông tin giấy phép trên tờ khai hải
quan theo hướng dẫn tại mẫu số
01 hoặc mẫu số 02 Phụ lục II
ban
hành kèm Thông tư này;
n) Trường hợp hàng hóa gửi nhầm, gửi thừa so với hợp
đồng mua bán hàng hóa, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo quy định
tại khoản 4 Điều 20 hoặc từ chối nhận hàng theo quy định tại Điều 95, Điều 96 Thông
tư này;
o) Trường hợp hệ thống khai hải quan điện tử của người
khai hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, người khai hải
quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục hải quan
theo mẫu số 41/TB-HTSC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này
và lựa chọn phương thức khai hải quan thông qua đại lý hải quan hoặc tại trụ sở
cơ quan hải quan. Căn cứ vào phương thức khai hải quan do người khai hải quan
đăng ký tại mẫu số
41/TB-HTSC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, Chi cục Hải quan nơi dự
kiến làm thủ tục hải quan hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục hải
quan;
p) Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải thông báo Danh
mục miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Thuế xuất
khẩu, nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016 thì chủ dự án phải thông báo Danh mục
miễn thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.”
8. Khoản 2, 3, 4 Điều 19 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“2. Kiểm tra điều kiện đăng
ký tờ khai hải quan
Hệ thống tự động kiểm tra
các điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, bao gồm:
a) Người khai hải quan
không thuộc diện áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan theo quy
định, trừ các trường hợp sau đây:
a.1) Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc
không chịu thuế hoặc thuế suất thuế xuất khẩu 0%;
a.2) Hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc
phòng, thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu, không thuộc đối tượng chịu thuế
giá trị gia tăng; hàng hóa xuất khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng;
a.3) Hàng hóa phòng chống thiên tai,
dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp, viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
b) Người khai hải quan không thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này;
c) Các thông tin trên tờ khai hải
quan phải đảm bảo tính đầy đủ, phù hợp theo hướng dẫn tại Thông tư này;
d) Các thông tin về chính sách quản
lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên tờ khai hải quan.
Trường hợp đáp ứng các điều kiện nêu
trên thì cơ quan hải quan chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan và phản hồi cho
người khai hải quan. Trường hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên thì cơ
quan hải quan không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan và phản hồi lý do cho
người khai hải quan.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, công chức
hải quan thực hiện kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan quy định tại khoản
này và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.
3. Phân luồng tờ
khai
a) Tờ khai hải quan điện tử:
a.1) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ tiêu chí phân loại
mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định để quyết định phân luồng tờ
khai và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo một trong
những hình thức dưới đây:
a.1.1) Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan (luồng 1);
a.1.2) Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan
do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia (luồng 2);
a.1.3) Kiểm tra thực tế hàng hóa trên cơ sở kiểm tra các chứng
từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc
các chứng từ có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (luồng 3).
a.2) Tờ khai vận chuyển độc lập:
a.2.1) Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan (luồng 1);
a.2.2) Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan
do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia (luồng 2).
b) Tờ khai hải quan giấy, Bản kê vận chuyển:
Căn cứ tiêu chí
phân loại mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định, kết quả phân tích, đánh giá
rủi ro và các thông tin có liên quan đến hàng hóa tại thời điểm đăng ký tờ khai hải
quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết định kết quả phân luồng tờ khai hải quan,
Bản kê vận chuyển theo một trong các hình thức quy định tại điểm a khoản này.
4. Thời điểm thông báo kết quả phân luồng
Tờ khai hải quan được cơ quan hải quan thông báo kết
quả phân luồng ngay sau khi Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký thông tin trên tờ khai hải
quan.
Căn cứ vào thông tin cập nhật đến thời điểm hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đến cửa khẩu, trường hợp thông tin về cơ sở phân luồng có thay đổi so
với thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì Hệ thống tự động xử lý và thông báo
việc thay đổi kết quả phân luồng tờ khai hải quan cho người khai hải quan.”
9. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu
Khai bổ sung hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là việc khai sửa đổi bổ
sung thông tin tờ khai hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến khai sửa đổi
thông tin tờ khai hải quan.
1. Các trường hợp khai bổ sung
Trừ các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan
không được khai bổ sung quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành
kèm Thông tư này, người khai hải quan được khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin
trên tờ khai hải
quan trong các trường hợp sau:
a) Khai bổ sung trong thông quan:
a.1) Người khai hải quan, người nộp
thuế được khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời điểm cơ quan hải quan thông
báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan cho người khai hải quan;
a.2) Người khai hải quan, người nộp
thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan
thông báo kết quả phân luồng nhưng trước khi thông quan thì được khai bổ sung
hồ sơ hải quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật;
a.3) Người khai hải quan, người nộp
thuế thực hiện khai bổ sung hồ sơ hải quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan
khi cơ quan hải quan phát hiện sai sót, không phù hợp giữa thực tế hàng hóa, hồ
sơ hải quan với thông tin khai báo trong quá trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra
thực tế hàng hóa thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Khai bổ sung sau khi hàng hóa đã
được thông quan:
Trừ nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành
về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật,
thực vật, an toàn thực phẩm, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung sau thông quan trong các trường hợp sau:
b.1) Người khai hải quan, người nộp
thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ
hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ
quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;
b.2) Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước khi
cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải
quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện
khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục khai bổ sung
Trừ các trường hợp khai bổ sung quy
định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này, thủ tục khai bổ sung thực hiện như
sau:
a) Trách nhiệm người khai hải quan:
a.1) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông
tin của tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 hoặc mẫu
số 04 hoặc mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư
này và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua hệ thống. Trường
hợp khai bổ sung trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp 02 bản
chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản
chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.
Khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan đối với trường hợp
khai bổ sung theo quy định tại điểm a.3 khoản 1 Điều này;
a.2) Trường hợp hàng hóa chưa được
thông quan nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển
thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo hướng dẫn tại Điều này. Nếu
thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển làm thay đổi
phương thức vận chuyển hàng hóa thì phải hủy tờ khai hải quan theo quy định tại
Điều 22 Thông tư này;
a.3) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu
đã được thông quan, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu,
nếu người khai hải quan có yêu cầu thay đổi cửa khẩu xuất; cảng xếp hàng, đồng
thời thay đổi tên phương tiện vận chuyển thì người khai hải quan phải nộp văn
bản cho phép thay đổi cửa khẩu xuất của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản
thông báo thay đổi cảng xếp hàng theo mẫu số 32/TĐCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu
cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất mới để cập nhật trên Hệ thống. Công chức hải quan
giám sát tại cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất xác nhận trên văn bản thay đổi cảng
xếp hàng, cửa khẩu xuất và thực hiện việc giám sát hàng hóa vận chuyển đến cảng
xếp hàng, cửa khẩu xuất mới để xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu theo
quy định tại khoản 4 Điều 52b Thông tư này. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo cho cơ quan hải quan, người
khai hải quan phải thực hiện khai bổ sung thông tin tờ khai hải quan theo quy
định.
Trường hợp chủ phương tiện vận tải
xuất cảnh thay đổi tên phương tiện vận tải nhưng không thay đổi cảng xếp hàng,
cửa khẩu xuất thì trước khi xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải xuất cảnh phải
thông báo bằng văn bản theo mẫu số 33/TĐPTVT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
này cho cơ quan hải quan trong đó nêu rõ hàng hóa thuộc các tờ khai hải quan
xuất khẩu sẽ được thay đổi tên phương tiện vận tải xuất cảnh tương ứng. Trường
hợp chủ phương tiện vận tải xuất cảnh thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất thì
phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều
52b Thông tư này để vận chuyển hàng hóa đến cảng xếp hàng mới;
a.4) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu
đã được thông quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại
cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, người khai hải quan nộp
văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất theo mẫu số 34/TĐCXCK/GSQL Phụ
lục V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc
Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa được vận chuyển đến đã khai báo để thực
hiện việc chuyển địa điểm giám sát trên Hệ thống. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo cho cơ quan hải quan, người khai hải quan
phải thực hiện khai bổ sung thông tin tờ khai theo quy định;
a.5) Khi đưa hàng qua khu vực giám
sát, nếu có sự không chính xác về số hiệu container so với nội dung khai trên tờ
khai hải quan thì người khai hải quan xuất trình chứng từ giao nhận hàng hóa
nhập khẩu cho công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu nhập hoặc nộp Bản kê số
hiệu container xuất khẩu theo mẫu số 31/BKCT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này kèm chứng
từ của hãng vận chuyển cấp về việc thay đổi số hiệu container cho công chức hải
quan giám sát tại cửa khẩu. Công chức hải quan giám sát kiểm tra và cập nhật số
container chính xác vào Hệ thống để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
Người khai hải quan có trách nhiệm
khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại khoản này
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa đưa qua khu vực giám sát
hải quan;
a.6) Tờ khai hải quan xuất khẩu,
nhập khẩu có phương thức vận chuyển là hàng rời, hàng xá (trừ phương thức vận
chuyển qua đường hàng không) đã đủ điều kiện qua khu vực giám sát, trường hợp
có sự sai lệch về số lượng, trọng lượng so với khai báo trên tờ khai hải quan
thì người khai hải quan xuất trình Phiếu cân hàng của doanh nghiệp kinh doanh
kho, bãi, cảng hoặc Biên bản nhận hàng có đại diện người bán ký xác nhận hoặc
Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định về số lượng, trọng lượng cho công
chức hải quan giám sát. Công chức hải quan giám sát kiểm tra, xác nhận trên Phiếu
cân hàng của cảng hoặc Biên bản nhận hàng có đại diện người bán ký xác nhận
hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định về số lượng, trọng lượng để xử
lý như sau:
a.6.1) Trường hợp hàng hóa thuộc
diện phải có giấy phép: công chức hải quan giám sát chỉ xác nhận cho phép hàng
hóa qua khu vực giám sát trên Hệ thống đúng số lượng, trọng lượng hàng hóa trên
giấy phép, bao gồm cả số lượng, trọng lượng hàng hóa có nằm trong dung sai trên
giấy phép nếu giấy phép có ghi dung sai;
a.6.2) Trường hợp hàng hóa không
thuộc diện phải có giấy phép và là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thỏa
thuận mua, bán nguyên lô, nguyên tàu (thường gọi là mua xá, mua xô, bán xá, bán
xô) và có thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương mại của hàng hóa
(cùng một loại hàng hóa nhưng có kích cỡ khác nhau dẫn đến giá trị khác nhau):
căn cứ 01 bản chụp Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể hiện nội dung thỏa thuận về
việc chấp nhận sự sai lệch về số lượng, chủng loại và cách thức quyết toán số
tiền thanh toán theo thực tế tương ứng và hình thức thanh toán do người khai
hải quan nộp, công chức hải quan giám sát xác nhận lượng hàng thực tế của toàn
bộ lô hàng sẽ qua khu vực giám sát trên Hệ thống. Người khai hải quan có trách
nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại khoản
3 Điều này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa được đưa toàn bộ
qua khu vực giám sát hải quan;
a.6.3) Trường hợp lượng hàng thực tế
xuất khẩu, nhập khẩu có sai lệch so với khai báo trên tờ khai hải quan, kết quả
kiểm tra chuyên ngành (trừ trường hợp đã quy định tại điểm a.6.2 khoản này),
người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tờ khai theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; trường hợp không khai bổ
sung thì lượng hàng thừa so với khai hải quan không được đưa qua khu vực giám
sát.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Đối với khai bổ sung trong
thông quan:
b.1.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung
trên Hệ thống;
b.1.2) Trong thời hạn 02 giờ làm
việc kể từ thời điểm tiếp
nhận đủ hồ sơ khai bổ sung, công chức hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ khai bổ
sung, thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan và thông báo kết quả kiểm tra
thông qua Hệ thống, trường hợp không chấp nhận nội dung khai bổ sung thì phải
nêu rõ lý do từ chối.
b.1.3) Xử lý vi phạm thực hiện theo
quy định (nếu có).
b.2) Đối với khai bổ sung sau khi
hàng hóa đã được thông quan:
b.2.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung trên
Hệ thống;
b.2.2) Xử lý kết quả kiểm tra và
phản hồi cho người khai hải quan trong thời hạn sau đây:
b.2.2.1) Trong thời hạn 02 giờ làm
việc kể từ thời điểm tiếp
nhận đủ hồ sơ khai bổ sung, công chức hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ khai bổ
sung, kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) và thông báo kết quả kiểm tra thông
qua Hệ thống;
b.2.2.2) Trường hợp không chấp nhận
nội dung khai bổ sung, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan lý
do từ chối thông qua Hệ thống.
b.2.3) Xử lý vi phạm thực hiện theo
quy định (nếu có).
b.3) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, khi thực hiện các công việc tại điểm b khoản này, công chức hải quan phải
ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp của hồ sơ khai bổ sung và thông báo
kết quả kiểm tra trên văn bản đề nghị khai bổ sung; trả cho người khai hải quan 01 bản văn bản đề nghị khai bổ
sung có xác nhận của cơ quan hải quan.
3. Thủ tục khai bổ sung trong trường
hợp xuất khẩu, nhập khẩu được thỏa thuận mua, bán nguyên lô, nguyên tàu và có
thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương mại của hàng hóa
a) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin
của tờ khai hải quan điện tử và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ
sung qua hệ thống, cụ thể như sau:
a.1) Phiếu cân hàng của cảng (đối
với hàng rời, hàng xá) hoặc Chứng từ kiểm kiện của cảng hoặc Biên bản ghi nhận
tại hiện trường giám định về số lượng, trọng lượng của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định hoặc
Kết quả giám định số lượng, chủng loại của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định: 01 bản chụp;
a.2) Phiếu nhập kho của người nhập
khẩu đối với tờ khai hải quan nhập khẩu hoặc Phiếu xuất kho của người xuất khẩu
đối với tờ khai hải quan xuất khẩu: 01 bản chụp;
a.3) Biên bản nhận hàng có đại diện
người bán ký xác nhận hoặc Bảng quyết toán có xác nhận của người mua và người
bán về số lượng, kết quả phân loại cấp độ thương mại của hàng hóa và số tiền
thanh toán theo thực tế: 01 bản chụp.
Trường hợp Bảng quyết toán không có
đủ xác nhận của người mua và người bán thì phải có xác nhận của người khai hải
quan trên chứng từ;
a.4) Hợp đồng mua bán hàng hóa có
thể hiện nội dung thỏa thuận về việc chấp nhận sự sai lệch về số lượng, chủng
loại và cách thức quyết toán số tiền thanh toán theo thực tế tương ứng và hình
thức thanh toán: 01 bản chụp;
a.5) Chứng từ thanh toán (nếu có):
01 bản chụp;
a.6) Giấy phép đã điều chỉnh về số lượng đối với những hàng
hóa phải có giấy phép: 01 bản chính. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành gửi giấy phép dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
theo quy định pháp luật về một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp
chứng từ này.
Quá 30 ngày kể từ ngày thông quan mà
người khai hải quan không được cơ quan quản lý nhà nước cho phép điều chỉnh giấy
phép hoặc cấp giấy phép bổ sung với lượng hàng hóa chênh lệch thì phải tái xuất
lượng hàng nằm ngoài giấy phép.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp của hồ sơ khai bổ sung;
b.2) Trong thời hạn 02 giờ làm việc
kể từ thời điểm tiếp
nhận đủ hồ sơ khai
bổ sung, công chức hải quan hoàn thành việc xử lý và thông báo kết quả kiểm tra
hồ sơ khai bổ sung thông qua Hệ thống, trường hợp không chấp nhận nội dung khai
bổ sung thì phải nêu rõ lý do từ chối.
4. Thủ tục khai bổ sung hồ sơ hải
quan trong trường hợp gửi thừa hàng, nhầm hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này
a) Trường hợp người gửi hàng gửi
thừa số lượng của các hàng hóa theo hợp đồng (không làm thay đổi số lượng mặt
hàng) và người nhận hàng chấp nhận việc gửi thừa hàng:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
Người khai hải quan thực hiện việc
khai bổ sung theo quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều này và nộp bổ sung những
chứng từ sau:
a.1.1) Văn bản xác nhận gửi thừa
hàng, nhầm hàng của người gửi hàng: 01 bản chụp;
a.1.2) Hợp đồng và Phụ lục hợp đồng
ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa hoặc các
chứng từ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật: 01 bản chụp;
a.1.3) Hóa đơn thương mại ghi nhận
việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa: 01 bản chụp;
a.1.4) Vận đơn hoặc chứng từ vận tải
tương đương (trường hợp việc khai bổ sung có liên quan đến các tiêu chí số
lượng container, số lượng kiện hoặc trọng lượng đối với hàng rời và hàng hóa
chưa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan): 01 bản chụp đối với hàng hóa nhập
khẩu có vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương;
a.1.5) Chứng từ thanh toán (nếu có):
01 bản chụp;
a.1.6) Giấy phép đã điều chỉnh về số
lượng đối với những hàng hóa phải có giấy phép và thực hiện khai bổ sung trong
thông quan: 01 bản chính;
a.1.7) Giấy chứng nhận kiểm tra
chuyên ngành đã điều chỉnh về số lượng nếu trên Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên
ngành có ghi nhận số lượng: 01 bản chính.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành gửi chứng từ quy định tại điểm a.1.6, điểm a.1.7 khoản này dưới dạng
điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định pháp luật về một
cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp chứng từ này.
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải
quan:
a.2.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung;
a.2.2) Kiểm tra thực tế hàng hóa
trong trường hợp hàng hóa đang trong địa bàn giám sát hải quan (bao gồm cả
trường hợp hàng hóa đang trong thời gian đưa hàng về bảo quản). Trường hợp hàng
hóa đã đưa ra khỏi địa bàn giám sát hải quan thì người khai hải quan phải có
văn bản xác nhận của thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng;
a.2.3) Kiểm tra và xử lý kết quả
kiểm tra:
a.2.3.1) Trường hợp kết quả kiểm tra
thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của
lô hàng và kết quả kiểm tra chứng từ khai bổ sung phù hợp: chấp nhận nội dung
khai bổ sung, xử lý vi phạm hành chính về hải quan và giải quyết tiếp thủ tục
theo quy định. Thời gian kiểm tra thực hiện quy định tại khoản
2 Điều 23 Luật Hải quan;
a.2.3.2) Trường hợp không đủ cơ sở
để xác định tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung hoặc có
dấu hiệu buôn lậu, gian lận thương mại, cơ quan hải quan thực hiện xác minh với
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan trong nước khác có
liên quan (hãng tàu, công ty giao nhận, ngân hàng, công ty bảo hiểm) trong thời
gian không quá 10 ngày làm việc. Căn cứ kết quả xác minh, nếu nội dung khai bổ
sung phù hợp thì giải quyết tiếp thủ tục theo quy định; trường hợp các chứng từ
chứng minh việc khai bổ sung không phù hợp thì không chấp nhận nội dung khai bổ
sung và xử lý
theo quy định của pháp luật;
a.2.3.3) Trường hợp kết quả kiểm tra
thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của
lô hàng và kết quả kiểm tra chứng từ khai bổ sung không phù hợp: không chấp
nhận nội dung khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp người gửi hàng gửi thừa
chủng loại hàng hóa so với các chủng loại hàng hóa theo hợp đồng (làm thay đổi
số lượng mặt hàng) và người nhận hàng chấp nhận việc gửi thừa hàng:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan: thực hiện như hướng dẫn tại điểm a.1 khoản này;
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải
quan:
Thực hiện như hướng dẫn tại điểm a.2
khoản này. Trong trường hợp thông tin xác minh với các cơ quan có liên quan
trong nước không đủ cơ sở để xác định tính phù hợp của các chứng từ chứng minh
việc khai bổ sung mà cần phải xác minh với các cơ quan có liên quan ở nước
ngoài: Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi thông tin để Tổng cục Hải quan
tiến hành kiểm tra, xác minh tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai
bổ sung với các cơ quan có liên quan ở nước ngoài (hải quan nước xuất khẩu,
hãng tàu, đại lý hãng tàu nước xuất khẩu, người xuất khẩu, tham tán hải quan ở
nước ngoài) trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết
quả xác minh của các cơ quan có liên quan ở trong nước. Trường hợp việc kiểm tra, xác minh ở những vùng
lãnh thổ phức
tạp thì Tổng
cục Hải quan
quyết định việc gia hạn thời gian tiến hành xác minh tối đa 2 lần, mỗi lần không quá 15 ngày làm việc.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ khi nhận được kết quả xác minh, công chức hải quan hoàn thành việc xử lý hồ
sơ khai bổ sung. Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định (nếu có).
c) Trường hợp khai bổ sung các chỉ
tiêu thông tin liên quan đến chủng loại hàng hóa làm thay đổi hoàn toàn tên
hàng của toàn bộ lô hàng (gửi nhầm hàng):
c.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
Người khai hải quan thực hiện việc
khai bổ sung theo quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều này và nộp bổ sung những
chứng từ sau:
c.1.1) Văn bản xác nhận gửi nhầm
hàng của người gửi hàng trong đó nêu rõ lý do gửi nhầm hàng: 01 bản chụp;
c.1.2) Hợp đồng và Phụ lục hợp đồng
ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa hoặc các
chứng từ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật: 01 bản chụp;
c.1.3) Hóa đơn thương mại ghi nhận
việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa: 01 bản chụp;
c.1.4) Vận đơn hoặc chứng từ vận tải
tương đương (trường hợp việc khai bổ sung có liên quan đến các tiêu chí số
lượng container, số lượng kiện hoặc trọng lượng đối với hàng rời và hàng hóa
chưa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan): 01 bản chụp;
c.1.5) Chứng từ thanh toán (nếu có):
01 bản chụp;
c.1.6) Văn bản giải trình lý do chấp
nhận việc gửi nhầm hàng của người khai hải quan: 01 bản chính.
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải
quan:
c.2.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung;
c.2.2) Kiểm tra thực tế hàng hóa
trong trường hợp hàng hóa đang trong khu vực giám sát hải quan (bao gồm cả
trường hợp hàng hóa đang trong thời gian đưa hàng về bảo quản). Thời gian kiểm
tra thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
Trường hợp hàng hóa đã đưa ra khỏi
khu vực giám sát hải quan thì người khai hải quan phải có văn bản xác nhận của đơn
vị giám định hàng hóa về số lượng, chủng loại hàng hóa thực tế của lô hàng;
c.2.3) Kiểm tra, xác minh tính phù
hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung: Chi cục Hải quan nơi đăng ký
tờ khai gửi thông tin để Tổng cục Hải quan tiến hành kiểm tra, xác minh tính
phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung với các cơ quan có liên
quan ở nước ngoài (hải quan nước xuất khẩu, hãng tàu, đại lý hãng tàu nước xuất
khẩu, người xuất khẩu, tham tán hải quan ở nước ngoài) trong thời gian tối đa
không quá 45 ngày làm việc. Trường hợp việc kiểm tra, xác minh ở những vùng lãnh thổ phức tạp thì Tổng cục Hải quan quyết định việc gia hạn thời
gian tiến
hành xác minh tối đa 2 lần, mỗi lần không quá 45 ngày
làm việc.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ khi nhận được kết quả xác minh, công chức hải quan hoàn thành việc xử lý hồ
sơ khai bổ sung. Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định (nếu có).
c.2.4) Xử lý kết quả kiểm tra:
c.2.4.1) Trường hợp kết quả kiểm tra
thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của lô
hàng và kết quả xác minh phù hợp hoặc quá thời hạn xác minh mà không có kết quả:
chấp nhận nội dung khai bổ sung, xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện
các thủ tục tiếp theo;
c.2.4.2) Trường hợp kết quả kiểm tra
thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của lô
hàng và kết quả kiểm tra, xác
minh chứng từ khai bổ sung không phù hợp: không chấp nhận nội dung khai bổ sung
và xử lý theo quy định của
pháp luật.
5. Thủ tục khai bổ sung hồ sơ hải
quan sau thông quan trong trường hợp gửi thiếu hàng và hàng hóa chưa đưa hoặc đưa một phần
ra khỏi khu vực giám sát hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này
a) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin
của tờ khai hải quan điện tử và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ
sung qua hệ thống, cụ thể như sau:
a.1) Văn bản xác nhận gửi thiếu hàng
của người gửi hàng: 01 bản chụp;
a.2) Hợp đồng và Phụ lục hợp đồng
ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa hoặc các
chứng từ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật: 01 bản chụp;
a.3) Hóa đơn thương mại ghi nhận
việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa: 01 bản chụp;
a.4) Vận đơn hoặc chứng từ vận tải
tương đương (trường hợp việc khai bổ sung có liên quan đến các tiêu chí số
lượng container, số lượng kiện hoặc trọng lượng đối với hàng rời và hàng hóa
chưa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan): 01 bản chụp;
a.5) Chứng từ thanh toán (nếu có):
01 bản chụp;
a.6) Kết quả giám định về số lượng
hàng nhập khẩu thực tế của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung;
b.2) Kiểm tra thực tế hàng hóa trong
trường hợp hàng hóa đang trong khu vực giám sát hải quan (bao gồm cả trường hợp
hàng hóa đang trong thời gian đưa hàng về bảo quản). Thời gian kiểm tra thực
hiện quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan;
b.3) Xử lý kết quả kiểm tra:
b.3.1) Trường hợp hồ sơ khai bổ sung
phù hợp với thực tế hàng hóa còn trong khu vực giám sát hải quan và thông tin
hàng hóa đã được đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan: chấp nhận nội dung khai
bổ sung, xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện các thủ tục tiếp theo;
b.3.2) Trường hợp không đủ cơ sở để
xác định tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung hoặc có dấu
hiệu buôn lậu, gian lận thương mại, cơ quan hải quan thực hiện xác minh với các
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan trong nước khác có liên
quan (hãng tàu, công ty giao nhận, ngân hàng, công ty bảo hiểm) trong thời gian
không quá 10 ngày làm việc. Căn cứ kết quả xác minh, nếu nội dung khai bổ sung
phù hợp thì giải quyết tiếp thủ tục theo quy định; trường hợp các chứng từ
chứng minh việc khai bổ sung không phù hợp thì không chấp nhận nội dung khai bổ
sung và xử lý theo quy định của pháp luật;
b.3.3) Trường hợp hồ sơ khai bổ sung
không phù hợp với thực tế hàng hóa còn trong khu vực giám sát hải quan và thông
tin hàng hóa đã được đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan: không chấp nhận nội
dung khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật.”
10. Khoản 1, khoản 2 Điều 21 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“1. Nguyên tắc thực hiện
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa hoặc
thay đổi mục đích sử dụng thực hiện đúng quy định tại khoản 5 Điều
25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;
b) Việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng
hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện sau khi người
khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới;
c) Hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu,
khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng cũng phải được cơ
quan cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đồng ý bằng văn bản đối với hàng hóa
theo quy định của pháp luật phải có giấy phép khi thay đổi mục đích sử dụng,
chuyển tiêu thụ nội địa;
d) Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội
địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy
định.
2. Trách nhiệm của người khai hải quan
a) Khai và nộp bộ hồ sơ hải quan qua hệ thống, gồm:
a.1) Tờ khai hải quan theo quy định tại Điều
16 Thông tư này và ghi rõ số tờ khai hải quan ban đầu, hình thức thay đổi mục
đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa vào ô “Phần ghi chú” của tờ khai hải
quan điện tử hoặc ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy.
Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa
đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế nhập khẩu, thuộc đối tượng không chịu thuế
nhập khẩu tính từ thời điểm nhập khẩu đến thời điểm thay đổi mục đích, chuyển
tiêu thụ nội địa đã quá thời hạn lưu giữ hồ sơ hải quan (05 năm) và trường hợp
thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa nhập khẩu
là công cụ, dụng cụ thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, chưa phân bổ
toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất (trường hợp doanh nghiệp không theo dõi,
quản lý theo số tờ khai hải quan nhập khẩu) vẫn còn trong thời hạn lưu giữ hồ
sơ hải quan thì doanh nghiệp không phải cung cấp số tờ khai khi thay đổi mục
đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa.
Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư đã cấu
thành lên sản phẩm khi thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ
nội địa, người khai hải quan thực hiện khai báo nguyên liệu, vật tư ban đầu
và sản phẩm hoàn chỉnh tại các dòng hàng riêng biệt trên tờ khai. Trong đó thực
hiện khai sản phẩm hoàn chỉnh trên một dòng hàng, không khai thuế đối với dòng
hàng là sản phẩm hoàn chỉnh; khai nguyên liệu, vật tư nhập khẩu ban đầu (tại chỉ tiêu “mã số quản
lý riêng” của dòng hàng khai mã “TĐMĐSDSP”) và tính thuế đối với nguyên liệu, vật tư trên các dòng hàng tiếp theo của tờ khai. Chính sách
mặt hàng áp dụng đối với sản phẩm hoàn chỉnh theo quy định của pháp luật chuyên
ngành;
a.2) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi mục
đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa theo quy định của pháp
luật phải có giấy phép khi thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa:
01 bản chính;
a.3) Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành trong trường hợp
chưa thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan ban đầu: 01
bản chính;
a.4) Văn bản thỏa thuận với phía nước ngoài về việc thay đổi
mục đích sử dụng của hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại đối với trường hợp chuyển
nhượng quyền sở hữu hàng hóa đối với hàng hóa gia công, thuê mượn của tổ chức,
cá nhân nước ngoài hoặc hợp đồng mua, bán hàng hóa miễn thuế, không chịu thuế,
tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập: 01 bản chụp.
b) Đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức
tái xuất: Người nộp thuế phải kê khai theo quy định tại điểm a khoản này, nhưng
không phải nộp thuế;
c) Đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức
chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế: Người nhận
chuyển nhượng phải kê khai theo quy định tại điểm a khoản này, nhưng không phải
nộp thuế.
Trường hợp đối tượng nhận chuyển nhượng phải thực hiện thông
báo Danh mục miễn thuế thì cơ quan hải quan thực hiện trừ lùi hàng hóa nhận
chuyển nhượng trên Danh mục miễn thuế của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng.
Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng không phải nộp thuế nhập khẩu
đối với hàng hóa chuyển nhượng với điều kiện giá chuyển nhượng không bao gồm
thuế nhập khẩu nhưng phải thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận
thông báo Danh mục miễn thuế trước đây về việc chuyển nhượng hàng hóa đối với
trường hợp đã thông báo Danh mục miễn thuế hoặc thông báo cho Chi cục Hải quan
nơi đã đăng ký tờ khai hải quan ban đầu nếu không thuộc trường hợp thông báo
Danh mục miễn thuế;
d) Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển
tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu
cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp
thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu
ban đầu, nộp tiền chậm nộp và bị xử lý theo quy định hiện hành.”
11. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 22. Hủy tờ khai hải quan
1. Các trường hợp hủy tờ khai
a) Tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan trong các trường hợp sau đây:
a.1) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan nhập khẩu mà không có hàng hóa đến cửa khẩu nhập;
a.2) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan xuất khẩu, hàng hóa được miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế
nhưng chưa đưa hàng hóa vào khu
vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;
a.3) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ nhưng người khai hải quan chưa
nộp hồ sơ hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng hàng hóa chưa đưa
vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;
a.4) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra thực tế nhưng người khai hải quan
chưa nộp hồ sơ và xuất trình hàng hóa để cơ
quan hải quan kiểm tra;
a.5) Tờ khai hải quan đã đăng ký,
hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành nhưng
không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai.
b) Tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được
thông quan do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố và tờ khai hải
quan giấy thay thế đã được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc
đưa hàng về bảo quản;
c) Tờ khai hải quan đã đăng ký nhưng hàng hóa không
đáp ứng các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, sau khi xử lý vi phạm với hình thức phạt bổ sung
là buộc phải tái xuất hoặc
tiêu hủy;
d) Hủy tờ khai hải quan theo
yêu cầu của người khai hải quan:
d.1) Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải
quan, đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải
quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế;
d.2) Tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc
giải phóng hàng nhưng người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu hủy giao dịch xuất
khẩu, nhập khẩu;
d.3) Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a.2, điểm a.3, điểm a.4,
điểm d.1 và d.2 khoản này, tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc
giải phóng hàng nhưng thực tế không xuất khẩu hàng hóa;
d.4) Tờ khai hải quan nhưng
người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 3 Phụ lục
II ban hành kèm Thông
tư này, trừ trường hợp tờ khai hải quan nhập
khẩu đã thông quan hoặc giải phóng
hàng và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan; hoặc tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa thực tế
đã xuất khẩu.
2. Thủ tục hủy tờ khai hải quan
a) Trách nhiệm người khai hải quan:
a.1) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b, điểm d khoản
1 Điều này, người khai hải quan khai thông tin đề nghị hủy tờ khai hải quan
theo mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai hải quan.
Trường hợp đề nghị hủy tờ khai hải quan giấy, người khai hải
quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị hủy tờ khai hải quan theo mẫu số 04/HTK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;
a.2) Trường hợp hủy tờ khai hải quan theo quy định tại điểm
d.1, điểm d.2, điểm d.3 khoản 1 Điều này, người khai hải quan gửi kèm chứng từ
chứng minh thực tế hàng hóa không xuất khẩu.
Trường hợp hủy tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thực tế không xuất khẩu, người khai
hải quan phải cam kết trong văn bản đề nghị hủy tờ khai hải quan về việc chưa thực hiện việc hoàn thuế
hoặc kê khai khấu trừ thuế cho hàng hóa thuộc tờ khai hải quan đề nghị hủy với
cơ quan thuế nội địa hoặc với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm về nội dung
đã khai báo. Trường hợp cơ quan hải quan hoặc cơ quan thuế kiểm tra phát hiện
người khai hải quan đã hoàn thuế hoặc kê khai khấu trừ thuế thì xử lý theo quy
định của pháp luật.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Trường hợp hủy tờ khai hải quan quy định tại điểm a khoản
1 Điều này: Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hải quan không có giá
trị làm thủ tục hải quan quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều này, Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, xác minh thông tin trên Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thực hiện việc hủy tờ khai hải quan và thông
báo thông tin hủy tờ khai hải quan cho người khai hải quan trên Hệ thống;
b.2) Trường hợp hủy tờ khai hải quan quy định tại điểm c khoản
1 Điều này: Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa được tái xuất hoặc
nhận được văn bản xác nhận đã thực hiện việc tiêu hủy, Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai hải quan thực hiện hủy tờ khai;
b.3) Trường hợp hủy tờ khai hải quan quy định tại điểm b, điểm
d khoản 1 Điều này:
b.3.1) Trong thời hạn 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi nhận đề
nghị hủy tờ khai hải quan của người khai hải quan, công chức hải quan kiểm tra
lý do, điều kiện và thông tin tờ khai hải quan đề nghị hủy trên Hệ thống, đề xuất
Chi cục trưởng phê duyệt, thực hiện việc hủy tờ khai hải quan và phản hồi kết
quả cho người khai hải quan trên Hệ thống, xử lý tiền thuế đã nộp (nếu có) theo
quy định tại Điều 131 Thông tư này và cập nhật vào Hệ thống
quản lý rủi ro để đánh giá tiêu chí chấp hành pháp luật đối với doanh nghiệp.
Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có
thông tin vi phạm pháp luật liên quan đến lô hàng do các cơ quan chức năng khác
cung cấp bằng văn bản thì tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải
phóng hàng chỉ được hủy sau khi đã thực hiện các biện pháp nghiệp vụ và xác định
lô hàng không vi phạm pháp luật hoặc đã hoàn thành việc xử lý vi phạm theo quy
định của pháp luật;
b.3.2) Trường hợp hủy tờ khai hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập
có ảnh hưởng đến thông tin quản lý lượng hàng tạm nhập, tạm xuất trên Hệ thống
thì sau khi hủy tờ khai hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm cập nhật
thông tin về lượng hàng vào Hệ thống;
b.3.3) Thông báo cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh
đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc từ trong nước theo mẫu số 01/TB-XNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này hoặc
thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu đối với
hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu (nếu Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai hải quan xuất khẩu khác Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập
khẩu) để theo dõi, không xử lý hoàn thuế, khấu trừ thuế, không thu thuế đối với hàng hóa thuộc tờ
khai hải quan xuất khẩu đã hủy.
b.4) Đối với tờ khai hải quan giấy, ngoài thực hiện các nội
dung tương ứng tại điểm b.1, điểm b.2 và điểm b.3 khoản này, công chức hải quan
gạch chéo bằng bút mực, ký tên, đóng dấu công chức lên tờ khai hải quan được hủy;
lưu tờ khai hải quan được hủy theo thứ tự số đăng ký tờ khai hải quan.”
12. Khoản 1 Điều 23
sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Căn cứ thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan của
Hệ thống, quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc
Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa, thông tin khai hải quan, thông
tin chỉ dẫn rủi ro trên Hệ thống và hồ sơ hải quan điện tử người khai hải quan
gửi thông qua Hệ thống, công chức hải quan thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ hải
quan, kiểm tra thực tế hàng hóa.
Chậm nhất 01 giờ làm việc kể từ thời điểm đăng ký tờ khai,
cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, xác nhận tính đầy đủ của hồ sơ hải quan và
phản hồi cho người khai hải quan thông qua Hệ thống. Quá thời hạn trên, hồ sơ hải
quan điện tử được coi là đã nộp đầy đủ cho cơ quan hải quan.
Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức phải ghi kết
quả kiểm tra trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra, cập nhật vào Hệ thống theo quy định
tại Điều 29 Thông tư này và hướng dẫn của Tổng cục Hải
quan, quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản.”
13. Khoản 3 Điều 24
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Trường hợp lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trên cơ sở
kết quả phân tích, giám
định để xác định tên hàng, mã số hàng hóa thì cơ quan hải quan sử dụng kết quả
phân tích, giám định của lô hàng này để thực hiện thủ tục hải quan cho các lô
hàng tiếp theo của chính người khai hải quan có cùng tên hàng, xuất xứ, mã số
hàng hóa khai báo, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất (đối với hàng hóa nhập khẩu).
Cơ quan hải quan lựa chọn thực hiện phân tích, giám định
cho các lô hàng tiếp theo trên cơ sở quản lý rủi ro.”
14. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 25.
Kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan
1. Đối
tượng kiểm tra: Hồ sơ hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện
kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa.
2. Nội
dung kiểm tra: Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ hải quan, trị giá do
người khai hải quan khai trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá hải quan (sau
đây gọi là trị giá khai báo) trên cơ sở quy định về phương pháp xác định trị
giá hải quan, kiểm tra trị giá hải quan tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC và Thông tư này.
3. Xử lý
kết quả kiểm tra
a) Trường hợp có đủ cơ sở bác bỏ trị
giá khai báo:
Cơ quan hải quan ban hành Thông báo
trị giá hải quan theo mẫu số
02B/TB-TGHQ/TXNK Phụ lục VI kèm Thông tư này (sau đây gọi là Thông báo trị giá hải
quan) và đề nghị người
khai hải quan thực hiện khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể
từ ngày thông báo và giải phóng hàng hóa theo quy định. Nếu người khai hải quan
khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan trong thời hạn nêu trên thì cơ
quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu
có). Quá thời hạn mà người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung hoặc khai bổ sung không đúng theo Thông
báo trị giá hải quan,
cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo
quy định, xử lý vi phạm (nếu có).
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có đủ
bác bỏ trị giá khai báo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a.1) Người khai hải quan không khai hoặc khai không đúng,
không đủ một trong các chỉ tiêu trên tờ khai hải quan (gồm: địa điểm dỡ hàng,
phương thức thanh toán, mã phân loại khai trị giá, phí vận chuyển, phí bảo hiểm,
mã và tên các khoản điều chỉnh, chi tiết khai trị giá, tổng hệ số phân bổ trị
giá tính thuế, mô tả hàng hóa, đơn vị tính, đơn giá hóa đơn, đơn giá tính thuế,
trị giá tính thuế, trị giá hóa đơn, tổng trị giá hóa đơn, nước xuất xứ), tờ
khai trị giá hải quan (nếu có) có ảnh hưởng đến trị giá hải quan.
Trường hợp người khai hải quan có mối quan hệ đặc biệt nhưng
không khai trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá hải quan (nếu có) thì cơ quan
hải quan yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này. Người khai hải quan khai có mối quan hệ
đặc biệt nhưng không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch thì cơ quan hải quan thực
hiện kiểm tra ảnh hưởng của mối quan hệ đặc biệt tới trị giá giao dịch theo quy
định tại Điều 7 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
a.2) Có mâu thuẫn về nội dung liên quan đến trị giá hải quan
giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp hoặc xuất
trình cho cơ quan hải quan;
a.3) Không thỏa mãn một trong các điều
kiện khi áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, Thông tư số 39/2015/TT-BTC và Thông tư này;
a.4) Áp dụng không đúng trình tự, nội
dung phương pháp xác định
trị giá hải quan theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP,
Thông tư số 39/2015/TT-BTC và Thông tư này.
b)
Trường hợp nghi vấn về trị giá khai báo:
b.1) Nếu
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nghi vấn trị giá khai báo và rủi ro cao về trị
giá so với mức giá
tham chiếu của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải
quan ban hành theo quy định tại Điều 22 Thông tư số
39/2015/TT-BTC, đồng thời người khai hải quan được đánh giá, phân loại là doanh nghiệp
không tuân thủ theo quy định, cơ quan hải quan thông báo người khai hải quan bổ
sung hồ sơ theo quy định tại điểm b.2 khoản 4 Điều này thông qua Hệ thống hoặc
trên tờ khai hải quan xuất khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu (trường hợp khai
hải quan trên tờ khai giấy) và cử đại diện theo pháp luật của người khai hải
quan hoặc người được ủy quyền để giải trình, chứng minh trị giá khai báo trong
thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật
Hải quan và xử lý như sau:
b.1.1)
Trường hợp người khai hải quan không bổ sung hồ sơ, hoặc không cử đại diện có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và không có giấy ủy quyền để giải trình,
chứng minh trị giá khai báo hoặc trên cơ sở hồ sơ do người khai hải quan cung
cấp, không giải trình, không chứng minh được các căn cứ bác bỏ trị giá khai báo theo quy định tại điểm
đ.2.1, điểm đ.2.2, điểm đ.2.3, điểm đ.2.5, điểm đ.2.6 khoản 4 Điều này, cơ quan
hải quan thực hiện ban hành Thông báo trị giá hải quan, ấn định thuế theo quy
định của Luật Quản lý thuế để thông quan
hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có);
b.1.2) Ngoài các trường hợp quy định
tại điểm b.1.1 khoản này, cơ quan hải quan ban hành Thông báo trị giá hải quan
và thực hiện thông quan hàng hóa theo trị giá khai báo của người khai hải quan.
b.2) Hàng hóa nhập khẩu có trị giá khai báo cao đột biến
quy định tại điểm b.5.7
khoản này, cơ quan hải quan thông quan theo trị giá khai báo và chuyển nghi vấn
để cơ quan thuế làm cơ sở kiểm tra, xác định giao dịch liên kết theo quy định của
pháp luật về giao dịch liên kết;
b.3) Đối
với các trường hợp không thuộc điểm b.1 và điểm b.2 khoản này, cơ quan hải quan
thông báo cơ sở nghi vấn, mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan dự kiến xác
định và thời gian tham vấn thông qua Hệ thống hoặc Thông báo nghi vấn trị
giá khai báo theo mẫu số 02A/TB-NVTG/TXNK Phụ
lục VI ban hành kèm Thông tư này, đồng
thời giải phóng hàng hóa theo quy định; người khai hải quan thực hiện tham vấn theo hướng
dẫn tại khoản 4 Điều này;
b.4) Hàng hóa xuất khẩu có nghi vấn về trị giá khai báo
nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
b.4.1) Trị giá khai báo thấp hơn mức
giá tham chiếu của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan
ban hành theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
b.4.2) Trị giá khai báo thấp hơn trị
giá hải quan thấp nhất của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự do cơ quan hải
quan xác định hoặc thấp hơn trị giá khai báo thấp nhất của hàng hóa giống hệt,
tương tự đã được cơ quan hải quan chấp nhận là trị giá hải quan trong cơ sở dữ
liệu trị giá hải quan (không so sánh với trị giá hải quan thuộc diện nghi vấn).
Hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương
tự trong cơ sở dữ liệu trị giá dùng để so sánh là những hàng hóa xuất khẩu trong khoảng thời gian 90
ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu của hàng
hóa đang kiểm tra trị giá khai báo;
b.4.3) Trị giá khai báo thấp hơn trị
giá hải quan do cơ quan hải quan thu thập từ các nguồn thông tin theo quy định
tại Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC sau khi quy đổi về
trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất;
b.4.4) Trị giá khai báo thấp hơn
hoặc bằng trị giá khai báo của nguyên liệu chính cấu thành nên hàng hóa xuất
khẩu giống hệt, tương tự hoặc chi phí vận chuyển của hàng hóa đang kiểm tra
trị giá tính đến cửa khẩu xuất hoặc chi phí khai thác của hàng hóa xuất
khẩu giống hệt, tương tự;
b.4.5) Trường hợp không tìm được
hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC để kiểm tra trị giá khai báo
thì mở rộng khái niệm hàng hóa giống hệt, tương tự như sau:
b.4.5.1) Hàng hóa xuất khẩu có nhiều
tính năng, công dụng đi kèm có thể so sánh với hàng hóa xuất khẩu giống hệt,
tương tự có một tính năng, công dụng cơ bản đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải
quan;
b.4.5.2) Hàng hóa xuất khẩu có phẩm
cấp chất lượng cao hơn có thể so sánh với hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự
có phẩm cấp chất lượng thấp hơn đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan.
b.5) Hàng hóa nhập khẩu có nghi vấn
về trị giá khai báo nếu thuộc
một trong các trường hợp sau:
b.5.1) Trị giá khai báo thấp hơn mức
giá tham chiếu của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan
ban hành theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
b.5.2) Trị giá khai báo thấp hơn trị
giá hải quan thấp nhất của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự do cơ quan hải
quan xác định hoặc thấp hơn trị giá khai báo thấp nhất của hàng hóa giống hệt,
tương tự đã được cơ quan hải quan chấp nhận là trị giá hải quan trong cơ sở dữ
liệu trị giá hải quan (không so sánh với trị giá hải quan thuộc diện nghi vấn);
b.5.3) Trị giá khai báo thấp hơn hoặc
bằng trị giá hải quan của linh kiện đồng bộ hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương
tự, hoặc thấp hơn hoặc bằng trị giá hải quan của nguyên liệu chính cấu thành
nên hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự, thấp hơn hoặc bằng chi phí vận
chuyển của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự tính đến cửa khẩu
nhập đầu tiên;
b.5.4) Trị giá khai báo thấp hơn trị
giá hải quan do cơ quan hải quan thu thập từ các nguồn thông tin theo quy định
tại Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC sau khi quy đổi về
trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên;
b.5.5) Hàng hóa nhập khẩu có yếu tố
giảm giá trong đó trị giá khai báo sau khi trừ đi khoản giảm giá thấp hơn trị
giá hải quan thấp nhất của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ
liệu trị giá hải quan;
b.5.6) Trường hợp không tìm được
hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC để kiểm tra trị giá khai báo
thì mở rộng khái niệm hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự như sau:
b.5.6.1) Hàng hóa nhập khẩu có nhiều
tính năng, công dụng đi kèm có thể so sánh với hàng hóa nhập khẩu giống hệt,
tương tự có một tính năng, công dụng cơ bản đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải
quan;
b.5.6.2) Hàng hóa nhập khẩu có phẩm
cấp chất lượng cao hơn có thể so sánh với hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự
có phẩm cấp chất lượng thấp hơn đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;
b.5.6.3) Hàng hóa nhập khẩu có xuất
xứ từ các nước, khối nước phát triển có thể so sánh với hàng hóa nhập khẩu giống
hệt, tương tự từ các nước đang phát triển đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải
quan.
b.5.7) Hàng hóa nhập khẩu có trị giá khai
báo cao đột biến so với mức giá tham chiếu của hàng hóa nhập khẩu giống hệt,
tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều
22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
b.5.8)
Hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá dùng để so
sánh tại điểm b.5.2, điểm b.5.5 khoản này là những hàng hóa được xuất khẩu đến Việt Nam
trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu của hàng
hóa đang kiểm tra trị giá khai báo; trường hợp không tìm được mặt hàng giống hệt,
tương tự trong thời hạn nêu trên thì được mở rộng khoảng thời gian tới 90 ngày
trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của mặt hàng đang kiểm tra trị giá khai báo.
c) Trường hợp không thuộc điểm a và điểm b khoản này, cơ quan hải quan thực hiện thông
quan hàng hóa theo trị giá khai báo của người khai hải quan.
4. Tham
vấn
a) Thẩm quyền tham vấn: Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố tổ chức thực hiện tham vấn và chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả
công tác tham vấn tại đơn vị. Căn cứ tình hình thực tế, đặc điểm địa bàn, Cục
trưởng Cục Hải quan có thể phân cấp cho Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện
việc tham vấn;
b) Trách nhiệm thực hiện:
b.1) Cơ quan hải quan:
b.1.1) Tổ chức tham vấn, kiểm tra hồ sơ, chứng từ,
tài liệu do người khai hải quan nộp, xuất trình theo quy định tại điểm b.2
khoản này để làm rõ
nghi vấn trị giá khai báo;
b.1.2) Lập biên bản tham vấn, trong đó ghi chép đầy đủ, trung thực các nội dung hỏi đáp trong quá trình tham vấn; ghi nhận các chứng từ, tài
liệu người khai hải quan đã nộp bổ sung; kết thúc tham vấn phải ghi rõ kết luận tại biên bản tham vấn, cụ thể: “người khai hải quan đồng
ý với mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan xác định”, “chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai
báo” hoặc
“bác bỏ trị giá khai
báo”. Trường hợp
bác bỏ trị giá khai báo, phải ghi rõ cơ sở
bác bỏ trị giá khai báo theo các trường hợp quy định
tại điểm đ.2 khoản này và mức giá, phương pháp xác định trị giá hải quan do cơ
quan hải quan xác định sau khi tham vấn.
b.2) Người khai hải quan: Cung cấp xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn
thương mại; chứng từ thể hiện chi phí vận tải (nếu có); chứng từ bảo hiểm
(nếu có); chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của pháp luật đối với
hàng hóa nhập khẩu (nếu có); chứng từ thanh toán (nếu có) và các chứng từ, tài liệu theo phương pháp xác định trị giá khai
báo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC hoặc Thông tư này (01 bản chụp); cử đại diện theo pháp luật của người khai hải quan hoặc
người được ủy quyền
tham gia tham vấn đúng thời gian tham vấn; có trách nhiệm giải trình những nội dung liên quan đến trị giá khai báo theo đề nghị của cơ quan hải quan;
b.3) Các bên tham gia tham vấn phải cùng ký vào biên bản tham vấn.
c) Hình thức tham vấn: Tham vấn trực tiếp;
d) Thời gian tiến hành tham vấn và xử lý kết quả tham vấn: Tối
đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu;
đ) Xử lý kết quả tham vấn:
đ.1) Trường
hợp người khai hải quan đồng ý với mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan dự
kiến xác định, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, ban hành Thông báo trị giá
hải quan. Người khai hải quan thực hiện khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05
ngày làm việc kể từ ngày đến cơ quan hải quan thực hiện tham vấn. Nếu người
khai hải quan khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thực hiện
thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có). Quá thời hạn mà người khai hải quan không thực hiện khai bổ
sung hoặc khai bổ sung không đúng theo Thông báo trị giá hải quan thì cơ quan hải quan ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông
quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có);
đ.2) Trường hợp cơ quan hải quan bác bỏ trị giá khai báo sau
khi tham vấn, cơ quan hải quan ban hành Thông báo trị giá hải quan và đề nghị
người khai hải quan khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc tham vấn. Nếu người khai hải quan khai bổ sung theo Thông báo trị
giá hải quan trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thực hiện thông quan
hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có). Quá thời hạn mà người khai hải
quan không thực hiện khai bổ sung hoặc khai bổ sung không đúng theo Thông báo
trị giá hải quan thì cơ quan hải quan ấn định thuế theo quy định của Luật Quản
lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có).
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có đủ
cơ sở bác bỏ trị giá khai báo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
đ.2.1) Một trong các trường hợp thuộc điểm a khoản 3 Điều này;
đ.2.2) Người khai hải quan không
khai hoặc khai sai giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán; các yếu tố
liên quan đến việc xác định trị giá hải quan quy định tại Điều
6, Điều 13, Điều 15 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
đ.2.3) Thông tin mà người khai hải
quan cung cấp sau khi đã kiểm tra là không chính xác, chứng từ tài liệu cung cấp
là giả mạo hoặc chứng từ không hợp pháp;
đ.2.4) Người khai hải quan không cung cấp các chứng từ, tài liệu
theo quy định tại điểm b.2 khoản này cho cơ quan hải quan mà không có lý do
chính đáng; không tham gia tham vấn mà không có lý do chính đáng; người đến
tham vấn không phải là đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan theo quy
định của pháp luật, không có giấy ủy quyền; người khai hải quan không ký biên bản
tham vấn theo quy định tại điểm b.3 khoản này;
đ.2.5) Thông tin thu thập được từ
người xuất khẩu hoặc đại diện của người xuất khẩu đối với hàng hóa nhập
khẩu; thông tin thu thập từ người bán hàng, người sản xuất, khai thác
đối với hàng hóa xuất khẩu, xác định trị giá khai báo không đúng với thực
tế mua bán;
đ.2.6) Nội dung giải trình của người khai hải quan mâu thuẫn
với hồ sơ hải quan; chứng từ, tài liệu theo quy định tại điểm b.2 khoản này.
đ.3) Trường hợp cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở bác bỏ trị
giá khai báo theo quy định tại điểm đ.2 khoản này, cơ quan hải quan ban hành
Thông báo trị giá hải quan và thực hiện thông quan hàng hóa theo trị giá khai
báo của người khai hải quan theo quy định.
5. Khi bác bỏ trị giá khai báo, xác định trị giá hải quan, ấn
định thuế theo quy định tại Điều này, cơ quan hải quan thực hiện phân bổ các khoản
điều chỉnh theo quy định tại Điều 13, Điều 15, Điều 16 Thông tư
số 39/2015/TT-BTC nếu người khai hải quan chưa thực hiện phân bổ hoặc phân
bổ không đúng các khoản điều chỉnh này.
6. Tham vấn một lần, sử dụng kết quả tham vấn nhiều lần
a) Điều kiện áp dụng: Thông tin, dữ
liệu để kiểm tra, xác định trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đề nghị tham vấn một lần so với hàng hóa giống hệt, tương tự đã có
kết quả tham vấn không thay đổi;
b) Trách nhiệm của người khai hải
quan: Trong thời hạn làm thủ tục hải quan, người
khai hải quan đề nghị cơ quan hải quan áp dụng kết quả tham vấn của lần tham vấn
trước cho các lần xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo (sau đây gọi tắt là kết quả
tham vấn) thông qua Hệ
thống hoặc Thông báo nghi vấn trị giá khai báo;
c) Trách
nhiệm của cơ quan hải quan: Cơ quan hải quan kiểm tra thông tin, dữ liệu và
thông báo kết quả thông qua Hệ thống hoặc bằng văn bản (đối với trường
hợp khai hải quan trên tờ khai giấy).”
15.
Bổ sung Điều 25a như sau:
“Điều 25a. Nguyên
tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
1. Nguyên
tắc: Trị giá hải quan là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao
gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F), được xác định bằng cách
áp dụng tuần tự các phương pháp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5
Điều này và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá hải quan.
2. Phương
pháp giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất
a) Giá bán của hàng hóa tính
đến cửa khẩu xuất là giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa
hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa
xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất phù hợp với các chứng từ có liên
quan nếu các khoản chi phí này chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa;
b) Các khoản chi phí chưa bao gồm
trong giá bán của hàng hóa:
b.1) Chi phí vận tải nội địa và
các chi phí có liên quan đến vận chuyển hàng hóa xuất khẩu đến cửa
khẩu xuất, bao gồm cả
chi phí bốc, dỡ, xếp hàng lên, xuống phương tiện vận tải cho đến cửa khẩu xuất;
b.2) Chi phí bảo hiểm của hàng
hóa xuất khẩu đến cửa khẩu xuất (nếu có);
b.3) Chi phí khác có liên quan đến
hàng hóa xuất khẩu bao gồm cả chi phí thu gom hàng hóa, thuê kho, bãi;
b.4) Trường hợp các khoản chi phí
nêu tại điểm b.1, điểm b.2, điểm b.3 khoản này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng
nộp tại Việt Nam thì thuế giá trị gia tăng được trừ ra khỏi trị giá hải quan của
hàng hóa xuất khẩu nếu có chứng từ chứng minh.
c) Nguyên tắc phân bổ:
Các khoản chi phí nêu tại điểm b khoản này liên quan đến
hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất được tính cho từng loại hàng hóa xuất
khẩu. Trường hợp lô hàng có nhiều loại hàng hóa khác nhau nhưng các chi phí
không ghi cho từng loại hàng hóa thì phân bổ theo một trong các phương pháp
sau:
c.1) Theo giá bán của từng loại hàng hóa;
c.2) Theo trọng lượng hoặc thể tích hoặc số lượng của từng
loại hàng hóa.
d) Chứng từ, tài liệu để xác định trị
giá hải quan theo phương pháp này, mỗi chứng từ 01 bản chụp, bao gồm:
d.1) Hợp đồng mua bán hàng hóa,
hóa đơn thương mại;
d.2) Chứng từ, tài liệu chứng minh
các chi phí của hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất (nếu có);
d.3) Chứng từ, tài liệu khác chứng
minh việc xác định trị giá hải quan do người khai hải quan khai báo (nếu có).
3. Phương pháp giá bán của hàng
hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan
a) Trị giá hải quan của hàng hóa xuất
khẩu theo phương pháp này được xác định từ giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống
hệt, tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan sau khi quy đổi về giá bán
của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với
ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá;
b) Các trường hợp cần quy đổi:
b.1) Khác biệt về quãng đường;
b.2) Khác biệt về phương thức vận tải.
c) Điều kiện áp dụng:
c.1) Trị giá hải quan của hàng hóa
xuất khẩu được xác định theo phương pháp này với điều kiện hàng hóa xuất khẩu
giống hệt, tương tự do doanh nghiệp khai báo theo phương pháp quy định tại khoản
2 Điều này đã được cơ quan hải quan chấp nhận hoặc do cơ quan hải quan xác định
theo một trong các phương pháp quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP;
c.2) Việc quy đổi khi có sự khác biệt
về quãng đường, phương thức vận tải chỉ được thực hiện khi có chứng từ, tài liệu
khách quan, định lượng được theo phương pháp này;
c.3) Trường hợp tại cùng thời
điểm xác định được hai trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt,
tương tự trở lên thì trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất
khẩu giống hệt, tương tự thấp nhất trừ trị giá hải quan của các lô hàng
giống hệt, tương tự đang nghi vấn trị giá hải quan theo điểm b.4
khoản 3 Điều 25 Thông tư này.
d) Chứng từ, tài liệu để xác định trị
giá hải quan theo phương pháp này, mỗi chứng từ 01 bản chụp, bao gồm:
d.1) Tờ khai hải quan xuất khẩu của
hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự;
d.2) Hợp đồng vận tải hoặc chứng từ
thể hiện chi phí vận tải của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự (nếu có sự
điều chỉnh chi phí này);
d.3) Các hồ sơ, chứng từ khác liên
quan đến việc xác định trị giá hải quan theo phương pháp này.
4. Phương pháp giá bán của hàng
hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại thị trường Việt Nam
a) Trị giá hải quan của hàng hóa xuất
khẩu theo phương pháp này được xác định từ giá bán của hàng hóa xuất
khẩu giống hệt, tương tự tại thị trường Việt Nam ghi trên hóa đơn bán
hàng tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai hải quan
xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá cộng với chi phí vận tải nội
địa và các chi phí khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu đến cửa khẩu xuất,
trừ đi thuế giá trị gia tăng đã nộp tại Việt Nam;
b) Điều kiện áp dụng:
b.1) Giá bán hàng hóa giống hệt,
tương tự tại thị trường Việt Nam phải được thể hiện trên sổ sách kế toán, chứng
từ hợp pháp, có sẵn và được ghi chép, phản ánh theo các quy định, chuẩn mực của
kế toán Việt Nam. Trường hợp có nhiều mức giá bán tại cùng một thời điểm thì lấy
mức giá bán có số lượng bán lớn nhất;
b.2) Chỉ thực hiện trừ thuế giá trị
gia tăng, cộng chi phí vận tải và các chi phí có liên quan khi có chứng từ, tài
liệu khách quan, định lượng được.
c) Chứng từ, tài liệu để xác định trị
giá hải quan theo phương pháp này, mỗi chứng từ 01 bản chụp, bao gồm:
c.1) Hóa đơn bán hàng theo quy định
của Bộ Tài chính;
c.2) Chứng từ về các chi phí vận tải
nội địa, chi phí sử dụng để xác định trị giá hải quan nêu tại điểm a khoản 4 Điều
này.
5. Phương pháp giá bán của hàng
hóa xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo
quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP:
a) Trị giá hải quan của hàng hóa xuất
khẩu theo phương pháp này được xác định như sau:
a.1) Áp dụng linh hoạt các phương pháp xác định trị giá hải
quan theo quy định khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này bằng cách mở rộng khái niệm
hàng hóa giống hệt, tương tự theo hướng dẫn tại điểm b.4.5 khoản
3 Điều 25 Thông tư này để xác định trị giá hải quan;
a.2) Trường hợp không xác định được
trị giá hải quan theo quy định tại điểm a.1 khoản này thì sử dụng nguồn thông
tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC
sau khi quy đổi về giá bán đến cửa khẩu xuất của hàng hóa xuất khẩu đang xác định
trị giá để xác định trị giá hải quan. Phương pháp quy đổi thực hiện theo hướng
dẫn tại điểm b, điểm c khoản này;
a.3) Trường hợp không xác định được
trị giá hải quan theo quy định tại điểm a.2 khoản này thì sử dụng kết quả thẩm
định giá của cơ quan có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
b) Điều kiện áp dụng:
b.1) Việc quy đổi chỉ được thực hiện
khi có chứng từ, tài liệu khách quan, định lượng được;
b.2) Sử dụng trị giá hải quan thấp
nhất khi có nhiều trị giá hải quan sau khi quy đổi; không sử dụng trị giá hải
quan của các lô hàng giống hệt, tương tự có nghi vấn trị giá khai báo quy định
tại điểm b.4 khoản 3 Điều 25 Thông tư này để xác định trị
giá hải quan.
c) Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan
theo phương pháp này, mỗi chứng từ 01 bản chụp, bao gồm: Các chứng từ, tài
liệu có liên quan đến việc xác định trị giá hải quan theo phương pháp quy định
tại Điều này.
6. Đối với hàng hóa xuất khẩu không có hợp đồng mua bán và
không có hóa đơn thương mại, trị giá hải quan là trị giá khai báo. Trường hợp
có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì cơ quan hải quan xác định
trị giá hải quan theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định
tại Điều này.”
16. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Sửa
đổi tên Điều 27 như sau:
"Điều
27. Kiểm tra xuất xứ hàng hóa, kiểm tra việc thực hiện chính sách thuế, kiểm
tra việc áp dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước”
b) Sửa
đổi khoản 2, khoản 3, khoản 5 và bổ sung khoản 6 như sau:
“2. Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng
hóa không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai
hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường.
3. Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng
hóa thuộc đối tượng miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế trong trường hợp người
khai hải quan khai hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, giảm thuế, không thu
thuế.
5. Kiểm tra, đối chiếu thông tin trên thông báo kết quả xác định trước
với hồ sơ và thực tế lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp hàng hóa
phải kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa; nếu hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu không đúng với thông báo kết quả xác định trước thì tiến hành kiểm
tra, xác định mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo quy định.
6. Việc kiểm tra, xác định xuất xứ hàng
hóa thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”
17. Khoản 2 Điều 28
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trường hợp giấy phép sử dụng cho nhiều lần xuất khẩu, nhập khẩu
a) Khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng đầu
tiên, căn cứ giấy phép bản chính dưới dạng giấy do người khai hải quan nộp hoặc
thông tin giấy phép trên tờ khai hải quan đối với trường hợp được cấp trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai cập nhật thông
tin giấy phép vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để theo dõi, trừ lùi
số lượng, trọng lượng trên giấy phép tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
chưa hỗ trợ theo dõi trừ lùi, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau:
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
chưa hỗ trợ theo dõi trừ lùi, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan căn cứ văn bản xác nhận lượng
hàng hóa đã được cấp phép (đối với giấy phép được cấp trên Cổng thông tin một cửa
quốc gia) của Tổng cục Hải quan hoặc giấy phép bản chính dưới dạng giấy để lập Phiếu theo dõi trừ lùi theo mẫu số 05/TDTL/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và thực
hiện việc trừ lùi đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu. Giao cho người khai hải quan Phiếu theo dõi trừ lùi kèm 01 bản chụp giấy phép (đối với trường hợp giấy phép được
cấp dưới dạng giấy) để thực hiện theo dõi trừ lùi cho những lần xuất khẩu, nhập khẩu tiếp
theo.
Khi người khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hết số hàng
trên giấy phép, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng
cuối cùng thực hiện xác nhận và lưu Phiếu theo dõi trừ lùi kèm bộ hồ sơ hải
quan.”
18. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ
phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và
hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa
khẩu xuất
a) Việc kiểm tra hàng hóa được thực hiện bằng máy soi hoặc các
phương tiện kỹ thuật khác. Trường hợp phải kiểm tra theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật Hải quan thì Chi cục Hải quan cửa
khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế với sự chứng kiến của đại diện doanh nghiệp
vận tải; doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; cơ quan Cảng vụ tại cảng biển,
cảng hàng không quốc tế hoặc Bộ đội Biên phòng;
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu:
b.1) Thông báo cho người vận chuyển, doanh nghiệp
kinh doanh kho, bãi, cảng danh sách lô hàng phải tiến hành kiểm tra;
b.2) Tiến hành kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản
này;
b.3) Lập Biên bản chứng nhận việc kiểm tra có chữ ký
xác nhận của các bên quy định tại điểm a khoản này;
b.4) Chi trả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc kiểm tra hàng hóa.
c) Trách nhiệm của người vận chuyển, doanh nghiệp
kinh doanh kho, bãi, cảng:
c.1) Thực hiện các thủ tục cần thiết để đưa hàng hóa
đến địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan;
c.2) Tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển
hàng hóa đến khu vực kiểm tra theo yêu cầu cơ quan hải quan;
c.3) Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi bố trí
khu vực lưu giữ riêng hoặc sử dụng hệ thống quản lý cảng điện tử để xác định vị
trí hàng hóa cần kiểm tra thực tế trong quá trình làm thủ tục hải quan;
c.4) Chứng kiến và ký xác nhận vào Biên bản chứng nhận
việc kiểm tra.
d) Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu
trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng,
khu vực cửa khẩu nhập:
d.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi
phạm thì đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập nhật thông
tin kết quả kiểm tra qua máy soi trên Hệ thống.
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu
sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi trên để làm thủ tục hải quan theo quy định;
d.2) Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, đơn
vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập nhật kết quả kiểm tra
trên Hệ thống; thông báo và phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng
bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng; phối hợp với Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai hải quan để thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hàng hóa khi
người khai hải quan đến làm thủ tục hải quan.
đ) Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu
đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất:
đ.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi
phạm thì Chi cục Hải quan cửa khẩu cập nhật thông tin trên Hệ thống và giám sát
hàng hóa xuất khẩu theo quy định;
đ.2) Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm,
Chi cục Hải quan cửa khẩu phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng
bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng, cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ
thống; thông báo cho người khai hải quan mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp và xử
lý theo quy định.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ quy định của
pháp luật về hải quan, yêu cầu quản lý tại từng khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu
và điều kiện thực tế về trang bị máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác để
tổ chức triển khai việc kiểm
tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh
xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu sau đã thông
quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất phù hợp với quy định của
pháp luật, cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị và điều kiện thực tế tại từng
khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu.
2. Kiểm tra thực tế hàng hóa đối với những lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu khi làm thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
a) Đối với những lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực
tế hàng hóa thuộc diện đã tiến hành kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì công chức hải quan được sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận
tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập để làm thủ tục hải quan.
Trường hợp khi kiểm tra qua máy soi và các phương tiện
kỹ thuật khác phát hiện dấu hiệu vi phạm thì thực hiện kiểm tra trực tiếp hàng
hóa;
b) Đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm
tra thực tế hàng hóa nhưng chưa kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này:
b.1) Đối với các Chi cục Hải quan được trang bị máy soi container,
việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện qua máy soi container, trừ trường
hợp máy soi container gặp sự cố, hàng hóa không phù hợp với việc kiểm tra qua máy soi, hàng hóa bắt buộc phải kiểm tra trực
tiếp bởi công chức hải quan theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, lượng hàng
hóa phải kiểm tra thực tế vượt quá công suất của máy soi container hoặc năng lực
xếp dỡ của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lắp đặt máy soi.
Công chức hải quan căn cứ hình ảnh kiểm tra qua máy soi,
thông tin trên tờ khai hải quan và các thông tin khác có được tại thời điểm kiểm
tra để phân tích, đánh giá và kết luận về hình ảnh kiểm tra qua máy soi. Toàn bộ
dữ liệu hình ảnh kiểm tra được lưu trữ trong Hệ thống máy soi theo quy định;
hình ảnh kiểm tra qua máy soi được in từ Hệ thống và lưu kèm hồ sơ hải quan
trong trường hợp người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan giấy.
Trường hợp kết quả kiểm tra qua máy soi cho thấy có dấu hiệu
vi phạm pháp luật cần phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan, công chức
hải quan thực hiện kiểm tra qua máy soi báo cáo, đề nghị kiểm tra thực tế hàng
hóa bằng hình thức kiểm tra trực tiếp;
b.2) Đối với Chi cục Hải quan chưa được trang bị máy soi
container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện bởi công chức hải quan.
Việc kiểm tra được thực hiện như sau:
b.2.1) Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan:
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan căn cứ thông tin liên quan đến
hàng hóa vào thời điểm kiểm tra, thông tin tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc
bộ hồ sơ hải quan để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP, quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này
và giao cho một hoặc nhiều công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra thực tế
hàng hóa.
Trường hợp giao cho nhiều công chức hải quan cùng kiểm tra một
lô hàng, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phải chỉ định một công chức hải quan
chịu trách nhiệm cập nhật kết quả kiểm tra của lô hàng vào Hệ thống;
b.2.2) Trách nhiệm của công chức hải quan:
Căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa do Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan quyết định, trường hợp kiểm tra theo tỷ lệ, công chức hải
quan căn cứ các thông tin liên quan đến hàng hóa vào thời điểm kiểm tra để lựa
chọn phần hàng hóa cần kiểm tra theo tỷ lệ và chịu trách nhiệm đối với phần
hàng hóa đó.
Trường hợp việc kiểm tra thực tế được giao cho nhiều công chức
hải quan, công chức được giao trách nhiệm chung có trách nhiệm cập nhật kết quả
kiểm tra thực tế vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
3. Kiểm tra thực tế đối với hàng hóa được vận chuyển đến địa
điểm kiểm tra tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc địa điểm kiểm tra tập
trung của Cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc địa điểm kiểm tra tại chân công
trình, nhà máy
a) Trường hợp lô hàng đã được kiểm tra qua máy soi theo quy
định tại khoản 1 Điều này không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì được sử dụng kết
quả kiểm tra này để quyết định việc thông quan hàng hóa theo quy định;
b) Trường hợp kiểm tra đã được kiểm tra qua máy soi theo quy
định tại khoản 1 Điều này phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì yêu cầu Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện niêm phong hàng hóa và giao cho người khai
hải quan vận chuyển về Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để kiểm
tra trực tiếp hàng hóa;
c) Trường hợp hàng hóa chưa được kiểm tra qua máy soi theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì việc kiểm tra thực hiện theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này.
4. Kiểm tra về lượng hàng hóa
Cơ quan hải quan căn cứ vào nội dung khai hải quan, kết quả
kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kết quả giám định do cơ quan kiểm định hải quan
thực hiện (nếu có) hoặc kết quả giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định
theo quy định của pháp luật do người khai hải quan cung cấp (nếu có) để xác định
khối lượng, trọng lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng máy móc,
thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, cơ
quan kiểm định hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ
cơ sở để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan
về khối lượng, trọng lượng hàng hóa thì tiến hành trưng cầu giám định tại tổ chức
kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan căn
cứ vào kết luận của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định để quyết định việc
thông quan.
5. Việc kiểm tra thực tế để xác định tên hàng, mã số hàng
hóa, trị giá hải quan, xuất xứ, hàng hóa đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng:
thực hiện theo quy định tại các Điều 24, Điều 25 và Điều 27
Thông tư này.
Trường hợp cơ quan hải quan không đủ điều kiện để xác định
tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan thì cơ quan hải
quan thực hiện các quy định tại khoản 5 Điều 29 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
6. Đối với hàng hóa có yêu cầu bảo quản đặc biệt, không thể
thực hiện kiểm tra thực tế tại các địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan thì
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định đưa hàng về các địa điểm đáp ứng yêu
cầu bảo quản đặc biệt để kiểm tra thực tế hoặc căn cứ kết quả giám định để quyết
định thông quan.
7. Trường hợp phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất
cảnh, nếu chủ phương tiện vận tải ký hợp đồng bán cho đối tác nước ngoài (hợp đồng
có quy định cảng giao nhận là cảng ở nước ngoài) thì đăng ký tờ khai hải quan
xuất khẩu tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải,
gửi kèm các chứng từ chứng minh phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh
cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải và được
miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
8. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất không
thể niêm phong hải quan hoặc hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có
thời hạn khác, không thuộc diện niêm phong hải quan theo quy định tại Điều
50 Thông tư này,
khi kiểm tra hải quan, công chức hải
quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có)
hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa lưu cùng hồ sơ hải quan. Khi làm thủ tục
tái xuất, tái nhập, nếu hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc
kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với mô tả
hàng hóa trên bộ hồ sơ hải quan tạm nhập, tạm xuất lưu tại cơ quan hải quan để
xác định hàng hóa tái xuất, tái nhập đúng với hàng hóa đã tạm nhập, tạm xuất.
9. Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai hải quan
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản này
chỉ áp dụng đối với hàng xá, hàng rời và hàng hóa nhập khẩu phục vụ gia công, sản
xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất, cụ thể
như sau:
a) Sau khi nhận được đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tờ khai gửi qua Hệ thống, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện việc
kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp hai Chi cục Hải quan chưa có kết nối Hệ
thống thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau:
a.1) Lập 02 Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V; 02 Phiếu
đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa theo mẫu số
07/PĐNKT/GSQL ban hành kèm Phụ lục V Thông tư này và gửi kèm 01 tờ khai hải quan (bản
chính) trong trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy;
a.2) Niêm phong các chứng từ quy định tại điểm a.1 khoản này
và giao người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để
thực hiện việc kiểm tra thực tế.
b) Người khai hải quan thực hiện đăng ký thời gian, địa điểm
kiểm tra thực tế với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa;
c) Căn cứ kết quả kiểm tra của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ
hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ
thống để quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản.”
19. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 30. Xử lý kết quả kiểm tra hải
quan
1. Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với nội dung khai hải quan:
a) Đối với lô hàng thuộc diện được đưa hàng về bảo quản: thực
hiện theo quy định tại Điều 32 Thông tư này;
b) Đối với lô hàng thuộc diện được giải phóng hàng: thực hiện
theo quy định tại Điều 33 Thông tư này;
c) Đối với lô hàng thuộc diện được thông quan: thực hiện
theo quy định tại Điều 34 Thông tư này.
2. Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng
hóa không phù hợp với nội dung khai hải quan trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này, cơ quan hải quan xử lý vi phạm (nếu có) và yêu cầu người khai hải
quan thực hiện việc khai bổ sung hồ sơ hải quan theo kết quả kiểm tra thông qua
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
a) Trường hợp người khai hải quan đồng ý với kết quả kiểm
tra của cơ quan hải quan thì thực hiện việc khai bổ sung các nội dung theo yêu
cầu của cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư
này;
b) Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với kết quả
kiểm tra của cơ quan hải quan hoặc quá thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được yêu cầu khai bổ sung của cơ quan hải quan quy định tại điểm
a.1 khoản 2 Điều 20 Thông tư này, người khai hải quan không thực hiện khai
bổ sung thì xử lý như sau:
b.1) Đối với trường hợp đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo thì
thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;
b.2) Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với thông
báo kết quả phân loại hoặc thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa của
cơ quan hải quan về kết luận phân tích phân loại hàng hóa thì người khai hải
quan có văn bản gửi đơn vị kiểm định đã thực hiện phân tích để yêu cầu được
tách mẫu lưu, giám định theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan thực hiện
tách mẫu lưu và lập biên bản tách mẫu theo mẫu số
08a/BBTM/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
Trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày tách mẫu lưu, người khai
hải quan phải gửi kết quả giám định cho cơ quan hải quan để được xem xét. Hết
thời hạn quy định này mà người khai hải quan chưa nộp kết quả giám định, cơ
quan hải quan sử dụng thông báo kết quả phân loại hoặc thông báo kết quả phân
tích kèm mã số hàng hóa đã ban hành để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
Trường hợp cơ quan hải quan không nhất trí với kết quả giám
định do người khai hải quan cung cấp thì xử lý theo quy định tại khoản
2 Điều 30 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
b.3) Đối với các trường hợp khác:
b.3.1) Trường hợp hàng hóa chưa đưa qua khu vực giám sát hải
quan: không tiếp tục làm thủ tục hải quan và thông báo nêu rõ lý do cho người
khai hải quan thông qua Hệ thống hoặc bằng văn bản đối với tờ khai hải quan giấy;
b.3.2) Trường hợp hàng hóa đã đưa qua khu vực giám sát hải
quan: cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế (nếu có) và xử lý vi phạm theo
quy định hiện hành.
3. Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng
hóa xác định hàng hóa vi phạm quy định về chính sách quản lý, kiểm tra chuyên
ngành thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp vượt thẩm
quyền. Trường hợp hàng hóa buộc tái xuất hoặc tiêu hủy thì thực hiện việc hủy tờ
khai hải quan đã đăng ký theo quy định tại Điều 22 Thông tư này,
trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền cho phép nhập khẩu trong thời hạn quy định
tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP.
4. Đối với trường hợp khai hải quan giấy do Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan gặp sự cố, sau khi Hệ thống hoạt động trở lại, công chức
hải quan phải cập nhật các thông tin tờ khai hải quan, kết quả phân luồng, hình
thức, mức độ kiểm tra, quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng
về bảo quản hoặc chuyển cửa khẩu vào Hệ thống.”
20. Khoản 2, khoản 3 và
khoản 4 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Quy định cụ thể về lấy mẫu
a) Trường hợp lấy mẫu theo đề nghị
của người khai hải quan để phục vụ việc khai hải quan:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải
quan:
a.1.1) Thông báo cho Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa về đề nghị lấy mẫu theo các chỉ tiêu thông tin quy
định tại mẫu số 16 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan;
a.1.2) Sau khi được cơ quan hải quan
thông báo chấp nhận việc lấy mẫu thông qua Hệ thống, người khai hải quan trực
tiếp thực hiện việc lấy mẫu từ chính lô hàng hàng nhập khẩu dưới sự giám sát
của cơ quan hải quan. Người khai hải quan được lấy đủ lượng mẫu cần thiết để
thực hiện khai báo hải quan. Toàn bộ mẫu do người khai hải quan lấy sẽ được
tính vào lượng hàng khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra trong quá trình thực
hiện thủ tục hải quan.
a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa:
a.2.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan bố trí công chức giám sát việc lấy mẫu của người khai hải quan;
a.2.2) Sau khi giám sát việc lấy mẫu,
công chức xác nhận trên 01 bản in Thông báo đề nghị lấy mẫu của người khai hải
quan và cập nhật kết quả lấy mẫu trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
phải lấy mẫu để phục vụ kiểm tra hải quan hoặc trưng cầu giám định:
b.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu phải lấy mẫu để phân tích, phân loại thì thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 14/2015/TT-BTC;
b.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu phải lấy mẫu để trưng cầu giám định:
b.2.1) Địa điểm lấy mẫu: thực hiện
tại địa điểm đang lưu giữ trong khu vực giám sát hải quan hoặc tại chân công
trình, cơ sở sản xuất hoặc nhà máy quy định tại Điều 102 Thông tư này;
b.2.2) Khi lấy mẫu phải có đại diện
chủ hàng, đại diện cơ quan hải quan, đại diện tổ chức kinh doanh dịch vụ giám
định (nếu có) và phải lập Biên bản chứng nhận việc lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo mẫu số 08/BBLM/GSQL Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Giám sát việc lấy mẫu để phục vụ
kiểm tra chuyên ngành trong địa bàn hoạt động hải quan
a) Cán bộ của cơ quan kiểm tra
chuyên ngành trực tiếp thực hiện việc lấy mẫu và lập biên bản xác nhận lấy mẫu
theo quy định của pháp luật quản lý chuyên ngành;
b) Trách nhiệm của người khai hải
quan: Căn cứ thời gian, địa điểm, hàng hóa dự kiến lấy mẫu đã được cơ quan kiểm
tra chuyên ngành xác nhận, người khai hải quan thông báo việc lấy mẫu để phục
vụ kiểm tra chuyên ngành theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 17 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này
cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan;
c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa căn
cứ thông báo đề nghị lấy mẫu phục vụ kiểm tra chuyên ngành của người khai hải
quan để giám sát việc lấy mẫu trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro;
d) Trường hợp hàng hóa lấy mẫu theo
thông báo của cơ quan kiểm tra chuyên ngành và thuộc diện phải kiểm tra thực tế
hàng hóa tại cửa khẩu hoặc các địa điểm kiểm tra hàng hóa, cơ quan hải quan
thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa cùng thời điểm lấy mẫu của cơ quan chuyên
ngành, trừ hàng hóa thuộc diện kiểm dịch phải phân tích nguy cơ trước khi nhập
khẩu vào Việt Nam và các trường hợp vì yêu cầu kỹ thuật, chuyên môn phải đưa về
các địa điểm kiểm tra chuyên ngành.
4. Kỹ thuật lấy mẫu, lưu mẫu, trả
lại mẫu, hủy mẫu đối với trường hợp lấy mẫu để phục vụ việc kiểm tra hải quan
hoặc trưng cầu giám định thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC.”
21. Khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều 32 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“3.
Hàng hóa phải kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm
Hàng hóa phải kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực
phẩm phải được lưu
giữ tại cửa khẩu, cảng cạn, kho
ngoại quan hoặc địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu tập trung; địa điểm chuyển phát nhanh, hàng bưu chính, trừ những trường
hợp sau đây:
a) Trường hợp cơ quan kiểm tra
chuyên ngành chỉ định đưa hàng hóa về địa điểm kiểm tra theo pháp luật về kiểm
tra chuyên ngành:
a.1) Người khai hải quan gửi đề nghị
đưa hàng về địa điểm kiểm tra theo các tiêu chí quy định tại mẫu số 18 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và gửi kèm 01 bản chụp Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên
ngành đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thông qua Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp việc đăng ký kiểm tra chuyên ngành được thực hiện trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải quan không phải gửi chứng từ này cho cơ quan hải quan.
Trường hợp khai hải quan trên tờ
khai hải quan giấy, người khai hải quan có văn bản đề nghị theo mẫu số 09/BQHH/GSQL Phụ
lục V
ban hành kèm Thông tư này và gửi kèm 01 bản chụp Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành có xác nhận của cơ quan kiểm
tra chuyên ngành đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;
a.2) Trong thời gian 01 giờ làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của người khai hải quan gửi qua Hệ thống, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận việc
cho phép đưa hàng về địa điểm kiểm tra chuyên ngành trên Hệ thống để phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
b) Trường hợp đưa hàng về địa điểm bảo quản hàng hóa của người khai hải quan theo đề nghị của người khai hải quan:
b.1) Người khai hải quan gửi hồ sơ
đề nghị đưa hàng về bảo quản cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông qua
Hệ thống, bao gồm:
b.1.1) Đề nghị đưa hàng về bảo quản
theo các tiêu chí quy định tại mẫu số 18 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
b.1.2) Giấy đăng ký kiểm tra chuyên
ngành có xác
nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chụp.
Trường hợp việc đăng ký kiểm tra chuyên ngành được
thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải gửi chứng từ này cho cơ quan hải quan;
b.1.3) Biên bản lấy mẫu có xác nhận
của cơ quan kiểm tra chuyên ngành trong trường hợp lấy mẫu tại cửa khẩu: 01 bản
chụp;
b.1.4) Tài liệu chứng minh địa điểm
đưa hàng về bảo quản là kho bãi có địa chỉ rõ ràng, được ngăn cách với khu vực
xung quanh đảm bảo việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP:
b.1.4.1) Đối với địa điểm đưa hàng
về bảo quản là địa chỉ trụ sở, cơ sở sản xuất của người khai hải quan đã được
đăng ký theo giấy phép đăng ký kinh doanh: 01 bản chụp sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi, địa điểm thể hiện
rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào cứng;
b.1.4.2) Trường hợp địa điểm bảo
quản hàng hóa là địa điểm kiểm tra tại chân công trình hoặc cơ sở sản xuất, nhà
máy đã được Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định công nhận theo
quy định tại Điều 102 Thông tư này: 01 bản chụp Quyết định công nhận;
b.1.4.3) Đối với địa điểm đưa hàng
về bảo quản khác: 01 bản chụp các chứng từ chứng minh quyền sử dụng kho bãi,
địa điểm bảo quản hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 3
Thông tư số 84/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ.
Tài liệu quy định tại điểm b.1.4 khoản
này, người khai hải quan chỉ phải nộp lần đầu tiên khi đề nghị đưa hàng về địa điểm
bảo quản.
b.2) Trong thời gian 02 giờ làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của người khai hải quan về việc đưa hàng về bảo quản được người khai hải quan gửi qua Hệ
thống, nếu
người khai hải quan không thuộc diện doanh nghiệp không được phép đưa hàng về bảo quản theo quy định
tại khoản 6 Điều này, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận việc
cho phép đưa hàng về địa điểm bảo
quản trên Hệ thống để phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
c) Người khai hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật
trong việc vận chuyển, bảo quản nguyên trạng hàng hóa đến khi có kết luận kiểm
tra hàng hóa đáp ứng yêu cầu nhập khẩu và cơ quan hải quan quyết định thông
quan hoặc giải
phóng hàng. Ngay sau
khi hàng hóa được đưa về địa điểm kiểm tra hoặc địa điểm bảo quản, người khai
hải quan phải thông báo về hàng hóa đã đến đích cho cơ quan hải quan thông qua
Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 19 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Hết thời hạn đã
đăng ký tại mẫu số 18 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này mà người khai
hải quan chưa thông báo hàng hóa đến đích (trừ
trường hợp bất khả kháng), người khai hải quan không được đưa hàng về bảo quản
cho các lô hàng tiếp theo cho đến khi cơ quan hải quan kiểm tra, xác nhận hàng hóa đã
được đưa về bảo quản theo đúng quy định.
Trường hợp bất khả kháng không thể đưa hàng hóa về
địa điểm kiểm tra hoặc địa điểm bảo quản đúng thời hạn đã đăng ký với cơ quan
hải quan, người khai hải quan áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo nguyên
trạng hàng hóa và thông báo ngay cho cơ quan hải quan theo số điện thoại đường
dây nóng
được công bố trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan. Trường hợp không thể thông báo ngay
với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công
an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận, sau đó thông báo lại với cơ
quan hải quan để xử lý theo quy định.
Trong thời gian bảo quản hàng hóa, trường hợp cơ quan
kiểm tra chuyên ngành yêu cầu đưa hàng hóa vào lắp đặt, vận hành để thực hiện
kiểm tra chuyên ngành, người khai hải quan có trách nhiệm thông báo cho Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan bằng
văn bản trước khi lắp đặt, vận hành. Căn cứ thông báo của người khai hải quan,
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện giám sát theo nguyên
tắc quản lý rủi ro; trường hợp công chức hải quan giám sát trực tiếp tại địa điểm
lắp đặt, vận hành thì lập Biên bản chứng nhận việc đưa hàng hóa vào lắp đặt,
vận hành. Sau khi cơ quan kiểm tra chuyên ngành kết thúc việc kiểm tra, người
khai hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc bảo quản nguyên
trạng hàng hóa đến khi có kết luận kiểm tra hàng hóa đáp ứng yêu cầu nhập khẩu
và cơ quan hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng.
5. Kiểm tra việc bảo quản hàng hóa
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Đối với trường hợp đưa về bảo quản theo đề nghị của người
khai hải quan: nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành cho Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tờ khai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản, trừ trường hợp
cơ quan kiểm tra chuyên ngành đã gửi kết luận kiểm tra cho cơ quan hải quan
theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP hoặc việc kiểm tra kéo dài theo xác nhận của cơ quan kiểm tra
chuyên ngành;
a.2) Xuất trình hàng hóa đang bảo quản để cơ quan hải quan
kiểm tra khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại địa điểm bảo quản.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan:
b.1) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tổ chức kiểm tra
việc bảo quản hàng hóa trong các trường hợp sau:
b.1.1) Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản
nhưng chưa nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành và cơ quan kiểm tra chuyên
ngành không có văn bản xác nhận kéo dài thời gian kiểm tra. Trong thời gian chờ
kiểm tra, xử lý, người khai hải quan không được đưa về bảo quản đối với các lô
hàng tiếp theo;
b.1.2) Có thông tin về việc lô hàng nhập khẩu không được bảo
quản theo đúng quy định của pháp luật hoặc không đưa về địa điểm bảo quản theo
thời hạn đã đăng ký;
b.1.3) Địa điểm bảo quản đã đăng ký chưa được cơ quan hải
quan thực hiện kiểm tra và xác nhận địa điểm kiểm tra đảm bảo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Trong thời
hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày cho phép đưa hàng về bảo quản lô hàng đầu tiên của
người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tổ chức việc kiểm tra
và cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường
hợp địa điểm bảo quản không thuộc địa bàn của Cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai,
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ tình hình thực tế để trực tiếp tổ
chức kiểm tra hoặc báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố đề nghị Cục Hải quan
nơi có địa điểm bảo quản tổ chức việc kiểm tra việc bảo quản hàng hóa của người
khai hải quan.
Trường hợp hàng hóa được lưu giữ tại những địa điểm không
đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thực tế toàn bộ lô
hàng và xử lý theo quy định. Người khai hải quan không được đưa về bảo quản đối
với các lô hàng tiếp theo.
b.2) Kết thúc kiểm tra, công chức hải quan phải lập Biên bản
chứng nhận việc kiểm tra. Trường hợp xác định hàng hóa đưa về bảo quản không đảm
bảo nguyên trạng hoặc bảo quản không đúng địa điểm đã đăng ký hoặc địa điểm bảo
quản không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại điểm b.1.4 khoản 3 Điều này,
hàng hóa chưa có kết quả kiểm tra chuyên ngành mà không có văn bản xác nhận kéo
dài thời gian kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành thì lập Biên bản vi phạm
hành chính về hải quan và xử lý theo quy định của pháp luật;
b.3) Cập nhật danh sách doanh nghiệp vi phạm không được mang
hàng về bảo quản theo quy định tại khoản 6 Điều này vào Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan.
c) Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý địa điểm bảo quản hàng hóa phân
công cho đơn vị trực thuộc thực hiện việc kiểm tra tình trạng bảo quản hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai thông qua thông tin trên Hệ thống về hàng hóa được phép đưa
về bảo quản tại địa bàn.
6. Các trường hợp không được đưa về bảo quản
Nếu vi phạm quy định đưa hàng về bảo quản, ngoài việc bị
xử lý theo quy định của pháp luật, người khai hải quan không được tiếp tục mang
hàng hóa về bảo quản:
a) Trong thời gian 01 năm kể từ ngày bị cơ quan hải
quan lập Biên bản vi phạm về hành vi không đảm bảo nguyên trạng hàng hóa; bảo
quản hàng hóa không đúng địa điểm đăng ký với cơ quan hải quan; kho bãi lưu giữ
hàng hóa không đảm bảo quy định tại điểm b.1.4 khoản 3 Điều này;
b) Trong thời gian 06 tháng kể từ ngày bị xử
phạt về hành vi vi phạm quy định về thời hạn nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành
nêu tại điểm a.1 khoản 5 Điều này.”
22. Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 34. Thông
quan hàng
hóa
1. Thông quan hàng hóa được thực hiện theo quy định tại
Điều 37 Luật Hải quan, khoản 2 Điều 32 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP.
2. Quyết định thông quan hàng hóa
a) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, Hệ thống tự động kiểm tra
việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế và quyết định thông quan;
b) Trường hợp Hệ thống không tự động kiểm tra việc hoàn
thành nghĩa vụ về thuế, người khai hải quan nộp 01 bản chụp (xuất trình bản
chính để đối chiếu) chứng từ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế (giấy
nộp tiền vào ngân sách Nhà nước, chứng từ bảo lãnh, giấy ủy nhiệm chi…) cho Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện kiểm tra, xác nhận hoàn
thành nghĩa vụ thuế để Hệ thống quyết định thông quan.
Công chức hải quan thực hiện kiểm tra và xác nhận hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Điều 24 Thông tư số
184/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục về kê khai, bảo
lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí,
các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương
tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Đối với khai tờ khai hải quan giấy: cơ quan hải quan nơi
đăng ký tờ khai hải quan quyết định thông quan hàng hóa trên tờ khai hải quan
giấy.”
23. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 39. Thuế tự
vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
1. Căn
cứ tính thuế:
a) Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế
nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá
giá, thuế chống trợ cấp;
b) Trị giá tính thuế nhập khẩu của từng
mặt hàng nhập khẩu áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ
cấp;
c) Mức thuế từng mặt hàng theo quy định
của Bộ Công Thương.
2. Phương pháp tính thuế:
a) Trường hợp tính theo tỷ lệ phần trăm
Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán
phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp
|
=
|
Số lượng từng mặt hàng
thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống
bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
|
x
|
Trị giá tính thuế tính trên một đơn
vị hàng hóa
|
x
|
Thuế suất thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
|
b) Trường hợp tính theo mức thuế tuyệt đối
Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá
giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp
|
=
|
Số lượng từng mặt hàng
thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống
bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
|
x
|
Số tiền thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp phải nộp trên một đơn vị hàng hóa
|
3. Thời điểm
tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.
4. Đối
với hàng hóa nhập khẩu phải áp dụng một trong các biện pháp về thuế nhập khẩu
(thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp) thì trị giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt, trị giá tính thuế giá trị gia tăng phải cộng thêm thuế tự
vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
5. Thu nộp tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế
chống trợ cấp
a) Tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ
cấp theo Quyết định áp
dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời của Bộ
trưởng Bộ Công Thương được nộp tài khoản tiền
gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan tại Kho bạc Nhà nước
(Theo Mục lục ngân sách nhà nước tương ứng với các loại thuế);
b) Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định áp
dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức, thì số
tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp đã nộp theo quyết
định áp dụng tạm thời được cơ quan hải quan trích tiền từ tài khoản tiền gửi
chuyển nộp ngân sách nhà nước.
6. Xử lý tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống
trợ cấp nộp thừa
Số tiền
thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp đã nộp theo Quyết định
áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời của Bộ
trưởng Bộ Công Thương lớn hơn số tiền thuế phải nộp sau khi có Quyết định áp
dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức của Bộ
trưởng Bộ Công Thương được hoàn trả cho đối tượng nộp thuế từ tài khoản tiền
gửi của cơ quan hải quan.
Thủ tục
hoàn trả tiền thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều
131 và Điều 132 Thông tư này.
7. Kê khai, thu thuế, nộp thuế, hoàn thuế đối với thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá,
thuế chống trợ cấp thực hiện như đối với thuế
nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp
luật liên quan.”
24. Khoản 2, khoản 3 Điều
43 sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người
nộp thuế nộp Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho cơ quan hải quan bằng giấy
hoặc bằng phương thức điện tử. Thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng có chức năng bảo
lãnh ngân hàng theo quy định của Luật tổ chức tín
dụng đáp ứng đủ các tiêu chí và yêu cầu sau:
a) Tên tổ chức tín dụng, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, mã
tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh do Ngân hàng Nhà nước cấp;
b) Tên người nộp thuế hoặc tổ chức cá nhân đại diện cho người
nộp thuế, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế;
c) Số tiền bảo lãnh:
c.1) Đối với hình thức bảo lãnh riêng thì số tiền bảo lãnh
tương đương số tiền thuế phải nộp cho 01 tờ khai hải quan;
c.2) Đối với hình thức bảo lãnh chung thì số tiền bảo lãnh
tương đương số tiền thuế phải nộp cho các tờ khai hải quan trong khoảng thời
gian nhất định.
d) Thời hạn bảo lãnh:
d.1) Thời hạn bảo lãnh riêng ghi trên thư bảo lãnh áp dụng
cho 01 tờ khai hải quan không vượt quá thời hạn quy định tại khoản
1 Điều 9 và điểm đ khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
d.2) Thời hạn bảo lãnh chung ghi trên thư bảo lãnh áp dụng
cho 02 tờ khai hải quan trở lên nhưng đối với 01 tờ khai hải quan không vượt
quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 9 và điểm đ khoản 9 Điều
16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
đ) Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh: Được tính từ ngày thư bảo
lãnh có hiệu lực cho đến khi số tiền thuế được bảo lãnh, tiền chậm nộp, tiền phạt
(nếu có) đã nộp hết vào ngân sách nhà nước hoặc hàng hóa đã tái xuất;
e) Tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh chịu trách nhiệm theo thời
hạn hiệu lực của bảo lãnh.
3. Nội dung thư bảo lãnh phải đảm bảo đầy đủ theo các tiêu
chí và yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này.
a) Trường hợp Thư bảo lãnh không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí
và yêu cầu theo quy định:
a.1) Đối với Thư bảo lãnh bằng
phương thức điện tử: cơ quan hải quan thông báo từ chối chấp nhận bảo lãnh
thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;
a.2) Đối với Thư bảo lãnh bằng giấy:
cơ quan hải quan có văn bản thông báo từ chối chấp nhận Thư bảo lãnh cho người
nộp thuế, tổ chức tín dụng biết theo mẫu số 04/TBBLT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
b) Hết thời hạn bảo lãnh nhưng người nộp thuế chưa nộp đủ số
tiền thuế được bảo lãnh, cơ quan hải quan yêu cầu người nộp thuế, tổ chức tín dụng
nhận bảo lãnh thực hiện nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước
theo đúng quy định theo mẫu số
19/TB-TTN-TCN1/TXNK và mẫu
số 20/TB-TTN-TCN2/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh không thực hiện
đúng cam kết thì cơ quan hải quan không chấp nhận bảo lãnh cho các lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu tiếp theo và thông báo bằng văn bản hoặc trên Hệ thống (nếu có)
cho ngân hàng và các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc theo mẫu số 04/TBBLT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, đồng thời
đôn đốc người nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.”
25. Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 44. Địa điểm, hình thức nộp thuế
Địa điểm, hình thức nộp thuế thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 184/2015/TT-BTC.”
26. Điều 45 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 45. Thu, nộp phí hải quan, lệ phí
hàng hóa, phương tiện quá cảnh
1. Đối tượng, mức thu, chế độ thu, hình thức, địa điểm, thủ tục
nộp, quản lý, sử dụng
phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh (sau đây gọi là phí, lệ phí hải
quan) thực hiện theo Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải
quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.
2. Tổng hợp báo cáo, quyết toán thu phí, lệ phí
Hàng tháng, Cục Hải quan tỉnh, thành
phố đối chiếu khoản tiền gửi phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh đã thu, nộp ngân sách nhà nước với Kho bạc
Nhà nước chi tiết theo mục lục ngân sách và đưa vào quyết toán ngân sách nhà nước
năm.
Tổng cục Hải quan quyết toán các khoản
phí hải quan, lệ phí hàng hóa phương tiện quá cảnh với ngân sách nhà nước theo
quy định.
3. Cơ quan hải quan không áp dụng biện pháp cưỡng chế trong trường hợp người
khai hải quan còn thiếu phí, lệ phí hải quan. Người khai hải quan có
trách nhiệm nộp đủ phí, lệ phí hải quan theo thời hạn quy định tại Thông tư số 274/2016/TT-BTC.
4. Việc quản lý, theo dõi nợ phí, lệ phí hải
quan (nếu phát sinh) được thực hiện trên Hệ thống kế toán tập trung
a) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan, khi nhận được báo cáo thu nộp của
tổ chức được ủy nhiệm thu phí, lệ phí hải quan phải kiểm tra cụ thể chi tiết số tiền phí, lệ phí hải quan đã thu, số tiền phí, lệ phí hải quan đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải
quan mở tại Kho bạc Nhà nước, đối chiếu với số tiền phí, lệ phí hải quan đã thực nộp có xác nhận của Kho bạc Nhà nước. Trường hợp có chênh lệch giữa báo
cáo thu nộp số tiền phí, lệ phí hải quan của tổ chức được ủy nhiệm thu đã nộp
vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan với số tiền phí, lệ phí hải quan có
xác nhận của Kho bạc Nhà nước thì phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để
quy trách nhiệm cụ thể;
b) Căn cứ số tiền phí, lệ phí hải
quan tổ chức được ủy nhiệm thu đã thu và thanh toán với cơ quan hải quan, giấy
nộp tiền vào ngân sách đã phát hành, và xác nhận đã nộp tiền của Kho bạc nhà nước,
cơ quan hải quan thực hiện hạch toán kế toán số tiền phí, lệ phí hải quan đã
thu và số tiền phí, lệ phí hải quan còn phải thu để có biện pháp quản lý phù hợp.”
27. Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c.2.2.2 khoản
6 như sau:
“c.2.2.2) Trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng một phần trong tổng số hàng hóa
cùng chủng loại thuộc
nhiều tờ khai hải quan khác nhau, trên các tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu lần đầu đã xác định
được số tiền thuế thì số
tiền thuế ấn định là số tiền thuế trung bình được xác định theo công thức sau đây:
Số tiền thuế ấn định
|
=
|
Tổng số tiền thuế của hàng hóa cùng chủng loại
tại các tờ khai hải quan
|
x
|
Số lượng hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng
|
Tổng số hàng hóa tại các tờ khai hải quan
|
Thời hạn nộp tiền thuế ấn định và tính tiền chậm nộp
tính theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan cuối cùng.
Trường hợp tờ khai hải quan lần đầu không có số liệu
về số tiền thuế hoặc không xác định được căn cứ tính thuế thì cơ quan hải quan
thực hiện ấn định thuế dựa trên số lượng, chủng loại, trị giá tính thuế, mức
thuế, tỷ giá tính thuế, phương pháp tính thuế tại thời điểm ban hành quyết định
ấn định thuế. Thời hạn
nộp tiền thuế ấn định thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Thông tư này.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như
sau:
“7. Quyết định ấn định thuế thực hiện theo mẫu số 07/QĐAĐT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp có căn cứ xác định quyết định ấn định thuế không
phù hợp với quy
định của pháp luật, cơ quan hải quan ban hành quyết định hủy quyết định ấn định
thuế theo mẫu số 08/HQĐAĐT/TXNK Phụ lục VI ban
hành kèm Thông tư này. Số tiền thuế đã ấn định theo quyết định ấn định thuế bị
hủy hoặc số tiền thuế ấn định lớn hơn số tiền thuế phải nộp, được cơ quan hải
quan hoàn trả số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 131,
Điều 132 Thông tư này.
Quyết định ấn định thuế, quyết định hủy quyết định ấn
định thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế (nếu có) phải gửi cho
người nộp thuế trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi ký quyết định.”
28. Điều 50 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 50. Quy định chung về hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
1. Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan thực
hiện thủ tục hải quan theo hình thức vận chuyển độc lập gồm:
a) Hàng hóa quá cảnh trừ trường hợp hàng hóa quá cảnh
qua đường hàng không quốc tế được đưa vào Việt Nam và đưa ra nước ngoài tại
cùng một cảng hàng không quốc tế;
b) Hàng hóa trung chuyển trừ trường hợp hàng hóa
trung chuyển từ nước ngoài đưa vào bến cảng trung chuyển và được đưa ra nước
ngoài tại chính bến cảng trung chuyển này;
c) Hàng hóa chuyển cửa khẩu:
c.1) Hàng hóa xuất khẩu:
c.1.1) Hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải
phóng hàng vận chuyển từ
địa điểm thu
gom hàng lẻ (sau đây gọi tắt là kho CFS), cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa
(sau đây gọi tắt là cảng cạn), kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết,
kiểm tra, giám
sát tập trung đối với hàng
bưu chính đến cửa khẩu xuất; hàng hóa xuất khẩu thực hiện
thủ tục hải quan vận chuyển độc lập đã xác nhận vận chuyển đến đích sau đó thay
đổi cửa khẩu xuất;
c.1.2) Hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải
phóng hàng vận chuyển từ kho CFS, kho ngoại quan đến cảng cạn, từ kho ngoại
quan đến địa điểm tập kết,
kiểm tra, giám
sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính.
c.2) Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên
vận đơn, kho hàng không kéo dài, kho CFS, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung tại cửa khẩu nhập, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với
hàng chuyển phát nhanh,
địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính hoặc
đến cửa khẩu khác (bao gồm cả trường hợp hàng hóa nhập
khẩu của nhiều chủ hàng trên cùng phương tiện vận chuyển, vận chuyển từ cửa khẩu
nhập đến nhiều cảng đích ghi trên vận đơn).
2. Hàng hóa chuyển cửa khẩu chịu sự giám sát hải quan
thực hiện thủ tục hải quan theo hình thức vận chuyển kết hợp gồm:
a) Hàng hóa xuất khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu được vận chuyển
từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, kho CFS, cảng
cạn, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết,
kiểm tra, giám
sát tập trung đối với hàng
bưu chính;
b) Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ khu phi thuế quan (trừ
kho ngoại quan) đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, kho CFS, cảng cạn, địa điểm
tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm
tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính hoặc đến các khu
phi thuế quan khác;
c) Hàng hóa xuất khẩu đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nơi đăng ký tờ khai đến cửa khẩu xuất, kho ngoại
quan, địa điểm thu gom hàng lẻ, cảng cạn;
d) Hàng hóa nhập khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu, Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan, Chi cục Hải
quan quản lý cửa hàng miễn thuế được vận chuyển từ cửa khẩu nhập, kho CFS, cảng
cạn, kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám
sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám
sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám
sát tập trung đối với hàng bưu chính đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa
khẩu, khu phi thuế quan, cửa hàng miễn thuế;
e) Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho
ngoại quan.
3. Các trường hợp phải niêm phong hải quan
a) Hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp
quy định tại điểm e khoản 4 Điều này;
b) Hàng hóa trung chuyển, trừ trường hợp quy định tại điểm g
khoản 4 Điều này;
c) Hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra thực tế được vận chuyển
từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung hoặc kho hàng không kéo
dài đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, kho CFS, cảng cạn, địa điểm tập kết, kiểm
tra, giám sát tập trung đối với chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra,
giám sát tập trung đối với hàng bưu chính; hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc
giải phóng hàng vận chuyển từ kho CFS, kho ngoại quan đến cảng cạn, từ kho ngoại
quan đến địa điểm chuyển phát nhanh, địa điểm hàng bưu chính;
d) Hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nhập, kho
CFS, cảng cạn, kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài, địa điểm tập kết, kiểm
tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm
tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính đến địa điểm làm thủ tục hải
quan ngoài cửa khẩu, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung để kiểm tra thực tế hàng
hóa, để lấy mẫu hàng hóa;
đ) Hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu nhập nhưng được người vận
tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận đơn hoặc kho hàng không kéo
dài, trừ hàng hóa thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này;
e) Hàng hóa từ nước ngoài được vận chuyển từ cửa khẩu nhập về
kho ngoại quan, khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu, kho CFS, cửa hàng
miễn thuế và ngược lại;
g) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất theo điểm a, điểm d
khoản 1 Điều 83 Thông tư này;
h) Hàng hóa không phải niêm phong nhưng đóng ghép chung
container với hàng hóa phải niêm phong theo quy định tại khoản này;
i) Hàng hóa buộc tái xuất theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền vận chuyển từ các địa điểm lưu giữ hàng hóa đến cửa khẩu xuất.
4. Các trường hợp không phải niêm
phong hải quan
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khai vận chuyển kết hợp được
miễn kiểm tra thực tế;
b) Hàng hóa là hàng rời, hàng hóa siêu trường, siêu trọng,
hàng cồng kềnh không thể niêm phong hải quan;
c) Hàng hóa từ nước ngoài giữ nguyên trên phương tiện vận tải
nhập cảnh được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đầu tiên đến cửa khẩu xuất cuối cùng
nhưng không dỡ hàng xuống cảng biển, cảng hàng không tại Việt Nam;
d) Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển bằng
container từ cảng này đến cảng khác được dỡ xuống phương tiện vận tải đường thủy
hoặc để trên tàu xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp để vận chuyển đến cửa khẩu xuất nếu còn nguyên
niêm phong của hãng vận chuyển;
đ) Hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nhập tại cảng
biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không, ga đường sắt đến cảng đích ghi trên vận
đơn nhưng được chuyển sang phương tiện vận tải khác cùng loại hình vận chuyển
hoặc không thay đổi phương tiện vận tải để vận chuyển đến cảng đích nếu đáp ứng
điều kiện được chứa trong container, toa xe còn nguyên niêm phong của hãng vận
chuyển;
e) Hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng đường biển, đường thủy
nội địa, đường hàng không, đường sắt còn nguyên niêm phong của hãng vận chuyển
ghi trên chứng từ vận tải để vận chuyển đến Việt Nam, hàng hóa quá cảnh qua đường
hàng không quốc tế được đưa vào Việt Nam và đưa ra nước ngoài tại cùng một cảng
hàng không quốc tế;
g) Hàng hóa trung chuyển giữa các cảng biển chứa trong
container còn nguyên niêm phong của hãng vận chuyển; hàng hóa trung chuyển được
vận chuyển giữa các bến cảng trong cùng một cảng biển bằng đường biển, đường thủy
nội địa chứa trong container còn nguyên niêm phong của hãng vận chuyển, hàng
hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa vào bến cảng trung chuyển và được đưa ra nước
ngoài tại chính bến cảng trung chuyển này;
h) Hàng hóa khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản này và không thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình buôn lậu, gian lận
thương mại trong từng thời kỳ, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc
niêm phong hải quan đối với hàng hóa thuộc trường hợp không phải niêm phong hải
quan quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Người khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa,
niêm phong hải quan (nếu có), niêm phong của hãng vận chuyển (nếu có) trong quá
trình vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan; vận chuyển hàng hóa
theo đúng tuyến đường, thời gian đã đăng ký với cơ quan hải quan.
Trường hợp bất khả kháng không thể đảm bảo nguyên trạng hàng
hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường,
lộ trình, thời gian hoặc thay đổi phương tiện vận chuyển hàng hóa do sự cố bất
khả kháng thì người khai hải quan áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và
ngăn ngừa tổn thất xảy ra và thông báo ngay cho cơ quan hải quan theo số điện
thoại đường dây nóng trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan. Trường
hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp
thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận,
sau đó thông báo lại với cơ quan hải quan để xử lý theo quy định.
Thời gian vận chuyển thực hiện theo
hướng dẫn tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
7. Khai bổ sung hồ sơ hải quan
hàng hóa vận chuyển độc lập
Khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa vận chuyển độc
lập là việc khai sửa đổi bổ sung thông tin Tờ khai vận chuyển độc lập, Bản kê
hàng hóa quá cảnh/ trung chuyển.
a) Khai bổ sung tờ khai vận chuyển độc lập:
Người khai hải quan được khai bổ sung thông tin trong các trường hợp sau:
a.1) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin quy định tại
mục 6.2 Phụ lục II ban hành
kèm Thông tư này trước khi cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để
vận chuyển đi;
a.2) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin quy định tại
mục 6.3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này sau khi cơ
quan hải quan xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi và trước khi xác
nhận hàng hóa vận chuyển đến đích.
b) Thủ tục khai bổ sung Tờ khai vận chuyển độc lập:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b.1.1) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của Tờ
khai vận chuyển độc lập khi người khai hải quan tự phát hiện ra sai sót hoặc
theo yêu cầu của cơ quan hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai
bổ sung qua Hệ thống.
b.1.2) Trường hợp hệ thống gặp sự cố, người khai hải
quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến
việc khai bổ sung.
b.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi vận chuyển
đi:
b.2.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra hồ sơ
khai bổ sung, thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ khai bổ sung đến người khai hải
quan thông qua Hệ thống trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ
thông tin hoặc hồ sơ (nếu có). Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định (nếu
có);
b.2.2) Phê duyệt Tờ khai vận chuyển độc lập khai bổ sung;
b.2.3) Cập nhật thông tin xác nhận hàng hóa đủ điều
kiện để vận chuyển đi vào Hệ thống;
b.2.4) Trường hợp khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL, cơ quan hải quan thực hiện tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung, ghi rõ ngày, giờ
tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; thông báo kết quả kiểm tra và xác nhận hàng hóa
đủ điều kiện để vận chuyển đi trên mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư; trả cho người khai hải quan 01 bản văn bản đề nghị
khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải quan.
b.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến: Thực hiện việc xác nhận hàng đến khu
vực giám sát hải quan theo các thông tin trên Tờ khai vận chuyển độc lập bổ
sung hoặc văn bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải quan.
c) Khai bổ sung Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển:
c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
c.1.1) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của Bản kê
hàng hóa quá cảnh/trung chuyển theo mẫu số 08 Phụ lục II ban hành
kèm Thông tư này khi người khai hải quan tự phát hiện ra sai sót
hoặc theo yêu cầu của cơ
quan hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua Hệ thống;
c.1.2) Trường hợp hệ thống gặp sự cố, người khai hải
quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục
V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản
chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.
c.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:
c.2.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, thông báo kết quả kiểm tra hồ
sơ khai bổ sung đến người khai hải quan thông qua Hệ thống trong thời hạn 02
giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu có). Việc xử lý
vi phạm thực hiện theo quy định (nếu có);
c.2.2) Phê duyệt bản kê hàng hóa quá cảnh/trung
chuyển;
c.2.3) Cập nhật thông tin hàng hóa đủ điều kiện vận
chuyển qua khu vực giám sát để xuất khẩu vào Hệ thống;
c.2.4) Trường hợp khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL, cơ quan hải quan thực hiện tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung, ghi rõ ngày,
giờ tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; thông báo kết quả kiểm tra và xác nhận hàng
hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi trên mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư; trả cho
người khai hải quan 01 bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải
quan.
8. Hủy Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc
Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển
a) Các trường hợp hủy:
a.1) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa
quá cảnh/trung chuyển nhưng
không thực hiện vận chuyển hàng hóa đi, bao gồm cả trường hợp Tờ khai vận
chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển đã được đăng ký nhưng chưa được cơ
quan hải quan phê duyệt vận chuyển do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
có sự cố;
a.2) Khai sai các chỉ tiêu thông tin không được khai
bổ sung và hàng hóa chưa đưa qua khu vực giám sát hải quan tại nơi vận chuyển
đi;
a.3) Khai nhiều Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá
cảnh/trung chuyển cho
cùng một lô hàng vận chuyển (khai trùng thông tin tờ khai).
b) Thủ tục hủy:
b.1) Trách nhiệm người khai hải quan: Gửi đề nghị hủy
thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai;
b.2) Trách nhiệm cơ quan hải quan:
b.2.1) Trong 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi nhận được đề
nghị hủy của người khai hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra lý do, điều kiện và
thông tin đề nghị hủy trên Hệ thống, thực hiện việc hủy và phản hồi kết quả cho
người khai hải quan;
b.2.2) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê
hàng hóa quá cảnh/trung chuyển nhưng không thực hiện vận chuyển hàng hóa đi mà
người khai hải quan không đề nghị hủy thì cơ quan hải quan thực hiện hủy tờ
khai và thông báo kết quả xử lý cho người khai hải quan trên Hệ thống.
9. Thủ tục khai bổ sung, hủy tờ khai vận chuyển kết hợp thực
hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều 22 Thông
tư này.
10. Đối với trường hợp Hệ thống gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, không
thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống, cụ thể:
a) Người khai hải quan nộp 03 bản chính Bản kê vận chuyển
theo mẫu số 21a/BKVC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này kèm các
chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều
51 hoặc điểm a khoản 1 Điều 51a hoặc điểm
a khoản 1 Điều 51b Thông tư này và xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đi để niêm phong (nếu có) và cơ quan hải quan nơi hàng
hóa vận chuyển đến để kiểm tra, xác nhận hàng hóa vận chuyển đến đích.
Trường hợp hàng hóa quá cảnh, trung chuyển quy định tại khoản 2 Điều 51 và khoản 2 Điều 51a Thông tư
này, người khai hải quan nộp 02 bản chính Bản kê vận chuyển hàng hóa quá cảnh/trung
chuyển theo mẫu số 21/BKVC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này kèm các
chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều
51 hoặc điểm a khoản 2 Điều 51a Thông tư này;
b) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi kiểm tra các
thông tin khai báo trên Bản kê vận chuyển và hồ sơ hải quan gửi kèm trong trường
hợp Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan lô hàng
vận chuyển; xác nhận, ký tên, đóng dấu trên Bản kê vận chuyển do người khai hải
quan nộp, niêm phong hàng hóa (nếu có) do người khai xuất trình, trả lại cho
người khai hải quan 02 Bản kê vận chuyển và bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải
quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục theo quy định. Sau khi nhận
được Bản kê vận chuyển đã có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đi và hàng hóa đã vận chuyển đến đích, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đến xác nhận, ký tên, đóng dấu, lưu 01 Bản kê vận chuyển; trả lại người
khai hải quan 01 Bản kê vận chuyển đã có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi đi
và Chi cục Hải quan nơi đến và fax hồi báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đi để biết và lưu kèm hồ sơ hải quan.
Trường hợp hàng hóa quá cảnh, trung chuyển quy định tại khoản 2 Điều 51 và khoản 2 Điều 51a Thông tư
này, Chi cục Hải quan kiểm tra các thông tin khai báo trên Bản kê vận chuyển
và hồ sơ hải quan gửi kèm trong trường hợp Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết
định kiểm tra hồ sơ hải quan lô hàng vận chuyển; xác nhận, ký tên, đóng dấu
trên Bản kê vận chuyển do người khai hải quan nộp do người khai xuất trình, trả
lại cho người khai hải quan 01 Bản kê vận chuyển;
c) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và Chi cục Hải
quan nơi hàng hóa vận chuyển đến thực hiện các trách nhiệm quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 51 Thông tư này, trừ các trách nhiệm
liên quan đến việc thực hiện trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Sau khi sự cố Hệ thống được khắc phục, cơ quan hải quan thực
hiện cập nhật thông tin Bản kê vận chuyển, Bản kê vận chuyển hàng hóa quá cảnh/trung
chuyển vào Hệ thống.
11. Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ
cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận đơn bằng đường biển, đường hàng không
nhưng còn nguyên trạng, không dỡ xuống cảng, kho, bãi tại cửa khẩu nhập, hàng
hóa từ nước ngoài vận chuyển từ cửa khẩu nhập đầu tiên đến cửa khẩu xuất cuối
cùng bằng đường biển, đường hàng không nhưng còn nguyên trạng trên phương tiện
vận chuyển, không dỡ xuống kho, bãi, cảng tại cửa khẩu nhập, Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến căn
cứ thông tin khai báo hàng hóa trên hồ sơ tàu biển, tàu bay chuyển cảng, quá
cảnh để thực hiện giám sát hàng hóa vận chuyển.”
29. Điều 51 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 51. Thủ tục hải quan đối với
hàng hóa quá cảnh
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh đi qua
lãnh thổ Việt Nam
a)
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh đi
qua lãnh thổ Việt Nam thực
hiện theo thủ
tục vận chuyển độc lập tại
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi;
b) Hồ sơ hải quan:
b.1) Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
b.2) Bản kê chi tiết hàng hóa quá cảnh theo các chỉ
tiêu thông tin quy định tại mẫu số
09 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
b.3) Vận đơn hoặc các chứng
từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ đường
bộ): 01 bản chụp;
Trường hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản lược
khai hàng hóa điện tử, nếu người khai hải quan khai mã hồ sơ do cơ quan hải
quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú 1” thì không phải
nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan;
b.4) Giấy phép quá cảnh đối với trường hợp hàng quá cảnh
phải có giấy phép: 01 bản chính nếu quá cảnh 01 lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu
theo dõi trừ lùi nếu quá cảnh nhiều lần.
Việc cấp, trừ lùi trên Phiếu theo dõi trừ lùi thực hiện
tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi theo quy định tại Điều 28 Thông
tư này;
b.5) Giấy thông báo miễn kiểm dịch hoặc Thông
báo kết quả kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật về kiểm dịch hoặc chứng từ kiểm dịch do
cơ quan kiểm dịch nước ngoài phát hành và được pháp luật về kiểm dịch công nhận đối với trường hợp hàng quá cảnh
phải kiểm dịch: 01 bản chính. Trường hợp pháp
luật chuyên ngành không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai
hải quan được nộp bản chụp.
Đối với chứng từ quy định
tại điểm b.4 và điểm b.5 khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi giấy
phép, văn bản thông báo kết quả kiểm dịch, miễn kiểm dịch dưới dạng điện tử thông qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục
hải quan.
c) Trách nhiệm của người khai hải quan:
c.1) Khai thông tin Tờ khai
vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II, các Bản kê theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 09, mẫu số
10, mẫu số 11 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này
và gửi kèm các chứng từ trong hồ sơ hải quan khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
khi đăng ký Tờ khai vận chuyển độc lập thông qua Hệ thống. Trường hợp Hệ
thống gặp sự cố không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa
qua Hệ thống thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 10 Điều
50 Thông tư này.
Trường hợp lô hàng phải kiểm tra hồ sơ
hải quan (luồng
2) và các chứng từ tại điểm b.4, điểm b.5 chưa thực hiện trên Cổng thông tin một cửa
quốc gia, người khai hải quan nộp các chứng từ này cho cơ quan hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đi để kiểm tra;
c.2) Sau khi Tờ khai vận
chuyển độc lập đã được phê duyệt, cung cấp thông tin số Tờ khai vận chuyển độc
lập (Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển) cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa
vận chuyển đi và cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để thực hiện niêm
phong, kiểm tra niêm phong, kiểm tra thực tế hàng hóa, giám sát hàng hóa tại
nơi vận chuyển đi và vận chuyển đến;
c.3) Xuất trình hàng hóa để
cơ quan hải quan thực hiện niêm phong (nếu có), kiểm tra thực tế trong trường
hợp lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan hải quan;
c.4) Khai bổ sung Tờ khai
vận chuyển độc lập theo quy định tại khoản 7 Điều 50 Thông tư
này (nếu có);
c.5) Trường hợp lô hàng được
vận chuyển nhiều chuyến thì người khai hải quan lựa chọn khai báo Tờ khai vận
chuyển độc lập một lần cho cả lô hàng hoặc khai báo Tờ khai vận chuyển độc lập
cho từng lần vận chuyển nhưng phải đảm bảo thời gian vận chuyển đã đăng ký theo
hướng dẫn tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Trường hợp thời gian vận chuyển vượt
quá thời gian đã đăng ký với cơ quan hải quan mà lô hàng chưa được vận chuyển hết thì
người khai hải quan thực hiện khai bổ sung thông tin số lượng hàng hóa đã thực
vận chuyển và thực hiện khai báo trên Tờ khai vận chuyển độc lập mới đối với số
lượng hàng hóa còn lại chưa thực hiện vận chuyển đi;
c.6) Sử dụng phương tiện vận
tải gắn thiết bị theo dõi hành trình và kết nối với Chi cục Hải quan nơi hàng
hóa vận chuyển đi, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến trong trường
hợp hàng hóa quá cảnh được chứa trong container xếp chồng khít, nhiều tầng,
nhiều lớp trên phương tiện để vận chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam và ngược
lại bằng đường thủy nội địa.
d) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được
vận chuyển đi:
d.1) Trường hợp lô hàng phải
kiểm tra hồ sơ hải quan (luồng 2), cơ quan hải quan kiểm tra thông tin trên Tờ
khai vận chuyển độc lập và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; hướng dẫn người
khai hải quan khai bổ sung các thông tin khác trên Tờ khai vận chuyển độc lập
hoặc các Bản kê (nếu có).
Trường hợp phát hiện hàng
hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo
quy định tại Điều 29 Thông tư này. Kết quả kiểm tra thực
tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục
V ban hành kèm Thông tư này và cập nhật
vào Hệ thống.
Trường hợp kết quả kiểm tra
phát hiện hành vi khai sai các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai vận chuyển độc
lập và các Bản kê thuộc hồ sơ hải quan thì thực hiện xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định và hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 50 Thông tư này;
d.2) Cơ quan hải quan phê
duyệt Tờ khai vận chuyển độc lập trên Hệ thống trong vòng 02 giờ làm việc kể từ
khi tiếp nhận hồ sơ hải quan hợp lệ do người khai hải quan khai, nộp;
d.3) Đối chiếu số lượng, số
hiệu container (đối với hàng hóa đóng trong container), số lượng gói, kiện (đối
với hàng hóa là hàng rời) giữa thực tế hàng hóa do người khai hải quan xuất
trình với thông tin khai trên tờ khai vận chuyển độc lập; thực hiện niêm phong
hàng hóa đối với các trường hợp phải niêm phong hải quan theo khoản
3, khoản 5 Điều 50 Thông tư này và cập nhật số niêm phong hải quan trên Hệ
thống.
Trường hợp hàng hóa quá cảnh
được chứa trong container xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp trên phương tiện vận chuyển và vận
chuyển bằng đường thủy nội địa từ nước ngoài vào Việt Nam, không thể thực hiện
được việc kiểm tra niêm phong của hãng vận chuyển hoặc không thể thực hiện được
việc niêm phong hải quan, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập có trách nhiệm thông
tin về tình trạng của lô hàng để Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến
thực hiện kiểm tra niêm phong của hãng vận chuyển, kiểm tra đối chiếu thực tế
hàng hóa do người khai hải quan xuất trình với thông tin khai trên tờ khai vận
chuyển độc lập. Chi cục Hải quan vận chuyển đi có trách nhiệm theo dõi hàng hóa
vận chuyển đi để phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa vận chuyển
đến hoặc các cơ quan liên quan trong trường hợp hàng hóa không vận chuyển đúng
tuyến đường, đúng thời gian đã đăng ký hoặc xảy ra các sự cố trong quá trình
vận chuyển.
Trường hợp hàng hóa không
thể niêm phong (hàng rời, hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh), cơ
quan hải quan phải lập Biên bản chứng nhận theo mẫu số 35/BBCN/GSQL Phụ
lục V
ban hành kèm Thông tư này, chụp ảnh nguyên trạng và ghi nhận thông tin chi tiết
vào Hệ thống gồm: tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có);
d.4) Cơ quan hải quan cập
nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đi vào Hệ thống và theo dõi thông tin lô
hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
Trong trường hợp quá thời
hạn vận chuyển nhưng chưa nhận được phản hồi của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa
được vận chuyển đến, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi chủ trì,
phối hợp với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến, Đội Kiểm soát hải
quan thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu tổ chức xác minh và xử lý;
d.5) Trường hợp Hệ thống gặp sự cố không
thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống thì thực
hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 10 Điều 50 Thông tư này.
đ) Trách nhiệm của Chi cục
Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến:
đ.1) Tiếp nhận hàng hóa
kèm thông tin số Tờ khai vận chuyển độc lập đã được phê duyệt do người khai
hải quan xuất trình và kiểm tra các thông tin về Tờ khai vận chuyển độc lập
trên Hệ thống;
đ.2) Kiểm tra tình trạng
niêm phong hoặc nguyên trạng hàng hóa, đối chiếu số niêm phong thực tế với số
niêm phong hải quan (nếu có) hoặc số hiệu niêm phong hãng vận chuyển (nếu có)
trên Tờ khai vận chuyển độc lập, Bản kê danh sách container/gói/kiện hoặc đối
chiếu nguyên trạng hàng hóa với các thông tin về hàng hóa đã được cập nhật trên
Hệ thống trong trường hợp không thể niêm phong.
Trường hợp hàng hóa quá cảnh
được chứa trong container xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp trên phương tiện vận chuyển, được
vận chuyển ra nước ngoài bằng đường thủy nội địa, căn cứ thông tin về lộ trình,
thời gian vận chuyển, các cảnh báo trên hệ thống giám sát, thông tin của Chi
cục Hải quan vận chuyển đi về tình trạng lô hàng, thông tin trên thiết bị theo
dõi hành trình, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc kiểm tra niêm
phong hải quan hoặc niêm phong của hãng vận chuyển, kiểm tra tình trạng nguyên
trạng của hàng hóa;
đ.3) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp
luật (bao gồm cả trường hợp có dấu hiệu vi phạm khi kiểm tra theo quy định tại điểm
đ.2 khoản này) thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa
theo quy định và xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật (nếu có). Kết quả kiểm tra thực tế được ghi
trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
đ.4) Cập nhật thông tin hàng
hóa vận chuyển đến đích vào Hệ thống ngay sau khi hàng hóa được vận chuyển
đến.
Trường hợp hàng hóa quá cảnh
xuất qua cửa khẩu đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế, cập
nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào Hệ thống; giám sát hàng hóa từ
khi vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất cho đến khi hàng hóa xuất
khẩu qua biên giới và thực hiện cập nhật thông tin hàng hóa đã thực xuất trên
Hệ thống;
đ.5) Trường hợp Hệ thống gặp sự cố không
thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống thì thực
hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 10 Điều 50 Thông tư này.
2. Thủ tục hải quan đối với
hàng hóa quá cảnh qua đường hàng không quốc tế được đưa vào Việt Nam và đưa ra
nước ngoài tại cùng một cảng hàng không quốc tế có dỡ xuống kho, bãi, cảng
a) Hồ sơ hải quan:
a.1) Bản kê hàng hóa quá
cảnh theo chỉ tiêu thông tin quy định theo mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư
này;
a.2) Vận đơn hoặc các
chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp.
Trường hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản
lược khai hàng hóa điện tử, nếu người khai hải quan khai mã hồ sơ do cơ quan
hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú 1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan;
a.3) Giấy phép quá cảnh
đối với trường hợp hàng hóa phải có giấy phép theo quy định hiện hành: 01 bản
chính nếu quá
cảnh 01 lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu quá cảnh nhiều
lần.
Việc cấp, trừ lùi trên Phiếu
theo dõi trừ lùi thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi theo
quy định tại Điều 28 Thông tư này;
a.4) Giấy thông báo miễn
kiểm dịch hoặc thông báo kết quả kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch đạt yêu cầu
theo quy định của pháp luật về kiểm dịch hoặc chứng từ kiểm dịch do cơ quan
kiểm dịch nước ngoài phát hành và được pháp luật về kiểm dịch công nhận đối với
trường hợp hàng quá cảnh phải kiểm dịch: 01 bản chính. Trường hợp pháp luật
chuyên ngành không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải
quan được nộp bản chụp.
Đối với chứng từ quy định
tại điểm a.3, điểm a.4 khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan kiểm dịch gửi giấy phép, văn bản thông
báo kết quả kiểm dịch, miễn kiểm dịch dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải
quan.
b) Trách nhiệm của người
khai hải quan:
b.1) Thực hiện khai báo trên
Bản kê hàng hóa quá cảnh và nộp kèm chứng từ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2) Xuất trình hàng hóa cho
cơ quan hải quan để kiểm tra thực tế trong trường hợp lô hàng có dấu hiệu vi
phạm pháp luật;
b.3) Khai bổ sung các thông
tin trên Bản kê hàng hóa quá cảnh (nếu có);
b.4) Tiếp nhận bản kê
hàng hóa quá cảnh đã được cơ quan hải quan phê duyệt.
c) Trách nhiệm của cơ quan
hải quan:
c.1) Kiểm tra thông tin trên
Bản kê hàng hóa quá cảnh, chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và hướng dẫn người
khai hải quan khai bổ sung các thông tin khác trên Bản kê hàng hóa quá cảnh
(nếu có);
c.2) Trường hợp phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật thì công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế
hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này và xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật (nếu có). Kết quả kiểm tra thực tế được ghi
trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V Thông tư này và cập nhật vào Hệ thống;
c.3) Công chức hải quan thực
hiện phê duyệt Bản kê hàng hóa quá cảnh trong vòng 02 giờ làm việc kể từ khi
nhận được bộ hồ sơ hợp lệ do người khai hải quan nộp, xuất trình;
c.4) Khi hàng hóa quá cảnh
được vận chuyển vào, ra khu vực cảng, cơ quan hải quan thực hiện việc xác nhận
về số lượng hàng hóa thực tế vận chuyển vào, ra trên Bản kê hàng hóa quá cảnh
trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu thông tin container khai báo trên Bản kê với
thông tin container vào, ra khu vực cảng về số hiệu container, số niêm phong hãng
vận chuyển (nếu có).
Trường hợp kết quả kiểm tra,
đối chiếu phù hợp, không có thông tin lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì
cơ quan hải quan xác nhận trên Hệ thống. Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu
không phù hợp thì xác minh, làm rõ và xử lý vi phạm theo quy định.
d) Trường hợp Hệ thống gặp
sự cố không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống thì người
khai hải quan và cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 50 Thông tư này.
3. Thủ tục hải quan đối với
hàng hóa quá cảnh chia tách, đóng chung container, toa xe chở hàng với hàng
xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, hàng hóa dự kiến nhập khẩu, hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
a) Hàng hóa quá cảnh chia
tách, đóng chung container, toa xe chở hàng với hàng xuất khẩu đã làm xong thủ
tục hải quan, hàng hóa dự kiến nhập khẩu, đóng chung với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh phải đáp ứng quy
định tại Điều 43 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại điểm 10 khoản 19 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP
và chỉ được chia tách, đóng chung tại các địa điểm quy định tại Điều
43 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm
9 khoản 19 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
Trường hợp hàng hóa nhập
khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh thuộc danh mục hàng
hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ được đóng chung với hàng quá cảnh thì thực hiện chia tách
tại địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, địa điểm
tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh;
b) Trách nhiệm của người
khai hải quan:
Ngoài trách nhiệm quy định
tại Điều 43 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại điểm 3 khoản 19 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP,
người khai hải quan có trách nhiệm:
Thực hiện khai trên từng Tờ
khai vận chuyển độc lập theo từng loại hình và chặng vận chuyển tương ứng theo
quy định tại khoản 1 Điều này và ghi số Tờ khai vận chuyển độc lập của hàng hóa
đã đóng chung tại tiêu chí “Ghi chú 2” trên từng tờ khai riêng biệt đối với
hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa quá cảnh;
c) Trách nhiệm của Chi cục
Hải quan cửa khẩu nhập:
c.1) Kiểm tra điều kiện chia
tách, địa điểm chia tách hàng hóa quá cảnh với hàng nhập khẩu quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và điểm a khoản này
để thực hiện thủ tục theo từng loại hình và chặng vận chuyển tương ứng;
c.2) Thực hiện các công việc
quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Trách nhiệm của Chi cục
Hải quan nơi quản lý địa điểm chia tách, đóng chung hàng hóa:
Ngoài trách nhiệm quy định
tại Điều 43 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị đinh số 59/2018/NĐ-CP, Chi
cục Hải quan nơi hàng hóa nơi quản lý địa điểm chia tách, đóng chung hàng hóa
thực hiện:
d.1) Trách nhiệm của Chi cục
Hải quan nơi đến quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khi hàng hóa được vận
chuyển đến địa điểm chia tách, đóng chung hàng hóa;
d.2) Trách nhiệm của Chi cục
Hải quan nơi đi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này sau khi hàng hóa quá cảnh
đã hoàn thành việc đóng ghép với hàng xuất khẩu tại địa điểm thực hiện đóng
chung hàng hóa.
đ) Trách nhiệm của Chi cục
Hải quan cửa khẩu xuất:
đ.1) Thực hiện các công việc
theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
đ.2) Kiểm tra tờ khai vận chuyển độc lập được ghi tại
tiêu chí “Ghi chú 2” trên tờ khai vận chuyển độc lập để xác nhận 02 tờ khai vận
chuyển độc lập trên Hệ
30. Bổ sung Điều 51a, Điều 51b và Điều 51c như sau:
“Điều 51a. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa trung chuyển tại cảng
biển
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa trung chuyển vận
chuyển giữa các cảng biển, hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các bến cảng trong
cùng một cảng biển
a) Hồ sơ hải quan:
a.1) Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Bản kê chi tiết hàng hóa trung chuyển theo mẫu số 09 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
a.3) Vận đơn hoặc các chứng
từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật: 01 bản chụp.
Trường hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản lược
khai hàng hóa điện tử (Hệ thống e-Manifest), nếu người khai hải quan khai mã hồ
sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú
1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan.
b) Trách nhiệm của người khai hải quan: thực hiện
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 51 Thông tư này;
c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đi: thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 51 Thông
tư này;
d) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đến: thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 51 Thông
tư này.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa trung chuyển từ
nước ngoài đưa vào khu vực trung chuyển và được đưa ra nước ngoài trực tiếp từ
khu vực trung chuyển này
a) Hồ sơ hải quan:
a.1) Bản kê hàng hóa trung
chuyển theo chỉ tiêu thông tin quy định theo mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Vận đơn hoặc các chứng
từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp.
Trường hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản lược khai hàng
hóa điện tử, nếu người khai hải quan khai mã hồ sơ do cơ quan hải quan thông
báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú 1” thì không phải nộp bản chụp
vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan.
b) Trách nhiệm của người khai hải quan và cơ
quan hải quan: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Thông tư này.
Trường hợp Hệ thống gặp sự cố không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng
hóa qua Hệ thống thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 50
Thông tư này.
Điều 51b. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện thủ tục theo hình thức vận chuyển độc lập
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 50 Thông tư này thực hiện thủ tục theo
hình thức vận chuyển độc lập, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ hải quan
a) Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
b) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải
khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa xuất khẩu):
01 bản chụp;
Trường hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản lược
khai hàng hóa điện tử (Hệ thống e-Manifest), nếu người khai hải quan khai mã hồ
sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú
1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan.
2. Trách nhiệm của người
khai hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
51 Thông tư này;
3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đi: thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 51 Thông
tư này.
4. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đến: thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 51 Thông
tư này.
Điều 51c. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu
thực hiện thủ tục theo hình thức vận chuyển kết hợp
1. Thủ tục hải quan vận chuyển kết hợp được áp dụng đối với
hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều 50 Thông tư này.
2. Địa điểm, hồ sơ và thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận
chuyển kết hợp thực hiện đồng thời với việc làm thủ tục hải quan đối với lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình tương ứng; các thông tin Tờ khai vận
chuyển kết hợp được khai theo các chỉ tiêu quy định tại mẫu số 01 hoặc
mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư
này.
Trường hợp Hệ thống không hỗ trợ khai báo thông tin vận chuyển
kết hợp, người khai hải quan đề nghị hàng hóa được vận chuyển chịu sự giám sát
hải quan tại tiêu chí “Phần ghi chú” trên tờ khai hải quan (ghi rõ thời gian,
tuyến đường, địa điểm nơi hàng hóa được vận chuyển đi và địa điểm nơi hàng hóa
được vận chuyển đến). Người khai hải quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa để
cơ quan hải quan thực hiện việc niêm phong đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này để bàn giao cho Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu đã kiểm tra thực tế tại Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai, thuộc trường hợp phải niêm phong hải quan:
a.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận
chuyển đi:
a.1.1) Niêm phong hàng hóa; cập nhật thông tin Biên bản bàn
giao hàng hóa vận chuyển đi chịu sự giám sát trên Hệ thống.
Trường hợp nếu là hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường,
siêu trọng không thể niêm phong được, cơ quan hải quan ghi rõ tên hàng, số lượng,
chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa, cập
nhật trên Hệ thống hoặc gửi kèm Biên bản bàn giao;
a.1.2) In 01 bản Biên bản bàn giao từ Hệ thống, ký tên, đóng
dấu công chức hải quan, ghi rõ ngày, tháng, năm xác nhận trên Biên bản bàn giao
và giao Biên bản bàn giao cùng hàng hóa cho người khai hải quan để vận chuyển
ra cửa khẩu xuất;
a.1.3) Theo dõi thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám
sát hải quan;
a.1.4) Tổ chức xác minh về tình trạng hàng hóa trong trường
hợp quá thời hạn vận chuyển hàng hóa mà hàng hóa chưa đến cửa khẩu xuất.
a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển
đến:
a.2.1) Tiếp nhận Biên bản bàn giao và hàng hóa do người khai
hải quan xuất trình;
a.2.2) Kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan và đối chiếu
với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ thống và ký tên, đóng dấu công chức
hải quan, ghi rõ ngày, tháng, năm xác nhận trên Biên bản bàn giao để trả lại
cho người khai hải quan;
a.2.3) Cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến trên Hệ thống;
a.2.4) Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển
đi thực hiện xác minh tình trạng lô hàng trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển
mà chưa đến địa điểm đến.
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu không thuộc diện phải niêm
phong hải quan: Người khai hải quan chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến cửa
khẩu xuất.
4. Đối với hàng hóa nhập khẩu
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu được đưa về kiểm tra tại địa điểm
kiểm tra ngoài cửa khẩu, hàng hóa thuộc diện phải niêm phong hải quan:
a.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
a.1.1) Cập nhật thông tin trên Hệ thống để đề nghị Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa niêm phong, bàn giao cho người khai hải quan vận chuyển
về địa điểm kiểm tra;
a.1.2) Tiếp nhận hàng hóa do người khai hải quan vận chuyển
đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hàng hóa và đối chiếu với thông tin hàng
hóa vận chuyển đi trên Hệ thống và ký tên, đóng dấu công chức hải quan, ghi rõ
ngày, tháng, năm xác nhận trên 02 Biên bản bàn giao, lưu 01 bản và trả lại 01 bản
cho người khai hải quan;
a.1.3) Cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống;
a.1.4) Theo dõi thông tin hàng hóa vận chuyển, phối hợp với
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để xác minh tình trạng lô hàng trong trường
hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa đến địa điểm kiểm tra.
a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
a.2.1) Căn cứ đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai, cơ quan hải quan thực hiện niêm phong, cập nhật thông tin Biên bản bàn
giao hàng hóa vận chuyển đi vào Hệ thống;
a.2.2) In 03 Biên bản bàn giao từ Hệ thống, xác nhận, ký tên,
đóng dấu công chức hải quan, yêu cầu người khai hải quan ký và ghi rõ họ tên.
Chi cục Hải quan lưu 01 bản và giao 02 Biên bản bàn giao cùng hàng hóa cho người
khai hải quan vận chuyển về địa điểm kiểm tra;
a.2.3) Theo dõi thông tin về lô hàng vận chuyển chịu sự giám
sát hải quan;
a.2.4) Tổ chức xác minh về tình trạng hàng hóa trong trường
hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa vận chuyển đến địa điểm kiểm
tra.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc diện phải niêm
phong hải quan: Người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan và đưa hàng qua
khu vực giám sát tại cửa khẩu sau khi hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định.
5. Trường hợp Hệ thống gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, không
thể thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan
qua Hệ thống
a) Người khai hải quan cung cấp tờ khai hải quan và xuất
trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và cơ quan hải
quan nơi hàng hóa vận chuyển đến;
b) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi kiểm tra các
thông tin trên tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để lập 03 Biên bản
bàn giao hàng hóa theo mẫu số
10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và xác nhận trên Biên bản bàn
giao hàng hóa. Giao 02 Biên bản bàn giao cho người khai hải quan để vận chuyển
cùng hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để làm tiếp thủ
tục theo quy định;
c) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến xác nhận
trên 02 Biên bản bàn giao hàng hóa, trả lại người khai hải quan 01 Biên bản,
lưu 01 Biên bản và hồi báo (fax) cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển
đi để biết và lưu kèm hồ sơ hải quan.”
31. Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 52. Giám sát hải quan đối với
hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra cảng, kho, bãi, địa điểm có kết
nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
1. Giám sát hàng hóa vận chuyển bằng container hoặc hàng rời đưa vào, lưu giữ, đưa ra cảng biển
a) Trước thời điểm xếp dỡ hàng hóa từ phương tiện vận tải
vào cảng:
a.1) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Căn cứ thông tin bộ hồ
sơ tàu biển đã khai báo trên Hệ thống một cửa quốc gia, cung cấp thông tin danh
sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại cảng và danh sách container soi chiếu (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu
số 01 (hàng container), mẫu số 02
(hàng rời) hoặc mẫu số 03 Phụ lục X ban hành
kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
Đối với danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại cảng,
thời gian cung cấp chậm
nhất 08 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng.
Đối với danh sách container soi chiếu (nếu có), thời gian cung cấp chậm nhất 04
giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng;
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại cảng và danh sách
container soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Trong quá trình xếp dỡ hàng hóa vào cảng:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.1.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự
phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ với thực tế hàng hóa xếp
dỡ tại cảng về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên
container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều
kiện giao nhận hàng hóa).
Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng,
kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm
pháp luật thì thực hiện như sau:
b.1.1.1) Cập nhật thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số
18 (hàng container) hoặc mẫu số
19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan;
b.1.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ
hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ
hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
b.1.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập
biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông
tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;
b.1.1.4) Tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan thông tin bổ sung lô hàng không thuộc danh sách dự kiến xếp dỡ tại cảng
nhưng thực tế có dỡ xuống cảng.
b.1.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ, cập nhật thông tin
hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14
(hàng container), mẫu số 15 (hàng rời). Trường hợp có thay đổi thông tin
hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với
hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 25
(hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.3) Đối với container soi chiếu theo thông báo phối hợp của cơ quan hải quan:
b.1.3.1) Trường hợp địa điểm soi chiếu nằm trong khu vực cảng,
vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu; kết thúc việc soi chiếu, vận chuyển
container về khu vực lưu giữ hàng hóa tại cảng theo quy định;
b.1.3.2) Trường hợp địa điểm soi chiếu nằm ngoài khu vực cảng,
xuất trình container cho cơ quan hải quan thực hiện niêm phong, ký nhận Biên bản
bàn giao; vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu, cập nhật thông tin container
ra khỏi cảng và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Kết thúc việc
soi chiếu, vận chuyển container về khu vực lưu giữ hàng hóa tại cảng theo quy
định, cập nhật thông tin container hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại
mẫu số 14 Phụ lục X ban
hành kèm Thông
tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ Hệ thống một cửa quốc
gia, thông tin khác liên quan đến hàng hóa xếp dỡ (nếu có), Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải trong
quá trình xếp dỡ hàng hóa tại cảng;
b.2.2) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (như
do mất hoặc vỡ niêm phong của hãng vận chuyển, rách hoặc vỡ vỏ container), kết
quả đối chiếu có sự sai khác (như hàng hóa thừa hay không có thông tin trong
danh sách dự kiến xếp dỡ) hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi thì thực hiện như sau:
b.2.2.1) Công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác định tính nguyên
trạng bao bì chứa hàng hóa. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
thì áp dụng biện pháp giám sát (như niêm phong hải quan, giám sát bằng camera)
và đề xuất Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biện pháp kiểm tra, xử lý vi
phạm (nếu có) theo quy định;
b.2.2.2) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về
hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng
hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng
từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do
rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và
ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc
lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
b.2.2.3) Đối với lô hàng không có thông tin theo danh sách dự
kiến xếp dỡ tại cảng nhưng thực tế có dỡ xuống cảng, Chi cục Hải quan nơi lưu
giữ hàng hóa thông báo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục phương tiện vận tải
nhập cảnh yêu cầu người khai hải quan khai báo bổ sung trên Hệ thống một cửa quốc
gia và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.
b.2.3) Tiếp nhận thông tin hàng hóa hạ bãi, thông tin sửa
hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (hủy,
thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với lô hàng) thì trên cơ sở
thông tin đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (có nêu rõ lý do),
công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật
trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
b.2.4) Đối với container soi chiếu tại địa điểm nằm ngoài
khu vực cảng: Công chức hải quan được giao nhiệm vụ thực hiện niêm phong
container, lập và ký Biên bản bàn giao, giao người vận chuyển 01 Biên bản bàn
giao, theo dõi hồi báo và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định; cập nhật thông
tin container đủ điều kiện qua khu vực giám sát theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 04 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống
của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
c) Thay đổi trạng thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng
hóa tại cảng (xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay
đổi bao bì chứa hàng hóa):
c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
c.1.1) Trường hợp xem hàng hóa trước khi khai hải quan: thực
hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;
c.1.2) Trường hợp lấy mẫu hàng hóa: thực hiện theo quy định
tại Điều 31 Thông tư này;
c.1.3) Trường hợp thay đổi bao bì chứa hàng hóa (đóng, rút
hàng hóa tại cảng do rách, vỡ, hỏng, đổi vỏ container, đổi bao bì):
Thông báo thông tin thay đổi bao bì chứa hàng hóa theo quy định
tại mẫu số 37 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa, đồng thời thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi để phối hợp thực hiện;
c.1.4) Ký nhận Biên bản chứng nhận sau khi hoàn thành công
việc xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao
bì chứa hàng hóa (nếu có) theo quy định.
c.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
Phối hợp chứng kiến việc thực hiện theo đề nghị của cơ quan
hải quan hoặc người khai hải quan; ký nhận Biên bản chứng nhận (nếu có) và thực
hiện việc thay đổi trạng thái hàng hóa như sau:
c.2.1) Đối với hàng container:
c.2.1.1) Toàn bộ lô hàng vẫn lưu giữ trong container nhưng
có thay đổi niêm phong: Cập nhật số niêm phong của hãng vận chuyển hoặc hải
quan (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 24 Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2.1.2) Toàn bộ lô hàng được chuyển sang container khác: Cập
nhật trạng thái container đã rút hàng sang trạng thái container rỗng và cập nhật
số container chứa hàng, số niêm phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu
có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số
20 và mẫu số 14 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2.1.3) Toàn bộ lô hàng được rút ra khỏi container để tại cảng,
kho, bãi dưới dạng rời: Sau khi hoàn thành việc rút hàng, cập nhật trạng thái
container đã rút hàng sang trạng thái container rỗng đồng thời cập nhật trạng
thái hàng hóa rút ra khỏi container như đối với hàng rời theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số
20 và mẫu số 15 Phụ lục X
ban hành kèm Thông
tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2.1.4) Một phần hàng hóa rút ra khỏi container để đóng
sang container khác hoặc để tại cảng dưới dạng rời: Phần hàng giữ nguyên trong
container thực hiện như tiết c.2.1.1 khoản này; phần hàng đóng trong container
mới thực hiện như tiết c.2.1.2 khoản này trừ việc cập nhật trạng thái container
đã rút hàng; phần hàng rời thực hiện như tiết c.2.1.3 khoản này trừ việc cập nhật
trạng thái container đã rút hàng.
c.2.2) Đối với hàng rời:
c.2.2.1) Toàn bộ hàng hóa được đóng vào container để đưa qua
khu vực giám sát: Sau khi hoàn thành việc đóng hàng hóa vào container, cập nhật
thông tin hàng rời đã đóng vào container đồng thời cập nhật thông tin thay đổi
trạng thái từ container rỗng thành trạng thái container có hàng theo chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số
22 và mẫu số 23 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2.2.2) Một phần của lô hàng được đóng vào container, một
phần giữ nguyên ở dạng rời để đưa qua khu vực giám sát: Sau khi hoàn thành việc
đóng hàng, cập nhật thông tin hàng rời đã đóng vào container như trường hợp quy
định tại điểm c.2.2.1 khoản này, phần để rời thực hiện gửi thông tin hàng hóa hạ
bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số
15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.3.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp,
phương thức giám sát quá trình thay đổi trạng thái hàng hóa và giao công chức hải
quan thực hiện trên cơ sở thông tin thông báo đề nghị thay đổi bao bì chứa hàng
hóa từ người khai hải quan, thông tin khác có liên quan (nếu có);
c.3.2) Công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực
hiện niêm phong hải quan theo quy định (nếu có); lập và ký Biên bản chứng nhận
giữa các bên liên quan và giao mỗi bên giữ 01 bản sau khi hoàn thành việc chứng
kiến;
c.3.3) Trường hợp thay đổi bao bì chứa hàng hóa làm thay đổi
mã hiệu phương thức vận chuyển trên tờ khai hải quan, công chức hải quan được
giao nhiệm vụ giám sát cập nhật mã hiệu phương thức vận chuyển mới, số hiệu
container mới (nếu có) trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp
thông tin đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.3.4) Tiếp nhận, cập nhật thông tin thay đổi nguyên trạng
hàng hóa từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (nếu có).
d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi cảng
d.1) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
d.1.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực
giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04
(hàng container) hoặc mẫu số 05 (hàng rời) Phụ lục
X ban hành
kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
Trường hợp thay đổi trạng thái tờ khai hải quan (tạm dừng, bỏ
tạm dừng, hủy sau thông quan) hoặc thay đổi container đủ điều kiện qua khu vực
giám sát (sửa, hủy) thì cơ quan hải quan nơi thực hiện (tạm dừng, bỏ tạm dừng,
hủy sau thông quan) cập nhật thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số
06 hoặc mẫu số 07 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và
gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi gửi thông
tin đề nghị hủy xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát đối với lô hàng (có nêu
rõ lý do), công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát kiểm tra lý do để xem
xét, quyết định cho phép việc hủy xác nhận hàng hóa qua trên Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan và cung cấp thông tin đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi;
d.1.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám
sát hải quan từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
d.1.3) Hướng dẫn người khai hải quan hoàn thành thủ tục đối
với lô hàng chưa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo thông báo của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (nếu có);
d.1.4) Đối với hàng rời có sai lệch về số lượng hoặc trọng
lượng so với số lượng hoặc trọng lượng khai báo trên tờ khai hải quan khi qua
khu vực giám sát, công chức hải quan được giao nhiệm vụ hướng dẫn người khai hải
quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
d.1.5) Đối với hàng rời (dưới dạng kiện) có thay đổi về số
lượng kiện theo khai báo trên tờ khai hải quan với thực tế hàng hóa hạ bãi (do
trong quá trình xếp dỡ, lưu giữ hàng hóa bị rách, vỡ bao bì chứa hàng làm thay
đổi số lượng kiện hoặc đơn vị tính số lượng hàng hóa) thì trên cơ sở thông tin
đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, công chức hải quan được
giao nhiệm vụ phê duyệt thông tin số lượng kiện thực tế để cho phép qua khu vực
giám sát hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và gửi đến
Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
d.2) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Cung cấp thông tin (số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng
hóa) của lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi;
d.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
Đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan với thực tế hàng hóa khi đưa ra khỏi cảng về số hiệu
container, số niêm phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu có) gắn trên
container; số lượng kiện, trọng lượng hoặc thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều
kiện giao nhận hàng) và thực hiện như sau:
d.3.1) Cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu
kết quả đối chiếu phù hợp (bao gồm cả trường hợp hàng rời có chênh lệch thiếu về trọng lượng so với trọng
lượng khai báo trên tờ khai hải quan khi qua khu vực giám sát);
d.3.2) Không cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu kết quả đối chiếu không phù hợp (bao gồm lượng hàng rời có
chênh lệch thừa về trọng lượng so với trọng lượng khai báo trên tờ khai hải
quan đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan) hoặc chưa nhận được thông tin lô hàng đủ điều kiện
qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa
qua khu vực giám sát hải quan; đồng thời thông báo người khai hải quan liên hệ
cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục cho lô hàng theo quy định;
d.3.3) Chậm nhất 15 phút kể từ khi hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan, cập nhật thông tin lô hàng đưa ra
khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21
(hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục
X ban hành
kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. Giám sát hàng hóa nhập khẩu dưới dạng khí, lỏng bơm từ
phương tiện vận tải vào kho, lưu giữ và bơm ra khỏi kho
a) Trước thời điểm bơm hàng hóa từ phương tiện vận tải vào
kho:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Xuất trình giấy đăng ký giám định khối lượng có xác nhận của
thương nhân giám định hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định; biên bản
lấy mẫu hoặc chứng từ lấy mẫu có xác nhận của thương nhân với cơ quan kiểm tra
nhà nước về chất lượng (đối với trường hợp thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải
kiểm tra nhà nước về chất lượng) trừ trường hợp người khai hải quan đã gửi chứng
từ này qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a.2.1) Căn cứ thông tin bộ hồ sơ tàu biển đã khai báo trên Hệ
thống một cửa quốc gia, cung cấp thông tin danh sách hàng hóa dự kiến bơm vào
kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số
02 (hàng khí, lỏng) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống
của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, kho chậm nhất 08 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng;
a.2.2) Kiểm tra các chứng từ do người khai hải quan xuất
trình theo quy định tại điểm a.1 khoản này và thực hiện như sau:
a.2.2.1) Trường hợp đáp ứng thì quyết định cho bơm hàng hóa
vào kho (bao gồm kho nằm trong cảng hoặc ngoài cảng);
a.2.2.2) Trường hợp chưa đáp ứng thì hướng dẫn người khai thực
hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
a.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa dự kiến bơm vào kho từ Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan.
b) Giám sát quá trình bơm hàng hóa vào kho và lưu giữ hàng
hóa tại kho:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.1.1) Cập nhật thông tin lượng hàng hóa bơm vào kho theo mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.2) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập
biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông
tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan sau khi hoàn thành công việc
bơm hàng (nếu có);
b.1.3) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo quản
nguyên trạng hàng hóa cho đến khi nhận được thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua
khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ người khai hải
quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện
pháp, phương thức giám sát hàng hóa từ khi bơm từ phương tiện vận tải vào kho
cho đến khi thông quan, giải phóng hàng;
b.2.2) Trường hợp sau khi kiểm tra, xác minh, có thông
tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác
giữa lượng hàng hóa thực tế bơm vào kho với lượng hàng hóa trên vận
đơn, chứng từ giao nhận, công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận
giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi
phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
b.2.3) Tiếp nhận thông tin lượng hàng hóa bơm vào kho từ Hệ
thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
c) Giám sát quá trình bơm hàng hóa ra khỏi kho:
c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan của lô hàng đủ điều
kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực
giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 05 Phụ lục X ban
hành kèm Thông
tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.2.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa ra khỏi kho từ Hệ thống
của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
c.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
c.3.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực
giám sát hải quan và cho phép bơm lượng hàng hóa ra khỏi kho theo lượng phù hợp với lượng
dã khai báo trên tờ khai hải quan đủ điều kiện qua khu vực giám sát (bao gồm cả
trường hợp có chênh lệch
thiếu về trọng lượng hoặc thể tích so với trọng lượng hoặc thể tích khai báo
trên tờ khai hải quan);
c.3.2) Trường hợp chưa nhận được thông tin lô hàng đủ điều
kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng
hóa qua khu vực giám sát hải quan thì không cho phép bơm hàng hóa ra khỏi kho;
đồng thời thông báo người khai hải quan liên hệ cơ quan hải quan để hoàn thành
thủ tục cho lô hàng theo quy định;
c.3.3) Cập
nhật thông tin hàng hóa bơm ra khỏi kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 22 Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
3. Giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho
CFS
a) Trước thời điểm đưa hàng hóa nhập khẩu vào kho CFS:
a.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom
hàng lẻ:
Hàng hóa đóng chung container của nhiều chủ hàng có nhiều vận
đơn khác nhau, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ đưa container
vào kho CFS để chia tách và thực hiện như sau:
a.1.1) Trường hợp kho CFS nằm trong cảng: Thực hiện vận chuyển
hàng hóa về kho CFS để chia tách theo quy định;
a.1.2) Trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng: Thực hiện thủ tục
hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại khoản 2 Điều
51b Thông tư này;
a.1.3) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong quá trình vận
chuyển container từ bãi cảng hoặc từ cửa khẩu nhập đến kho CFS.
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu
gom hàng lẻ (sau đây gọi là doanh nghiệp kinh doanh kho CFS): Thông báo danh
sách container đưa vào kho CFS để chia tách (nêu rõ: tên tàu, ngày tàu đến dự
kiến, số vận đơn chủ, số vận đơn thứ cấp, ngày vận đơn thứ cấp, số hiệu
container, số niêm phong của hãng vận chuyển, tên doanh nghiệp nhập khẩu, tên
hàng, số lượng kiện) gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý kho CFS thông qua Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan đối với trường hợp kho CFS nằm trong cảng;
a.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý cửa khẩu
hoặc cảng dỡ hàng:
a.3.1) Trường hợp kho CFS nằm trong cảng: Trên cơ sở thông
tin hồ sơ tàu biển đã khai báo trên Hệ thống một cửa Quốc gia, thông tin danh
sách container đưa vào kho CFS và thông tin khác liên quan đến container đưa
vào kho CFS (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý kho CFS quyết
định biện pháp giám sát hàng hóa đưa vào kho CFS;
a.3.2) Trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng: Thực hiện thủ tục
hải quan đối với lô hàng vận chuyển đi theo quy định tại khoản
3 Điều 51b Thông tư này;
a.3.3) Sau khi lô hàng được phê duyệt vận chuyển đi, Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại
kho CFS theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số
08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống
của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
b) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu vào kho CFS:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:
b.1.1) Kiểm tra tình trạng container chứa hàng hóa; đối chiếu
sự phù hợp giữa thông tin danh sách container dự kiến xếp dỡ với thực tế
container xếp dỡ tại kho CFS về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận
chuyển gắn trên container.
Trường hợp container chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng,
kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm
pháp luật thì thực hiện như sau:
b.1.1.1) Cập nhật thông tin sai khác theo mẫu số 18 (hàng container) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ
hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ
hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
b.1.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập
biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông
tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan.
b.1.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ container tại kho CFS,
cập nhật thông tin container hạ bãi hoặc thông tin sửa container hạ bãi (nếu
có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số
14 hoặc mẫu số 16 Phụ lục X
ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS:
b.2.1) Trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng:
Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đến
theo quy định tại khoản 4 Điều 51b Thông tư này;
b.2.2) Trường hợp sau khi kiểm tra, xác minh, có thông
tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác
giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn
hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên
trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và
ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc
lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
b.2.3) Tiếp nhận thông tin container đưa vào kho CFS từ Hệ
thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
c) Khi khai thác và lưu giữ hàng hóa nhập khẩu tại kho CFS:
c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:
c.1.1) Sau khi hoàn thành việc rút hàng, cập nhật trạng thái
container đã rút hàng sang trạng thái container rỗng, đồng thời cập nhật trạng
thái hàng hóa rút ra khỏi container như đối với hàng rời theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số
20 và mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy,
thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo
chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số
16, mẫu số 17, mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này
và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.1.2) Trường hợp phát hiện bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo
nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu
hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
c.1.2.1) Cập nhật thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số
19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan;
c.1.2.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ
hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng
hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
c.1.2.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập
biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông
tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan (nếu có).
c.1.3) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa, nguyên niêm phong (nếu
có) trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho CFS; ký nhận niêm phong kho CFS với
cơ quan hải quan (nếu có).
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS:
c.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ người khai hải
quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện
pháp, phương thức giám sát quá trình khai thác hàng hóa tại kho CFS;
c.2.2) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng hoặc
có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kho
CFS thì công chức
hải quan giám sát được
giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng
hóa;
c.2.3) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng
hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng
hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng
từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do
rách, vỡ), công chức hải quan giám sát
được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan,
giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có)
và xử lý theo quy định;
c.2.4) Tiếp nhận thông tin hàng hóa vào kho CFS; thông tin sửa
hàng hóa vào kho CFS. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi vào kho CFS
(hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì trên cơ
sở thông tin đề nghị (có nêu rõ lý do) của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS,
công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật
trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh kho CFS.
d) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu ra khỏi kho CFS:
Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho CFS và cơ
quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52
Thông tư này.
4. Giám sát hàng hóa từ nước ngoài đưa vào, lưu giữ, đưa ra
kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất khẩu ra nước ngoài
a) Trước thời điểm đưa hàng hóa vào kho ngoại quan:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ nước
ngoài nhập kho ngoại quan theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Thông
tư này;
a.1.2) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong quá trình vận
chuyển hàng từ bãi cảng hoặc từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan.
a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý cửa khẩu
hoặc cảng dỡ hàng:
a.2.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển
đi theo quy định tại điểm a.2 khoản 4 Điều 51c Thông tư này;
a.2.2) Sau khi hoàn thành cập nhật thông tin biên bản bàn
giao hàng hóa vận chuyển đi, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp
thông tin danh sách hàng hóa xếp dỡ tại kho ngoại quan theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số
08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống
của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan.
b) Khi đưa hàng hóa vào kho ngoại quan:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Cung cấp
thông tin số tờ khai hải quan của lô hàng từ nước ngoài nhập kho
ngoại quan cho doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan;
b.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan:
b.2.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự
phù hợp giữa thực tế hàng hóa xếp dỡ tại kho ngoại quan với thông tin danh
sách hàng hóa do cơ quan hải quan cung cấp theo mẫu số 08 Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container, niêm phong hải quan
(nếu có) hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều
kiện giao nhận hàng hóa).
Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng,
kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm
pháp luật thì thực hiện như sau:
b.2.1.1) Cập nhật thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số
18 (hàng container) hoặc mẫu số
19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan;
b.2.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi quản lý kho
ngoại quan biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ
hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
b.2.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập
biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông
tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan.
b.2.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ hàng hóa tại kho ngoại
quan, cập nhật thông tin hàng hóa vào kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14
(hàng container), mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy,
thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số
25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời)
hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý kho ngoại
quan:
b.3.1) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng hoặc
có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kho
ngoại quan, công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra,
xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa;
b.3.2) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng
hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng
hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng
từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do
rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và
ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc
lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
b.3.3) Tiếp nhận thông tin hàng hóa vào kho ngoại quan;
thông tin sửa hàng hóa vào kho ngoại quan.
c) Thay đổi trạng thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng
hóa tại kho ngoại quan (xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa
hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa): Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh
doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;
d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi kho ngoại quan đề nhập khẩu vào
nội địa, nhập khẩu vào khu phi thuế quan hoặc xuất ra nước ngoài:
d.1) Trường hợp đưa hàng hóa từ kho ngoại quan để
nhập khẩu vào nội địa hoặc nhập khẩu vào khu phi thuế quan: Người khai hải
quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này;
d.2) Trường hợp đưa hàng hóa từ kho ngoại quan để
xuất ra nước ngoài: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại
quan và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản
5 Điều 52a Thông tư này.
5. Giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm
tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung
a) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu vào địa điểm tập kết, kiểm
tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung (sau đây gọi
là địa điểm):
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan hoặc người vận chuyển:
Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan (trong trường hợp lô hàng đã được đăng
ký tờ khai hải quan) hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng nhập khẩu cho doanh
nghiệp kinh doanh địa điểm;
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm:
a.2.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự
phù hợp giữa thực tế hàng hóa xếp dỡ tại địa điểm với thông tin lô hàng theo
thông báo của người vận chuyển về số hiệu container, số niêm phong của
hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với
hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa).
Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng,
kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm
pháp luật thì thực hiện như sau:
a.2.1.1) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ
hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ
hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
a.2.1.2) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập
biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông
tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;
a.2.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ, cập nhật thông tin
hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14
(hàng container), mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X
ban hành kèm Thông
tư này.
Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy,
thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo
chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số
16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý địa
điểm:
a.3.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
quyết định biện pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải trong quá trình xếp
dỡ hàng hóa tại địa điểm.
Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (như do mất
hoặc vỡ niêm phong của hãng vận chuyển, rách hoặc vỡ vỏ container), kết quả đối
chiếu có sự sai khác (như hàng hóa thừa hay không có thông tin trong danh sách
xếp dỡ theo thông báo của người vận chuyển) hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp
luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thì công chức hải
quan giám sát được giao nhiệm vụ thực hiện:
a.3.1.1) Kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa
hàng hóa. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì áp dụng biện
pháp kiểm tra, phương thức giám sát và xử lý theo quy định;
a.3.1.2) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về
hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng
hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng
từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do
rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và
ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc
lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
a.3.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa hạ bãi, thông tin sửa
hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (hủy,
thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì trên cơ sở
thông tin đề nghị (có nêu rõ lý do) của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm,
công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật
trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh địa điểm.
b) Thay đổi trạng thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng
hóa tại địa điểm (xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc
thay đổi bao bì chứa hàng hóa): Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh
địa điểm và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;
c) Khi đưa hàng hóa ra khỏi địa điểm: Người khai hải quan, doanh
nghiệp kinh doanh địa điểm và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này.
6. Giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm
làm thủ tục hải quan tại cảng cạn
a) Trước thời điểm đưa hàng hóa nhập khẩu vào địa điểm làm
thủ tục hải quan tại cảng cạn (sau đây gọi là ICD):
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan hoặc người vận
chuyển: Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển theo quy định tại
khoản 2 Điều 51b hoặc Điều 51c Thông tư này;
a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý cửa khẩu
nhập hoặc cảng dỡ hàng:
a.2.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển
đi theo quy định tại khoản 3 Điều 51b hoặc tại điểm a.2 khoản 4 Điều 51c Thông tư này;
a.2.2) Khi lô hàng được phê duyệt vận chuyển hoặc hoàn thành
cập nhật thông tin biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển đi, Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin danh sách hàng hóa xếp dỡ tại ICD theo
mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống
của doanh nghiệp kinh doanh ICD.
b) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu vào ICD:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh ICD:
b.1.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự
phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa xếp dỡ với thực tế hàng hóa xếp dỡ tại
ICD về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container
hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao
nhận hàng hóa).
Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng,
kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm
pháp luật thì thực hiện như sau:
b.1.1.1) Cập nhật thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số
18 (hàng container) hoặc mẫu số
19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan;
b.1.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ
hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ
hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
b.1.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập
biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông
tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;
b.1.1.4) Tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan thông tin bổ sung lô hàng không thuộc danh sách dự kiến xếp dỡ tại cảng
nhưng thực tế có dỡ tại ICD.
b.1.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ, cập nhật thông tin
hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14
(hàng container), mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X
ban hành kèm Thông
tư này.
Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy,
thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo
chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số
16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý ICD:
b.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
quyết định biện pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải trong quá trình xếp
dỡ hàng hóa tại ICD;
b.2.2) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (như
do mất hoặc vỡ niêm phong của hãng vận chuyển, rách hoặc vỡ vỏ container), kết
quả đối chiếu có sự sai khác (như hàng hóa thừa hay không có thông tin trong
danh sách dự kiến xếp dỡ) hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của
doanh nghiệp kinh doanh ICD thì thực hiện như sau:
b.2.2.1) Công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác định tính nguyên
trạng bao bì chứa hàng hóa. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
thì áp dụng biện pháp kiểm tra, phương thức giám sát và xử lý theo quy định;
b.2.2.2) Trường hợp sau khi kiểm tra, xác minh, có
thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai
khác giữ lượng hàng hóa thực tế bơm vào kho với lượng hàng hóa trên
vận đơn, chứng từ giao nhận, công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và
ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc
lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
b.2.2.3) Đối với lô hàng không có thông tin theo danh sách dự
kiến xếp dỡ tại ICD nhưng thực tế có dỡ tại ICD, Chi cục Hải quan nơi lưu
giữ hàng hóa thông báo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục phương tiện
vận tải nhập cảnh yêu cầu người khai hải quan khai báo bổ sung trên Hệ thống
một cửa quốc gia và xử lý vi phạm hành chính theo quy định (nếu có). Trên cơ sở
thông tin khai báo bổ sung, cung cấp bổ sung thông tin lô hàng đến Hệ thống của
doanh nghiệp kinh doanh ICD;
b.2.3) Tiếp nhận thông tin hàng hóa hạ bãi, thông tin sửa
hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (hủy,
thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì trên cơ sở
thông tin đề nghị (có nêu rõ lý do) của doanh nghiệp kinh doanh ICD, công chức
hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh
doanh ICD;
c) Thay đổi trạng thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng
hóa tại ICD (xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi
bao bì chứa hàng hóa):
Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh ICD và cơ quan
hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông
tư này;
d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi ICD:
Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh ICD và cơ quan
hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông
tư này.
7. Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa
vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không
a) Trước thời điểm xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu đưa vào
kho hàng không:
a.1) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan: Trước thời điểm
tàu bay hạ cánh, căn cứ thông tin bộ hồ sơ tàu bay đã khai báo trên Hệ thống một
cửa quốc gia, cung cấp thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ và danh sách
hàng hóa soi chiếu (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 09, mẫu số 10 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến
Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng
không: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ, số quản lý hàng
hóa nhập khẩu và danh sách hàng hóa soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan;
b) Trong quá trình xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu đưa vào
kho hàng không:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng
không:
b.1.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối
chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ do cơ quan hải
quan cung cấp với thực tế hàng hóa xếp dỡ vào kho hàng không.
Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ hàng hóa vào vị trí
quy định trong kho hàng không, cập nhật ngay thông tin hàng hóa đưa vào kho
theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu
29, thông tin sửa theo mẫu 30,
thông tin hủy theo mẫu số 31 Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp bổ sung thông tin số vận đơn, sau khi nhận
được thông tin khai báo bổ sung từ hãng hàng không thì cập nhật ngay để gửi đến
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.2) Trường hợp hàng hóa có sai khác về số lượng,
trọng lượng với thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ từ Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan, cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan vị trí lưu giữ
và camera giám sát hải quan đối với các lô hàng trong kho hàng không; cập nhật
thông tin hàng hóa sai khác theo quy định tại điểm b.1.1 khoản này và theo chỉ
tiêu thông tin quy định tại mẫu số
31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp hàng hóa nhãn mác không còn nguyên vẹn,
bao bì rách vỡ (làm sai lệch trọng lượng) thông báo ngay cho cơ quan hải quan;
lưu giữ riêng tại khu vực có camera giám sát hải quan và phối hợp xử lý cùng cơ
quan hải quan; lập, xác nhận, ký Biên bản bất thường, giao công chức hải quan
01 bản; cập nhật thông tin theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi
vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Đối với hàng hóa trong danh sách phải soi chiếu của
cơ quan Hải quan, vận chuyển hàng hóa đến vị trí soi chiếu của cơ quan Hải quan
và vận chuyển về vị trí quy định sau khi kết thúc soi chiếu; đưa vào khu vực
lưu giữ riêng có camera giám sát hải quan đối với trường hợp phát hiện dấu hiệu
vi phạm.
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.2.1) Trên cơ sở thông tin từ Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan, thông tin khác liên quan đến hàng hóa xếp dỡ (nếu có), Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận
tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại cảng hàng không;
b.2.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa vào kho hàng
không; thông tin sửa, thông tin bổ sung, thông tin hủy đối với hàng hóa đưa vào
kho hàng không (nếu có), công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra và phê duyệt hủy
thông tin hàng hóa đưa vào kho hàng không (nếu có) trên Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan;
b.2.3) Đối với những lô hàng phải soi chiếu, khi soi
chiếu phát hiện dấu hiệu vi phạm, công chức soi chiếu thực hiện niêm phong, yêu
cầu doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không đưa hàng hóa vào khu vực lưu giữ
riêng, có camera giám sát; cập nhật kết quả thông tin soi chiếu vào Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan, kể cả trường hợp không phát hiện vi phạm;
b.2.4) Đối với những lô hàng bao bì rách vỡ (làm sai
lệch trọng lượng), mất nhãn mác, khi có thông báo của doanh nghiệp kinh doanh
kho hàng không, công chức hải quan được giao nhiệm vụ phối hợp doanh nghiệp
kinh doanh kho hàng không thực hiện xác nhận Biên bản bất thường và lưu giữ 01
bản, kiểm tra lô hàng qua máy soi chiếu; sau khi soi chiếu thực hiện niêm phong
lô hàng; trường hợp phát hiện vi phạm thực hiện như tại điểm b.2.3 khoản này;
b.2.5) Đối với lô hàng không có thông tin theo danh
sách dự kiến xếp dỡ vào kho hàng không nhưng thực tế có dỡ xuống kho hàng
không, cơ quan hải quan yêu cầu hãng hàng không khai báo bổ sung trên Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.
c) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho hàng
không:
c.1) Trường hợp thay đổi nguyên trạng hàng hóa (như
rách vỡ bao bì, mất nhãn mác và dán lại):
c.1.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho
hàng không:
c.1.1.1) Phối hợp với cơ quan hải quan, lập, xác nhận
và ký nhận Biên bản bất thường chứng nhận việc thay đổi nguyên trạng hàng hóa
khi có sự cố bất thường và giao cơ quan hải quan 01 bản;
c.1.1.2) Cập nhật thông tin thay đổi theo chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số
31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan;
c.1.1.3) Khi có yêu cầu của cơ quan hải quan về việc
phải soi chiếu hàng hóa, thực hiện theo quy định tại điểm b.1.2 khoản này.
c.1.2) Trách nhiệm của công chức hải quan: Giám sát
trực tiếp, xác nhận, ký vào Biên bản bất thường của doanh nghiệp và nhận 01 bản
lưu; trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm, công chức hải quan yêu cầu doanh
nghiệp kinh doanh kho hàng không đưa hàng hóa kiểm tra qua máy soi chiếu, thực
hiện theo quy định tại điểm b.2.3 khoản này.
c.2) Dán nhãn mác trong trường hợp tách vận đơn:
c.2.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho
hàng không:
c.2.1.1) Thông báo cho cơ quan hải quan về việc dán
nhãn mác của lô hàng tách vận đơn;
c.2.1.2) Thực hiện dán nhãn mác của lô hàng tách vận đơn
dưới sự giám sát của công chức hải quan;
c.2.1.3) Cập nhật thông tin thay đổi trạng thái lô
hàng theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số
31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi
vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c.2.2) Trách nhiệm của công chức hải quan: Giám sát
việc dán nhãn của lô hàng tách vận đơn.
c.3) Xem trước hàng hóa hoặc lấy mẫu hàng hóa trước
khi thực hiện thủ tục hải quan:
c.3.1) Trường hợp xem hàng hóa trước khi khai hải
quan: thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;
c.3.2) Trường hợp lấy mẫu: thực hiện theo quy định tại
Điều 31 Thông tư này.
d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi kho hàng không:
d.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
d.1.1) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu làm thủ tục hải
quan tại cảng hàng không: Cung cấp thông tin (số tờ khai hải quan nhập khẩu hoặc
số quản lý hàng hóa nhập khẩu) của hàng hóa cho doanh nghiệp kinh doanh kho
hàng không;
d.1.2) Trường hợp hàng hóa chuyển cửa khẩu quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 50 Thông tư này: Cung cấp thông tin (số
tờ khai vận chuyển độc lập hoặc số quản lý hàng hóa nhập khẩu) của lô hàng này
cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;
d.1.3) Trường hợp đưa hàng hóa ra khỏi kho hàng không
trên cơ sở văn bản của cơ quan có thẩm quyền (quyết định sai áp của cơ quan Công an, Tòa án…): Cung cấp thông tin về số
chứng từ đã được cơ quan hải quan xác nhận cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng
không.
d.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng
không:
d.2.1) Kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin
tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và thông tin do người khai
hải quan cung cấp với thực tế hàng hóa;
d.2.1.1) Cho phép đưa hàng hóa ra khỏi kho hàng không
khi thông tin hàng hóa thực tế phù hợp với thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua
khu vực giám sát hải quan;
d.2.1.2) Không cho phép đưa hàng hóa ra khỏi kho hàng
không khi chưa nhận được thông tin hàng hóa đủ điều kiện ra khỏi khu vực giám
sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan trên Hệ thống;
thông tin lượng hàng hóa thực tế đưa ra không phù hợp với thông tin lượng hàng
hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng
đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan; thông báo người khai hải quan liên hệ cơ quan hải quan giải quyết
theo quy định.
d.2.2) Chậm nhất 01 giờ sau khi đưa hàng ra khỏi kho,
cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra kho hàng không theo từng số quản lý hàng hóa
nhập khẩu theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 32 Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
d.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
d.3.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa
ra khỏi khu vực giám sát hải quan và thông tin tạm dừng đưa hàng hóa ra khỏi
khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 11 hoặc
mẫu số 12 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này
gửi vào Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;
d.3.2) Thực hiện niêm phong hải quan đối với hàng hóa
phải niêm phong theo quy định;
d.3.3) Trường hợp có thông tin lô hàng vi phạm, Chi cục
trưởng Chi cục hải quan thông báo tạm dừng đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám
sát hải quan, đồng thời gửi thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám
sát hải quan đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không; thực hiện
kiểm tra thực tế đối với hàng hóa; cập nhật thông tin về kết quả kiểm tra hàng
hóa vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
d.3.4) Hướng dẫn người khai hải quan hoàn thành thủ tục
đối với lô hàng có thông báo tạm dừng hoặc chưa đủ điều kiện qua khu vực giám
sát hải quan;
d.3.5) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa ra kho hàng
không từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.
8. Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra tại kho
hàng không kéo dài
a) Khi đưa hàng hóa vào kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại Điều 51b Thông tư này;
b) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho hàng không kéo
dài: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 52 Thông tư này;
c) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu ra khỏi kho hàng không kéo
dài: Thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 52 Thông tư này.
32.
Bổ sung Điều 52a, Điều 52b, Điều 52c, Điều 52d và Điều 52đ như sau:
“Điều 52a. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa
vào, lưu giữ, đưa ra khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm đã có kết nối Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan
1. Giám sát hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho
CFS
a) Trước khi đưa hàng hóa xuất khẩu vào kho CFS:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Đăng ký tờ khai hải
quan và làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu theo quy định;
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Đối với lô hàng xuất
khẩu đã được thông quan hoặc giải phóng hàng, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan cung cấp thông tin danh sách hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS để
đóng ghép theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống
của doanh doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
b) Khi đưa hàng hóa xuất khẩu vào kho CFS:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b.1.1) Đưa hàng hóa vào kho CFS để đóng ghép đối với hàng
hóa đóng chung container của nhiều chủ hàng khác nhau;
b.1.2) Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan và số quản lý
hàng hóa của lô hàng xuất khẩu cho doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
b.2) Trách nhiệm doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:
b.2.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự
phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa dự kiến đưa vào kho CFS với thực tế
hàng hóa đưa vào kho CFS về số lượng, trọng lượng (nếu có).
Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng,
kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm
pháp luật thì thực hiện như sau:
b.2.1.1) Cập nhật thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số
19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan;
b.2.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ
hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ
hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
b.2.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập
biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông
tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;
b.2.2) Sau khi hoàn thành việc đưa hàng vào kho CFS, cập nhật
thông tin hàng hóa vào kho CFS theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này. Trường hợp
có thay đổi thông tin hàng hóa khi vào kho CFS (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ
bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời), cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 15, mẫu số 16, mẫu số
26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X
ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2.3) Cập nhật thông tin container rỗng, thông tin hàng hóa
vào kho CFS hoặc thông tin sửa, hủy (nếu có) hàng hóa đưa vào kho CFS để đóng
ghép theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số
15 hoặc mẫu số 16, mẫu số 17 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này
và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS:
Tiếp nhận thông tin container rỗng, thông tin hàng hóa vào
kho CFS hoặc thông tin sửa, hủy (nếu có) từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh
doanh kho CFS và phê duyệt thông tin hủy hàng hóa vào kho CFS (nếu có).
c) Trong quá trình đóng ghép và lưu giữ hàng hóa xuất khẩu tại
kho CFS:
c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu
gom hàng lẻ:
c.1.1) Sau khi hoàn thành việc đóng ghép hàng hóa vào
container, cập nhật thông tin hàng rời đủ điều kiện qua khu vực giám sát đã
đóng vào container và thông tin tình trạng từ container rỗng thành container chứa
hàng, số niêm phong, số lượng kiện, trọng lượng về toàn bộ lô hàng trong
container (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 22 và mẫu số 23 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.1.2) Bảo quản nguyên trạng container chứa hàng hóa trong
quá trình lưu giữ tại kho CFS.
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS:
Tiếp nhận thông tin hàng rời đủ điều kiện qua khu vực giám sát đã đóng vào
container và thông tin container chứa lô hàng xuất khẩu từ Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh kho CFS.
d) Khi đưa hàng hóa xuất khẩu ra khỏi kho CFS:
d.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom
hàng lẻ:
Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo
quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này đối với trường hợp
kho CFS nằm ngoài cảng.
d.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:
d.2.1) Trường hợp hàng hóa đóng ghép tại kho CFS nằm trong cảng:
Thông báo danh sách container đã hoàn thành việc đóng ghép (nêu rõ: số tờ khai
hải quan, số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển, tên doanh nghiệp
xuất khẩu, tên hàng, số lượng kiện) gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý kho CFS
thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
d.2.2) Cập nhật thông tin container đã đưa ra khỏi kho CFS
theo mẫu số 21 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
d.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
d.3.1) Trường hợp hàng hóa đóng ghép tại kho CFS nằm trong cảng:
Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 4 (hàng container) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống
của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS;
d.3.2) Trường hợp hàng hóa đóng ghép tại kho CFS nằm ngoài cảng:
Thực hiện thủ tục đối với lô hàng vận chuyển đi theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này;
d.3.3) Tiếp nhận thông tin container đưa ra khỏi kho CFS từ
Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
2. Giám sát hàng hóa từ khu phi thuế quan hoặc từ nội địa
đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập
khẩu vào nội địa
a) Trước khi đưa hàng hóa xuất khẩu vào kho ngoại quan:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Đăng ký tờ khai hải
quan và hoàn thành thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu theo quy định;
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Đối với lô hàng xuất
khẩu đã thông quan, giải phóng hàng, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
cung cấp thông tin danh sách hàng hóa xuất khẩu dự kiến đưa vào kho ngoại quan
theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số
08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống
của doanh doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan.
b) Khi đưa hàng hóa xuất khẩu vào kho ngoại quan:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Cung cấp số quản
lý hàng hóa và số tờ khai hải quan của lô hàng đưa vào kho ngoại quan cho
doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan;
b.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan:
b.2.1) Tiếp nhận thông tin số tờ khai hải quan và số quản lý
hàng hóa của lô hàng đưa vào kho ngoại quan từ người khai hải quan;
b.2.2) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự
phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa đưa vào kho ngoại quan với thực tế
hàng hóa đưa vào kho ngoại quan về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận
chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời
(tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện như sau:
b.2.2.1) Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo
nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu
hiệu vi phạm pháp luật thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng
hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng
hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
b.2.2.2) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập
biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông
tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;
b.2.2.3) Trường hợp thông tin phù hợp, cập nhật thông tin
hàng hóa đưa vào kho, thông tin sửa, hủy (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 14
(hàng container) hoặc mẫu số 15 (hàng rời)
và mẫu số 16 hoặc mẫu số 17 (nếu có) và cập nhật thông tin hàng
hóa qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.3.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa vào kho, thông tin sửa,
hủy (nếu có) từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và phê duyệt
thông tin hủy hàng hóa vào kho ngoại quan (nếu có);
b.3.2) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng
hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng
hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng
từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do
rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và
ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc
lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
c) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho ngoại quan: Người
khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực
hiện theo quy định tại điểm b.1 khoản 5 Điều này;
d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi kho ngoại quan để xuất ra nước
ngoài:
d.1) Trường hợp đưa hàng hóa từ kho ngoại quan để
xuất ra nước ngoài: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại
quan và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản
5 Điều 52a Thông tư này;
d.2) Trường hợp đưa hàng hóa từ kho ngoại quan để
nhập khẩu vào nội địa hoặc nhập khẩu vào khu phi thuế quan: Người khai hải
quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này.
3. Giám sát hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm
tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung (sau đây gọi là địa điểm)
a) Khi đưa hàng hóa vào địa điểm: Người khai hải quan, doanh
nghiệp kinh doanh địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung (sau đây gọi
là doanh nghiệp kinh doanh địa điểm) và cơ quan hải quan thực hiện như quy định
tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại địa điểm: Người khai
hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm và cơ quan hải quan thực hiện như
quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
c) Khi đưa hàng hóa ra khỏi địa điểm đến cửa khẩu xuất:
c.1) Trách nhiệm của người vận chuyển: Trường hợp lô
hàng vận chuyển độc lập, thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận
chuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 51b và thực hiện
như quy định tại điểm c.1 khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển
theo quy định tại Điều 51b Thông tư này;
c.2.2) Thực hiện như quy định tại điểm c.2 khoản 5
Điều 52a Thông tư này.
c.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm:
c.3.1) Thực hiện như quy định tại điểm c.3 khoản 5
Điều 52a Thông tư này;
c.3.2) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển
theo quy định tại Điều 51b Thông tư này.
4. Giám sát hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm
làm thủ tục hải quan tại cảng cạn (sau đây gọi là ICD)
a) Khi đưa hàng hóa vào ICD: Người khai hải quan, doanh nghiệp
kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn (sau đây gọi là doanh
nghiệp kinh doanh ICD) và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm a khoản
5 Điều này;
b) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại ICD: Người khai hải
quan, doanh nghiệp kinh doanh ICD và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại
điểm b khoản 5 Điều này;
c) Khi đưa hàng hóa ra khỏi ICD đến cửa khẩu xuất:
c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Trường hợp
lô hàng vận chuyển kết hợp, thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận
chuyển theo quy định tại Điều 51c và thực hiện như quy
định tại điểm c.1 khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển
theo quy định tại Điều 51b Thông tư này;
c.2.2) Thực hiện như quy định tại điểm c.2 khoản 5
Điều 52a Thông tư này.
c.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh ICD:
c.3.1) Trường hợp lô hàng vận chuyển độc lập, thực hiện
thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều
51b Thông tư này;
c.3.2) Thực hiện như quy định tại điểm c.3 khoản 5
Điều 52a Thông tư này.
5. Giám sát hàng container hoặc hàng rời xuất khẩu đưa vào,
lưu giữ, đưa ra cửa khẩu cảng biển
a) Khi đưa hàng hóa vào khu vực cảng biển:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Cung cấp số tờ
khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng đưa vào cảng để xuất khẩu
cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
a.2.1) Tiếp nhận thông tin số tờ khai hải quan hoặc số quản
lý hàng hóa của lô hàng xuất khẩu hoặc đưa vào cảng từ người khai hải quan; tiếp
nhận thông tin danh sách container soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan;
a.2.2) Cập nhật thông tin hàng hóa vào cảng, thông tin sửa,
hủy (nếu có) theo mẫu số
14 (hàng container) hoặc mẫu số
15 (hàng rời) và mẫu số 16 hoặc mẫu số 17 (nếu có) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a.3.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa vào cảng, thông tin sửa,
hủy (nếu có) từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi và phê duyệt
thông tin hủy hàng hóa vào cảng (nếu có);
a.3.2) Cập nhật thông tin danh sách container soi chiếu (nếu
có) theo mẫu số 03 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống
của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
b) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại khu vực cảng biển:
b.1) Trường hợp thay đổi nguyên trạng hàng hóa (lấy mẫu hoặc
thay đổi bao bì chứa hàng hóa): Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản
1 Điều 52 Thông tư này;
b.2) Trường hợp container soi chiếu trong khu vực cảng:
b.2.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Vận chuyển
container đến địa điểm soi chiếu và vận chuyển về khu vực lưu giữ hàng hóa sau
khi soi chiếu trong trường hợp tờ khai được phân luồng đỏ và hàng hóa phải kiểm
tra qua máy soi theo quy định;
b.2.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi: Phối hợp với cơ quan hải quan vận chuyển container đến khu vực soi chiếu
và vận chuyển về khu vực lưu giữ hàng hóa chờ xuất khẩu sau khi kết thúc việc
soi chiếu trong trường hợp vắng mặt người khai hải quan.
b.3) Trường hợp container phải soi chiếu ngoài khu vực cảng:
b.3.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Xuất trình hồ
sơ, container để công chức hải quan niêm phong, ký nhận Biên bản bàn giao, vận
chuyển container đến địa điểm soi chiếu theo quy định; kết thúc việc soi chiếu,
ký nhận Biên bản bàn giao, vận chuyển container về khu vực lưu giữ hàng hóa tại
cảng theo quy định;
b.3.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi:
Tiếp nhận thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám
sát hải quan để đi soi chiếu; cập nhật thông tin container ra khỏi cảng và quay
vào cảng (khi đưa container đến địa điểm soi chiếu và ngược lại) theo mẫu số 22, mẫu số 14 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp vắng mặt người khai hải quan, phối hợp với cơ
quan hải quan vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu; kết thúc việc soi
chiếu, phối hợp với cơ quan hải quan vận chuyển container về khu vực lưu giữ
hàng hóa tại cảng theo quy định;
b.3.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Niêm phong
container; lập và ký Biên bản bàn giao; cung cấp thông tin container đủ điều kiện
qua khu vực giám sát hải quan (để vận chuyển tới địa điểm soi chiếu) đến Hệ thống
của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; giao người vận chuyển 01 Biên bản
bàn giao để xuất trình cho hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến, xác nhận (ký
tên, đóng dấu công chức), xác nhận, theo dõi hồi báo và xử lý vi phạm (nếu có).
c) Khi đưa hàng hóa ra khỏi cảng để xếp lên phương tiện vận
tải:
c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Cung cấp thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát
hải quan (số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa hoặc chứng từ theo mẫu số 29/DSCT/GSQL đối
với hàng container hoặc mẫu số 30/DSHH/GSQL đối với
hàng hóa khác Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này) cho doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi;
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực
giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc mẫu số 05 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống
của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
Trường hợp tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát, cơ quan
hải quan nơi ban hành thông báo tạm dừng thực hiện cập nhật thông tin tạm
dừng đưa hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
và gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi gửi thông
tin đề nghị hủy xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát đối với lô hàng (có nêu
rõ lý do), công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát kiểm tra lý do để xem
xét, quyết định cho phép việc hủy xác nhận hàng hóa qua trên Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan và cung cấp thông tin đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi;
c.2.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám
sát hải quan từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.2.3) Trường hợp phát sinh thông tin sai khác giữa thông
tin tiếp nhận từ người khai hải quan với thông tin từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (bao gồm
cả trường hợp tờ khai trùng số container) thì thực hiện xác minh thông tin, phối
hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (nếu có) xử lý theo quy định;
c.2.4) Đối với hàng rời có sai lệch về số lượng, trọng lượng
so với khai báo trên tờ khai hải quan khi qua khu vực giám sát, công chức hải
quan được giao nhiệm vụ hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung theo quy định
tại Điều 20 Thông tư này.
c.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
c.3.1) Tiếp nhận thông tin số tờ khai hải quan hoặc số quản
lý hàng hóa từ người khai hải quan và thực hiện như sau:
c.3.1.1) Cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu
kết quả đối chiếu phù hợp (bao gồm trường hợp hàng rời (dạng xá) có trọng lượng thực tế
xuất khẩu ít hơn so với lượng thông tin lô hàng tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan);
c.3.1.2) Không cho phép đưa hàng hóa ra khỏi cảng nếu kết quả
đối chiếu giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ
quan hải quan với thông tin thực tế hàng hóa qua khu vực giám sát không phù hợp
hoặc chưa nhận được thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải
quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải
quan hoặc trường hợp phát sinh nhiều tờ khai chung container đủ điều kiện qua
khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải quan không cung cấp đầy đủ số lượng
tờ khai; đồng thời thông báo người khai hải quan liên hệ với Chi cục Hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa để xử lý theo quy định.
c.3.2) Chậm nhất 30 phút sau khi phương tiện vận tải xuất
cảnh hoặc khởi hành (đối với tàu biển, xà lan) hoặc qua khu vực
giám sát (đối với ô tô), cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực
giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21
(hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục
X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan.
6. Giám sát hàng hóa xuất khẩu dưới dạng khí, lỏng bơm từ
kho sang phương tiện vận tải:
a) Trước thời điểm hàng hóa xuất khẩu bơm từ kho sang phương
tiện vận tải:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1.1) Đăng ký tờ khai hải quan theo quy định;
a.1.2) Cung cấp thông tin lô hàng xuất khẩu cho doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi (số tờ khai hải quan, lượng hàng xuất khẩu, thông tin
vị trí bồn, bể dự kiến bơm).
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
Công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ kiểm tra điều
kiện bơm hàng hóa theo quy định và hướng dẫn người khai hải quan thực hiện nếu
chưa đáp ứng đủ điều kiện.
b) Giám sát trong quá trình bơm hàng hóa từ kho sang phương
tiện vận tải:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.1.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực
giám sát hải quan và cho phép bơm lượng hàng hóa ra khỏi kho theo lượng phù hợp với lượng
đã khai báo trên tờ khai hải quan đủ điều kiện qua khu vực giám sát (bao gồm cả
trường hợp có chênh lệch
thiếu về trọng lượng hoặc thể tích so với trọng lượng hoặc thể tích khai báo
trên tờ khai hải quan);
b.1.2) Trường hợp chưa nhận được thông tin lô hàng đủ điều
kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng
hóa qua khu vực giám sát hải quan thì không cho phép bơm hàng hóa ra khỏi kho;
đồng thời thông báo người khai hải quan liên hệ cơ quan hải quan để hoàn thành
thủ tục cho lô hàng theo quy định;
b.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập
biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông
tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;
b.1.4) Cập nhật thông tin lượng hàng hóa thực tế đã được bơm
sang phương tiện vận tải theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 22 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
b.2.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa
quyết định biện pháp, hình thức giám sát phù hợp theo quy định;
b.2.2) Niêm phong phương tiện vận tải chứa hàng hóa sau khi
bơm (nếu có), lập Biên bản chứng nhận sau khi hoàn thành công việc (nếu có);
b.2.3) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đã qua khu vực giám sát
từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
b.2.4) Trường hợp lượng hàng hóa thực tế bơm sang phương tiện
vận tải ít hơn so với khai báo thì yêu cầu người khai hải quan khai sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
7. Giám sát hải quan hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa
vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không
a) Hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho hàng không
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải
phóng hàng:
a.1.1.1) Cung cấp thông tin (số tờ khai hải quan xuất khẩu
và số quản lý hàng hóa xuất khẩu) của lô hàng cho doanh nghiệp kinh doanh kho
hàng không;
a.1.1.2) Trường hợp cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu
vi phạm thì xuất trình chứng từ liên quan và giải trình với cơ quan hải quan;
hoặc xuất trình hàng hóa để kiểm tra khi có yêu cầu của cơ quan hải quan.
a.1.2) Đối với hàng hóa vận chuyển quy định tại điểm c khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 50 Thông tư này: Cung cấp
thông tin (số tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Biên bản bàn giao và số quản lý
hàng hóa xuất khẩu) của lô hàng cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không và
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51b và khoản 3 Điều 51c Thông tư này;
a.1.3) Trường hợp đưa hàng hóa vào kho hàng không trên cơ sở
văn bản của cơ quan có thẩm quyền (hàng hóa không phải khai hải quan theo quy định,
quyết định sai áp của cơ quan Công an, Tòa án…): Cung cấp thông tin về số chứng
từ đã được cơ quan hải quan xác nhận cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
a.2.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu
vực giám sát hải quan; thông tin danh sách hàng hóa soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.2.2) Chỉ cho phép đưa hàng hóa vào kho hàng không khi nhận
được thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát của cơ quan hải quan;
a.2.3) Cập nhật thông tin hàng hóa và trọng lượng thực tế của
hàng hóa đưa vào kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 28 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a.3.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu
vực giám sát hải quan theo mẫu
10; danh sách hàng hóa phải soi chiếu (nếu có) theo mẫu 09 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến doanh nghiệp kinh doanh kho
hàng không; tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa vào kho hàng không từ Hệ thống của
doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan;
a.3.2) Kiểm tra nguyên niêm phong và nguyên trạng hàng hóa đối
với hàng hóa thuộc diện phải niêm phong hải quan;
a.3.3) Soi chiếu hàng hóa trong danh sách soi chiếu, cập nhật
thông tin kết quả soi chiếu hàng hóa vào Hệ thống xử lý dữ liệu hải quan.
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu lưu giữ tại kho hàng không:
b.1) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1.1) Giám sát hàng hóa lưu giữ trong kho hàng không;
b.1.2) Phối hợp thực hiện khám xét hàng hóa khi có quyết định
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật;
b.1.3) Thu thập, phân tích, đánh giá hàng hóa đã đưa vào khu
vực giám sát hải quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Thực hiện tạm dừng đưa
hàng qua khu vực giám sát theo quy định tại Điều 52d Thông tư
này để kiểm tra thực tế hàng hóa đối với hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp
luật và xử lý vi phạm (nếu có).
b.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
b.2.1) Phối hợp với các cơ quan hải quan khi có quyết định
khám xét hàng hóa;
b.2.2) Cập nhật vào Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho
hàng không, gửi thông tin hàng hóa sai khác (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số
31 Phụ lục X
ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan.
c) Khi đưa hàng hóa xuất khẩu lên phương tiện vận tải xuất cảnh:
c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
c.1.1) Gửi thông tin danh sách hàng hóa đưa ra kho hàng
không, dự kiến xếp lên phương tiện vận tải theo chỉ tiêu thông tin quy định tại
mẫu 33 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này vào Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.1.2) Không được xếp hàng hóa đang bị cơ quan hải quan thực
hiện tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát lên phương tiện vận tải xuất cảnh
cho tới khi có thông báo khác của cơ quan hải quan;
c.1.3) Ngay sau khi tàu bay cất cánh, cập nhật thông tin
danh sách hàng hóa thực tế đã đưa lên phương tiện vận tải xuất cảnh đến Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này vào Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1) Giám sát việc đưa hàng hóa lên phương tiện vận tải bằng
camera. Trường hợp cần thiết Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định bố trí
công chức hải quan giám sát trực tiếp;
c.2.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa ra khỏi kho hàng
không xếp lên phương tiện vận tải từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho
hàng không gửi đến.
8. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu
giữ, đưa ra kho hàng không kéo dài
a) Khi đưa hàng hóa vào kho hàng không kéo dài: Thực hiện
như quy định tại điểm a khoản 7 Điều 52a Thông tư này;
b) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho hàng không kéo
dài: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 52a Thông
tư này;
c) Khi đưa hàng hóa xuất khẩu ra khỏi kho hàng không kéo dài
đến cửa khẩu xuất: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51b
Thông tư này.
Điều 52b. Giám sát hải quan đối với các trường hợp khác
1. Giám sát hàng hóa trung chuyển đưa vào, đưa ra cảng biển có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan
a) Đối với hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các
cảng biển, hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các bến cảng trong cùng một cảng
biển:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1.1) Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 51a Thông tư này;
a.1.2) Khi đưa hàng hóa ra khỏi khu vực trung chuyển,
cung cấp thông tin số tờ khai vận chuyển độc lập của lô hàng đủ điều
kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi.
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại điểm a.2, điểm c.3 khoản
5 Điều 52a Thông tư này;
a.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Thực hiện quy
định tại điểm a.3, điểm c.2 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
b) Đối với hàng hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa
vào khu vực trung chuyển và được đưa ra nước ngoài trực tiếp từ khu vực trung
chuyển này:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b.1.1) Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 51a Thông tư này;
b.1.2) Khi đưa hàng hóa ra khỏi khu vực trung chuyển,
cung cấp thông tin số Bản kê của lô hàng trung chuyển đủ điều kiện qua khu
vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
b.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại điểm a.2, điểm c.3
khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
b.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Thực hiện quy
định tại điểm a.3, điểm c.2 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
2. Giám sát hàng hóa trung chuyển đưa vào, đưa ra tại cảng biển chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan
a) Đối với hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các
cảng biển, hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các bến cảng trong cùng một cảng
biển:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1.1) Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 51a Thông tư này;
a.1.2) Khi đưa hàng hóa ra khỏi khu vực trung chuyển,
thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52c
Thông tư này.
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 52c Thông tư này;
a.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 52c Thông
tư này.
b) Đối với hàng hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa
vào khu vực trung chuyển và được đưa ra nước ngoài trực tiếp từ khu vực trung
chuyển này:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b.1.1) Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 51a Thông tư này;
b.1.2) Khi đưa hàng hóa ra khỏi khu vực trung chuyển,
thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52c
Thông tư này.
b.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 52c Thông tư này;
b.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 52c Thông
tư này.
3. Giám sát hàng
hóa quá cảnh đưa
vào, lưu giữ, đưa ra cảng
biển
Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi và cơ quan hải quan thực
hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 51 Thông tư này
và thực hiện giám sát như với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo quy định tại khoản 5 Điều 52a hoặc khoản 2 Điều 52c Thông
tư này.
4. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã được
thông quan, giải phóng hàng và hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan tại
cửa khẩu (toàn bộ hoặc một phần) nhưng toàn bộ lô hàng thay đổi cửa khẩu xuất
hoặc cảng xếp hàng
a) Trách nhiệm của người khai hải quan hoặc người vận chuyển:
a.1) Nộp văn bản theo quy định tại điểm a.3
khoản 2 Điều 20 Thông tư này;
a.2) Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan hoặc số quản lý
hàng hóa của lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi đã có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52c Thông tư này trong trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan;
a.3) Xuất trình hàng hóa để công chức hải quan kiểm tra tính
nguyên trạng, ký nhận Biên bản bàn giao; bảo quản nguyên trạng trong quá trình
vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng mới;
a.4) Thực hiện thủ tục khai sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a.3, khoản 2 Điều 20 Thông tư này (đối với tờ khai vận
chuyển kết hợp) hoặc theo quy định tại khoản 7 Điều 50 Thông
tư này (đối với tờ khai vận chuyển độc lập). Trường hợp người vận chuyển đề
nghị thay đổi cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng thì thông báo cho người khai hải
quan để thực hiện khai sửa đổi, bổ sung theo quy định.
Trường hợp lô hàng thuộc tờ khai vận chuyển độc lập đã được
cơ quan hải quan cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống, người khai hải quan
hoặc người vận chuyển thực hiện khai báo tờ khai vận chuyển độc lập mới
theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 51 Thông tư này tại
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu xuất
hoặc cảng xếp hàng mới.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
b.1) Kiểm tra tính nguyên trạng hàng hóa, xác nhận trên văn
bản thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất và thực hiện chuyển thông tin địa điểm
giám sát hải quan cho tờ khai xuất khẩu sang cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng mới
trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trên cơ sở văn bản đề nghị của người
khai hải quan;
b.2) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực
giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04
(hàng container) hoặc mẫu số 05 (hàng rời) Phụ lục
X ban hành
kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi đã có
kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thực hiện theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 52c Thông tư này trong trường hợp
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan;
b.3) Thực hiện bàn giao hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi đến
mới như sau: Lập và xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) Biên bản bàn giao
theo nguyên trạng hàng hóa, nguyên niêm phong, giao người khai hải quan 01 Biên
bản bàn giao, theo dõi hồi báo và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định hoặc thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này trong
trường hợp người khai hải quan hoặc người vận chuyển đã thực hiện khai báo tờ
khai vận chuyển độc lập.
c) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi
nơi lưu giữ hàng hóa:
Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp
giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan hoặc từ người khai hải quan về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận
chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời
(tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:
c.1) Trường hợp thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua
khu vực giám sát hải quan. Trường hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu người
khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo
quy định;
c.2) Cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám
sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21
(hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục
X ban hành
kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trong trường
hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi đã có kết nối với Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan.
5. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, giải
phóng hàng nhưng người vận chuyển chỉ xếp được một phần lô hàng lên phương tiện
vận tải xuất cảnh theo khai báo trên tờ khai hải quan, phần còn lại được thực
xuất lên phương tiện vận tải khác trong cùng một cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp
hàng
a) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
a.1) Thông báo cho người khai hải quan nội dung thay đổi: Số
lượng hàng hóa đã thực xếp lên phương tiện vận tải; tên, số chuyến, ngày xuất cảnh
mới của phương tiện vận tải sẽ xếp số lượng hàng còn lại làm cơ sở để người
khai hải quan khai báo sửa đổi bổ sung tờ khai hải quan theo quy định;
a.2) Cập nhật sửa đổi thông tin container vào cảng đối với
các container còn lưu giữ tại cảng, nội dung gồm: tên phương tiện vận tải, số
chuyến, ngày xuất cảnh mới;
a.3) Chậm nhất 30 phút sau khi phương tiện vận tải xuất
cảnh hoặc khởi hành (đối với tàu biển hoặc xà lan) hoặc qua khu vực
giám sát (đối với ô tô), cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực
giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21
(hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục
X ban hành kèm
Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Cung cấp thông tin hàng
hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 04
(hàng container) hoặc mẫu số 05 (hàng rời) Phụ lục
X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi;
c) Trách nhiệm của người khai hải quan: Khai báo sửa đổi bổ
sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
6. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, giải
phóng hàng nhưng người vận chuyển chỉ xếp được một phần lô hàng lên phương tiện
vận tải xuất cảnh theo khai báo trên tờ khai hải quan, phần còn lại vận chuyển
sang cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng khác
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Khai báo sửa đổi bổ sung thông tin tờ khai hải quan đã
thông quan hoặc giải phóng hàng theo quy định tại Điều 20 Thông
tư này và khai báo tờ khai xuất khẩu mới đối với lượng hàng còn lại;
a.2) Thực hiện vận chuyển phần hàng hóa còn lại sang cửa khẩu
xuất hoặc cảng xếp hàng khác để xuất khẩu.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.1) Thông báo cho người khai hải quan để khai báo sửa đổi,
bổ sung theo lượng hàng hóa thực xuất khẩu và khai báo tờ khai mới đối với lượng
hàng hóa còn lại để vận chuyển sang cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng khác để xuất
khẩu;
b.2) Chậm nhất 30 phút sau khi phương tiện vận tải xuất
cảnh hoặc khởi hành (đối với tàu biển hoặc xà lan) hoặc qua khu vực
giám sát (đối với ô tô), cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực
giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21
(hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ
lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.3) Kiểm tra thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực
giám sát và cập nhật thông tin phần hàng hóa còn lại đã qua khu vực giám sát đến
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
c.1) Thực hiện hủy thông tin xác nhận tờ khai xuất khẩu qua
khu vực giám sát trên Hệ thống và thực hiện cập nhật thông tin đủ điều kiện qua
khu vực giám sát đối với lượng hàng đã xếp lên phương tiện vận tải và phần hàng
còn lại để làm cơ sở cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi cho phép hàng
hóa ra khỏi cảng;
c.2) Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng vận chuyển chịu sự
giám sát hải quan, trên cơ sở tờ khai xuất khẩu khai báo mới và đã hoàn thành
thủ tục hải quan (thông quan, giải phóng hàng), thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều này.
d) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai
hải quan:
Trên cơ sở văn bản đề nghị của người khai hải quan, thực hiện
sửa đổi bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này (sửa
đổi, giảm lượng hàng thực xuất khẩu và xóa thông tin danh sách container không
thực xuất khẩu, thực hiện tiếp nhận thủ tục khai báo tờ khai hải quan xuất khẩu
mới).
7. Giám sát hàng
hóa xuất khẩu đã được thông quan hoặc giải phóng hàng, đã đưa vào khu vực giám
sát hải quan tại cửa khẩu nhưng người khai hải quan đề nghị đưa hàng hóa trở lại
nội địa
a) Trường hợp người khai hải quan đề nghị hủy tờ khai hải
quan:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Có văn bản thông
báo gửi Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa và nêu rõ thông tin tờ khai (tên,
mã số thuế doanh nghiệp, số tờ khai, ngày đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai) đã hoàn thành thủ tục hủy tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 22 Thông tư này và đề nghị đưa hàng ra khỏi khu vực giám
sát hải quan;
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Trên cơ sở công văn đề nghị đưa hàng hóa ra khỏi khu vực
giám sát hải quan của người khai hải quan và thông tin hủy tờ khai hải quan xuất
khẩu trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc văn bản xác nhận
việc hủy tờ khai hải quan để đưa trở lại nội địa của Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tờ khai (đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy), Chi cục
Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa chờ xuất khẩu thực hiện:
a.2.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan: Cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám
sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21
(hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ
lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi;
a.2.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan: Xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên danh
sách container hoặc danh sách hàng hóa, trả người khai hải quan 01 bản để xuất
trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi khi lấy hàng ra khỏi khu vực
giám sát hải quan theo quy định.
a.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
a.3.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp
giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc từ người khai hải quan về số hiệu
container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng,
trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa)
và thực hiện:
a.3.1.1) Trường hợp thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng
qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu
người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan
theo quy định;
a.3.1.2) Cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực
giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21
(hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ
lục X ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.3.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan: Trên cơ sở danh sách container hoặc danh sách hàng
hóa có xác nhận của công chức hải quan (ký tên, đóng dấu công chức) do người
khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chịu trách nhiệm
kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin tiếp nhận với thực tế hàng hóa để
cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
b) Trường hợp người khai hải quan đề nghị xuất khẩu một phần
hàng thuộc tờ khai hải quan, phần còn lại không xuất khẩu để đưa trở lại nội địa:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b.1.1) Có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan (trong đó nêu rõ số tờ khai; số hiệu container đối với hàng hóa đóng trong
container; số quản lý hàng hóa) đề nghị sửa đổi bổ sung tờ khai theo quy định tại
Điều 20 Thông tư này;
b.1.2) Có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa
và nêu rõ thông tin tờ khai (tên, mã số thuế doanh nghiệp, số tờ khai, ngày
đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai) đã hoàn thành thủ tục
khai bổ sung theo quy định và đề nghị đưa hàng không xuất khẩu ra khỏi khu vực
giám sát hải quan.
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.2.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
Thực hiện tiếp nhận khai bổ sung theo đề nghị của doanh nghiệp,
cập nhật nội dung trên Hệ thống;
b.2.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng
hóa:
Trên cơ sở công văn đề nghị đưa hàng ra khỏi khu vực giám
sát hải quan của người khai hải quan và thông tin khai bổ sung tờ khai hải quan
xuất khẩu trên Hệ thống hoặc tờ khai sửa đổi, bổ sung giấy (đối với trường hợp
khai báo trên tờ khai hải quan giấy) của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để
thực hiện như sau:
b.2.2.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan:
Cập nhật thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám
sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21
(hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ
lục X ban
hành kèm Thông tư này đến Hệ thống doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
b.2.2.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan:
Xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên danh sách
container hoặc danh sách hàng hóa và trả người khai hải quan 01 bản để xuất
trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi khi lấy hàng ra khỏi ra khỏi
khu vực giám sát hải quan theo quy định.
b.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi,
địa điểm:
b.3.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp
giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc từ người khai hải quan về số hiệu
container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng,
trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa)
và thực hiện:
b.3.1.1) Trường hợp thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng
qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu
người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan
theo quy định;
b.3.1.2) Cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực
giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21
(hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ
lục X ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trong
trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi đã có kết nối với Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan: Trên cơ sở danh sách container hoặc danh sách hàng
hóa có xác nhận của công chức hải quan (ký tên, đóng dấu công chức) do người
khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chịu trách nhiệm
kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để cho phép đưa hàng ra khỏi
khu vực giám sát hải quan.
8. Giám sát hàng
hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan không đăng ký tờ khai hải quan hoặc
hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất
a) Trường hợp hàng hóa có quyết định sai áp của cơ quan có
thẩm quyền (cơ quan Công an, Tòa án…), hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp, hàng
hóa an ninh, quốc phòng thuộc diện được miễn làm thủ tục hải quan:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Xuất trình văn bản
của cơ quan có thẩm quyền để công chức hải quan kiểm tra, xác nhận theo quy định;
a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
a.2.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan:
Căn cứ chứng từ có liên quan do cơ quan có thẩm quyền ban
hành để cập nhật thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan
đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
a.2.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan:
Căn cứ chứng từ có liên quan do cơ quan có thẩm quyền ban
hành để in, xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức hải quan) và giao cho người
khai hải quan danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan xuất
trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
a.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
a.3.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp
giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan với thực tế hàng hóa khi đưa ra khỏi cảng, kho,
bãi về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container
hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao
nhận hàng hóa) và thực hiện:
a.3.1.1) Trường hợp thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng
qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu
người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan
theo quy định;
a.3.1.2) Cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực
giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21
(hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ
lục X ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.3.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan:
Trên cơ sở danh sách container hoặc danh sách hàng hóa có
xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức hải quan) do người khai hải quan cung cấp,
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm chịu trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám
sát hải quan.
b) Hàng hóa nhập khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải quan,
chưa đăng ký tờ khai hải quan hoặc đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng chưa
hoàn thành thủ tục hải quan, phải tái xuất, xuất trả người gửi hàng (như
hàng gửi nhầm lẫn, hàng thất lạc, người vận chuyển vận chuyển không đúng
địa điểm theo vận đơn, hàng nhập khẩu nhưng chủ hàng từ chối nhận hàng…):
b.1) Trách nhiệm của chủ hàng hoặc người vận chuyển: Có văn
bản đề nghị được tái xuất, xuất trả người gửi hàng cho Chi cục Hải quan cửa khẩu
nơi lưu giữ hàng hóa, nêu lý do nhầm lẫn, thất lạc hoặc lý do từ chối nhận hàng
(trong văn bản nêu rõ số vận đơn, số tờ khai (nếu có), dự kiến thời gian xuất,
cửa khẩu xuất…);
b.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ
hàng hóa:
b.2.1) Trên cơ sở văn bản đề nghị của người khai hải quan,
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa kiểm tra hồ sơ lô hàng. Trường hợp không
có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
b.2.1.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan: Cập nhật thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực
giám sát hải quan đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
b.2.1.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan: Xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên danh
sách container hoặc danh sách hàng hóa và trả người khai hải quan 01 bản để xuất
trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi khi lấy hàng ra khỏi khu vực
giám sát hải quan theo quy định.
b.2.2) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiểm tra
thực tế toàn bộ lô hàng, nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với nội
dung trên vận đơn và không phát hiện vi phạm pháp luật thì xem xét chấp thuận đề
nghị tái xuất lô hàng. Nếu kết quả kiểm tra không đúng với nội dung trên vận đơn,
hoặc có thông tin khẳng định lô hàng có vi phạm thì xử lý theo quy định.
b.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.3.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp
giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan với thực tế hàng hóa khi đưa ra khỏi cảng, kho,
bãi về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container
hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao
nhận hàng hóa) và thực hiện:
b.3.1.1) Trường hợp thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng
qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu
người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan
theo quy định;
b.3.1.2) Cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực
giám sát hải quan theo mẫu số
21 (hàng container) hoặc mẫu số
22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan.
b.3.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan:
Trên cơ sở danh sách container hoặc danh sách hàng hóa có
xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức hải quan) do người khai hải quan cung cấp,
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự
phù hợp với thực tế hàng hóa để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải
quan.
9. Hàng hóa được
chuyển tải tại vùng neo đậu phương tiện vận tải
a) Trước khi chuyển tải hàng hóa:
a.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi
nơi hàng hóa được vận chuyển đến:
a.1.1) Có văn bản đề nghị (trong văn bản nêu rõ: tên tàu, số
chuyến, số vận đơn, số lượng, trọng lượng hàng hóa, ngày giờ dự kiến thực hiện)
chuyển tải hàng hóa gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải;
a.1.2) Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ
xuống cảng từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a.2.1) Trên cơ sở thông tin do doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi cung cấp và thông tin khác (nếu có) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
nơi quản lý khu vực chuyển tải hàng hóa quyết định biện pháp giám sát và phân
công công chức hải quan giám sát thực hiện tuần tra, kiểm soát theo quy định;
a.2.2) Cung cấp thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ
xuống cảng đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
b) Trong quá trình chuyển tải hàng hóa:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.1.1) Trường hợp phát hiện hàng hóa có sự sai khác, thay đổi
nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm quy định pháp luật thì thông báo ngay cho
Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải để xử lý;
b.1.2) Ký nhận trên Biên bản chứng nhận sau khi hoàn thành
công việc (nếu có).
b.2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan nơi quản lý khu vực
chuyển tải:
Tiếp nhận thông tin hàng hóa có sự sai khác, thay đổi nguyên
trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm quy định pháp luật (nếu có) để xử lý, cụ thể:
b.2.1) Kiểm tra xác định tính nguyên trạng hàng hóa; lập và
ký Biên bản chứng nhận và giao cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi quản
lý nguyên trạng hàng hóa;
b.2.2) Xác minh, làm rõ nguyên nhân, xử lý vi phạm (nếu có)
và chuyển thông tin cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến làm tiếp
các thủ tục theo quy định.
c) Sau khi chuyển tải hàng hóa đến cảng:
c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
Cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14
(hàng container) hoặc mẫu số 15 (hàng rời) Phụ
lục X ban
hành kèm Thông tư này và gửi Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Tiếp nhận thông tin
hàng hóa hạ bãi do doanh nghiệp kinh doanh cảng gửi đến.
10. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã
được thông quan, đã đưa vào kho hàng không (toàn bộ hoặc một phần) nhưng thay đổi
kho hàng không khác để xuất hàng
a) Người khai hải quan đề nghị thay đổi kho hàng
không xuất hàng (trong cùng một Chi cục Hải quan quản lý):
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1.1) Gửi văn bản đến cơ quan Hải quan và doanh nghiệp
kinh doanh kho hàng không nơi đi, nơi đến, đồng thời cung cấp thông tin hàng
hóa (số quản lý hàng hóa xuất khẩu và số tờ khai hải quan);
a.1.2) Sau khi được sự chấp thuận của công chức hải
quan và doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi đi, nơi đến, nhận lại hàng
hóa tại kho hàng không nơi đi;
a.1.3) Xuất trình hàng hóa cho công chức hải quan
giám sát kho hàng không nơi đi để niêm phong và kho hàng không nơi đến để kiểm
tra niêm phong;
a.1.4) Vận chuyển hàng hóa từ kho hàng không nơi đi đến
kho hàng không nơi đến, bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong quá trình vận chuyển
theo quy định.
a.2) Trách nhiệm của công chức hải quan:
a.2.1) Tại kho hàng không nơi đi:
a.2.1.1) Phê duyệt văn bản đề nghị thay đổi kho hàng
không xuất khẩu hàng hóa của người khai hải quan; cập nhật thông tin thay đổi địa
điểm giám sát và thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa ra khu vực giám sát hải
quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 11 Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi hàng đi;
a.2.1.2) Kiểm tra nguyên trạng bao bì của hàng hóa,
kiểm tra nguyên niêm phong (nếu có), đối chiếu thông tin hàng hóa với thông tin
trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.2.1.3) Niêm phong hàng hóa trong trường hợp hàng
hóa chưa có niêm phong và thông báo qua điện thoại hoặc bộ đàm cho công chức
nơi kho hàng đến để tiếp nhận.
a.2.2) Tại kho hàng không nơi đến:
a.2.2.1) Kiểm tra nguyên trạng bao bì của hàng hóa,
niêm phong hàng hóa (nếu có), đối chiếu thực tế hàng hóa với thông tin trên Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.2.2.2) Gửi thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào
khu vực giám sát tại kho hàng không nơi đến trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 11 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến
Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.
a.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng
không nơi đi:
a.3.1) Tiếp nhận văn bản đề nghị, thông tin số tờ
khai hải quan và số quản lý hàng hóa từ người khai hải quan; kiểm tra đối chiếu
với thông tin danh sách hàng hóa đủ điều kiện đưa ra khỏi khu vực giám sát hải
quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
a.3.1.1) Cho phép hàng hóa đưa ra kho hàng không khi
thông tin phù hợp;
a.3.1.2) Không cho phép hàng hóa ra kho hàng không
khi kết quả đối chiếu
giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan
với thông tin thực tế hàng hóa qua khu vực giám sát không phù hợp hoặc có thông tin tạm
dừng đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan, thông báo cho người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để
giải quyết.
a.3.2) Gửi thông tin hàng hóa đưa ra kho hàng không
theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số
32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.3.3) Bàn giao hàng hóa cho người khai hải quan.
a.4) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng
không nơi đến:
a.4.1) Tiếp nhận văn bản đề nghị và thông tin số tờ
khai, số quản lý hàng hóa từ người khai hải quan; kiểm tra đối chiếu với thông
tin danh sách hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
a.4.1.1) Cho phép hàng hóa đưa vào kho hàng không khi
phù hợp;
a.4.1.2) Không cho phép hàng hóa vào kho hàng không
khi thông tin không phù hợp và/hoặc có thông tin tạm dừng đưa hàng hóa vào khu
vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông báo cho
người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để giải quyết.
a.4.2) Cập nhật và gửi thông tin hàng hóa đủ điều kiện
đưa vào kho hàng không tại theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 28 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Người khai hải quan đề nghị thay đổi cửa khẩu xuất
hoặc cảng xếp hàng do 02 Cục Hải quan quản lý, đưa hàng quay lại nội địa: Thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư này.
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Thông tư này;
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.2.1) Thực hiện theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 22 Thông tư này;
b.2.2) Gửi thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa ra kho
hàng không theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 11 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến
Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.
b.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng
không:
b.3.1) Kiểm tra, đối chiếu giữa thực tế hàng hóa với
thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa ra kho hàng không; tiếp nhận từ Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan và thực hiện như sau:
b.3.1.1) Cho phép đưa hàng ra kho hàng không khi
thông tin phù hợp;
b.3.1.2) Không cho phép đưa hàng hóa vào kho hàng
không khi thông tin không phù hợp, thông báo người khai hải quan liên hệ với cơ
quan hải quan để giải quyết.
b.3.2) Cập nhật và gửi thông tin hàng hóa đưa ra kho
hàng không theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Điều 52c. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu qua khu vực cửa khẩu, cảng, kho, bãi, địa điểm chưa kết nối Hệ thống
1. Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Hàng nhập khẩu đã được thông quan hoặc giải phóng hàng
hoặc đưa hàng về bảo quản hoặc đưa hàng về địa điểm kiểm tra hoặc hàng hóa đã
được phê duyệt vận chuyển độc lập:
Người khai hải quan cung cấp 01 bản danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V đối với hàng hóa
vận chuyển bằng container (danh sách container) hoặc danh sách hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V đối với hàng hóa khác (danh sách hàng
hóa) hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho cơ quan hải quan quản lý
khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm.
Người khai hải quan thực hiện in danh sách container, danh
sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn)
hoặc hệ thống khai của người khai hải quan. Trường hợp có sự thay đổi danh sách
container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi
người khai hải quan nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập, người khai hải quan in hoặc
đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh sách
container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người
khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan giấy được Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tờ khai xác nhận thông quan, giải phóng hàng;
a.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực cảng, cửa
khẩu thuộc diện phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản
3 Điều 50 Thông tư này: Xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan thực hiện
niêm phong; bảo quản nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải quan; bàn giao
hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ
tục hải quan theo quy định.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa
điểm:
b.1) Trên cơ sở danh sách container hoặc danh sách hàng hóa
hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển có xác nhận của công chức hải quan
(ký tên, đóng dấu công chức) do người khai hải quan cung cấp, kiểm tra, đối chiếu
sự phù hợp với thực tế hàng hóa về số hiệu container, số niêm phong (nếu có), số
lượng kiện, trọng lượng kiện hoặc trọng lượng hàng rời để cho phép đưa hàng ra
khỏi khu vực giám sát hải quan;
b.2) Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu không phù hợp
thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử lý.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.1) Kiểm tra thông tin danh sách container, danh sách hàng
hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp
với thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2) Đối với các trường hợp phải niêm phong hải quan theo
quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này:
c.2.1) Kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng hóa, đối chiếu
số hiệu container, niêm phong của người vận chuyển với thông tin tờ khai hải
quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, vận đơn (nếu có) để thực hiện
niêm phong hải quan;
c.2.2) Lập Biên bản bàn giao gửi cơ quan hải quan nơi hàng
hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định;
c.2.3) Niêm phong và xác nhận đã niêm phong hải quan (nếu
có) trên Hệ thống.
Trường hợp nếu là hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường,
siêu trọng không thể niêm phong được, công chức hải quan ghi chú tình trạng
“hàng không đủ điều kiện niêm phong”, ghi rõ các thông tin khác (nếu có) về
hàng hóa như tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ trên Biên bản
bàn giao hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa gửi kèm Biên bản bàn giao (nếu thấy
cần thiết).
c.3) Trường hợp hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải
quan, sau khi xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát trên Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan, công chức hải quan xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức hải
quan) trên chứng từ đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp
sử dụng tờ khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông báo phê duyệt khai báo vận
chuyển do người khai hải quan cung cấp, công chức hải quan xác nhận (ký tên,
đóng dấu công chức) trên trang đầu của thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển
và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi,
địa điểm để giám sát việc đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát tại
cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế:
Chi cục Hải quan cửa khẩu có trách nhiệm kiểm tra thông tin do người khai hải
quan hoặc người vận chuyển cung cấp nêu tại điểm a.1 khoản này và thông tin
trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa
ra khỏi khu vực giám sát hải quan; xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp chưa đủ điều kiện thì hướng dẫn người khai hoàn
thành thủ tục hải quan theo quy định;
c.4) Xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan hoặc cập nhật
thông tin hàng vận chuyển đi trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sau
khi hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan.
2. Giám sát hải quan đối với hàng xuất khẩu
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế đã
thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đã được phê duyệt vận chuyển độc lập, khi
tập kết đầy đủ hàng hóa trong khu vực giám sát hải quan:
Người khai hải quan cung cấp 01 bản danh sách container theo
mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V đối
với hàng hóa vận chuyển bằng container (danh sách container) hoặc danh sách
hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V
đối với hàng hóa khác (danh sách hàng hóa) hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho
Chi cục Hải quan quản lý khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm.
Người khai hải quan thực hiện in danh sách container, danh
sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn)
hoặc hệ thống khai của người khai hải quan. Trường hợp có sự thay đổi danh sách
container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi
hàng hóa đã vào khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan in hoặc đề nghị
công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh sách container, danh
sách hàng hóa từ Hệ thống.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người
khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan giấy được Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tờ khai xác nhận thông quan, giải phóng hàng;
a.2) Đối với hàng hóa thuộc diện phải niêm phong hải quan
theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này, hàng hóa
xuất khẩu phải kiểm tra thực tế đã thông quan, giải phóng hàng tại Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu, người khai hải quan xuất trình hàng hóa, Biên bản bàn giao
(nếu có) cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất. Sau khi cơ quan hải quan kiểm tra,
xác nhận, người khai hải quan thực hiện công việc theo quy định tại điểm a.1 khoản
này;
a.3) Đối với hàng hóa xuất khẩu do Chi cục Hải quan cửa khẩu
thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa thì sau khi hàng hóa được thông quan,
giải phóng hàng, người khai hải quan thực hiện theo điểm a.1 khoản này.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa
điểm:
b.1) Trên cơ sở danh sách container hoặc danh sách hàng hóa
hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển có xác nhận của công chức hải quan
(ký tên, đóng dấu công chức hải quan) do người khai hải quan cung cấp, doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu
sự phù hợp với thực tế hàng hóa để cho phép xếp hàng lên phương tiện vận tải;
b.2) Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu không phù hợp
thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử lý.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.1) Kiểm tra thông tin danh sách container, danh sách hàng
hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp
với thông tin trên Hệ thống;
c.2) Đối với các trường hợp phải niêm phong hải quan theo
quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này: Kiểm tra, xác
nhận tình trạng niêm phong hải quan (nếu có) trên Hệ thống; xác nhận hàng
hóa đến trên Hệ thống;
c.3) Trường hợp hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải
quan thì xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên các chứng từ. Trường hợp sử
dụng tờ khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông báo phê duyệt khai báo vận
chuyển do người khai hải quan cung cấp, công chức hải quan xác nhận (ký tên,
đóng dấu công chức) trên trang đầu của thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển
và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi,
địa điểm để giám sát việc xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất khẩu.
Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường
sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế việc xác nhận hàng qua khu
vực giám sát hải quan trên Hệ thống được thực hiện sau khi hàng hóa đã được vận
chuyển qua khu vực biên giới xuất sang nước nhập khẩu.
Trường hợp chưa đủ điều kiện thì hướng dẫn người khai hoàn
thành thủ tục hải quan theo quy định;
c.4) Xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống
sau khi hàng hóa đã xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu;
c.5) Đối với hàng hóa là dầu thô xuất khẩu tại các địa điểm
khai thác ngoài khơi hoặc tại các vùng chồng lấn và hàng hóa quy định tại khoản
1 Điều 93 Thông tư này, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện xác nhận
hàng qua khu vực giám sát hải quan sau khi tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu
được thông quan (không thực hiện việc giám sát trực tiếp).
Riêng xăng dầu cung ứng cho tàu bay xuất cảnh, Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan nơi quản lý cảng hàng không quốc tế căn cứ kế hoạch dự kiến
tra nạp nhiên liệu hàng ngày, hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho do doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu cung cấp, kế hoạch bay do cơ quan quản lý cảng cung
cấp để thực hiện giám sát theo nguyên tắc quản lý rủi ro.
3. Quản lý hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS
Các dịch vụ thực hiện trong kho CFS phải chịu sự giám
sát của cơ quan hải quan. Trường hợp thực hiện việc đóng ghép chung container
các lô hàng xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ phải lập
Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container các lô hàng xuất khẩu (02 bản chính)
theo mẫu số 25/DMXK-CFS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
Kết thúc việc đóng ghép, công chức hải quan giám sát xác nhận trên Danh mục trả
cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ 01 bản và 01 bản lưu tại cơ
quan hải quan.
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào CFS: Sau khi
hàng hóa nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất đi nước khác hết số hàng ghi trên vận
tải đơn tổng (Master Bill), doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu
trách nhiệm theo dõi, quản lý theo từng vận tải đơn tổng (Master Bill);
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS: Trên
cơ sở Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container các lô hàng xuất khẩu, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm theo dõi theo các lô
hàng xuất khẩu quá thời hạn gửi kho CFS theo quy định tại khoản
3 Điều 61 Luật Hải quan;
c) Báo cáo hàng hóa nhập, xuất, tồn kho CFS: Định kỳ
vào ngày 05 của tháng đầu quý tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu
gom hàng lẻ chịu trách nhiệm thông báo về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt
động của địa điểm thu gom hàng lẻ theo mẫu số
26/NXT-CFS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải
quan quản lý kho CFS.”
Điều 52d. Tạm dừng đưa hàng qua khu
vực giám sát hải quan
Trong quá trình thực hiện hoạt động giám sát hải quan, tuần
tra tại địa bàn hoạt động hải quan, thu thập thông tin liên quan đến lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu, nếu phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan:
1. Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tờ khai hoặc nơi lưu giữ hàng hóa
a) Kiểm tra thông tin về lô hàng trên Hệ thống đảm bảo lô
hàng còn trong khu vực giám sát hải quan;
b) Thông báo việc tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải
quan cho người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi thông qua
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c) Thông báo tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải
quan theo mẫu số 11/TBTDGS/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
a) Tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa dưới sự chứng kiến của
người khai hải quan, người vận chuyển hoặc doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi nơi lưu giữ hàng hóa, đơn vị cung cấp thông tin (nếu có);
b) Lập biên bản ghi nhận, nếu phát hiện có hành vi vi phạm
pháp luật hải quan thì xử lý theo quy định của pháp luật. Kết quả xử lý phải được
thông báo cho các đơn vị liên quan.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa
điểm
a) Chỉ cho phép vận chuyển hàng hóa ra, vào khu vực cảng,
kho, bãi, địa điểm khi có thông tin hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát của
cơ quan hải quan trừ trường hợp nhận thông tin tạm dừng đưa hàng qua khu vực
giám sát hải quan do cơ quan hải quan cung cấp;
b) Phối hợp với cơ quan hải quan để vận chuyển hàng hóa đến
địa điểm kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc cho phép hàng qua khu
vực giám sát hải quan sau khi nhận được thông tin bỏ dừng đưa hàng qua khu vực
giám sát do cơ quan hải quan cung cấp.
Điều 52đ. Quy định về phối hợp, trao đổi thông tin và khi Hệ
thống gặp sự cố
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi
a) Tại khu vực cảng, kho, bãi có lưu giữ hàng hóa vận chuyển
nội địa (hàng hóa mua bán trong nước), doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi
có trách nhiệm bố trí khu vực lưu giữ riêng giữa hàng hóa vận chuyển nội địa với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh để đảm bảo công tác quản lý, giám sát hải
quan theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
b) Trước khi đưa hàng hóa vào khu vực lưu giữ, cung cấp cho cơ quan hải quan thông
tin sơ đồ tổng
thể khu vực lưu giữ
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày kể từ
ngày đến cửa khẩu nhưng không có người đến nhận và hàng hóa trung chuyển (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 13 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này (chỉ cung cấp lần đầu, khi có thay đổi
thì cập nhật và gửi lại cho cơ quan hải quan);
c) Cập nhật
và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông tin hàng hóa đưa vào,
lưu giữ, đưa ra theo quy định tại Điều 52, Điều
52a và Điều 52b Thông tư này; lưu trữ thông tin hàng
hóa đã hoàn thành thủ tục đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống
của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi, địa điểm trong thời hạn 05 năm để phục vụ công tác điều tra, báo cáo,
thống kê, đối chiếu, nghiên cứu khi có yêu cầu của cơ quan hải quan;
d) Trong quá trình xếp dỡ hàng hóa nếu phát hiện thông tin sai khác (hàng hóa không còn nguyên
trạng; hàng hóa bị sai lệch số lượng, trọng lượng, số hiệu container, số niêm
phong của hãng vận chuyển, số niêm phong hải quan) giữa thực tế hàng hóa khi đưa vào với danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ do cơ quan hải
quan cung cấp thì phối hợp với cơ quan hải quan để kiểm tra, xác định sự nguyên
trạng của hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thực
hiện theo chỉ dẫn của cơ quan hải quan (như đối với hàng container thì thực hiện
đánh dấu, niêm phong tại chỗ và thực hiện giám sát thông qua Hệ thống camera; đối
với hàng rời dạng kiện thì đưa vào lưu giữ riêng). Cập nhật thông tin và gửi đến
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo quy định;
đ) Trong quá trình lưu giữ, khai thác hàng hóa nếu có sự thay đổi nguyên trạng
hàng hóa (thay đổi vỏ container, bao bì hàng hóa, đóng, rút hàng) thì ngay sau
khi hoàn thành việc thay đổi nguyên trạng, cập nhật và gửi đến Hệ thống của cơ quan hải quan thông
tin theo quy định. Chỉ được phép thay đổi nguyên trạng hàng hóa khi có sự
đồng ý và giám sát của cơ quan hải quan;
e) Thông báo hãng vận chuyển hoặc chủ hàng liên hệ với cơ quan hải quan khi lô hàng chưa đủ điều kiện qua khu vực
giám sát hải quan hoặc khi có thông báo tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát
hải quan từ cơ quan hải
quan.
2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan,
cung cấp cho doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm thông tin hàng hóa dự kiến hạ bãi, container soi chiếu (nếu có), thông tin thay đổi trạng thái tờ khai hải quan
(nếu có), thay đổi container đủ điều kiện qua khu vực giám sát (nếu có), hàng hóa đủ điều kiện qua
khu vực giám sát hải quan theo quy định các mẫu tương ứng tại Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin do doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi, địa điểm phản hồi, cập nhật trên Hệ thống theo quy định. Trường hợp
nhận được thông tin phản hồi về hàng hóa sai khác hoặc không đảm bảo nguyên trạng
hàng hóa so với thông tin hàng hóa đã cung cấp cho doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi, địa điểm hoặc hàng hóa có dấu hiệu vi phạm thì căn cứ thông tin tiếp
nhận, tình hình thực tế hoặc thông tin khác (nếu có) thực hiện kiểm tra, xác
minh sự nguyên trạng hàng hóa, áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải
quan thích hợp, đảm bảo quản lý hải quan, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về
hải quan theo quy định.
Cập nhật thông tin trên Hệ thống hải quan hoặc ghi nhận theo
Sổ theo dõi thông tin hàng hóa sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 33
(hàng container) hoặc mẫu số 34 (hàng rời hoặc
hàng khí, lỏng) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này;
c) Tiếp nhận và xử lý vướng mắc theo đề nghị của người khai
hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm; cung cấp số điện
thoại để tiếp nhận thông tin và phối hợp xử lý khi có thông báo từ doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi;
d) Trên cơ sở thông tin quản lý rủi ro, định kỳ hàng năm Cục
Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra việc thực hiện theo dõi, giám sát hàng hóa
ra, vào, lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm đối với doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi, địa điểm thuộc địa bàn quản lý; chỉ đạo các đơn vị thuộc
và trực thuộc đôn đốc, hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm
hoàn thiện việc kết nối hoặc nâng cấp Hệ thống (nếu có) theo quy định;
đ) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quy định về định
dạng thông điệp trao đổi giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi, địa điểm.
3. Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và Hệ
thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm không trao đổi được
thông tin (sau đây gọi là Hệ thống gặp sự cố)
a) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa
điểm:
a.1) Chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện
tử, có văn bản thông báo gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý địa bàn giám sát về
việc Hệ thống gặp sự cố (gồm thông tin: tên, mã cảng, kho, bãi; tên, mã đơn vị
hải quan quản lý doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm; nội dung sự
cố, ngày, giờ phát sinh sự cố; họ tên người xác nhận sự cố…) để phối hợp xử lý
nhằm đảm bảo không gây ách tắc cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập
cảnh phương tiện vận tải, đồng thời ghi nhận tình trạng sự cố vào Sổ ghi nhận sự cố Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 35 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này để theo dõi;
a.2) Căn cứ danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám
sát đã có xác nhận của Chi cục Hải quan hoặc thông tin hàng hóa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát hải quan do cơ quan hải quan cung cấp để cho phép hàng hóa
xuất khẩu được xếp lên phương tiện vận tải, hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu
vực giám sát hải quan;
a.3) Cập nhật thông tin hàng hóa đã đưa ra khỏi khu vực giám
sát hải quan ngay khi Hệ thống được khắc phục sự cố.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Tổng cục Hải quan bố trí bộ phận hỗ trợ (Help Desk) để
tiếp nhận thông tin phản ánh về sự cố, hướng dẫn và xử lý sự cố theo quy định;
b.2) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi Hệ thống gặp sự cố
bố trí cán bộ kỹ
thuật tiếp nhận và xử lý sự cố Hệ thống 24/7; chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được
các giao dịch điện tử, có văn bản thông báo gửi doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi, địa điểm về việc Hệ thống gặp sự cố để phối hợp xử lý và đảm bảo
không gây ách tắc cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh phương
tiện vận tải;
b.3) Chi cục trưởng
Chi cục hải quan nơi Hệ thống gặp sự cố bố trí công chức phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm
xác định sự cố,
khắc phục sự cố. Trường hợp không thể khắc phục được sự cố thì lập Biên bản chứng
nhận tình trạng, thời gian, địa điểm phát
sinh sự cố và thông báo ngay cho bộ phận Help Desk của Tổng cục Hải quan về tình trạng sự cố và thực hiện
theo hướng dẫn;
b.4) Trường hợp Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi, địa điểm không trao đổi được thông tin nhưng Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan vẫn có thông tin về danh sách hàng
hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát thì trong thời gian 15 phút một lần kể từ
khi sự cố phát sinh, công chức hải quan giám sát thực hiện kiểm tra thông tin tờ
khai đủ điều kiện qua khu vực giám sát trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan, kết xuất thông tin danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải
quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số
36 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này gửi
cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm làm cơ sở cho
phép hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
b.5) Thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa
điểm cập nhật thông tin các lô hàng đã qua khu vực giám sát ngay khi sự cố được
khắc phục.”
33. Khoản 1 và khoản 3 Điều 53 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển,
đường hàng không, đường sắt, đường thủy nội địa, cảng chuyển tải, khu chuyển tải;
hàng hóa cung ứng cho tàu biển, tàu bay xuất cảnh; hàng hóa xuất khẩu được vận
chuyển cùng với người xuất cảnh qua cửa khẩu hàng không; hàng hóa xuất khẩu đưa
vào kho CFS; hàng hóa xuất khẩu đưa vào ICD là tờ khai hải quan xuất khẩu đã được
xác nhận thông quan và được xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống
khi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh. Riêng đối với hàng hóa
xuất khẩu đưa vào kho ngoại quan là tờ khai hải quan xuất khẩu đã được xác nhận
thông quan và được xác nhận hàng đã đưa vào kho ngoại quan trên Hệ thống.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, hàng hóa tạm xuất - tái nhập thay đổi mục đích sử dụng, hàng hóa
từ nội địa bán vào khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu chế xuất,
doanh nghiệp chế xuất, hàng hóa của doanh nghiệp nội địa xuất khẩu gia công cho doanh nghiệp
chế xuất là tờ khai hải quan xuất khẩu và tờ khai hải quan nhập khẩu đã được xác nhận thông quan.”
34. Điều 54 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 54. Nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu
1. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất
hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất gồm:
a) Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham
gia vào quá trình gia công, sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu;
b) Vật tư trực tiếp
tham gia vào quá trình gia công, sản xuất nhưng không chuyển hóa thành sản phẩm hoặc
không cấu thành thực thể
sản phẩm xuất
khẩu;
c) Sản phẩm hoàn chỉnh do tổ chức, cá nhân nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất
khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu,
vật tư mua trong nước, nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thành mặt hàng đồng bộ để
xuất khẩu;
d) Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu;
đ) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, cụm linh kiện nhập
khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu;
e) Hàng mẫu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
2. Máy móc, thiết bị nhập khẩu do
bên đặt gia công cho bên nhận gia công thuê mượn để thực hiện hợp đồng gia công.”
35. Điều 55 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 55. Định mức thực tế sản xuất hàng hóa gia công, hàng hóa sản xuất xuất khẩu
1. Định mức thực tế sản xuất là lượng nguyên liệu, vật tư thực tế
đã sử dụng để gia công, sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu và được xác định theo
quy định tại mẫu số
27 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp phế liệu, phế phẩm tạo
thành trong quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu trước được sử dụng để tái chế,
sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì phải xây dựng định mức để sản xuất ra sản phẩm
xuất khẩu đó theo quy định tại Điều này. (Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu lá
thuốc lá để sản xuất xuất khẩu sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại 2, công
đoạn sản xuất là tách lá để sản xuất sợi thuốc lá loại 1 và cọng, sau đó sấy
khô, ép bánh… thái sợi để sản xuất sợi thuốc lá loại 2. Vậy doanh nghiệp A phải
xây dựng định mức đối với sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại 2);
Trong đó, phế liệu là vật liệu loại
ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu không còn giá trị sử dụng
ban đầu được thu hồi để làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác; phế phẩm
là thành phẩm, bán thành phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (quy cách, kích thước,
phẩm chất,…) bị loại ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu
và không đạt chất lượng để xuất khẩu.
2. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm
lưu trữ dữ liệu, chứng từ, tài liệu liên quan đến việc xác định định mức thực
tế và thông báo định mức thực tế của lượng sản phẩm đã sản xuất theo năm tài
chính cho cơ quan hải quan khi báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Thông tư này.
Riêng đối với những sản phẩm sản xuất
mà khi kết thúc năm tài chính vẫn chưa có sản phẩm hoàn chỉnh thì tổ chức, cá
nhân chưa phải nộp định mức thực tế khi nộp báo cáo quyết toán (Ví dụ: gia
công, sản xuất xuất khẩu tàu biển có thời gian dự kiến hoàn thành trong 3 năm
thì đến năm tài chính thứ 3 mới phải nộp định mức thực tế).
Vật tư không xây dựng được định mức theo sản phẩm thì tổ chức,
cá nhân phải lưu trữ các chứng từ liên quan đến việc sử dụng vật tư và thể hiện
trong báo cáo quyết toán về tình hình xuất - nhập - tồn kho của vật tư này.
3. Tổ chức, cá nhân và cơ
quan hải quan sử dụng định mức thực tế sản xuất để xác định số thuế khi chuyển
đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa sản phẩm, hoàn thuế, không thu
thuế hoặc khi cơ quan hải quan kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành.”
36. Điều 56 được sửa đổi bổ sung như sau:
“Điều 56. Thông báo cơ sở gia công, sản xuất
hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm
xuất khẩu; hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công
1. Thông báo cơ sở gia công, gia công lại, cơ sở sản xuất
hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản
phẩm xuất khẩu (sau đây gọi là thông báo CSSX)
a) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:
a.1) Thông báo CSSX theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại
mẫu số 20 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và các chứng
từ khác kèm theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP cho Chi cục Hải quan do tổ chức, cá nhân dự kiến lựa chọn làm
thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (sau đây gọi là Chi cục Hải
quan quản lý) Thông tư này thông qua Hệ thống, bao gồm cả trường hợp tổ chức,
cá nhân là doanh nghiệp chế xuất (sau đây gọi là DNCX).
Trường hợp Hệ thống gặp sự cố, tổ chức, cá nhân thông báo
CSSX theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ
lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
a.2) Trường hợp thông tin về cơ sở gia
công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã thông báo có sự thay đổi thì tổ chức cá
nhân phải thông báo bổ sung thông tin thay đổi cho Chi cục Hải quan quản lý
thông qua Hệ thống theo mẫu số 20 Phụ lục II
hoặc theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V
ban hành kèm Thông tư này chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay
đổi;
a.3) Trường hợp lưu giữ nguyên liệu, vật
tư, sản phẩm ngoài cơ sở sản xuất thì trước khi đưa nguyên liệu, vật tư, sản
phẩm đến địa điểm lưu giữ, tổ chức, cá nhân phải thông báo địa điểm lưu giữ cho
Chi cục Hải quan quản lý thông qua Hệ thống theo mẫu
số 20 Phụ lục II hoặc theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
a.4) Trường hợp thay đổi Chi cục Hải quan quản lý (nơi đã thông
báo CSSX) thì tổ
chức, cá nhân thông báo đến Chi cục Hải quan quản lý trước đây, Chi cục Hải
quan quản lý mới thông qua Hệ thống hoặc bằng văn bản và thực hiện thông báo
CSSX cho Chi cục Hải quan quản lý mới theo quy định tại điểm a.1 khoản này. Tổ
chức, cá nhân thực hiện báo cáo quyết toán tại Chi cục Hải quan quản lý mới
theo quy định tại Điều 60 Thông tư này;
a.5) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các nội dung kê khai trong văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu
giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu;
a.6) Tiếp nhận phản hồi của cơ quan hải
quan để sửa đổi, bổ sung (nếu có) thông tin đã thông báo trên Hệ thống.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Hệ thống tự động tiếp nhận thông báo
CSSX;
b.2) Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ
khi hệ thống tiếp nhận thông báo cơ sở sản xuất, cơ quan hải quan kiểm tra, đối
chiếu các chỉ tiêu thông tin thông báo CSSX với các chứng từ do tổ chức, cá
nhân gửi kèm theo hệ thống và xử lý kết quả như sau:
b.2.1) Trường hợp kết quả kiểm tra không
phù hợp hoặc tổ chức cá nhân chưa khai đầy đủ chỉ tiêu thông tin thì phản hồi
thông tin trên Hệ thống để tổ chức, cá nhân biết sửa đổi, bổ sung;
b.2.2) Trường hợp kết quả kiểm tra phù
hợp thì phản hồi thông tin chấp nhận thông báo CSSX trên Hệ thống cho tổ chức,
cá nhân;
b.2.3) Trường hợp phải kiểm tra cơ sở sản
xuất theo khoản 1 Điều 57 Thông tư này thì phản hồi trên
Hệ thống để tổ chức, cá nhân biết.
b.3) Thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất
đối với trường hợp phải kiểm tra theo quy định tại Điều 39
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
17 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và Điều 57 Thông tư
này;
b.4) Thực hiện kiểm tra địa điểm lưu giữ
nguyên liệu, vật tư và hàng hóa xuất khẩu ngoài cơ sở sản xuất trong trường hợp
phát hiện có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân không lưu giữ nguyên liệu, vật
tư và sản phẩm xuất khẩu tại địa điểm đã thông báo với cơ quan hải quan;
b.5) Trường hợp tổ chức, cá nhân thay đổi
Chi cục Hải quan quản lý (nơi đã thông báo CSSX) thì Chi cục Hải quan quản lý mới thực
hiện theo quy định tại điểm b.1, điểm b.2, điểm b.3 và điểm b.4 khoản này; Chi
cục Hải quan quản lý trước đây trao đổi, cung cấp toàn bộ thông tin liên quan
đến tổ chức, cá nhân cho Chi cục Hải quan quản lý mới gồm thông tin về báo cáo
quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa
xuất khẩu; tình hình chấp hành pháp luật; thông tin về các nghĩa vụ thuế, thủ
tục hải quan tổ chức cá nhân chưa hoàn thành (nếu có) và các thông tin thu thập
được trong quá trình quản lý tổ chức, cá nhân đến thời điểm thay đổi.
2. Thủ tục thông báo hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia
công
a) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:
Trước khi thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công
với thương nhân nước ngoài, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo hợp đồng
gia công, phụ lục hợp đồng gia công cho Chi cục Hải quan quản lý nơi đã thông
báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21, mẫu số 22 Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
hoặc theo mẫu số 18/TBHĐGC/GSQL phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này. Hệ thống tự động tiếp nhận và phản hồi số tiếp nhận hợp đồng gia công,
phụ lục hợp đồng gia công.
Tổ chức, cá nhân chỉ thông báo một lần và thông báo bổ sung khi có sự thay đổi
về các nội dung đã thông báo. Số tiếp nhận hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công được khai trên tờ khai xuất
khẩu, nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện, máy móc, thiết bị và sản phẩm để thực hiện
hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công tại ô giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu theo
hướng dẫn tại mẫu số 01, mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Cơ quan hải quan sử dụng thông tin
thông báo hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử để theo dõi, phân tích, đánh giá rủi ro quá trình hoạt động nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm của tổ chức, cá nhân.”
37. Điều 57 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 57. Kiểm tra cơ sở, năng lực gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết
bị, sản phẩm xuất khẩu
1. Các trường hợp kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu, năng lực gia công, sản xuất thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền, thủ tục kiểm tra
a) Thẩm quyền ban hành Quyết định kiểm tra: Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan nơi tiếp nhận
thông báo cơ sở sản xuất gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Quyết định kiểm tra theo mẫu số 13/QĐ-KTCSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này được gửi qua Hệ thống hoặc bằng thư bảo đảm, fax
cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký;
c) Việc kiểm tra được thực hiện sau 05 ngày làm việc kể từ
ngày ban hành quyết định kiểm tra. Thời hạn kiểm tra không quá 05 ngày làm việc.
3. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu: kiểm tra địa chỉ cơ
sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản
phẩm xuất khẩu ghi trong thông báo CSSX hoặc ghi trên giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh;
b) Kiểm tra ngành nghề đầu tư kinh doanh: đối chiếu nội dung ngành nghề
doanh nghiệp công bố thông tin theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, ngành nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Luật Đầu tư với thực tế hồ sơ và hoạt
động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị của tổ chức, cá nhân;
c) Kiểm tra nhà xưởng, máy móc, thiết bị:
c.1) Kiểm tra Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan
có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đất và hợp đồng thuê kho, thuê mượn đất
trong trường hợp tổ chức, cá nhân đi thuê kho, thuê mượn đất hoặc Quyết định
giao, cho thuê, mượn đất của cơ quan có thẩm quyền để xây dựng khu chế xuất,
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cảng, cửa khẩu, ga đường sắt và hợp đồng tổ
chức, cá nhân thuê, mượn lại đất, kho bãi, nhà xưởng của Ban quản lý các khu vực
nêu trên hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc sử dụng nhà xưởng, mặt
bằng để sản xuất;
c.2) Khi tiến hành kiểm tra máy móc, thiết bị, cơ quan hải
quan kiểm tra các chứng từ sau: Các tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đối với
trường hợp nhập khẩu; hóa đơn, chứng từ mua máy móc, thiết bị nếu thuộc trường
hợp mua trong nước; hợp đồng thuê, mượn máy móc đối với trường hợp thuê, mượn
máy móc.
d) Kiểm tra tình trạng nhân lực tham gia dây chuyền sản xuất
(ví dụ: kiểm tra thông qua hợp đồng ký với người lao động hoặc bảng lương trả
cho người lao động,...);
đ) Kiểm tra năng lực, quy mô sản xuất, gia công (ví dụ: bao
nhiêu tấn/sản phẩm.../năm; tổng năng lực, quy mô của máy móc thiết bị, nhân
công...);
e) Kiểm tra việc lưu giữ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, sản
phẩm xuất khẩu tại các địa điểm đã thông báo và kiểm tra việc theo dõi nguyên
liệu, vật tư, sản phẩm xuất khẩu, máy móc, thiết bị thông qua sổ kế toán theo
dõi kho hoặc phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất, tồn kho lượng nguyên liệu, vật
tư, sản phẩm xuất khẩu, máy móc, thiết bị;
g) Trong trường hợp gia công lại thì cơ quan hải quan kiểm
tra cơ sở gia công lại của bên nhận gia công lại theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản này.
Trường hợp bên nhận gia công lại là hộ kinh doanh cá thể, hộ
gia đình thì không phải kiểm tra theo quy định tại khoản này, trừ trường hợp có
dấu hiệu vi phạm thì tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư của
tổ chức, cá nhân.
4. Lập Biên bản kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực
gia công, sản xuất
Kết thúc kiểm tra, công chức hải quan lập Biên bản ghi nhận
kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất theo mẫu số
14/BBKT-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Nội dung Biên bản ghi nhận kết quả
kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm
tra và xác định rõ:
a) Tổ chức, cá nhân có hoặc không có cơ sở sản xuất, máy
móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất tại địa chỉ đã thông báo; có hoặc không có
quyền sử dụng về mặt bằng nhà xưởng, mặt bằng sản xuất; hợp đồng thuê ngắn hơn
thời hạn chu kỳ sản xuất;
b) Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất phù hợp
hay không phù hợp với Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp hoặc ngành nghề đã công bố;
c) Tổ chức, cá nhân có hoặc không có quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng đối với máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất tại cơ sở gia công, sản
xuất (máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất do tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư hoặc thuê mượn) và phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản
xuất hàng xuất khẩu;
d) Số lượng máy móc, thiết bị, số lượng nhân công; có hoặc không có việc nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư tăng, giảm bất thường so với năng lực sản xuất;
e) Về quy mô sản xuất, gia công có phù hợp với năng lực sản
xuất đã thông báo với cơ quan hải quan.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không còn hoạt động tại địa chỉ
đã thông báo thì phối hợp cơ quan thuế nội địa hoặc chính quyền địa phương (cấp
xã, phường, thị trấn) hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế nơi quản lý địa bàn tổ chức, cá nhân đã thông báo tiến hành lập Biên bản,
trong đó nêu rõ tổ chức, cá nhân không hoạt động tại địa chỉ đã thông báo.
5. Kết luận kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia
công, sản xuất
a) Trường hợp thống nhất các nội dung trong biên bản kiểm
tra thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra, Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan nơi ban hành Quyết
định kiểm tra phải ban hành kết luận kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất theo mẫu số 14a/KLKT-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này;
b) Trường hợp không thống nhất các nội dung trong biên bản
kiểm tra thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra tổ chức,
cá nhân gửi văn bản giải trình kèm hồ sơ (nếu có) đến người ký quyết định hoặc
trường hợp cần trao đổi với cơ quan có thẩm quyền để xác định tính hợp pháp của
cơ sở sản xuất, máy móc thiết bị. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản giải trình hoặc ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, người ký quyết định
kiểm tra phải ký ban hành kết luận kiểm tra.
Kết luận kiểm tra được gửi cho tổ chức, cá nhân chậm nhất 01
ngày làm việc kể từ ngày ký.
6. Xử lý kết luận kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực
gia công, sản xuất
a) Trường hợp kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất;
năng lực gia công, sản xuất không phát hiện vi phạm và phù hợp với hoạt động
gia công, sản xuất thì cập nhật kết quả vào Hệ thống chậm nhất 01 ngày làm việc
kể từ ngày ký kết luận kiểm tra;
b) Trường hợp xác định tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị vượt quá năng lực sản xuất; nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư, máy móc, thiết bị không phù hợp với ngành nghề sản xuất đã thông báo với cơ
quan hải quan thì thực hiện việc kiểm tra sau thông quan tổ chức, cá nhân chậm
nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành kết luận;
c) Trường hợp xác định tổ chức, cá nhân không đáp ứng quy định
về ngành nghề đầu tư kinh doanh thì xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân không có cơ sở sản xuất thì xử
lý theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 39 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;
đ) Trường hợp đã xác định tổ chức, cá nhân đã bỏ trốn, mất
tích thì thực hiện theo quy định tại điểm b.2 khoản 4 Điều 60 Thông
tư này;
Chi cục Hải quan quản lý thực hiện việc cập nhật kết luận kiểm
tra chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày ký kết luận kiểm tra và kết quả xử lý
vào Hệ thống.”
38. Điều 59 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 59. Kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật
tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu
1. Đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm
b khoản 1 Điều 40 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP thì Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan quản lý gửi yêu cầu tổ chức cá nhân giải trình thông qua hệ thống
hoặc bằng văn bản theo mẫu số 36/YCGT-GSQL
Phụ lục V
ban hành kèm Thông tư
này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm giải trình thông qua hệ thống hoặc bằng văn bản
theo mẫu số 37/GT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, kèm hồ sơ với
cơ quan hải quan.
a) Trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận giải trình thì cập
nhật kết quả vào hệ thống và thông báo cho tổ chức, cá nhân;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân không giải trình hoặc cơ quan
hải quan có căn cứ xác định giải trình của tổ chức, cá nhân là không hợp lý thì
cơ quan hải quan thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do và chuyển kiểm tra
tại trụ sở người khai hải quan theo trình tự quy định tại Điều này.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm c, điểm
d khoản 1 Điều 40 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và điểm b khoản
1 Điều này thì Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở
người khai hải quan theo mẫu số
38/QĐ-KTTHSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và giao Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan tổ chức
thực hiện.
Trường hợp kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và
hàng hóa xuất khẩu trùng với kế hoạch kiểm tra sau thông quan thì thực hiện theo quyết
định kiểm tra sau thông quan.
Việc kiểm tra tình hình sử dụng theo quyết định của
Cục trưởng Cục Hải quan thực hiện không quá 05 ngày làm việc. Đối với trường
hợp phức tạp, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định gia hạn thời hạn kiểm
tra nhưng không quá 05 ngày làm việc.
Nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng biên bản kiểm tra theo mẫu số 39/BBKT-THSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Tổ chức, cá nhân gia công, sản xuất hàng hóa xuất
khẩu chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị nhập khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất
ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu, bao gồm cả việc
thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, xử lý phế
liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị; sử dụng
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá trình sản xuất
theo quy định pháp luật; cung cấp, xuất
trình chứng từ phù
hợp với nội dung kiểm tra trong phạm vi các chứng từ được quy định
tại Điều 16a Thông tư này.
4. Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu phù hợp với sản phẩm xuất khẩu, định
mức thực tế, phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất,
phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo
cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, hồ sơ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân: Chấp nhận nội dung khai hải quan, số liệu thực tế kiểm tra, ban hành kết
luận kiểm tra;
b) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu không phù hợp với sản phẩm xuất khẩu,
định mức thực tế, không phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất,
năng lực sản xuất, không phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo
quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, hồ sơ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân: Cơ quan hải quan không chấp nhận nội
dung khai hải quan và căn cứ hồ sơ hiện có để quyết định ấn định thuế và xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý kết quả kiểm tra quy định tại điểm a,
điểm b khoản này được áp dụng cho cả trường hợp khi xử lý kết quả kiểm tra báo
cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành về tình hình
sử dụng nguyên liệu, vật tư;
c) Thời hạn ban hành kết quả kiểm tra tình hình sử dụng
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu:
c.1) Chậm nhất 05 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại
trụ sở của tổ chức, cá nhân, Chi cục Hải quan thực hiện kiểm tra gửi dự thảo kết
luận kiểm tra theo mẫu số 39a/KLKT-THSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho
tổ chức, cá nhân (bằng fax hoặc thư đảm bảo);
c.2) Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm
tra, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành việc giải trình bằng văn bản;
c.3) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm
tra, Cục trưởng Cục Hải quan thực hiện ban hành kết luận kiểm tra theo mẫu số 39a/KLKT-THSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
c.4) Đối với trường hợp phức tạp chưa đủ cơ sở kết luận,
Cục trưởng Cục Hải quan có thể tham vấn ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm
quyền. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan có
thẩm quyền, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành kết luận kiểm tra.
5. Cập nhật thông tin kiểm tra
Quyết định kiểm tra, kết quả kiểm tra hoặc kết luận
kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và
sản phẩm xuất khẩu được gửi cho tổ chức, cá nhân và cập nhật trên Hệ thống
trong thời hạn chậm nhất 01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra,
ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, ngày ký ban hành kết luận
kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan.”
39. Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 60. Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu (bao gồm
DNCX) thực hiện cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động nhập kho nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu, xuất kho nguyên liệu, vật tư; nhập kho thành phẩm, xuất kho
thành phẩm và các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này từ hệ thống quản
trị sản xuất của tổ chức, cá nhân với Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất
thông qua Hệ thống. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin ngay sau
khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trước khi thực
hiện việc trao đổi thông tin lần đầu khi kết nối với Hệ thống của cơ quan hải
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chốt tồn đầu kỳ nguyên liệu, vật tư, sản phẩm
với Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm công bố chuẩn dữ liệu
để thực hiện việc trao đổi thông tin giữa Hệ thống của tổ chức, cá nhân với Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.
Trên cơ sở thông tin cung cấp, cơ quan hải quan thực
hiện phân tích, đánh giá sự phù hợp giữa các dữ liệu do tổ chức, cá nhân gửi
qua hệ thống với dữ liệu trên hệ thống của cơ quan hải quan. Trường hợp xác định
phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 59 Thông
tư này thì thực hiện việc kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu,
vật tư, máy móc thiết bị và hàng hóa xuất khẩu.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa thực hiện cung cấp
thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này với cơ quan hải quan thì định kỳ
báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất
khẩu với cơ quan hải quan theo năm tài chính. Tổ chức, cá nhân nộp báo cáo quyết
toán chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc trước khi
thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển nơi làm thủ tục
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản
xuất theo quy định tại Điều 56 Thông tư này thông qua Hệ
thống.
a) Nguyên tắc lập sổ chi tiết kế toán và báo cáo quyết
toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu:
Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất hàng
hóa xuất khẩu có trách nhiệm quản lý và theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu,
sản phẩm xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho
đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử
lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết
bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá
trình sản xuất theo quy định pháp luật trên hệ thống sổ kế toán theo các quy
định về chế độ kế toán của Bộ Tài chính và theo nguồn nhập kho (nhập khẩu hoặc
mua trong nước). Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu được theo dõi chi tiết
theo từng loại hình trong kỳ (nhập gia công, nhập sản xuất xuất khẩu, nhập kinh
doanh, nhập lại nguyên vật liệu sau sản xuất...) đã khai trên tờ khai hải quan
và chứng từ nhập kho trong kỳ.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập và lưu trữ sổ chi
tiết đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo chứng từ hàng hóa nhập khẩu; lập
và lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho để xuất khẩu theo hợp đồng, đơn hàng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu không tách biệt
được nguồn theo nguyên tắc này thì kiểm tra, xác định số lượng nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu sử dụng đúng mục đích theo nguyên tắc tỷ lệ số lượng sản phẩm đầu
ra được xuất khẩu đúng loại hình.
Tổ chức, cá nhân lập báo cáo quyết toán tình hình sử
dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo hình thức nhập - xuất
- tồn kho nguyên liệu, kho thành phẩm theo từng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản
phẩm đang theo dõi trong quản trị sản xuất và đã khai trên tờ khai hải quan khi
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm.
Trường hợp quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân có
sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo trên tờ
khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm, tổ chức,
cá nhân phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đổi tương đương giữa các mã này và xuất
trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình;
b) Tổ chức, cá nhân lập và nộp báo cáo quyết toán về
tình hình xuất - nhập - tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản
xuất hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả nhập khẩu của DNCX) cho Chi cục Hải quan
nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 25 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống
hoặc theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL Phụ lục số V
ban hành kèm Thông tư này; báo cáo quyết toán về tình hình nhập - xuất - tồn
kho thành phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 26 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này
qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 15a/BCQTSP-GSQL Phụ
lục số V ban hành kèm Thông tư này và định mức thực tế sản xuất sản phẩm
xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu
số 27 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 16/ĐMTT-GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông
tư này;
c) Sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán:
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết
toán nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan ban hành quyết định kiểm tra báo
cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức, cá nhân phát hiện
sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì được sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết
toán và nộp lại cho cơ quan hải quan. Hết thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp báo
cáo quyết toán hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra báo cáo quyết
toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức, cá nhân mới phát hiện sai
sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì thực hiện việc sửa đổi, bổ sung báo
cáo quyết toán với cơ quan hải quan và bị xử lý theo quy định pháp luật về thuế,
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình sử dụng
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu
a) Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán: Cơ quan hải quan kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở
áp dụng quản lý rủi ro, đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân. Riêng đối với doanh nghiệp ưu tiên, việc kiểm tra báo cáo quyết
toán thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về áp dụng chế độ ưu tiên trong
việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp;
b) Thẩm quyền kiểm tra: Cục trưởng Cục Hải quan ban
hành quyết định kiểm tra theo mẫu số
17/QĐ-KTBCQT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này và tổ chức thực hiện
việc kiểm tra, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý thực hiện việc kiểm
tra. Trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán trùng với kế hoạch kiểm tra sau thông quan thì
thực hiện kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch;
c) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra hồ sơ hải quan nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư, hồ sơ hải quan xuất khẩu sản phẩm, chứng từ kế toán, sổ kế toán, chứng từ theo dõi nguyên
liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị
nhập kho, xuất kho và các chứng từ khác phát sinh trong kỳ báo cáo người khai hải
quan phải lưu theo quy định tại Điều 16a Thông tư này. Trường
hợp kiểm tra các nội dung quy định trên mà cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu
vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở để kết luận thì thực hiện kiểm tra tình hình sử
dụng, quản lý nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công
hàng hóa xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra
sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích
sử dụng, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy
móc, thiết bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm
được trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật;
d) Thời gian, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra thực
hiện theo thẩm
quyền, trình tự, thủ tục
kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại trụ sở
người khai hải quan quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và
khoản 5 Điều 59 Thông tư này. Riêng Biên bản kiểm tra
báo cáo quyết toán và kết luận kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện theo mẫu số 17a/BBKT-BCQT/GSQL và mẫu
số 17b/KLKT-BCQT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
4. Xử lý quá hạn nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật
tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu
a) Khi hết hạn nộp
báo cáo quyết toán, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán thực hiện các
công việc sau:
a.1) Có văn bản mời tổ chức, cá nhân đến cơ quan hải quan lập
biên bản vi phạm để xử lý theo quy định;
a.2) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày gửi văn bản, tổ chức,
cá nhân không đến làm việc thì cơ quan hải quan thực hiện điều tra xác minh tại
địa chỉ đăng ký kinh doanh;
a.3) Thực hiện kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra hồ sơ và kiểm
tra thực tế hàng hóa đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của tổ
chức, cá nhân;
a.4) Phối hợp với cơ quan chức năng để điều tra, xác minh,
truy tìm đối với tổ chức, cá nhân có dấu hiệu bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh
doanh.
b) Biện pháp xử lý sau khi đã thực hiện đôn đốc, điều tra,
xác minh, truy tìm:
b.1) Đối với tổ chức, cá nhân không báo cáo quyết toán tình
hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhưng vẫn còn hoạt động, cơ
quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định và chuyển thông tin để
thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành;
b.2) Đối với tổ chức, cá nhân bỏ
trốn, mất tích mà
cơ quan hải quan không có định mức thực tế để xác định số tiền thuế thì sử dụng định mức
thực tế đối với hàng hóa tương tự của tổ chức, cá nhân khác. Sau khi xác định được số tiền thuế thì hoàn thiện hồ
sơ và chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền điều tra về tội buôn lậu,
trốn thuế theo quy định của Bộ Luật hình sự.”
40. Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 61. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị và xuất khẩu sản phẩm để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân
nước ngoài
1. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư
a) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan
đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (bao gồm cả sản phẩm hoàn chỉnh do bên đặt
gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng
bộ; nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng nhập khẩu từ nước
ngoài) thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại Chương
II Thông tư này;
b) Thủ tục hải quan đối với nguyên
liệu, vật tư do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam cung cấp theo chỉ định của thương
nhân nước ngoài thực hiện theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy
định tại Điều 86 Thông tư này;
c) Đối với nguyên liệu, vật tư do
bên nhận gia công sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam, người khai hải
quan không phải làm thủ tục hải quan (trừ trường hợp mua từ doanh nghiệp chế xuất,
doanh nghiệp khu phi thuế quan);
d) Đối với nguyên liệu, vật tư đã nhập
khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu trước khi ký kết hợp đồng gia công,
bên nhận gia công được sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu này để cung ứng
cho hợp đồng gia công. Trước khi sử dụng nguyên liệu, vật tư để cung ứng cho hợp
đồng gia công thì tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ
theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.
2. Thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị
thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công
Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết
bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp đồng gia công thì thực hiện theo loại
hình tạm nhập - tái xuất quy định tại Điều 50 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
3. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công
Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu quy định tại Chương II Thông tư này.
Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu
được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước thuộc đối tượng chịu thuế
xuất khẩu, khi làm thủ tục xuất khẩu thực hiện việc kê khai sản phẩm gia công
trên một dòng hàng và nguyên liệu, vật tư mua trong nước cấu thành sản phẩm gia
công xuất khẩu trên các dòng hàng tiếp theo của tờ khai, tại chỉ tiêu “mã số quản
lý riêng” của dòng hàng khai mã “NVLCTXK”, tính thuế xuất khẩu, các loại thuế
khác (nếu có) đối với nguyên liệu, vật tư trên tờ khai hải quan xuất khẩu.”
41. Điều 62 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 62. Thủ tục hải quan đối với
trường hợp thuê gia công lại
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam
ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia
công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công toàn bộ hoặc gia
công công đoạn (thuê gia công lại) thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng
gia công với thương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu,
báo cáo quyết toán hợp đồng gia công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng gia công này. Tổ chức, cá nhân ký
kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo hợp
đồng gia công lại cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các
chỉ tiêu thông tin quy định lại theo mẫu số 23,
mẫu số 24 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư
này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số
18a/TB-HĐGCL/GSQL Phụ lục V Thông tư này bằng văn bản cho Chi cục Hải quan
quản lý trước khi giao nguyên liệu, vật tư cho đối tác nhận gia công lại.
2. Hàng hóa giao, nhận giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với
nhau không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải lưu giữ các chứng từ liên quan
đến việc giao nhận nguyên liệu, vật tư, sản phẩm, máy móc, thiết bị theo quy định
của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán.
3. Trường hợp thuê doanh nghiệp chế xuất gia công hoặc nhận
gia công cho doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định tại Điều
76 Thông tư này.”
42. Điều 64 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 64. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế thải, phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết
bị thuê, mượn
1. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày hợp đồng gia công kết thúc
hoặc hết hiệu lực thực hiện, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành việc thực hiện
các thủ tục giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy
móc, thiết bị thuê, mượn và sản phẩm gia công theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với phế thải, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ghi chép sổ sách chi tiết,
xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra.
Hết thời hạn nêu trên, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết
toán thực hiện lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định.
2. Các hình thức xử lý
Căn cứ quy định của pháp luật Việt Nam và nội dung thỏa thuận
trong hợp đồng gia công, việc xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế
phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công và sản phẩm gia công được thực
hiện như sau:
a) Bán tại thị trường Việt Nam;
b) Xuất khẩu trả ra nước ngoài;
c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại Việt
Nam;
d) Biếu, tặng tại Việt Nam;
đ) Tiêu hủy tại Việt Nam.
3. Thủ tục hải quan
a) Thủ tục hải quan bán, biếu tặng nguyên liệu, vật tư dư thừa,
máy móc, thiết bị thuê, mượn tại thị trường Việt Nam:
a.1) Trường hợp người mua, người được biếu tặng là bên nhận
gia công thì làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 21 Thông
tư này;
a.2) Trường hợp người mua, người được biếu tặng là tổ chức,
cá nhân khác tại Việt Nam thì làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy
định tại Điều 86 Thông tư này.
b) Thủ tục xuất trả nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm
ra nước ngoài trong thời gian thực hiện hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng gia
công kết thúc, hết hiệu lực thực hiện như thủ tục xuất trả ra nước ngoài theo
quy định tại Điều 48 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và khoản 21 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
Thủ tục xuất trả máy móc, thiết bị tạm nhập ra nước ngoài
trong thời gian thực hiện hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng gia công kết
thúc, hết hiệu lực thực hiện như thủ tục xuất trả ra nước ngoài theo quy định tại
Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;
c) Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư; máy móc, thiết bị
thuê, mượn theo chỉ định của bên đặt gia công sang hợp đồng gia công khác cùng
hoặc khác đối tác nhận, đặt gia công trong quá trình thực hiện hợp đồng gia
công hoặc khi hợp đồng gia công kết thúc, hết hiệu lực, thực hiện theo thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông tư này;
d) Tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu,
phế phẩm tại Việt Nam:
d.1) Tổ chức, cá nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư phương án sơ hủy, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm, trong đó nêu rõ hình thức, địa điểm tiêu hủy.
Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện việc tiêu hủy theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường;
d.2) Cơ quan hải quan giám sát việc tiêu hủy, phế liệu, phế
phẩm theo nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên đánh giá quá trình tuân thủ pháp
luật của tổ chức, cá nhân;
d.3) Cơ quan hải quan thực hiện giám sát trực tiếp việc tiêu
hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị trừ trường hợp nguyên liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị tiêu hủy có trị giá dưới 1.000.000 đồng hoặc số tiền thuế dưới
50.000 đồng.
d.4) Trường hợp cơ quan hải quan giám sát trực tiếp việc
tiêu hủy, khi kết thúc tiêu hủy, các bên tiến hành lập biên bản xác nhận việc
tiêu hủy.
Riêng đối với tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị,
phế liệu, phế phẩm của doanh nghiệp ưu tiên, cơ quan hải quan không thực hiện
việc giám sát.”
43. Khoản 1 Điều 66
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 66. Xử lý đối với trường hợp bên đặt gia công từ bỏ
nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị; sản phẩm gia công
1. Tổ chức, cá nhân nhận gia công chịu trách nhiệm nộp thuế
để tiêu thụ nội địa đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị
thuê, mượn; sản phẩm gia công không xuất trả được do bên đặt gia công từ bỏ trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP. Thủ tục hải quan và chính sách thuế được xác định tại thời điểm
chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 25 Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và Điều 21 Thông tư này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận gia công không nhận nguyên
liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn do bên đặt gia công từ bỏ
thì cơ quan hải quan thực hiện thủ tục sung công quỹ theo quy định của pháp luật
đối với nguyên liệu, vật tư còn giá trị sử dụng. Trường hợp không còn giá trị sử
dụng thì bên nhận gia công thực hiện việc tiêu hủy và chịu mọi chi phí phát
sinh.
2. Trường hợp tiêu hủy thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.”
44. Điều 67 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 67. Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật
tư để đặt gia công và nhập khẩu sản phẩm gia công
1. Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư
a) Thủ
tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi đã thông báo hợp đồng gia công;
b) Hồ sơ hải quan thực hiện như hồ sơ hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu quy định tại Chương II Thông tư này. Tùy từng trường hợp, người
khai hải quan phải nộp thêm chứng từ sau đây:
b.1) Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu của cơ
quan có thẩm quyền theo
pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý
theo giấy phép:
b.1.1) Nếu xuất khẩu một lần: 01 bản chính;
b.1.2) Nếu xuất khẩu nhiều lần: 01 bản
chính khi xuất khẩu lần đầu.
b.2) Văn bản thông báo về việc hàng hóa xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với
chi phí năng lượng chiếm dưới 51% giá thành sản phẩm: 01 bản chính.
Người khai hải quan tự chịu trách nhiệm về việc xác định
hàng hóa xuất khẩu có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng
lượng chiếm dưới 51% giá thành sản phẩm để làm cơ sở xác định hàng hóa đủ điều
kiện miễn thuế.
Người khai hải quan chỉ phải nộp văn bản thông báo tại thời điểm
thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu lô hàng đầu tiên. Đối với các lô hàng xuất
khẩu tiếp theo, người khai hải quan khai cụ thể số, ngày văn bản thông báo tại
tiêu chí “Phần ghi chú” theo định dạng như sau: “TNKSD51: số văn bản, ngày văn
bản” trên các tờ khai hải quan xuất khẩu cùng mặt hàng.
c) Trường hợp gia công chuyển tiếp ở nước ngoài thì tổ chức,
cá nhân ở Việt Nam không phải làm thủ tục gia công chuyển tiếp với cơ quan hải
quan.
2. Thủ tục nhập khẩu sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài
a) Thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi thông
báo hợp đồng gia công;
b) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định
tại Chương II Thông tư này.
3. Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để
trực tiếp phục vụ hợp đồng gia công thì thực hiện theo loại hình tạm xuất - tái
nhập quy định tại Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP.”
45. Điều 68 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 68. Thủ
tục tạm xuất sản phẩm gia công ra nước ngoài để tái chế sau đó tái nhập khẩu trở
lại Việt Nam
1. Nơi làm thủ tục hải quan: tại Chi cục Hải quan nơi đã
thông báo hợp đồng gia công.
2. Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công để tái chế
a) Hồ sơ hải quan gồm các chứng từ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và văn bản nhận lại hàng để tái
chế của đối tác nước ngoài: 01 bản chụp;
b) Thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu quy định tại Chương II Thông tư này;
c) Thời hạn tái chế do tổ chức, cá nhân đăng ký với cơ quan
hải quan theo thời hạn thỏa thuận giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công.
3. Thủ tục tái nhập sản phẩm gia công đã tái chế thực hiện
theo quy định tại Chương II Thông tư này (trừ giấy phép nhập khẩu, khai thuế,
kiểm tra tính thuế)
Trường hợp bán sản phẩm gia công tái chế tại thị trường nước
ngoài thì người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu mới
và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Chương II Thông tư này (trừ việc
kiểm tra thực tế hàng hóa).”
46. Điều 69 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 69. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu,
vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công
1. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày hợp đồng gia công kết
thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành việc thực
hiện các thủ tục giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm,
máy móc, thiết bị thuê, mượn và sản phẩm gia công theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Các hình thức xử lý
Căn cứ theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công và quy định của
pháp luật Việt Nam, nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc,
thiết bị cho thuê, mượn để gia công được xử lý như sau:
a) Bán, biếu tặng, tiêu hủy tại thị trường nước ngoài;
b) Nhập khẩu về Việt Nam;
c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại nước
ngoài.
3. Thủ tục hải quan
a) Việc bán, biếu tặng, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư dư thừa,
phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị đưa ra nước ngoài để thực hiện hợp đồng gia
công thực hiện theo quy định tại nước nhận gia công.
b) Thủ tục hải quan nhập khẩu về Việt Nam:
b.1) Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết
bị được xuất khẩu từ Việt Nam; phế liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật
tư xuất khẩu từ Việt Nam thì thực hiện thủ tục tái nhập theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
Đối với lô hàng máy móc, thiết bị thuộc diện phải kiểm tra
thực tế hàng hóa, khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan thực hiện đối
chiếu chủng loại, ký, mã hiệu của máy móc, thiết bị ghi trên tờ khai tạm xuất với
máy móc, thiết bị tái nhập trở lại;
b.2) Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết
bị mua ở nước ngoài; phế liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư mua từ
nước ngoài thì thủ tục hải quan, chính sách thuế, chính sách mặt hàng theo quy
định như đối với lô hàng nhập khẩu thương mại.
c) Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết
bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác:
Tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan
nơi làm thủ tục quyết toán, nội dung thông báo gồm: tên, quy cách, phẩm chất
nguyên liệu, vật tư; lượng nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê,
mượn thuộc hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công số, ngày tháng năm được chuyển
sang hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công số, ngày tháng năm ký với đối tác nước
ngoài theo
mẫu số 40/CT-HĐGC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này.”
47. Bổ sung Điều 69a như sau:
“Điều 69a. Quyết toán nguyên liệu, vật tư
1. Tổ chức, cá nhân nộp báo cáo quyết
toán về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư xuất khẩu để sản xuất hàng hóa
gia công tại nước ngoài hoặc tại DNCX theo các chỉ tiêu quy định tại mẫu
số 28 Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu
số 15b/BCQT-NLVTNN/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này; báo cáo quyết
toán về tình hình nhập khẩu sản phẩm gia công tại nước ngoài hoặc tại DNCX theo
các chỉ tiêu quy định tại mẫu số 29 Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu
số 15c/BCQT-SPNN/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này chậm nhất là ngày thứ 90
kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc trước khi thực hiện việc hợp nhất, sáp
nhập, chia tách, giải thể cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo hợp đồng gia
công theo quy định tại Điều 56 Thông tư này thông qua Hệ
thống.
2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Tiếp nhận báo cáo quyết toán;
b) Kiểm tra thông tin trên báo cáo
quyết toán với thông tin xuất khẩu nguyên liệu, vật tư và nhập khẩu sản phẩm
của hợp đồng gia công đến thời điểm báo cáo quyết toán theo các tiêu chí sau:
b.1) Số lượng nguyên liệu, vật tư đã
xuất khẩu;
b.2) Số lượng sản phẩm đã nhập khẩu;
b.3) Định mức sản xuất được thỏa
thuận theo hợp đồng gia công.
c) Trường hợp xác định báo cáo có sự
chênh lệch bất thường so về số liệu với hệ thống của cơ quan hải quan thì thực
hiện việc kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan. Thẩm quyền, thời gian, trình
tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện tương tự quy định tại Điều 59 Thông tư này.
Khi kiểm tra tại
trụ sở người khai hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra các chứng từ người khai
hải quan phải lưu theo quy định tại Điều 16a Thông tư này.
Trường hợp có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì tổ chức xác minh, kiểm tra tại trụ sở bên nhận gia công.”
48. Điều 70 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 70. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư và xuất khẩu sản phẩm
1. Hồ sơ hải quan, thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để
sản xuất hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân khác gia công một phần công đoạn trong quá trình sản
xuất thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất xuất khẩu
có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công lại và trước khi giao nguyên liệu, vật
tư cho đối tác nhận gia công lại phải lưu giữ các chứng từ liên quan đến việc
giao nhận nguyên liệu, vật tư, sản phẩm theo quy định tại Điều
62 Thông tư này.
2. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm
a) Sản phẩm xuất khẩu được quản lý theo loại hình SXXK
gồm:
a.1) Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu theo loại hình SXXK;
a.2) Sản phẩm được sản xuất do sự kết hợp từ các nguồn sau:
a.2.1) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK;
a.2.2) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập khẩu
kinh doanh;
a.2.3) Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc trong nước.
a.3) Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh;
b) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư
này.”
49. Điều 71 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 71. Thủ tục xử lý phế liệu, phế
phẩm tiêu thụ nội địa, phế thải
Phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình sản xuất
hàng xuất khẩu khi bán,
tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và gửi đến cơ
quan hải quan thông qua Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này. Trường hợp thực
hiện trên hồ sơ giấy, người khai hải quan khai theo mẫu số 06/BKKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư
này.
Đối với xử lý
phế thải, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường. Tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm ghi chép sổ sách chi tiết, xuất trình cho cơ quan hải
quan khi kiểm tra.”
50. Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 74. Quy định
chung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX
1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm
xuất khẩu của DNCX phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng
đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX và đối tác của DNCX
được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:
a) Hàng hóa mua, bán, thuê, mượn giữa các DNCX với nhau.
Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị của hợp đồng gia
công giữa các DNCX thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
76 Thông tư này;
b) Hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương
thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ
cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại
DNCX;
c) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân
chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất;
d) Hàng hóa của các DNCX thuộc một tập đoàn hay hệ thống
công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc;
đ) Hàng hóa đưa vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc
thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: kiểm tra, phân loại,
đóng gói, đóng gói lại.
Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ
chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra theo các quy định
của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác
định rõ mục đích, nguồn hàng hóa.
2. Hàng hóa DNCX nhập khẩu từ nước ngoài đã nộp đầy đủ các
loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu theo quy
định như hàng hóa nhập khẩu không hưởng chế độ, chính sách áp dụng đối với
doanh nghiệp chế xuất thì khi trao đổi, mua bán hàng hóa này với doanh nghiệp
nội địa không phải làm thủ tục hải quan.
Hàng hóa DNCX mua từ nội địa và đã nộp đầy đủ các loại thuế
theo quy định như doanh nghiệp không hưởng chế độ, chính sách áp dụng đối với
doanh nghiệp chế xuất thì hoạt động mua bán này không phải làm thủ tục hải quan.
Trường hợp DNCX mua từ nội địa các loại hàng hóa có thuế suất thuế xuất khẩu
thì phải làm thủ tục hải quan trừ trường hợp hàng hóa này được sử dụng làm
nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất của DNCX (Ví dụ: than đá
sử dụng trong quá trình đốt lò phục vụ sản xuất của DNCX).”
51. Điều 75 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 75. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; xử lý phế liệu, phế phẩm, phế thải của DNCX
1. Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, để xây
dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX, hàng hóa nhập khẩu tạo
tài sản cố định, hàng tiêu dùng nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu của DNCX.
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông
tư này. Người khai hải quan phải khai đầy đủ thông tin tờ khai hải quan trên Hệ
thống trừ thông tin về mức thuế suất và số tiền thuế.
Trường hợp nhà thầu nhập khẩu hàng hóa để xây dựng nhà
xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX thì thực hiện thủ tục hải quan tại
Chi cục Hải quan quản lý DNCX; nhà thầu nhập khẩu thực hiện khai tờ khai hải
quan nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, chỉ tiêu
“Phần ghi chú” khai thông tin số hợp đồng theo quy định tại điểm
g khoản 3 Điều 16 Thông tư này và ngay khi được thông quan hàng hóa phải
đưa trực tiếp vào DNCX. Sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng thầu, DNCX và
nhà thầu nhập khẩu báo cáo lượng hàng hóa đã nhập khẩu cho cơ quan hải quan nơi
quản lý DNCX theo mẫu số 20/NTXD-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
2. Đối với hàng
hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa: DNCX, doanh nghiệp nội địa làm
thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng quy định
tại Điều 86 Thông tư này.
3. Đối với hàng hóa mua, bán giữa hai DNCX: Trường hợp lựa
chọn làm thủ tục hải quan thì thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
quy định tại Điều 86 Thông tư này.
4. Xử lý phế liệu, phế phẩm của DNCX
a) Đối với phế liệu, phế phẩm được phép bán vào thị trường
nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này,
theo đó DNCX làm thủ tục xuất khẩu và doanh nghiệp nội địa mở tờ khai hải quan
hàng hóa nhập khẩu theo loại hình tương ứng;
b) Đối với phế liệu, phế phẩm được phép xuất khẩu ra nước
ngoài: DNCX thực hiện thủ tục xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư
này.
5. Việc tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế
liệu, phế phẩm của DNCX thực hiện theo quy định tại điểm
d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.
6. Đối với hàng hóa của DNCX đã xuất khẩu phải tạm nhập
để sửa chữa, bảo hành sau đó tái xuất thực hiện như thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu nhưng bị trả lại theo quy định tại Điều 47
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
7. DNCX thực hiện xử lý phế thải theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường. DNCX có trách nhiệm ghi chép sổ sách chi tiết,
xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra.”
52. Điều 76 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 76. Thủ tục hải quan đối với trường hợp DNCX
thuê doanh nghiệp nội địa gia công, DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa,
DNCX thuê DNCX khác gia công, DNCX thuê nước ngoài gia công
1. Hàng hóa do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia
công:
a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy
định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài quy định tại mục 1 và mục
2 Chương III Thông tư này. Riêng về địa điểm làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp
nội địa được lựa chọn thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Khi khai chỉ
tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” trên tờ khai hải quan, doanh
nghiệp nội địa phải khai như sau: #&GCPTQ;
b) DNCX không phải làm thủ tục hải quan khi đưa hàng hóa vào
nội địa để gia công và nhận lại sản phẩm gia công từ nội địa.
Trường hợp đưa hàng hóa từ DNCX vào thị trường nội địa để
gia công, bảo hành, sửa chữa nhưng không nhận lại hàng hóa thì bên nhận gia
công (doanh nghiệp nội địa) phải đăng ký tờ khai mới để thay đổi mục đích sử
dụng theo quy định tại Chương II Thông tư này.
2. Hàng hóa do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội
địa:
a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy
định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài tại mục 1 và mục 3 Chương III Thông
tư này. Riêng về địa điểm làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa được lựa
chọn thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Khi khai chỉ tiêu thông tin
“số quản lý nội bộ doanh nghiệp” trên tờ khai hải quan, doanh nghiệp nội địa phải
khai như sau: #&GCPTQ;
b) DNCX không phải làm tục hải quan khi nhận hàng hóa
từ nội địa để gia công và trả lại sản phẩm gia công vào nội địa.
3. Đối với hàng hóa do DNCX thuê DNCX khác gia công:
DNCX thuê gia công và DNCX nhận gia công không phải thực hiện thủ tục hải quan
khi giao, nhận hàng hóa phục vụ hợp đồng gia công, sản phẩm gia công.
4. Hàng hóa DNCX thuê nước ngoài gia công thì thực hiện
thủ tục hải quan theo quy định về hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài quy định tại
Mục 3 Thông tư này.
5. Các trường hợp không làm thủ tục hải quan tại điều
này, DNCX có trách nhiệm lưu giữ và xuất trình các chứng từ tài liệu liên quan
đến hoạt động gia công, sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định tại Điều 60 Luật Hải quan, Điều 37 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP (trừ việc thông báo cơ sở sản xuất).”
53. Khoản 4 Điều 77 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“4. Sử dụng hóa đơn khi mua bán hàng
hóa theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX
a) DNCX thực hiện đăng ký thuế với
cơ quan thuế nội địa để kê khai nộp thuế GTGT cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Khi DNCX mua hàng hóa từ doanh
nghiệp nội địa, doanh nghiệp nội địa thực xuất hóa đơn GTGT cho DNCX, trên hóa đơn
ghi rõ thuế suất thuế GTGT theo quy định của pháp luật;
c) Khi xuất khẩu, DNCX phát hành hóa
đơn như doanh nghiệp nội địa khác có hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài và được
áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, được hoàn thuế GTGT đầu vào nếu đảm bảo đủ điều
kiện quy định về hoàn thuế.”
54. Điều 78 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 78. Xử lý tài sản, hàng hóa có
nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh
nghiệp không hưởng chế độ chính sách doanh nghiệp chế xuất và ngược lại
1. Trường hợp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành
doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX:
a) DNCX thực hiện xác định tài sản, hàng hóa có nguồn
gốc nhập khẩu chưa nộp thuế còn tồn kho và đề xuất biện pháp xử lý như chuyển mục
đích sử dụng, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại Việt Nam hoặc xuất khẩu ra nước
ngoài với cơ quan hải quan. DNCX có trách nhiệm thực hiện thủ tục hải quan
tương ứng theo từng biện pháp xử lý số tài sản, hàng hóa này với cơ quan hải
quan trước thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi;
b) Thời điểm xử lý và xác định tài sản, hàng hóa có
nguồn gốc nhập khẩu thực hiện trước khi doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền
cho phép chuyển đổi.
2. Trường hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp
không hưởng chính sách DNCX sang DNCX:
a) Doanh nghiệp báo cáo số lượng nguyên liệu, vật tư
còn tồn kho; cơ quan hải quan kiểm tra nguyên liệu, vật tư còn tồn kho và xử lý
thuế theo quy định;
b) Trước khi chuyển đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm
nộp đầy đủ các khoản nợ thuế, nợ phạt còn tồn đọng cho cơ quan hải quan. Cơ
quan hải quan chỉ áp dụng chính sách thuế, hải quan đối với loại hình DNCX sau
khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, hải quan với cơ quan
hải quan và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận là DNCX. Trường hợp
nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị nhập khẩu để gia công cho thương nhân nước
ngoài hoặc nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu nếu sau
khi chuyển đổi sang DNCX vẫn tiếp tục thực hiện việc sản xuất và xuất khẩu sản
phẩm thì không phải thực hiện việc kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan.”
55. Điều 79 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 79. Thanh lý hàng hóa của doanh nghiệp chế
xuất
1. DNCX được thanh lý hàng hóa nhập khẩu bao gồm: máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển, nguyên liệu, vật tư và các hàng hóa nhập khẩu khác thuộc
sở hữu của doanh nghiệp theo các hình thức: xuất khẩu, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại Việt Nam.
2. Thủ tục thanh lý
a) Trường hợp thanh lý theo hình
thức xuất khẩu thì doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu;
b) Trường hợp thanh lý theo hình
thức bán, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam, DNCX được lựa chọn thực hiện theo
một trong hai hình thức sau:
b.1) Trường hợp DNCX lựa chọn hình thức chuyển đổi mục
đích sử dụng thì đăng ký tờ khai hải quan mới, chính sách thuế, chính sách quản
lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa
nhập khẩu chuyển mục đích sử dụng (trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ tục nhập
khẩu ban đầu đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý nhập khẩu); căn cứ tính thuế
là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển mục
đích sử dụng quy định tại Điều 21 Thông tư này.
Sau khi chuyển đổi mục đích sử dụng thì việc bán, biếu,
tặng hàng hóa này tại thị trường Việt Nam thực hiện không phải làm thủ tục hải
quan;
b.2) Trường hợp DNCX lựa chọn hình thức thực hiện thủ
tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này thì DNCX thực
hiện thủ tục xuất khẩu tại chỗ; doanh nghiệp nội địa thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ, nộp các loại thuế theo quy định. Tại thời điểm thực hiện thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu tại chỗ không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm
tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu ban đầu; hàng hóa quản lý bằng giấy
phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.
c) Trường hợp tiêu hủy thực hiện theo quy định tại điểm d Điều 64 Thông tư này.”
56. Bổ sung điểm c, điểm d khoản 5 Điều 82 như sau:
“c) Kho, bãi của thương nhân đã được
Bộ Công Thương cấp mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất;
d) Các điểm thông
quan, địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ở biên giới”.
57. Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 83 như sau:
“c) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất đã làm thủ tục hải quan phải được tập kết
đầy đủ tại các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kho ngoại quan
tại khu vực cửa khẩu tạm nhập hoặc cửa khẩu tái xuất và tái xuất qua cửa khẩu
trong thời hạn được
lưu giữ tại Việt Nam.
Trong thời gian chờ tái xuất, hàng hóa phải được lưu giữ tại các địa điểm quy định
tại khoản 5 Điều 82 Thông tư này;”
58. Khoản 3, 4, 5 Điều
86 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải
quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ
Tài chính thay cho hóa đơn thương mại. Riêng trường hợp cho thuê tài chính đối
với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai
hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán
hàng.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông
quan hàng hóa xuất khẩu, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.
5. Thủ tục hải quan
a) Trách nhiệm của người xuất khẩu:
a.1) Khai thông tin tờ khai hải quan xuất khẩu và
khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo
thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô
tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ khai xuất khẩu phải khai
như sau: #&XKTC hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;
a.2) Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định;
a.3) Thông báo việc đã hoàn thành thủ tục hải quan xuất
khẩu để người nhập khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu và giao hàng hóa cho người
nhập khẩu;
a.4) Tiếp nhận thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã
hoàn thành thủ tục hải quan từ người nhập khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục
tiếp theo.
b) Trách nhiệm của người nhập khẩu:
b.1) Khai thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu theo
đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ
tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau: #&NKTC#& số tờ
khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ
khai hải quan giấy;
b.2) Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;
b.3) Ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ
thì thông báo việc đã hoàn thành thủ tục cho người xuất khẩu tại chỗ để thực hiện
các thủ tục tiếp theo;
b.4) Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau
khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục
xuất khẩu: