|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 111/2000/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng tiền thu lệ phí hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạn ngạch EU và Canada
Số hiệu:
|
111/2000/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
Ngày ban hành:
|
21/11/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
111/2000/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 111/2000/TT-BTC NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM
2000 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU LỆ PHÍ HẠN NGẠCH VỀ XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT, MAY VÀO THỊ TRƯỜNG CÓ HẠN NGẠCH EU VÀ CANADA; LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP ĐẶT
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN THƯỜNG TRÚ CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày
19/12/1996 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ quy định
chi tiết việc phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ
phí thuộc ngân sách Nhà nước.
Căn cứ Quyết định số 99/1999/QĐ/BTC ngày 27/8/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành biểu mức thu lệ phí hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt, may vào thị
trường EU và Canada; Thông tư số 73/1999/TT/BTC ngày 14/6/1999 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thu lệ phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú của tổ chức
kinh tế nước ngoài tại Việt Nam.
Căn cứ Thông tư số 150/1999/TT-BTC ngày 21/12/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg ngày 27/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, trong đó đã quy định cơ
quan, đơn vị tổ chức thu lệ phí cấp hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu; lệ phí cấp
giấy phép đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện các tổ chức kinh tế nước
ngoài tại Việt Nam được hưởng một khoản thù lao tối đa 10% và nộp vào Quỹ hỗ trợ
xuất khẩu 90% số thu còn lại.
Sau khi thống nhất với Bộ Thương mại, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý,
sử dụng tiền thu lệ phí hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạn
ngạch EU, Canada; lệ phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú của
các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam như sau:
I/ NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
1/ Lệ phí hạn ngạch xuất khẩu
hàng dệt may, may vào thị trường có hạn ngạch EU, Canada; lệ phí cấp giấy phép
đặt văn phòng đại diện thường trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt
Nam là khoản thu của ngân sách Nhà nước nhằm mục đích bù đắp một phần chi phí
cho các hoạt động quản lý Nhà nước và cấp giấy phép xuất khẩu hàng dệt may vào
thị trường có hạn ngạch EU, Canada; cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường
trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam.
2/ Việc sử dụng lệ phí cấp giấy
phép xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trưởng có hạn ngạch EU, Canada; cấp giấy
phép đặt văn phòng đại diện thường trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại
Việt Nam hàng năm phải được lập dự toán và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
II/ NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ:
1/ Nội dung chi:
1.1/ Chi phí thường xuyên đảm bảo
cho các hoạt động cấp giấy phép, cấp hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt, may; Chi phí
cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thương trú của các tổ chức kinh tế nước
ngoài tại Việt Nam. Nội dung chi bao gồm:
- Chi in tờ khai cấp giấy phép.
- Chi mua văn phòng phẩm.
- Chi trao đổi thông tin, sưu tầm
thông tin tài liệu dịch về thi hành Hiệp định buôn bán hàng dệt, may giữa Việt
Nam với các thị trường có áp dụng hạn ngạch.
- Chi phí cho chuyên gia Việt
Nam ra nước ngoài nghiên cứu và mời chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam để trao
đổi, học tập kinh nghiệm việc thực hiện Hiệp định về buôn bán hàng dệt, may giữa
Việt Nam với các thị trường có áp dụng hạn ngạch (Không được chi phí cho các
đoàn chuyên gia là doanh nghiệp).
- Chi phí cho các cuộc hội thảo,
tuyên truyền, quảng cáo, triển lãm về xuất khẩu hàng dệt, may giữa Việt Nam với
các thị trường có áp dụng hạn ngạch.
- Chi phí cho các hoạt động nhằm
thúc đẩy tăng nhanh hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt, may của Việt Nam vào các thị
trường có áp dụng hạn ngạch.
- Chi phí các đoàn kiểm tra định
kỳ và bất thường trong việc thực hiện hạn ngạch để nâng cao hiệu quả thực hiện
Hiệp định giữa Việt Nam với các thị trường có áp dụng hạn ngạch.
- Chi trả tiền công, các khoản
đóng góp cho lao động hợp đồng theo chế độ quy định.
- Chi bồi dưỡng làm đêm, thêm giờ
cho công chức, viên chức thu lệ phí ngoài chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chi phí mua sắm, sửa chữa công
cụ, cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ việc thu lệ phí và cấp hạn ngạch xuất
khẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạn ngạch EU, Canada.
1.2/ Trích quỹ khen thưởng cho
cán bộ, công chức trực tiếp liên quan thực hiện thu lệ phí. Mức trích quỹ khen
thưởng bình quân một năm cho một người tối đa mỗi năm không quá 3 (ba) tháng
lương thực hiện.
Số tiền 10% lệ phí được trích để
lại Bộ Thương mại tổ chức chi theo nội dung chi quy định tại các điểm 1.1 và
1.2, Mục II ở trên ngân sách không cấp thêm, nếu cuối năm sử dụng không hết thì
phải nộp toàn bộ phần còn lại vào ngân sách Nhà nước.
2/ Lập và chấp hành dự toán thu,
chi lệ phí cấp giấy phép xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạn ngạch
EU, Canada; cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú của các tổ chức
kinh tế nước ngoài tại Việt Nam.
2.1/ Hàng năm, căn cứ vào mức
thu theo quy định của Bộ Tài chính ban hành biểu mức thu lệ phí cấp giấy phép về
kinh doanh xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạn ngạch EU, Canada; cấp
giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài
tại Việt Nam và nội dung chi quy định tại Thông tư này và chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành, Bộ Thương mại lập dự toán thu, chi lệ phí chi tiết theo mục lục
ngân sách Nhà nước hiện hành gửi Bộ Tài chính.
2.2/ Căn cứ dự toán thu, chi đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Thương mại lập dự toán thu, chi hàng
quý chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành gửi Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch, Bộ Tài chính để làm căn cứ kiểm soát thu, chi.
2.3/ Bộ Thương mại phải mở tài
khoản thu phí, lệ phí tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Số tiền phí, lệ phí
thu được phải nộp toàn bộ vào tài khoản thu của đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch.
2.4/ Căn cứ vào số thu lệ phí; dự
toán chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lệnh chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị
và các chứng từ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ, Kho bạc Nhà nước cấp tạm ứng hoặc thanh
toán cho đơn vị theo quy định hiện hành về chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán
các khoản chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước và quy định tại Thông tư
này. Các khoản chi sai ngoài dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đều phải
xuất toán, thu hồi nộp ngân sách Nhà nước. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn
công quỹ và xử lý theo quy định của pháp luật.
2.5/ Bộ Thương mại có trách nhiệm
kê khai, thu, nộp và quản lý tiền lệ phí theo đúng quy định hiện hành.
3/ Quyết toán thu, chi lệ phí cấp
giấy phép xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạn ngạch EU, Canada; cấp
giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài
tại Việt Nam.
- Bộ Thương mại có trách nhiệm mở
sổ sách kế toán để ghi chép, hạch toán và quyết toán số thu, chi lệ phí theo
đúng quy định tại Quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
- Bộ Thương mại có trách nhiệm
duyệt quyết toán thu, chi lệ phí cấp giấy phép xuất khẩu hàng dệt, may vào thị
trường có hạn ngạch EU, Canada; cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú
của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam của các đơn vị trực thuộc và tổng
hợp vào báo cáo quyết toán chung gửi Bộ Tài chính thẩm định và ra thông báo duyệt
quyết toán cùng với quyết toán của Bộ Thương mại.
- Bộ Thương mại có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra định kỳ (hoặc đột xuất) để đảm bảo thu, chi
đúng chế độ quy định.
III / ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH:
Các quy định tại Thông tư này được
áp dụng kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2000. Các quy định khác về sử dụng lệ phí cấp
giấy phép xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạn ngạch EU, Canada; cấp
giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài
tại Việt Nam trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị Bộ Thương mại phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiêm cứu
giải quyết.
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|
Thông tư 111/2000/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng tiền thu lệ phí hạn ngạch về xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạn ngạch EU và Canada; Lệ phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam do Bộ tài chính ban hành
THE MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No:
111/2000/TT-BTC
|
Hanoi, November 21, 2000
|
CIRCULAR GUIDING THE REGIMES OF MANAGEMENT AND USE OF
THE FEE FOR QUOTAS OF GARMENTS AND TEXTILES TO BE EXPORTED TO THE
QUOTA-REGULATED EU AND CANADIAN MARKETS; AND THE LICENSING FEE FOR SETTING UP
RESIDENT REPRESENTATIVE OFFICES OF FOREIGN ECONOMIC ORGANIZATIONS IN VIETNAM Pursuant to the Government’s Decrees No. 87/CP of December 19, 1996 and No.
51/1998/ND-CP of July 18, 1998 detailing the assignment, management,
elaboration, execution and settlement of the State budget;
Pursuant to the Government’s
Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 on charges and fees belonging to
the State budget;
Pursuant to Circular No. 99/1999/QD-BTC of August 27, 1999 of the Minister
of Finance promulgating the table of the fee levels for quotas of textiles and
garments to be exported to the EU and Canadian markets; and Circular No.
73/1999/TT-BTC of June 14, 1999 of the Ministry of Finance guiding the
collection of the licensing fee for setting up resident representative offices
of foreign economic organizations in Vietnam;
Pursuant to Circular No. 150/1999/TT-BTC of December 21, 1999 of the
Ministry of Finance guiding the implementation of the Prime Minister’s Decision No. 195/1999/QD-TTg of September 27,
1999 on the setting up, use and management of the Export Support Fund, which
stipulates that agencies and units organizing the collection of fees for
export/import quotas; and licensing fees for the establishment and operation of
representative offices of foreign economic organizations in Vietnam shall be
entitled to enjoy an amount equal to 10% of the collected fee amounts at most,
and must remit the remainder (90%) into the Export Support Fund.
After consulting with the Ministry of Trade, the Ministry of Finance hereby
guides the regimes of management and use of fees for quotas of garments and
textiles to be exported to the EU and Canadian markets; and licensing fees for
setting up resident representatives offices of foreign economic organizations
in Vietnam, as follows: I.
GENERAL PROVISIONS 1. Fees for quotas of garments and textiles to
be exported to the EU and Canadian markets; and licensing fees for setting up
resident representatives offices of foreign economic organizations in Vietnam
constitute a source of State budget revenues, which are collected to partly
cover the expenses for activities of State management, and the granting of
permits for export of garments and textiles to the quota-regulated EU and
Canadian markets, and licenses for setting up resident representative offices
of foreign economic organizations in Vietnam. 2. Annually, estimates on the use of fees for
granting permits for export of garments and textiles to the quota-regulated EU
and Canadian markets; and licensing fees for the setting up of resident
representative offices of foreign economic organizations in Vietnam must be
elaborated and approved by competent authorities. II.
SPECIFIC PROVISIONS 1. Spending contents: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Expenses for printing of application forms - Expenses for the purchase of stationary - Expenses for exchange of information, and
collection of translated information and materials on the implementation of
Agreement on garments and textiles trading between Vietnam and quota-regulated
markets. - Expenses for Vietnamese specialists going
abroad for study and invitation of foreign specialists to Vietnam for exchange
of experiences on the implementation of the Agreement on garments and textiles
trading between Vietnam and quota-regulated markets (excluding expenses for
specialists being entrepreneurs). - Expenses for organization of seminars, and for
the dissemination, advertisement and exhibition on Vietnamese garments and
textiles to be exported to quota-regulated markets. - Expenses for activities aiming to promote the
quick rise in quotas of Vietnam’s
garments and textiles to be exported to quota-regulated markets. - Expenses for regular and irregular inspection
of the fulfillment of quotas in order to raise the efficiency in implementing
the agreements signed between Vietnam and quota-regulated markets. - Expenses for payment of wages and
contributions to contractual laborers according to prescribed regimes. - Expenses for payment of night-work and
over-time work allowances to officials and employees engaged in fee collection
that falls beyond their assigned functions and tasks. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1.2. Deduction of funds for reward to officials
and employees directly engaged in fee collection. The annual average per-head
deduction level of bonus fund shall not exceed 3 (three) months’ paid wages. The 10% of collected fee amount deducted and
left for the Ministry of Trade shall be spent according to the spending
contents prescribed at the above-mentioned Points 1.1 and 1.2, Section II,
without any additional allocation from the State budget. If such amount has not
yet been used up by the year-end, the remainder must be remitted into the State
budget. 2. Elaboration and execution of estimates
on collection and spending of fees for granting permits for export of garments
and textiles to the quota-regulated EU and Canadian markets; and licensing fees
for setting up resident representative offices of foreign economic
organizations in Vietnam 2.1. Annually, basing itself on the collection
levels prescribed by the Ministry of Finance in the table of levels of fees for
granting permits for export of garments and textiles to the quota-regulated EU
and Canadian markets; and licensing fees for setting up resident representative
offices of foreign economic organizations in Vietnam, as well as the spending
contents stipulated in this Circular and current financial spending regimes,
the Ministry of Trade shall make detailed fee collection and spending estimates
according to current State Budget Contents, and send it to the Ministry of
Finance. 2.2. Basing itself on the collection and
spending estimates already approved by competent agencies, the Ministry of
Trade shall work out quarterly detailed collection and spending estimates
according to the current State Budget Contents, and send them to the State
Treasury where its transactions are carried out and the Ministry of Finance for
use as basis for collection and spending control. 2.3. The Ministry of Trade shall have to open
the fee-and-charge-collecting account at the State Treasury where its transactions
are carried out. The collected charge and fee amount must be fully remitted to
the unit’s revenue accounts opened
at the State Treasury where its transactions are carried out. 2.4. Basing itself on the collected fee amounts,
the spending estimates already approved by competent authorities, the
spending-approval orders of the head of the unit, and the lawful and valid
vouchers and dossiers, the State Treasury shall make advances or payment for
the unit according to current regulations on the regimes of management,
allocation and payment of State budget expenditures through the State
Treasuries, as well as the provisions of this Circular. The expenses outside
the estimates already approved by competent authorities shall be paid out, and
recovered for remittance into the State budget. Persons issuing wrong spending
orders shall have to pay compensation to the public fund and be handled
according to law provisions. 2.5. The Ministry of Trade shall have to
declare, collect, remit and manage the collected fee amounts in strict
accordance with current regulations. 3. Final settlements on collection and
spending of fees for granting permits for export of garments and textiles to
the quota-regulated EU and Canadian markets; licensing fees for setting up
resident representative offices of foreign economic organizations in Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - The Ministry of Trade shall have to ratify
final settlements on collection and spending of fees for granting permits for
export of garments and textiles to the quota-regulated EU and Canadian markets;
licensing fees for setting up resident representative offices of foreign
economic organizations in Vietnam, set by its attached units, sum them up in a
general settlement, then sent it to the Ministry of Finance for the evaluation
and announcement of approval of such settlements, together with the settlement
made by the Ministry of Trade. - The Ministry of Trade shall have to coordinate
with the Ministry of Finance in organizing regular (or irregular) inspection,
thus ensuring that the collection and spending shall strictly comply with the
prescribed regimes. III.
IMPLEMENTATION PROVISIONS: The provisions of this Circular apply from
January 1, 2000. Other regulations on the use of fees for granting permits for
export of garments and textiles to the quota-regulated EU and Canadian markets;
licensing fees for setting up resident representative offices of foreign
economic organizations in Vietnam, which are contrary to this Circular, are
hereby annulled. In the course of implementation, if any problems
arise, the Ministry of Trade is requested to timely report them to the Ministry
of Finance for study and settlement. FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Nguyen Thi Kim
Ngan
Thông tư 111/2000/TT-BTC ngày 21/11/2000 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng tiền thu lệ phí hạn ngạch về xuất khẩu hàng dệt, may vào thị trường có hạn ngạch EU và Canada; Lệ phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện thường trú của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam do Bộ tài chính ban hành
5.635
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|