BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/1998/TT-BNN-PTLN
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 1 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
01/1998/TT/BNN-PTLN NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
1124/1997/QĐ-TTG NGÀY 25/12/1997CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC XUẤT KHẨU SẢN
PHẨM GỖ, LÂM SẢN VÀ NHẬP KHẨU GỖ NGUYÊN LIỆU
Thực hiện khoản 2, Điều 6 Quyết
định số 1124/1997/QĐ-TTg ngày 25/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ, sau khi thống
nhất với Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thực hiện như sau:
I. VỀ TÀI LIỆU
CHỨNG MINH NGUỒN GỐC GỖ NGUYÊN LIỆU ĐỂ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN CHO SẢN PHẨM GỖ XUẤT
KHẨU:
A. ĐỐI VỚI GỖ RỪNG TỰ NHIÊN
TRONG NƯỚC:
1. Nếu sử dụng gỗ từ nhóm 3 đến
nhóm 8 theo bảng phân loại gỗ tạm thời ban hành kèm theo Quyết định số 2198/CNR
ngày 26/11/1977 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) thì cần có văn bản xác nhận của Chi cục Kiểm lâm sở tại về nguồn gốc hợp
pháp dưdợc đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu và hợp đồng mua bán gỗ kèm theo hoá
đơn của Bộ Tài chính phát hành.
2. Nếu sử dụng gỗ nhóm II.A theo
đúng quy định tại Nghị định 18/HĐBT ngày 17/01/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính phủ) hoặc nhóm 1, nhóm 2 theo Bảng phân loại gỗ tạm thời ban hành kèm
theo Quyết định số 2198/CNR thì ngoài các tài liệu cần có như đối với gỗ từ
nhóm 3 đến nhóm 8 tại mục A.1 nêu trên phải có thêm lý lịch gỗ của Chi cục Kiểm
lâm nơi khai thác gỗ và giấy phép vận chuyển đặc biệt.
3. Trường hợp mua lại gỗ tận dụng
hoặc gỗ phế liệu đã qua chế biến (tức là gỗ đã qua nhập xưởng) thì ngoài hợp đồng
mua bán và hoá đơn của Bộ Tài chính phát hành cần có thêm văn bản xác nhận nguồn
gốc gỗ tận dụng hoặc gỗ phế liệu của Chi cục Kiểm lâm nơi mua gỗ, hoặc nơi
doanh nghiệp trú đóng, hoặc nơi gỗ được đưa vào sản xuất.
4. Trường hợp sử dụng ván nhân tạo
sản xuất từ gỗ rừng tự nhiên trong nước thì cần có hợp đồng mua bán ván nhân tạo
với cơ sở sản xuất, kèm theo hoá đơn của Bộ Tài chính phát hành và văn bản xác
nhận của Chi cục Kiểm lâm (nơi cơ sở sản xuất ván nhân tạo trú đóng) về nguồn gốc
hợp pháp của ván. Nếu ván mua lại của đơn vị khác thì doanh nghiệp bán phải chịu
trách nhiệm về hồ sơ nguồn gốc gỗ hợp pháp và doanh nghiệp mua phải nộp cho cơ
quan hải quan hợp đồng, hoá đơn của Bộ Tài chính phát hành.
B. ĐỐI VỚI GỖ RỪNG TRỒNG, GỖ VƯỜN,
GỖ CÂY TRỒNG PHÂN TÁN
1. Chỉ được phép sử dụng gỗ rừng
trồng, gỗ vườn, gỗ cây trồng phân tán theo quy định tại mục b khoản 2 - Điều 5
của Quyết định 1124/1997/QĐ-TTg ngày 25/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nếu sử dụng gỗ rừng trồng của
quốc doanh thì cần có hợp đồng mua bán gỗ và hoá đơn của Bộ Tài chính phát
hành. Trong hợp đồng phải ghi rõ nơi lấy gỗ để cơ quan hải quan đối chiếu với
quy định tại mục B.1. trên đây.
3. Nếu sử dụng gỗ rừng trồng của
dân, của tập thể, gỗ cây trồng phân tán thì cần có xác nhận của UBND xã nơi có
gỗ hoặc của cơ quan kiểm lâm nơi gần nhất và biên lai thu thuế sử dụng đất để
cơ quan hải quan đối chiếu với quy định tại mục B.1 trên đây.
Nếu sử dụng gỗ vườn thì cần có
xác nhận của UBND nơi có gỗ của hoặc của cơ quan kiểm lâm gần nhất và biên lai
thu thuế sử dụng đất để cơ quan hải quan đối chiếu với quy định tại muc B.1
trên đây.
4. Danh mục các loại gỗ rừng trồng
gỗ vườn, gỗ cây trồng phân tán bao gồm: cao su, bạch đàn, keo các loại, thông,
mỡ, bồ đề, tếch, xoan, xoài, mít, nhãn, xà cừ, bông gòn, tràm, đước, phi lao.
Còn một số loài cây gỗ khác sẽ được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra
văn bản bổ sung khi cần thiết để sản xuất hàng xuất khẩu.
C. ĐỐI VỚI GỖ NGUYÊN LIỆU NHẬP
KHẨU:
1. Chỉ được phép sử dụng gỗ
nguyên liệu và ván nhân tạo nhập khẩu vào Việt Nam sau ngày 01/01/1996 để sản
xuất, chế biến sản phẩm xuất khẩu.
2. Nếu sử dụng gỗ nguyên liệu nhập
khẩu hoặc ván nhân tạo do doanh nghiệp nhập khẩu thì cần nộp cho Hải quan cửa
khẩu khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gỗ:
2.1. Đối với trường hợp doanh
nghiệp nhập khẩu gỗ để trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu (không bán lại) thì hồ
sơ xuất khẩu sản phẩm gỗ cần có:
+ Tờ khai hải quan về khối lượng
gỗ nguyên liệu nhập khẩu đã được hoàn thành thủ tục hải quan.
+ Văn bản xác nhận khối lượng gỗ
đã nhập xưởng được sử dụng làm sản phẩm xuất khẩu (có nguồn gốc gỗ nhập khẩu hợp
pháp theo tờ khai hải quan) của Chi cục Kiểm lâm nơi gỗ được đưa vào sản xuất.
2.2. Đối với các trường hợp mua
lại gỗ nguyên liệu hoặc ván nhân tạo nhập khẩu thì doanh nghiệp bán lại phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm về hồ sơ nguồn gốc gỗ hợp pháp. Doanh nghiệp mua phải có:
+ Hợp đồng mua bán trong đó ghi
rõ khối lượng gỗ mua theo Tờ khai nhập khẩu hải quan nào (số, ngày, tháng,
năm).
+ Văn bản xác nhận sản phẩm được
làm từ gỗ nguyên liệu hoặc ván nhân tạo nhập khẩu hợp pháp của Chi cục Kiểm lâm
nơi gỗ được đưa vào sản xuất.
3. Trường hợp sử dụng gỗ từ bao
bì hàng nhập khẩu thì cần xuất trình bản chính Biên bản tận thu bao bì đã được
Chi cục Kiểm lâm sở tại hoặc nơi gần nhất xác nhận gỗ bao bì nhập khẩu hợp
pháp. Nếu trường hợp chuyển nhượng cần có thêm hợp đồng mua bán và hoá đơn của
Bộ Tài chính phát hành.
D. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH XỬ LÝ VI
PHẠM VỀ NGUỒN GỐC GỖ NGUYÊN LIỆU:
Các trường hợp cố tình gian dối,
khai man nguồn gốc gỗ nguyên liệu và các hành vi tiếp tay cho việc gian dối,
khai man nguồn gốc gỗ nguyên liệu sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo quy định của
pháp luật.
II. PHÂN BỔ HẠN
MỨC GỖ RỪNG TỰ NHIÊN TRONG NƯỚC LÀM HÀNG GỖ MỸ NGHỆ XUẤT KHẨU:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện mục b - khoản 1 - Điều 5 của Quyết định dẫn trên
về phân bổ hạn mức gỗ rừng tự nhiên trong nước để làm hàng gỗ mỹ nghệ xuất khẩu
như sau:
Quy định của Chính phủ là:
"Hàng năm, căn cứ chỉ tiêu
kế hoạch khai thác gỗ rừng tự nhiên do Thủ tướng Chính phủ giao, sau khi cân đối
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước, năng lực chế biến hàng gỗ mỹ nghệ, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn mức
gỗ rừng tự nhiên trong nước cho sản xuất sản phẩm gỗ mỹ nghệ xuất khẩu.
Căn cứ hạn mức gỗ rừng tự nhiên
cho sản xuất sản phẩm gỗ mỹ nghệ xuất khẩu được duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phân bổ hạn mức gỗ rừng tự nhiên cho các Bộ, ngành và Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có sản xuất sản phẩm gỗ mỹ
nghệ xuất khẩu. Trên cơ sở đó, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương giao hạn mức gỗ cụ thể cho các doanh nghiệp, đơn vị trực
tiếp sản xuất kinh doanh sản phẩm gỗ mỹ nghệ thuộc ngành, địa phương mình quản
lý, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài".
Căn cứ quy định nêu trên, Bộ hướng
dẫn việc phân bổ hạn mức gỗ xuất khẩu như sau:
1. Hàng năm các Bộ, ngành và
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thông báo nhu cầu
sử dụng gỗ rừng tự nhiên để sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu gửi Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 30/9 để Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp trình Chính phủ quyết định.
2. Sau khi được Chính phủ phê
duyệt hạn mức gỗ rừng tự nhiên sử dụng để làm hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ phân bổ hạn mức này cho các Bộ, ngành
và Uỷ ban nhân dân có nhu cầu, phù hợp với năng lực sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ của từng ngành, từng tỉnh, thành phố.
3. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, căn cứ hạn mức do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phân bổ, giao hạn mức gỗ cụ thể cho các doanh nghiệp
thuộc ngành và địa phương mình quản lý, theo các nguyên tắc sau.
- Chỉ giao hạn mức gỗ cho các
doanh nghiệp sản xuất hoặc xuất khẩu sản phẩm gỗ thủ công mỹ nghệ có giấy phép
kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc giấy phép chế biến gỗ.
- Chỉ giao trong phạm vi hạn mức
được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân bổ.
- Hạn mức được giao một lần cho
các doanh nghiệp.
- Văn bản giao hạn mức gỗ cho
doanh nghiệp được lập theo mẫu thống nhất toàn quốc (phụ lục 1 đính kèm).
- Danh sách các doanh nghiệp được
giao hạn mức được gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, quản
lý.
Căn cứ vào hạn mức gỗ đã được Bộ
trưởng, hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phân bổ và danh mục hàng
nêu tại khoản 1 Điều 2 của QĐ 1124/1997/QĐ-TTg ngày 25/12/1997 của Thủ tướng
Chính phủ, giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc giấy phép chế biến gỗ hoặc
giấy phép đầu tư và tài liệu nguồn gốc gỗ hải quan cửa khẩu làm thủ tục xuất khẩu
sản phẩm cho các doanh nghiệp.
4. Về uỷ thác xuất khẩu:
Các doanh nghiệp có sản phẩm gỗ
mỹ nghệ xuất khẩu được xuất khẩu trực tiếp, hoặc uỷ thác xuất khẩu.
Việc uỷ thác xuất khẩu được thực
hiện theo quy định hiện hành.
5. Về quản lý hạn mức gỗ xuất khẩu:
Hạn mức gỗ xuất khẩu được quản
lý theo nguyên tắc:
+ Nghiêm cấm việc buôn bán chỉ
tiêu hạn mức gỗ để sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
+ Doanh nghiệp được giao hạn mức
gỗ để sản xuất sản phẩm xuất khẩu phải tự chịu trách nhiệm việc sử dụng chỉ
tiêu gỗ theo hạn mức được giao của mình trước pháp luật.
Từ nguyên tắc trên, để quản lý hạn
mức gỗ xuất khẩu được chặt chẽ và thống nhất trong toàn quốc; Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định:
- Đối với Bộ ngành Trung ương:
giao cho một Vụ hoặc Cục chức năng theo dõi và chỉ đạo lâu dài.
- Đối với Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương: Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện đầy đủ chức năng quản lý nhà nước để tham mưu cho tỉnh trong việc
quản lý hạn mức gỗ để sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
- Thực hiện đúng và đầy đủ chế độ
báo cáo theo định kỳ.
Cụ thể:
+ Doanh nghiệp thực hiện chế độ
báo cáo lên Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ ngành
chủ quản theo định kỳ hàng tháng.
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Bộ ngành chủ quản thực hiện việc báo cáo về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo định kỳ hàng quý.
+ Tổng cục Hải quan hàng quý
thông báo cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biết khối lượng gỗ các loại
đã nhập khẩu để cùng phối hợp quản lý.
Các báo cáo định kỳ này là cơ sở
và căn cứ để xem xét việc điều chỉnh hoặc bổ sung về hạn mức gỗ để sản xuất sản
phẩm gỗ xuất khẩu cho các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
5. Về kiểm tra việc xuất khẩu sản
phẩm gỗ:
Thực hiện quy định tại khoản 1 -
Điều 6 của Quyết định 1124/1997/QĐ-TTg ngày 25/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ thực hiện việc kiểm tra định kỳ và đột
xuất theo quy định hiện hành.
III. VỀ ĐỊNH
MỨC TIÊU HAO NGUYÊN LIỆU:
Việc theo dõi để thanh khoản số
lượng nguyên liệu xuất khẩu và nhập khẩu được thống nhất theo một đơn vị thống
kê là m3 gỗ quy tròn.
Cơ sở để quy đổi về m3 gỗ quy
tròn là Bản định mức tiêu hao nguyên liệu, và được thực hiện như sau: Hội đồng
định mức của doanh nghiệp xây dựng và tự xác lập định mức tiêu hao nguyên liệu
của doanh nghiệp mình. Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính thực tế, chính xác của việc xác định định mức.
Giám đốc các Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn định kỳ kiểm tra việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên liệu
của các doanh nghiệp để phát hiện và kịp thời xử lý những vướng mắc trong quá
trình làm thủ tục xuất nhập khẩu.
Trên cơ sở bản định mức tiêu hao
nguyên liệu do Hội đồng định mức của doanh nghiệp xác lập, Hải quan cửa khẩu thực
hiện việc thanh khoản về số lượng gỗ xuất khẩu, gỗ nguyên liệu nhập khẩu đã được
doanh nghiệp xây dựng và kê khai.
IV. VỀ SẢN PHẨM
XUẤT KHẨU TỪ NGUỒN GỐC GỖ CĂMPUCHIA NHẬP KHẨU:
Theo quy định tại mục đ - khoản
3 Quyết định 1124/1997/QĐ-TTg ngày 25/12/1997 việc nhập khẩu gỗ từ Cămpuchia
theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
Gỗ nguyên liệu đã được nhập khẩu
vào Việt Nam sau 01/01/1996 phải có đủ hồ sơ chứng minh là gỗ hợp pháp, doanh
nghiệp được sử dụng gỗ hợp pháp để sản xuất các sản phẩm xuất khẩu theo quy định
tại Điều 2 của Quyết định 1124/TTg ngày 25/12/1997.
V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành cùng với hiệu lực của Quyết định 1124/TTg ngày 25/12/1997 của Thủ tướng
Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc, các địa phương, đơn vị, doanh nghiệp có văn bản gửi về Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan, Bộ ngành chủ quan và
UBND các tỉnh theo chức năng để kịp thời xử lý.
TÊN BỘ, NGÀNH TW HOẶC UBND TỈNH,
THÀNH PHỐ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày....
tháng.... năm 199...
|
PHIẾU PHÂN BỔ HẠN MỨC GỖ RỪNG TỰ NHIÊN TRONG NƯỚC ĐỂ SẢN XUẤT
SẢN PHẨM GỖ MỸ NGHỆ XUẤT KHẨU - NĂM 1997
- Căn cứ Quyết định số
1124/1997/QĐ-TTg ngày 25/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc xuất khẩu sản
phẩm gỗ, lâm sản và nhập khẩu gỗ nguyên liệu.
- Căn cứ văn bản số........
BNN/PTLN ngày.../../.... của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
phân bổ...... m3 gỗ quy tròn dành cho sản xuất sản phẩm mỹ nghệ xuất khẩu của.........
ghi cụ thể: (Bộ, Ngành hoặc UBND tỉnh, thành phố).
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
(hoặc Bộ Ngành Trung ương) giao hạn mức gỗ rừng tự nhiên để sản xuất sản phẩm gỗ
mỹ nghệ cho:......... (Tên doanh nghiệp.............)
Với khối lượng........... m3 gỗ
quy tròn.
Văn bản giao hạn mức gỗ xuất khẩu
này là căn cứ để doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu tại Hải quan cửa khẩu.
Việc xuất khẩu sản phẩm được thực
hiện theo Quyết định số 1124/1997/QĐ-TTg ngày 25/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ
và Thông tư số.... BNN/PTLN ngày..../.../.... của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông nghiệp.
Hạn mức gỗ này có giá trị để làm
thủ tục hải quan đến ngày.......
CHỦ
TỊCH UBND TỈNH, THÀNH PHỐ
HOẶC BỘ TRƯỞNG BỘ NGÀNH TƯ
Nơi nhận:
- UBND tỉnh, thành phố hoặc Bộ
ngành TW
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
- Tổng cục Hải quan
- Lưu VT, Sở Nông nghiệp và PTNT
BẢN THEO DÕI THANH KHOẢN KHỐI LƯỢNG XUẤT KHẨU CỦA HẢI
QUAN CỬA KHẨU
TT
|
Số
tờ khai ngày, tháng, năm
|
Khối
lượng sản phẩm xuất khẩu (Theo m3 quy tròn)
|
Khối
lượng
còn lại
(m3 quy tròn )
|
Xác
nhận của Hải quan (Ký tên, đóng dấu)
|
|
|
|
|
|